en
stringlengths
6
507
vi
stringlengths
7
599
And we're doing this through some case studies.
và chúng tôi nghiên cứu qua các tình huống cụ thể.
A large chunk of our work has been put into transforming this neglected industrial ruin into a viable post-industrial space that looks forward and backward at the same time.
Một phần lớn công việc là để chuyển hoá tàn tích công nghệ bị lãng quên này thành một không gian hậu công nghiệp sống động nhìn về phía trước và phía sau cùng một lúc.
We've been working on democratizing Lincoln Center for a public that does n't usually have $300 to spend on an opera ticket.
Chúng tôi tìm cách để đưa Lincoln Center đến với một cộng đồng không thường tiêu xài $300 cho một vé xem opera.
So we've been eating, drinking, thinking, living public space for quite a long time.
Chúng tôi đã cùng ăn, uống, cùng nghĩ và cùng sống với không gian công cộng trong một thời gian dài.
And it's taught us really one thing, and that is to truly make good public space, you have to erase the distinctions between architecture, urbanism, landscape, media design and so on.
Và một điều chúng tôi học được, là để tạo ra một không gian công cộng đích thực, bạn phải xoá đi những lằn ranh giữa kiến trúc, nếp sống đô thị, phong cảnh, thiết kế truyền thông vân vân
Now we're moving onto Washington, D.C.
Hiện tại chúng tôi đã chuyển tới Washington, D. C.
and we're working on another transformation, and that is for the existing Hirshhorn Museum that's sited on the most revered public space in America, the National Mall.
và đang tạo ra một sự thay đổi nữa, đó là cho Bảo tàng Hirshhorn toạ lạc trong một không gian công cộng trang nghiêm nhất nước Mĩ, Khu thương mại Quốc gia (National Mall).
The Mall is a symbol of American democracy.
Khu thương mại là một biểu tượng của nền dân chủ Hoa Kỳ.
And what's fantastic is that this symbol is not a thing, it's not an image, it's not an artifact, actually it's a space, and it's kind of just defined by a line of buildings on either side.
Và điều thú vị là biểu tượng này không phải là một thứ hiện hữu, không phải một hình ảnh không phải một hiện vật, mà là một không gian, nó kiểu như được định hình bởi những đường nét của kiến trúc bao quanh.
It's a space where citizens can voice their discontent and show their power.
Đó là một không gian mà người dân có thể lên tiếng phản đối và thể hiện quyền lực của họ.
It's a place where pivotal moments in American history have taken place.
Đó là nơi mà những thời khắc then chốt trong lịch sử Hoa Kỳ đã diễn ra.
And they're inscribed in there forever -- like the march on Washington for jobs and freedom and the great speech that Martin Luther King gave there.
Và chúng được ghi khắc ở đó mãi mãi - - như cuộc diễu hành ở Washington đòi việc làm và tự do và bài diễn thuyết của Martin Luther King.
The Vietnam protests, the commemoration of all that died in the pandemic of AIDS, the march for women's reproductive rights, right up until almost the present.
Cuộc phản đối chiến tranh Việt Nam, nghi lễ tưởng niệm những người đã chết trong đại dịch AIDS, cuộc diễu hành cho quyền sinh sản của phụ nữ, cho đến hiện tại.
The Mall is the greatest civic stage in this country for dissent.
Khu thương mại là sân khấu tốt nhất của người dân trên đất nước này khi có bất đồng chính kiến.
And it's synonymous with free speech, even if you're not sure what it is that you have to say.
Và nó gắn liền với sự tự do ngôn luận, ngay cả khi người ta không chắc phải nói điều gì.
It may just be a place for civic commiseration.
Nó đơn giản là một nơi để tìm sự đồng cảm.
There is a huge disconnect, we believe, between the communicative and discursive space of the Mall and the museums that line it to either side.
Chúng tôi tin có một sự đứt quãng giữa không gian mang tính kết nối và đàm luận của khu thương mại và những bảo tàng giới hạn nó.
And that is that those museums are usually passive, they have passive relationships between the museum as the presenter and the audience, as the receiver of information.
Và đó là vì những bảo tàng đó thường thụ động, có một mối quan hệ thụ động giữa bảo tàng trong vai trò người trình bày và khán giả, trong vai trò người tiếp nhân thông tin.
And so you can see dinosaurs and insects and collections of locomotives and all of that, but you're really not involved; you're being talked to.
Vậy nên bạn có thể thấy những con khủng long, côn trùng và bộ sưu tập đầu máy xe lửa tất cả những thứ đó, nhưng bạn thật sự không tham gia vào; bạn được nghe người khác nói.
When Richard Koshalek took over as director of the Hirshhorn in 2009, he was determined to take advantage of the fact that this museum was sited at the most unique place: at the seat of power in the U.S.
Khi Richard Koshalek lên chức giám đốc của Hirshhorn vào năm 2009, ông đã quyết định lợi dụng việc bảo tàng nằm ở một nơi đặc biệt: trung tâm quyền lực của Hoa Kỳ.
And while art and politics are inherently and implicitly together always and all the time, there could be some very special relationship that could be forged here in its uniqueness.
Nghệ thuật và chính trị từ lâu đã có quan hệ tiềm tàng với nhau vậy có thể một mối quan hệ rất đặc biệt nào đó sẽ được tạo dựng ở đây bởi tính đặc biệt này.
The question is, is it possible ultimately for art to insert itself into the dialogue of national and world affairs?
Câu hỏi đặt ra là, có khả thi không khi đưa nghệ thuật vào đối thoại quốc gia và quốc tế?
And could the museum be an agent of cultural diplomacy?
Và bảo tàng có thể trở thành một đại diện của ngoại giao văn hoá hay không?
There are over 180 embassies in Washington D.C.
Có hơn 180 đại sứ quán ở Washington D. C.
There are over 500 think tanks.
Có hơn 500 tăng duy.
There should be a way of harnessing all of that intellectual and global energy into, and somehow through, the museum.
Nên có một cách để khai thác tất cả tri thức và năng lượng toàn cầu đó vào, và một cách nào đó, qua, bảo tàng này.
There should be some kind of brain trust.
Nên có một kiểu nhóm cố vấn.
So the Hirshhorn, as we began to think about it, and as we evolved the mission, with Richard and his team -- it's really his life blood.
Vậy khi chúng tôi bắt đầu nghĩ về Hirshhorn, và khi chúng tôi tham gia vào sứ mệnh, với Richard và nhóm của ông ấy - - nó thật sự là tâm huyết của ông ta.
But beyond exhibiting contemporary art, the Hirshhorn will become a public forum, a place of discourse for issues around arts, culture, politics and policy.
Nhưng trên cả việc trưng bày nghệ thuật đương đại, Hirshhorn sẽ trở thành một diễn đàn cho cộng đồng, một nơi để tranh luận về những vấn đề xoay quanh nghệ thuật, văn hoá, chính trị và chính sách.
It would have the global reach of the World Economic Forum.
Nó sẽ có tầm vóc toàn cầu như là Diễn đàn Kinh tế Thế giới.
It would have the interdisciplinarity of the TED Conference.
Nó sẽ có sự đa lĩnh vực như Hội nghị TED.
It would have the informality of the town square.
Nó sẽ có không khí thân mật như một quảng trường thành phố.
And for this new initiative, the Hirshhorn would have to expand or appropriate a site for a contemporary, deployable structure.
Với khởi đầu mới, Hirshhorn sẽ phải mở rộng hoặc dành ra một khu vực cho một kiến trúc hiện đại, linh động
This is the Hirshhorn -- so a 230 - foot - diameter concrete doughnut designed in the early '70s by Gordon Bunshaft.
Đây là Hirshhorn - - một cái donut bê tông có đường kính 230 foot được thiết kế đầu thập kỉ 70 bởi Gordon Bunshaft.
It's hulking, it's silent, it's cloistered, it's arrogant, it's a design challenge.
Nó khổng lồ, im ắng, tách biệt, kiêu hãnh, nó là một thử thách thiết kế.
Architects love to hate it.
Kiến trúc sư luôn ghét nó.
One redeeming feature is it's lifted up off the ground and it's got this void, and it's got an empty core kind of in the spirit and that facade very much corporate and federal style.
Một đặc điểm bù lại là kiến trúc này nhấc khỏi mặt đất và có được khoảng không này, nó có một cái lõi rỗng không mà trong cái thần và vẻ bề ngoài là một phong cách tập trung và hợp tác.
And around that space, the ring is actually galleries.
Và bao quanh không gian đó, đường vòng thật ra là phòng trưng bày.
Very, very difficult to mount shows in there.
Thật sự rất khó để tổ chức các show trong đó.
When the Hirshhorn opened, Ada Louise Huxstable, the New York Times critic, had some choice words: "Neo-penitentiary modern."
Khi Hirshhorn mở cửa, Ada Louise Huxtable, nhà phê bình của New York Yimes, đã có vài câu thẳng thắn: "Ngục tù hiện đại kiểu mới."
"A maimed monument and a maimed Mall for a maimed collection."
"Một đài tưởng niệm tàn tật và một khu thương mại tàn tật cho một bộ sưu tập tàn tật."
Almost four decades later, how will this building expand for a new progressive program?
Gần bốn thập kỉ sau, toà nhà này sẽ phát triển như thế nào trong một chương trình cầu tiến?
Where would it go?
Nó sẽ được đầu tư ở đâu?
It ca n't go in the Mall.
Không thể ở trong khu thương mại.
There is no space there.
vì ở đó không có chỗ trống.
It ca n't go in the courtyard.
Không thể ở sân trong,
It's already taken up by landscape and by sculptures.
đã có phong cảnh và những tác phẩm điêu khắc chiếm chỗ.
Well there's always the hole.
Vẫn còn cái lõi ở đó.
But how could it take the space of that hole and not be buried in it invisibly?
Nhưng làm sao có thể sử dụng không gian đó mà không bị mất hút trong nó?
How could it become iconic?
Làm sao để nó mang tính biểu tượng?
And what language would it take?
Và nó sẽ mang phong thái nào?
The Hirshhorn sits among the Mall's monumental institutions.
Hirshhorn nằm giữa những tổ chức đồ sộ của khu thương mại.
Most are neoclassical, heavy and opaque, made of stone or concrete.
Đa số là tân cổ điển, nặng nề và tối tăm xây từ đá và bê tông.
And the question is, if one inhabits that space, what is the material of the Mall?
Câu hỏi đặt ra là, nếu một thứ nằm trong không gian đó thì chất liệu của khu thương mại phải là gì?
It has to be different from the buildings there.
nó phải khác biệt với những toà nhà ở đó.
It has to be something entirely different.
Nó phải là thứ gì đó hoàn toàn khác biệt.
It has to be air.
Nó phải là không khí.
In our imagination, it has to be light.
Trong trí tưởng tượng của chúng tôi, nó phải nhẹ nhàng.
(Video) So this is the big idea.
(Video) Vậy đây là ý tưởng lớn.
It's a giant airbag.
Đây là một túi khí khổng lồ.
The expansion takes the shape of its container and it oozes out wherever it can -- the top and sides.
nở ra theo hình dạng của vật chứa và có thể xì hơi khi nào cũng được - - qua đỉnh và mặt bên.
But more poetically, we like to think of the structure as inhaling the democratic air of the Mall, bringing it into itself.
Nói một cách lãng mạn hơn, chúng tôi muốn nhìn kiến trúc này như là nó đang hít thở trong bầu không khí dân chủ của khu thương mại và giữ lại cho chính nó.
The before and the after.
Trước và sau.
It was dubbed "the bubble" by the press.
Nó được báo chí gán cho cái tên "bong bóng".
That was the lounge.
Đây là sảnh.
It's basically one big volume of air that just oozes out in every direction.
Nó thực chất là một khối khí khổng lồ có thể xì ra theo bất kì hướng nào.
The membrane is translucent.
Màng bọc xung quanh xuyên thấu.
It's made of silcon - coated glass fiber.
Nó được làm từ kính phủ silicon.
And it's inflated twice a year for one month at a time.
Nó phồng lên hai lần một năm, mỗi lần kéo dài một tháng.
This is the view from the inside.
Đây là quang cảnh nhìn từ bên trong.
So you might have been wondering how in the world did we get this approved by the federal government.
Có lẽ bạn đang thắc mắc làm thế nào mà cái này được duyệt bởi chính phủ.
It had to be approved by actually two agencies.
Nó thực ra phải được đồng ý bởi hai cơ quan.
And one is there to preserve the dignity and sanctity of the Mall.
Trong đó một cơ quan là để bảo tồn giá trị và vẻ nghiêm trang của khu thương mại.
It is yours to interpret.
Tuỳ bạn phiên dịch nó.
But one thing I can say is that it's a combination of iconoclasm and adoration.
Nhưng tôi chắc chắn rằng đó là sự kết hợp của sự bất tuân những quan niệm cũ kĩ và đồng thời là sự tôn vinh.
There was also some creative interpretation involved.
Ngoài ra cũng có một số cách hiểu thú vị.
The Congressional Buildings Act of 1910 limits the height of buildings in D.C.
Đạo luật Toà nhà Quốc hội (Congressional Buildings Act) vào năm 1910 giới hạn chiều cao của những toà nhà ở D. C.
to 130 feet, except for spires, towers, domes and minarets.
tới 130 feet, trừ các toà nhà xoắn ốc, tháp, mái vòm, tháp Hồi giáo.
This pretty much exempts monuments of the church and state.
Đạo luật này gần như loại trừ những công trình của nhà thờ và của bang.
And the bubble is 153 ft.
Còn "Bong bóng" cao 153 ft.
That's the Pantheon next to it.
gần như đền Pantheon bên cạnh.
It's about 1.2 million cubic feet of compressed air.
Nó gồm khoảng 1.2 triệu khối khí nén.
And so we argued it on the merits of being a dome.
Vì vậy chúng tôi đã đấu tranh cho nó trên danh nghĩa là một mái vòm.
So there it is, very stately, among all the stately buildings in the Mall.
Vậy nó đây, oai nghiêm, giữa những toà nhà oai nghiêm trong khu thương mại.
And while this Hirshhorn is not landmarked, it's very, very historically sensitive.
Và cho dù Hirshhorn chưa được dùng làm mốc, nó là một di tích nhạy cảm với những thay đổi.
And so we could n't really touch its surfaces.
và vì vậy chúng tôi không thể đụng đến bề mặt của nó.
We could n't leave any traces behind.
Chúng tôi không được để lại dấu vết nào.
So we strained it from the edges, and we held it by cables.
Vậy nên chúng tôi kéo căng nó từ các bên, và giữ lại bằng dây cáp.
It's a study of some bondage techniques, which are actually very important because it's hit by wind all the time.
Việc đó yêu cầu nghiên cứu một vài kĩ thuật buộc dây, mà thật sự rất, rất cần thiết bởi vì nó luôn bị gió đập vào.
There's one permanent steel ring at the top, but it ca n't be seen from any vantage point on the Mall.
Có một vòng thép không gỉ ở trên đỉnh, nhưng nó không thể thấy được từ bất cứ điểm thuận lợi nào trong khu thương mại.
There are also some restrictions about how much it could be lit.
Và cũng có một số hạn chế về việc nó có thể được thắp sáng đến mức nào.
It glows from within, it's translucent.
Nó phát sáng từ bên trong, nó xuyên thấu.
But it ca n't be more lit than the Capitol or some of the monuments.
Nhưng nó không được sáng hơn toà nhà Quốc hội và một số công trình.
So it's down the hierarchy on lighting.
Vậy thắp sáng phải dựa vào thứ bậc.
So it comes to the site twice a year.
Nó đến công trình này hai lần một năm.
It's taken off the delivery truck.
Nó sẽ được lấy xuống xe tải.
It's hoisted.
được kéo lên.
And then it's inflated with this low - pressure air.
và được bơm phồng với khí áp suất thấp.
And then it's restrained with the cables.
rồi được cố định bằng dây cáp.
And then it's ballasted with water at the very bottom.
và dằn lại bằng nước ở dưới đáy.