url
stringlengths
20
200
date
stringlengths
0
10
title
stringlengths
5
162
content
stringlengths
38
52.9k
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phau-thuat-khau-vo-co-hoanh-vi
Phẫu thuật khâu vỡ cơ hoành
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ nội trú Lê Thanh Tuấn - Bác sĩ Ngoại tiêu hóa - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Vỡ cơ hoành là chấn thương ít gặp trong chấn thương bụng kín. Khi đã có chẩn đoán vỡ cơ hoành, cần thực hiện phẫu thuật để khâu lại chỗ vỡ. 1. Chấn thương vỡ cơ hoành Cơ hoành có vai trò rất quan trọng trong hoạt động hô hấp của cơ thể, nếu xảy ra chấn thương sẽ làm suy yếu hoạt động của hệ hô hấp.Vỡ cơ hoành có thể gặp trong chấn thương bụng kín do tai nạn giao thông, vết thương thấu bụng do dao đâm, đạn bắn. Vỡ cơ hoành là tổn thương mất toàn vẹn của cơ hoành, thường là một chấn thương mạnh làm áp lực ổ bụng tăng cao đột ngột, vòm hoành bị căng lên và vỡ. Thường gặp vỡ cơ hoành bên trái, cơ hoành bên phải ít bị vỡ hơn do có gan che chở.Qua chỗ rách cơ hoành, các tạng trong ổ bụng có thể chui lên lồng ngực ngay sau chấn thương hoặc sau chấn thương một thời gian, gây ra thoát vị cơ hoành.Vỡ cơ hoành thường xảy ra do một chấn thương nên cũng thường kèm theo nhiều tổn thương khác ở ổ bụng và lồng ngực, khiến cho việc chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn. 2. Chỉ định phẫu thuật khâu vỡ cơ hoành Phẫu thuật khâu vỡ cơ hoành được chỉ định với trường hợp cơ hoành bị thủng, rách, vỡ do chấn thương, vết thương thấu bụng, sau tai biến của phẫu thuật khác. 3. Thực hiện phẫu thuật khâu vỡ cơ hoành Trước phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được thực hiện các xét nghiệm cơ bản như: Công thức máu, sinh hóa, chụp phổi. Sau đó được đặt đường truyền tĩnh mạch, đặt sonde dạ dày, sonde bàng quang.Kỹ thuật viên tiến hành gây mê toàn thân, đặt nội khí quản Tiến hành đặt nội khí quản trước phẫu thuật khâu vỡ cơ hoành Phẫu thuật viên mở bụng đường trắng trên rốn, khi cần thiết có thể kéo dài xuống dưới rốn hoặc mở thêm đường ngang sang bên phải nếu cần xử lý chấn thương gan phải kèm theo. Có thể áp dụng phẫu thuật nội soi tuỳ theo đánh giá của phẫu thuật viên về chấn thương.Kiểm tra ổ bụng:Dịch ổ bụng: Quan sát đánh giá màu sắc, tính chất của dịch ổ bụng, xác định dịch máu, dịch tiêu hóa hay dịch mật, mủ, nước tiểu... số lượng dịch, khi dịch máu nhiều có nghĩa là thương tổn lớn, cần nhanh chóng xác định mức độ thương tổn tương xứngTầng trên mạc treo đại tràng ngang: Phẫu thuật viên đánh giá gan, lách, hậu cung mạc nối, thân, đuôi tụyTầng dưới mạc treo đại tràng ngang: Đánh giá đại tràng ngang, đoạn đầu của ruột non, quan sát dọc hai rãnh đại tràng, hút dịch đánh giá được đại tràng lên và đại tràng xuống, xích ma. Đồng thời kiểm tra phần ruột non và mạc treo từ góc hồi manh tràng trở lên. Đánh giá bàng quang, máu tụ sau phúc mạc, tử cung, phần phụ (ở bệnh nhân nữ)Xử trí tổn thương cơ hoành:Với tạng thoát vị: Cần đưa tạng trở lại ổ bụng, xử trí tùy thuộc sức sống của mô tạng thoát vị.Phẫu thuật viên kiểm tra khoang màng phổi, phổi cùng bên qua chỗ vỡ cơ hoành, xử lý tổn thương nhu mô phổi, rửa màng phổi nếu có dịch mủ, dịch tiêu hóa, giả mạc, máu cục.Tiến hành đặt dẫn lưu màng phổi cùng bên tổn thương vị trí khoang liên sườn V, đường nách giữa.Bộc lộ mép vết thương của cơ hoành, cắt lọc.Khâu cơ hoành bằng 1 lớp khâu vắt hoặc mũi rời chỉ không tiêu.Tiến hành đặt dẫn lưu tùy vị trí cơ hoành và các tạng tổn thương. 4. Xử lý tai biến sau phẫu thuật khâu vỡ cơ hoành Theo dõi sau phẫu thuật:Sau phẫu thuật, bệnh nhân được điều trị kháng sinh 5 - 7 ngàyTiếp tục theo dõi dịch, khí qua dẫn lưu màng phổi, dẫn lưu ổ bụngTai biến và xử trí:Trước và trong phẫu thuật có thể gặp tình trạng sốc nhiễm trùng, suy hô hấp, chèn ép tim do chẩn đoán muộn. Xử trí bằng cách hạn chế thay đổi tư thế người bệnh, nhanh chóng giải phóng khoang màng phổi, nếu cần phải đặt dẫn lưu màng phổi trước, phối hợp với bác sĩ gây mê vừa mổ vừa hồi sức.Sau phẫu thuật, có thể gặp một số tai biến như:Rò khí, chảy máu màng phổi: Xử trí tùy thuộc số lượng máu, khí ra dẫn lưuRò tiêu hóa: Khi rò ít thì tiến hành theo dõi điều trị nộiRò số lượng nhiều, áp xe trong ổ bụng, viêm phúc mạc: Cần tiến hành mổ đánh giá lại tổn thương tạng, xử trí phụ thuộc tính chất và mức độ tổn thươngBệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cong-huong-tu-tinh-mach-co-tiem-thuoc-doi-quang-tu-vi
Quy trình chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch có tiêm thuốc đối quang từ
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Tiến sĩ, Bác sĩ Phạm Quốc Thành - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Cộng hưởng từ tĩnh mạch có tiêm thuốc đối quang từ thường được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý về đường tĩnh mạch như thông động tĩnh mạch, dị dạng hay huyết khối. Là một phương pháp thăm khám không xâm nhập nên kỹ thuật này không gây ra những tổn hại nguy hiểm đến sức khỏe người bệnh. 1. Lợi ích khi chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch Chụp cộng hưởng từ còn được gọi tắt là MRI, đây là một kỹ thuật xử lý hình ảnh hiện đại và được đánh giá là mang tính cách mạng vĩ đại đối với y học. Đến nay, chụp MRI ngày càng được sử dụng rộng rãi tại các nước trên thế giới vì tính an toàn và độ chính xác rất cao, cùng với tính chất không xâm nhập cơ thể do không sử dụng tia X.Những hình ảnh thu được từ chụp cộng hưởng từ MRI luôn cho độ phân giải cao và có thể khảo sát được đa mặt cắt, mang đến những hình ảnh sắc nét, chân thực nhất về vị trí cần chụp, đánh giá thành công những tính chất của mô cần phải khảo sát. Từ đó, mang đến giá trị có lợi cho quá trình chẩn đoán và điều trị của bác sĩ chuyên khoa về tình trạng hiện tại của tĩnh mạch.Những lợi ích tuyệt vời mà thiết bị cộng hưởng từ mang lại bao gồm:Người bệnh sẽ không phải chịu những ảnh hưởng sức khỏe do các tia xạ trong những phương pháp chụp X Quang, chụp CLVT gây ra.Bệnh nhân không phải chịu những ảnh hưởng về mặt sinh học.Nhận được những hình ảnh chất lượng, đa mặt phẳng như mặt phẳng dọc, mặt phẳng ngang, mặt phẳng trán và bất kỳ mặt phẳng nghiêng nào khác.Độ phân giải của mô mềm tương đối cao.Chất lượng hình ảnh hiển thị tốt hơn so với các phương pháp chụp thông thường.Có khả năng chụp được những mạch máu não (MRA), ngay cả khi không sử dụng thêm những chất tương phản cần thiết.Đây là một kỹ thuật hình ảnh không sử dụng xâm lấn nên không gây nên những cảm giác đau đớn và tác dụng phụ không mong muốn cho người bệnh.Những chất tương phản có tác dụng phụ thường rất hiếm gặp. Chụp cộng hưởng từ giúp khảo sát đa mặt cắt Tuy nhiên, chụp cộng hưởng từ có giá thành tương đối cao và không phù hợp cho những người mắc chứng sợ không gian kín, hội chứng sợ lồng kính,... Và thời gian chụp khoảng 15-30 phút nên sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn nếu như bệnh nhân không chịu hợp tác. Ngoài ra, kỹ thuật này không thể chụp thành công nếu như bệnh nhân có sử dụng những loại máy tạo nhịp tim, mô cấy ở mắt hoặc tai, các kẹp phẫu thuật bằng kim loại...Chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch có tiêm thuốc đối quang từ là xét nghiệm hình ảnh không xâm lấn này sẽ cho phép thăm khám chi tiết cả hệ tĩnh mạch, có khả năng phát hiện được nhiều bệnh lý như dị dạng tĩnh mạch, dị dạng thông động tĩnh mạch hay đánh giá tình trạng huyết khối của tĩnh mạch. Với thuốc đối quang từ có thể giúp phân biệt hoặc “làm tăng độ tương phản” cho tĩnh mạch với các mô xung quanh.Do đó, bạn nên liên lạc trước với những trung tâm y tế trước khi đặt lịch thăm khám, chụp MRI để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết về những điều kiện chống chỉ định trong kỹ thuật này. 2. Những điều bệnh nhân cần chuẩn bị trước khi thực hiện chụp MRI tĩnh mạch Trong thời gian thực hiện chụp MRI, bệnh nhân sẽ nằm trong ống nam châm rất lớn, nơi có một từ trường rất mạnh. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện theo chỉ dẫn của kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh và bác sỹ.Trong khi chụp, bệnh nhân cần nằm ngửa, không cử động, để thu được những hình ảnh chất lượng với hiệu quả tốt nhất.Người bệnh nên mang theo những hồ sơ sức khỏe như kết quả thí nghiệm, siêu âm, phim CT,... để các bác sĩ chuyên khoa có thể tham khảo và đưa ra những quyết định về kỹ thuật chụp hình ảnh thích hợp nhất.Sau khi hoàn thành thủ tục, bạn sẽ thay đồ của phòng MRI và tháo bỏ những tư trang làm từ kim loại, các thiết bị điện tử như đồng hồ, điện thoại, tai nghe,...Trong phòng MRI sẽ lắp đặt những dụng cụ chuyên dùng nhằm kiểm tra những dị vật hoặc thiết bị kim loại nhỏ trong cơ thể tại những cơ quan có mô lỏng lẻo như tim, phổi, mắt, não bộ,... những trường hợp này đều không nên thực hiện chụp cộng hưởng từ.Đối với các trường hợp cần tiêm thuốc đối quang từ, nhân viên sẽ kiểm tra về tiền sử dị ứng thuốc của bệnh nhân, cùng với các trường hợp dị ứng thuốc có thể xảy ra. Lưu ý là thuốc đối quang từ không độc hại, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng. 3. Quy trình chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch có tiêm thuốc đối quang từ Bệnh nhân được hướng dẫn nằm ngửa để đặt đường truyền tĩnh mạch bằng kim 18G.Sau đó được lắp cuộn thu hút tín hiệu đến toàn bộ các vị trí của cơ thể.Ngoài ra, người bệnh có thể được đeo thêm tai nghe chống ồn nếu mong muốn. Chụp cộng hưởng từ rất an toàn và mang lại sự thoải mái cho bệnh nhân Các bước chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch là:Chụp những chuỗi xung định vị tại vùng cần tiến hành thăm khám (ví dụ như chi dưới, chi trên) với ba bình diện.Chụp lại xung tĩnh mạch theo như bộ thu tín hiệu mạch tại vùng ngoại biên.Chụp lại xung tĩnh mạch khi có tiêm thuốc đối quang từ.Góp phần tái tạo được đa bình diện cùng với không gian ba chiều.Đánh giá về kết quả thu được:Phát hiện ra những tổn thương trong tĩnh mạch nếu có.Hình ảnh sẽ hiển thị rõ toàn bộ những cấu trúc giải phẫu tại vị trí tĩnh mạch đang cần thăm khám.Bác sĩ chuyên khoa sẽ dựa trên những hình ảnh sắc nét thu được từ máy chụp cộng hưởng từ để mô tả lại trên máy tính nội bộ và in kết quả để tư vấn tình trạng sức khỏe hiện tại cho bệnh nhân của mình.Xử trí các tai biến trong chụp cộng hưởng từ tĩnh mạch:Nếu bệnh nhân sợ hãi, kích động, hãy động viên, an ủi để giúp họ lấy lại bình tĩnh.Những tai biến liên quan trực tiếp đến sử dụng thuốc đối quang từ: cần thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của bác sĩ chuyên khoa, dựa theo quy trình tiêu chuẩn trong chẩn đoán và xử trí những tai biến từ thuốc đối quang.Có thể thấy, đây là một trong những kỹ thuật quan trọng trong việc chẩn đoán hình ảnh nhằm đánh giá chính xác các tổn thương, bất thường của hệ tĩnh mạch có thể thay thế cho siêu âm, chụp cắt lớp vi tính và số hóa xóa nền. Thời gian chụp khoảng 45- 60 phút và người bệnh sẽ nhận được kết quả chụp MRI sau khi chụp từ 15-30 phút, phụ thuộc vào các bất thường trong cơ thể của người chụp.Máy chụp MRI sẽ đánh giá toàn bộ hệ thống tĩnh mạch một cách cụ thể, theo nhiều mặt phẳng, dựng hình 3D. Thuốc đối từ trong thăm khám hệ tĩnh mạch sẽ không gây tai biến, ảnh hưởng sức khỏe người bệnh.
https://suckhoedoisong.vn/da-minh-sa-tri-quang-ga-cam-tich-169143065.htm
10-04-2018
Dạ minh sa trị quáng gà, cam tích
Phân dơi có nhiều mắt muỗi, ở trong đêm tối sáng nhấp nháy như hạt cát nên gọi là dạ minh sa. Dạ minh sa là vị thuốc khá phổ biến trong Đông y. Về thành phần hóa học, dạ minh sa có urê, acid uric, vitamin A và xác mắt muỗi. Theo Đông y, dạ minh sa vị cay mặn, tính hàn; vào kinh can. Có tác dụng tán ứ tiêu tích, thanh can minh mục. Chữa các bệnh về mắt (thong manh, quáng gà); chấn thương do té ngã, cam tích, kinh phong. Liều dùng: 4- 12g. Mát gan, sáng mắt. Trị nhiệt ở gan, mắt kéo mộng, thong manh, mắt mờ. Bài 1: dạ minh sa, trắc bách diệp, liều lượng bằng nhau, nghiền thành bột, dùng mật bò làm hoàn. Trước khi đi ngủ, lấy lá tre sắc uống với 20g thuốc hoàn. Trị thong manh. Bài 2: dạ minh sa 5g (sắc bao), cốc tinh thảo 6g, quyết minh tử 10g, mật mông hoa 6g, cam thảo 3g. Sắc uống. Trị thong manh, quáng gà, mắt khô, mờ. Bài 3: dạ minh sa 20g, thạch quyết minh 20g, gan lợn 80-100g. Nấu bằng nước vo gạo. Ăn gan lợn và uống nước. Trị quáng gà. Bài 4: dạ minh sa 8g, cáp xác phấn 8g, cốc tinh thảo 8g, gan lợn 80g. Nấu kỹ, ăn gàn và uống nước. Chữa mắt có màng mộng. Hoạt huyết, tan tích. Trị cam tích, huyết ứ gây đau. Bài 1: dạ minh sa 16g, hồ hoàng liên 8g, long đởm thảo 8g, vỏ lụa rễ xoan 8g, cóc khô 2 con (thiêu tồn tính), lô hội 5 ly, thanh đại 5 ly, xạ hương 5 ly (tán riêng). Nghiền chung thành bột mịn, trộn với xạ hương, làm hoàn hồ, viên bằng hạt gạo. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10-15 viên. Trị các chứng cam, bụng to, mắt díp, ngủ nhiều. Bài 2: dạ minh sa 20g, mai mực 16g, thanh đại 12g, mộc miết tử 12g, sử quân tử 8g, nga truật 8g, cốc tinh thảo 8g. Mộc miết tử bỏ vỏ lấy nhân sao cháy; sử quân tử bỏ vỏ lụa, cắt hai đầu sao vàng. Các vị sao vàng, tán bột, làm viên bằng hạt đỗ xanh. Trẻ em 1-3 tuổi, mỗi lần uống 15 viên; 4-7 tuổi 20-30 viên; 8-12 tuổi 30-40 viên; uống với nước cơm hay nước ấm. Chữa trẻ em cam tích da xanh gầy còm, bụng ỏng, mắt nhiều dử, hôi mồm, phân có mùi khẳn. Không dùng cho trẻ hư hàn, ăn không tiêu, tiêu chảy. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai kiêng dùng. Người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-viem-cau-than-sau-nhiem-lien-cau-co-lay-khong-vi
Bệnh viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu có lây không?
Bản thân viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu không truyền nhiễm. Tuy nhiên, vi khuẩn streptococcus nhóm A - nguyên nhân gây bệnh có thể lây từ người sang người. Do đó, cách tốt nhất để tránh mắc viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu là giữ gìn vệ sinh tốt và khuyến khích mọi người cũng làm điều tương tự. 1. Nguyên nhân Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn liên cầu (Post-streptococcal glomerulonephritis - PSGN) là một di chứng muộn qua trung gian miễn dịch của viêm họng hoặc nhiễm trùng da. Miễn dịch qua trung gian là một phản ứng miễn dịch không liên quan đến kháng thể.Bệnh do các chủng Streptococcus pyogenes, còn gọi là S. pyogenes / Streptococcus nhóm A / strep, gây ra. Theo số liệu báo cáo, các trường hợp viêm cầu thận cấp sau nhiễm vi khuẩn streptococci nhóm C gây ra là rất hiếm.S. pyogenes là cầu khuẩn gram dương, phát triển theo chuỗi. Chúng biểu hiện tiêu huyết beta (tan máu hoàn toàn) khi được nuôi cấy trên môi trường thạch máu cách ly. Loại vi khuẩn này thuộc nhóm A trong hệ thống phân loại Lancefield cho Streptococcus-tán huyết, do đó còn được gọi là streptococci nhóm A. 2. Đặc điểm Các dấu hiệu nhận biết viêm cầu thận cấp tính sau nhiễm liên cầu khuẩn bao gồm:Phù, chủ yếu ở mặt và bọng mắt, đặc biệt là vào buổi sáng sau khi thức dậy;Tăng huyết áp;Protein niệu;Tiểu máu vĩ mô, biểu hiện nước tiểu màu sẫm, nâu đỏ;Người lơ mơ, mệt mỏi hoặc chán ăn.Về cận lâm sàng, kiểm tra trong phòng thí nghiệm thường cho thấy:Thiếu máu đẳng sắc hồng cầu mức độ nhẹ;Giảm protein máu nhẹ;Tăng nitơ urê máu và creatinin;Tốc độ lắng hồng cầu tăng cao;Tan máu toàn phần và bổ thể C3 thấp.Bệnh nhân thường có lượng nước tiểu giảm. Kiểm tra nước tiểu cho thấy protein (khoảng < 3 gram mỗi ngày) và huyết sắc tố có chất thải hồng cầu.Có trường hợp vẫn tìm ra các chỉ số cận lâm sàng của viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu dù dấu hiệu bên ngoài là rất nhẹ, đến mức người bệnh không cần đến chăm sóc y tế. Protein niệu sau viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu 3. Sau nhiễm khuẩn liên cầu viêm cầu thận có lây không? Là một di chứng muộn của nhiễm trùng strep nhóm A, bản thân bệnh viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu không truyền nhiễm. Tuy nhiên, mọi người thường lây lan strep nhóm A từ người sang người thông qua tiếp xúc trực tiếp.Thông thường, con đường lây truyền chính là qua nước bọt hoặc dịch tiết mũi từ người nhiễm bệnh. Những bệnh nhân biểu hiện triệu chứng sẽ có khả năng truyền vi khuẩn cao hơn nhiều so với người mang mầm bệnh nhưng không triệu chứng. Các nơi tập trung đông đúc - chẳng hạn như trường học, trung tâm giữ trẻ, hoặc trại huấn luyện quân sự - thường tạo điều kiện cho vi khuẩn lây truyền.Mặc dù hiếm gặp, nhưng nhiễm trùng strep nhóm A cũng có thể lây lan thông qua thực phẩm nếu không được xử lý đúng cách. Các vật có thể mang mầm bệnh thường thấy như đồ gia dụng, đĩa hoặc đồ chơi lại rất khó có khả năng lây lan loại vi khuẩn này. Con người là ổ chứa chính của strep nhóm A và không có bằng chứng nào cho thấy thú cưng có thể truyền vi khuẩn sang người.Viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu xảy ra sau một khoảng thời gian ủ bệnh khoảng 10 ngày, tính từ khi khỏi viêm họng liên cầu nhóm A. Như vậy, viêm cầu thận cấp thường xuất hiện sau khoảng 3 tuần bắt đầu nhiễm liên cầu khuẩn strep. 4. Các yếu tố rủi ro Các yếu tố nguy cơ của viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu cũng giống như đối với viêm họng hoặc chốc lở do nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A. Bệnh phổ biến hơn ở trẻ em, tuy nhiên cũng có thể xảy ra ở người lớn. Viêm cầu thận cấp liên quan đến viêm họng phổ biến nhất ở trẻ em trong độ tuổi mới đi học, còn bệnh sau nhiễm trùng da lại thường gặp ở các bé trong độ tuổi mẫu giáo.Không có yếu tố rủi ro cụ thể của viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng lên nếu một chủng vi khuẩn gây bệnh thận nhóm A xâm nhập vào hộ gia đình.Một nghiên cứu vào năm 1960 cho thấy tỷ lệ phát triển viêm cầu thận cấp sau khi bị viêm họng hoặc nhiễm trùng da do chủng nephritogen nhóm A là từ 10 - 15%. Ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 470.000 trường hợp mắc viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu và 5.000 trường hợp tử vong. 5. Chẩn đoán và điều trị Để chẩn đoán phân biệt viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu, cần dựa trên nguyên nhân gây viêm cầu thận cấp là do nhiễm trùng hay không nhiễm trùng. Thông qua xét nghiệm cũng có thể phát hiện:Vi khuẩn strep nhóm A từ cổ họng;Phân lập strep nhóm A từ tổn thương da;Kháng thể liên cầu khuẩn tăng cao.Điều trị viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu tập trung vào việc kiểm soát tăng huyết áp và phù nề. Ngoài ra, bệnh nhân nên dùng penicillin (tốt nhất là penicillin G benzathine) để loại bỏ chủng khuẩn gây bệnh thận, giúp ngăn chặn lây lan sang người khác.Tiên lượng của viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu ở trẻ em là rất tốt, hơn 90% bệnh nhi hồi phục hoàn toàn. Người lớn bị viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu khuẩn có nhiều nguy cơ diễn tiến xấu do suy giảm chức năng thận. 6. Phòng ngừa Rửa tay với xà phòng ngăn ngừa nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A Thuốc kháng sinh không có tác dụng ngăn ngừa viêm cầu thận cấp phát triển ở những người bị nhiễm liên cầu khuẩn (gây bệnh chốc lở hoặc viêm họng). Vì vậy, điều quan trọng là phải ngăn ngừa nhiễm trùng liên cầu khuẩn nhóm A hoặc viêm họng. Tuy nhiên, điều trị bệnh nhân viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu bằng kháng sinh có thể ngăn chặn một chủng vi khuẩn gây bệnh thận di truyền trong gia đình.Vệ sinh tay và hệ hô hấp mũi - họng là cách giảm sự lây lan của tất cả các loại nhiễm trùng strep nhóm A. Rửa tay với xà phòng đặc biệt quan trọng sau khi ho và hắt hơi, cũng như trước khi nấu ăn hoặc dùng bữa. Cần che miệng khi hắt hơi hoặc ho bằng khuỷu tay hoặc khăn. Người bị nhiễm bệnh cần điều trị bằng kháng sinh trong ít nhất 24 giờ để loại trừ khả năng lây truyền vi khuẩn. Vì vậy, những người bị viêm họng hoặc chốc lở do nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A nên ở nhà, không đi làm, đi học hoặc đến nhà trẻ cho đến khi:Không còn sốt và mệt mỏi;Đã được điều trị bằng kháng sinh thích hợp ít nhất 24 giờ.Viêm cầu thận cấp do nhiễm liên cầu khuẩn là di chứng phát triển chậm của viêm họng hoặc nhiễm trùng da, gây ra bởi các chủng S. pyogenes. Khi đã tiến triển thành viêm cầu thận cấp thì không thể lây lan, nhưng người bị viêm họng hoặc chốc lở do nhiễm liên cầu khuẩn trước đó có thể truyền vi khuẩn sang cho người khác. Giữ vệ sinh tay, che mũi miệng khi ho và hắt hơi, cách ly người bệnh viêm họng hoặc nhiễm trùng da, kết hợp với điều trị bằng kháng sinh từ 24h trở lên có thể ngăn ngừa truyền bệnh giữa các thành viên có liên hệ gần gũi trong gia đình và cộng đồng.Bản thân viêm cầu thận sau nhiễm liên cầu không truyền nhiễm. Tuy nhiên, vi khuẩn streptococcus nhóm A - nguyên nhân gây bệnh có thể lây từ người sang người. Vì thế người mắc các bệnh lý về hô hấp như viêm họng hay nhiễm trùng da cần chú ý, hạn chế tiếp xúc để tránh lây lan sang cộng đồng. Theo đó cần đến các trung tâm y tế để thăm khám và có hướng điều trị bệnh phù hợp, tránh để các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.Nguồn tham khảo: cdc.gov, ada.com XEM THÊM:Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn: Những điều cần biếtLưu ý khi sử dụng kháng sinh điều trị viêm họng do liên cầu khuẩnViêm họng do liên cầu khuẩn: Những điều cần biết
https://tamanhhospital.vn/thoat-khoi-anh-viem-amidan-viem-va-cho-tre-bang-cong-nghe-plasma/
24/11/2018
Thoát khỏi ám ảnh viêm Amidan, viêm VA cho trẻ bằng công nghệ Plasma
Công nghệ Plasma trong điều trị cắt Amidan và nạo VA là phương pháp hiện đại hàng đầu hiện nay với nhiều ưu điểm vượt trội. Triển khai ứng dụng công nghệ Plasma, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đã phẫu thuật thành công nhiều ca viêm Amidan và VA mạn tính quá phát, mang lại sức khỏe, niềm tin cho người bệnh, đặc biệt là các bệnh nhi. Mục lụcCó nên cắt Amidan, nạo VA cho trẻ?Cắt Amidan, nạo VA kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểmCông nghệ Plasma là phương pháp vượt trội trong cắt Amidan và nạo VAAn toàn tuyệt đốiÍt đau, không chảy máu, không biến chứng.Phục hồi nhanh chóngÍt xâm lấn, tổn thương nhỏCó nên cắt Amidan, nạo VA cho trẻ? Viêm amidan và viêm VA là một trong những bệnh viêm đường hô hấp trên gây ra bởi vi khuẩn hoặc virus, bệnh thường gặp ở trẻ em do sức đề kháng chưa hoàn thiện. Ở trẻ, triệu chứng đầu tiên của viêm VA là sốt cao, ngạt mũi, chảy mũi, ho, ngủ ngáy, ngoài ra có thể có các biến chứng như rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, viêm tai giữa, biến dạng khuôn mặt, đặc biệt có những cơn ngừng thở khi ngủ làm cho não thiếu oxy và ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ. Trong khi đó, trẻ bị viêm amidan có biểu hiện đau họng nhiều, khó nuốt, nuốt đau vướng. Khi amidan sưng lên thì có mủ. Viêm Amidan và VA lâu ngày dẫn đến phì đại Amidan – VA có thể sẽ khiến trẻ nghẹt mũi và tắc nghẽn đường thở, khó thở, nói ngọng, ngủ ngáy, thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng do xuất hiện những cơn ngừng thở khi ngủ. Amidan, VA là một trong những bộ phận của cơ thể, khi khỏe mạnh có tác dụng làm “lá chắn” bảo vệ cơ thể khỏi những tác nhân gây hại, tạp khuẩn đi qua đường mũi họng. Vì vậy, nếu chúng không bị “bệnh” thì có tác dụng rất tốt, nhưng trường hợp viêm trở thành mãn tính, làm trẻ sốt cao từng đợt tái diễn, suy giảm sức đề kháng, khiến trẻ ốm yếu, còi cọc, thậm chí xuất hiện những cơn ngừng thở khi ngủ thì bắt buộc phải loại bỏ ngay. Nếu để lâu, viêm Amidan và viêm VA có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm như viêm cầu thận cấp, suy tim, thấp khớp… Viêm Amidan & VA quá phát không chỉ gây biến chứng viêm phổi – tiểu phế quản, viêm tai giữa, viêm mũi xoang… mà còn làm trẻ chậm phát triển trí tuệ, thể chất, thậm chí gây biến dạng khuôn mặt trẻ nếu không chữa trị kịp thời. Cắt Amidan, nạo VA kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm Bé N.T.T (5 tuổi, Hưng Yên) là một trường hợp để viêm VA phì đại, gây biến chứng do không phẫu thuật loại bỏ kịp thời. Liên tục phải trải qua những đợt sốt cao, chảy mủ xanh ở mũi do viêm VA biến chứng viêm tai giữa cấp và viêm mũi xoang cấp. Mỗi lần như thế, gia đình lại đưa bé N.T.T đến bác sĩ và được chỉ định nạo VA nhằm tránh biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe. Song, do sợ con đau và lo biến chứng sau phẫu thuật, mẹ bé N.T.T đã âm thầm từ bỏ điều trị cho con. Bố mẹ từ bỏ điều trị viêm amidan và viêm VA cho concó thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm Tuy đã từ bỏ điều trị cho con, nhưng mẹ bé N.T.T vẫn canh cánh nỗi lo biến chứng viêm VA có thể xảy ra cho con mình. Ngay khi nhận thấy con có những triệu chứng bất thường như khó thở, chảy dịch mũi, ngạt mũi tái diễn nhiều đợt, ngày càng giảm cân, còi cọc, bé N.T.T đã được gia đình đưa đến chuyên khoa Tai – Mũi – Họng, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Tại đây, bé được các bác sĩ thăm khám cẩn thận và chẩn đoán tình trạng VA của cháu đã phì đại nặng, gây tắc gần toàn bộ cửa mũi sau làm cho bé thở khò khè, thậm chí xuất hiện những cơn ngừng thở ngắn. Trước tình hình cấp bách cần giải quyết tắc nghẽn đường thở, bé N.T.T được các bác sĩ định chỉ nạo VA gấp bằng kỹ thuật sử dụng dao mổ Plasma. Ca phẫu thuật nạo VA bằng công nghệ Plasma được các bác sĩ bệnh viện Đa khoa Tâm Anh nhanh chóng thực hiện thành công. Đến nay bé N.T.T đã phục hồi tốt, khỏe mạnh hoàn toàn, đường thở trở nên thông thoáng, mũi không còn ứ mủ, ăn uống và hoạt động bình thường mà không để lại bất cứ biến chứng nào. Công nghệ Plasma là phương pháp vượt trội trong cắt Amidan và nạo VA Về bản chất, Plasma là kỹ thuật sử dụng dao mổ đặc biệt với nguồn nhiệt thấp, để loại bỏ toàn bộ tổ chức Amidan hoặc VA quá phát đồng thời do có khả năng cầm máu ngay trong lúc mổ nên trẻ gần như không bị mất máu do phẫu thuật. Công nghệ này được xem là kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay, mang lại hiệu quả điều trị cao, được các chuyên gia y tế trên thế giới khuyên dùng trong phẫu thuật tai – mũi – họng như cắt Amidan hay nạo VA. Plasma là công nghệ vượt trội trong điều trị cắt Amidan, nạo VA giúp bệnh nhân hồi phục nhanh, không để lại biến chứng. An toàn tuyệt đối Nếu như các loại dao điện truyền thống gây nên những tổn thương sâu, rộng do nhiệt độ rất cao (250 – 350 độ C) hoặc gây ra những vết cắt co kéo gây đau, chảy máu nhiều, tổn thương các nhánh thần kinh và mạch máu dày đặc ở vùng cổ, thì sự xuất hiện của công nghệ Plasma đã giúp loại bỏ hoàn toàn những nguy cơ đó. Bằng cách sử dụng công nghệ hiện đại nhiệt độ phù hợp (40-70 độ C), dao Plasma giúp các bác sĩ loại bỏ rất nhanh tổ chức viêm mạn tính quá phát, hạn chế được lượng thuốc mê phải sử dụng, đảm bảo an toàn ngay cả khi phẫu thuật cho trẻ nhỏ. Ít đau, không chảy máu, không biến chứng. Kỹ thuật Plasma giúp cho những ca phẫu thuật trở nên “nhẹ nhàng” hơn. Dao Plasma giúp các bác sĩ có thể cắt, đốt và cầm máu dễ dàng ngay trong khi mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ chảy máu, giúp người bệnh không có cảm giác đau đớn, đặc biệt là trẻ nhỏ. Vì ít đau, khống chế được lượng máu tốt nên sức khỏe bệnh nhân hồi phục nhanh, có thể ăn những thức ăn lỏng ngay sau phẫu thuật mà không lo biến chứng. Phục hồi nhanh chóng Nếu như phương pháp truyền thống sử dụng dao điện cắt Amidan, nạo VA chiếm nhiều thời gian, thì việc áp dụng kỹ thuật Plasma với lưỡi dao mỏng, thiết kế dẹt giúp các bác sĩ cắt, đốt nhanh hơn. Không chỉ vậy, lưỡi dao có thể linh hoạt thay đổi được hình dạng và góc độ giúp các bác sĩ thao tác dễ hơn trong phẫu trường hẹp đồng thời các bác sĩ có thể đưa dao plasma tới những nơi xa và khó nhất, giúp lấy bỏ toàn bộ tổ chức viêm mạn tính quá phát, rút ngắn tối đa thời gian phẫu thuật. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể ra viện chỉ sau 24h để trở lại sinh hoạt như bình thường. Ít xâm lấn, tổn thương nhỏ Kỹ thuật Plasma với lưỡi dao mỏng, dẹt, đầu dò thông minh và optic nội soi điện tử cho phép các bác sĩ tiếp cận các khu vực viêm nhiễm cần loại bỏ một cách chính xác và hạn chế tối đa việc làm tổn thương các mô lân cận, hạn chế tình trạng tái đi tái lại nhiều lần. Hiện nay, bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội là một trong những đơn ứng vị dụng triển khai công nghệ Plasma trong điều trị những bệnh lý về cắt amidan và nạo VA. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội đã phẫu thuật thành công nhiều ca bệnh viêm amidan và VA mạn tính quá phát cho các bé ở nhiều lứa tuổi khác nhau mà không gây đau đớn, biến chứng, người bệnh phục hồi tốt và nhanh chóng quay lại cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. HẰNG TRẦN
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thuc-pham-chong-lao-hoa-da-vi
Thực phẩm làm chậm lão hóa da
Chế độ ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe nói chung và làn da của bạn nói riêng. Vậy có thể ăn gì chống lão hóa da, cùng tìm hiểu các thực phẩm chống lão hóa da qua bài viết dưới đây. 1. Lợi ích của chế độ ăn thực phẩm chống lão hóa da và làm đẹp da Lão hóa da là một quá trình tự nhiên của cơ thể làm suy giảm về cả cấu trúc, chức năng và độ đàn hồi, tăng sắc tố của da theo thời gian. Quá trình này xảy ra đồng thời với các quá trình lão hoá bộ phận khác trong cơ thể.Để làn da khỏe đẹp có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: Chăm sóc da, bảo vệ da khỏi tác động xấu từ môi trường, chế độ ăn uống. Trong đó, chế độ ăn uống đóng một phần rất quan trọng giúp làm chậm quá trình lão hóa da. Chế độ ăn bao gồm các thực phẩm bổ dưỡng, có chứa đầy đủ các vitamin, khoáng chất, axit béo Omega-3, chất chống oxy hóa, protein và chất xơ.Một số lợi ích khi ăn các thực phẩm chống lão hóa đều đặn hằng ngày:Mái tóc khỏe mạnh.Móng tay chắc khỏe hơn.Dáng người thon thả.Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và bệnh tim mạch.Lưu thông máu tốt hơn.Hạ huyết áp.Dưỡng ẩm da, làm sáng da. 2. Các loại trái cây chống lão hóa da 2.1. LựuLựu chứa nhiều chất chống oxy hóa mạnh như vitamin C và axit ellagic, cũng như một hợp chất gọi là punicalagin có tác dụng duy trì collagen, cấu trúc duy trì tính đàn hồi trong da.2.2. Việt quấtQuả việt quất có rất nhiều vitamin và chất chống oxy hóa tốt cho cả khả năng nhận thức và làn da.2.3. DứaQuả dứa có chứa nhiều mangan, khoáng chất, tạo ra phản ứng dây chuyền trong cơ thể và giúp tăng sản xuất collagen.2.4. Dưa hấuDưa hấu có chứa lycopene, giúp điều chỉnh mức độ ẩm trong các tế bào của cơ thể và còn giúp ngăn ngừa một số bệnh ung thư.2.5. SungQuả sung giàu flavonoid và polyphenol, giúp loại bỏ các độc tố được gọi là các gốc tự do khỏi tế bào da. Hơn nữa, quả sung cũng là một nguồn bổ sung chất xơ tuyệt vời cho cơ thể.2.6. Quả bơĐặc tính giàu Chất xơ, kali và chất béo không bão hòa tan đưa quả bơ trở thành một trong những thực phẩm chống lão hóa da mạnh nhất cho phụ nữ. Quả bơ thậm chí còn được sử dụng như một nguồn nguyên liệu làm mặt nạ tự chế. 3. Các loại rau chống lão hóa da 3.1. Rau chân vịtRau chân vịt là một nguồn cung cấp beta-carotene tuyệt vời, giúp bảo vệ làn da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời. Lutein có trong rau chân vịt đã được chứng minh có tác dụng giúp da duy trì độ đàn hồi.3.2. Cải mầmVitamin A và folate trong rau mầm giúp ngăn ngừa tổn thương da do tia UV gây ra, làm chậm quá trình lão hóa da.3.2. Cà chuaCà chua chứa đầy lycopene, cùng một hợp chất điều chỉnh độ ẩm và chống ung thư được tìm thấy tương tự trong dưa hấu.3.3. Khoai langGiàu vitamin A và carotenoid, khoai lang rất tốt cho làn da và đôi mắt, thậm chí có thể làm giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư.3.4. Bông cải xanhNgoài rất nhiều vitamin, khoáng chất và chất xơ giúp làm chậm lão hóa da, bông cải xanh còn chứa lutein giúp duy trì chức năng ghi nhớ của não sau này trong cuộc sống. 4. Các thực phẩm chống lão hóa da khác 4.1. Cá hồiCá hồi và các loại cá béo khác như cá ngừ hoặc cá mòi rất giàu axit béo Omega-3, giúp giữ cho làn da khỏe mạnh, đủ nước và căng mọng.4.2. NấmNấm chứa nhiều vitamin D. Cơ thể không thể hấp thụ canxi đúng cách nếu không có vitamin D, vì vậy hãy đảm bảo bổ sung nấm trong chế độ ăn uống chống lão hóa.4.3. Quả hạchHạnh nhân, hạt điều, hạt macca, quả óc chó là ví dụ về những nguồn cung cấp protein, chất xơ và chất béo không bão hòa đơn tuyệt vời, là những thực phẩm chống lão hóa da vượt trội.4.4. Các loại đậuCác loại đậu như đậu lăng, đậu xanh và đậu nành, đều thuộc họ đậu. Đây cũng là loại thực phẩm làm đẹp da chống lão hóa tuyệt vời, vì trong đó chứa nhiều protein, chất xơ và chất phytochemical giúp thải độc tố khỏi cơ thể. Các loại đậu cũng có thể giúp giảm cholesterol trong máu.4.5. Bột yến mạchCơ thể luôn cần cacbohydrat, nhưng tốt nhất là nên lấy các loại carbs phức tạp, có hàm lượng đường huyết thấp như những loại có trong bột yến mạch.4.6. Sữa chuaTrong sữa chua chứa nhiều canxi và vitamin D, vi khuẩn có lợi mà dạ dày cần để phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Sữa chua còn kết hợp tốt với tất cả các loại trái cây chống lão hóa, đem lại một món tráng miệng hấp dẫn.4.7. Thực phẩm lên menThực phẩm lên men như kim chi, dưa cải bắp đều là những thực phẩm chống lão hóa da tuyệt vời. Chúng chứa men vi sinh, vi khuẩn cần thiết trong đường tiêu hóa để phân hủy thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng. 5. Các loại đồ uống chống lão hóa da 5.1. Trà xanhTất cả các loại trà xanh đều chứa polyphenol, giúp loại bỏ các độc tố gốc tự do trong cơ thể và catechin - các phân tử giúp ngăn chặn ánh nắng mặt trời gây hại cho làn da.5.2. Rượu vang đỏUống rượu vang đỏ vừa phải có tác dụng chống lão hóa, bao gồm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường. Thành phần này cũng có thể giúp ngăn ngừa mất trí nhớ do tuổi tác và làm chậm quá trình lão hóa tế bào cơ thể. 6. Các loại dầu thực vật chống lão hóa da 6.1. Dầu ô liuCó rất nhiều nghiên cứu chứng minh lợi ích sức khỏe của quả ô liu và dầu ô liu. Đây là một trong những thực phẩm chống lão hóa da yêu thích của nhiều người. Dầu ô liu chứa chất chống oxy hóa polyphenol và axit béo Omega-3, vì thế giúp làn da căng mọng và trẻ trung hơn.6.2. Dầu dừaNghiên cứu đã chỉ ra rằng dầu dừa giúp não tạo ra xeton, giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Dầu dừa cũng rất tốt cho da vì chứa nhiều chất béo, đem lại thành phần dầu lành mạnh mà làn da cần để giữ nước. 7. Các loại thảo mộc, gia vị và hương liệu chống lão hóa da 7.1. NghệNghệ có tác dụng rất tốt cho da, khớp và não, đồng thời còn chống lại chứng viêm. Nghệ cũng có thể làm giảm nguy cơ rối loạn thoái hóa thần kinh và một số bệnh lý ung thư.7.2. Mật ongMật ong là một chất chống oxy hóa giúp làm chậm quá trình lão hóa da, ngoài ra nó còn có đặc tính chống viêm và chống virus.7.3. Hạt mèHạt mè rất giàu canxi, sắt, magiê, phốt pho và chất xơ, là thực phẩm chống lão hóa da tuyệt vời. Rắc một ít hạt mè vào các món xào, trong nước sốt salad khiến món ăn thơm ngon và giàu dưỡng chất hơn.7.4. Hành tâyChỉ nửa củ hành tây thái nhuyễn đã chứa gần 100% lượng vitamin C cần thiết hàng ngày. Hành tây cũng chứa nhiều sắt và vitamin K, đã được chứng minh là có thể giúp ngăn ngừa viêm khớp.7.5. Sôcôla đenSôcôla đen với hàm lượng cacao cao chắc chắn là một phần của chế độ ăn uống chống lão hóa. Cacao chứa một chất chống oxy hóa mạnh được gọi là resveratrol, một chất dẫn truyền thần kinh khác được gọi là anandamide, khiến cho mọi người cảm thấy hạnh phúc. Một tinh thần thoải mái cũng có thể giúp làn da thêm rạng ngời.7.6. Lá treTheo nghiên cứu khoa học, trong lá tre có chứa nồng độ Silica thực vật cao nhất. Đây là khoáng chất không thể thiếu trong việc cấu trúc nên mô liên kết như gân, da, động mạch chủ và tạo nên sự đàn hồi, vững chắc cho làn da. Sử dụng cao lá tre kết hợp cùng collagen, cao hồng hoa,... cũng là những bí quyết từ lâu đời giúp ngăn ngừa lão hóa da. Từ đó giúp làn da chắc khỏe, phục hồi các mô liên kết bị đứt gãy, giúp cải thiện các tình trạng lão hóa da như nám sạm da, nhăn nheo, chảy xệ, rạn da mà không gây tác dụng phụ, không kích ứng da khi sử dụng lâu dài.Tóm lại, nếu muốn làm chậm các dấu hiệu lão hóa trên khuôn mặt của mình - chẳng hạn như vết chân chim, nếp nhăn, đường cười, mí mắt sụp, các loại thực phẩm lành mạnh nêu trên là một phần của chế độ ăn uống chống lão hóa. Nguồn tham khảo: www.eatingwell.com; www.siobeauty.com; www.redbookmag.com; www.healthshots.com.
https://suckhoedoisong.vn/suy-buong-trung-som-vi-sao-169122629.htm
16-04-2017
Suy buồng trứng sớm, vì sao?
Nguyễn Thúy Quyên ([email protected]) Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng vô sinh ngày càng gia tăng ở nữ giới hiện nay là bệnh lý về buồng trứng và điển hình là suy buồng trứng sớm. Suy buồng trứng sớm do nhiều nguyên nhân: suy buồng trứng tự phát, do các bệnh tự miễn (viêm tuyến giáp tự miễn thường đi kèm với suy buồng trứng), do nhiễm virut, sau phẫu thuật buồng trứng,... Ngoài ra có thể do những thói quen sống không lành mạnh như hút thuốc, uống rượu; giảm cân quá mức... căng thẳng trong cuộc sống... Có thể nhận biết qua những dấu hiệu đặc trưng sau: kinh nguyệt không đều, thường ít hơn so với trước; khoảng cách giữa các vòng kinh có sự thay đổi. Biểu hiện thường thấy là kinh nguyệt bị ngắt quãng trong một thời gian rồi tiếp tục có... Suy buồng trứng sớm là một trong những nguyên nhân dẫn tới nguy cơ trứng không được sản sinh và phóng noãn bình thường. Hiện nay, có rất nhiều cách để điều trị suy buồng trứng sớm. Những cách điều trị này nhằm tác động sản sinh ra estrogen và các nội tiết tố khác giúp buồng trứng hoạt động trở lại. Đồng thời tăng cường việc tái tạo niêm mạc giúp duy trì hiện tượng kinh nguyệt và kích thích sự phát triển của các hormon sinh dục nữ. Trường hợp của cháu là vô sinh nguyên phát (nguyên nhân là do suy sớm buồng trứng), vì vậy để điều tri,̣ cháu nên đến các bệnh viện phụ sản có chuyên khoa hiếm muộn như: Bệnh viện Phụ sản TW (Hà Nội), Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (TP. Hồ Chí Minh),...
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/noi-soi-dai-trang-ao-va-nguy-co-buc-xa-vi
Nội soi đại tràng ảo và nguy cơ bức xạ
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Chụp cắt lớp vi tính đại tràng, còn được gọi là nội soi đại tràng ảo (VC), được giới thiệu vào năm 1994 bởi Vining và cộng sự. Họ là những người đầu tiên mô tả xét nghiệm chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) sửa đổi này của ruột già như một xét nghiệm chẩn đoán ung thư biểu mô đại trực tràng và polyp. Kể từ đó, nội soi đại tràng ảo đã trở thành một xét nghiệm có tầm quan trọng thiết yếu trong hình ảnh polyp và ung thư đại trực tràng tiềm ẩn ở những bệnh nhân không thích nghi với nội soi đại tràng quang học. Hình ảnh polyp đại tràng trên nội soi đại tràng ảo 1. Nguy cơ phơi nhiễm bức xạ Nhược điểm chính của nội soi đại tràng ảo là bức xạ ion hóa, đặc biệt là vì nội soi đại tràng ảo đã được coi là một công cụ sàng lọc ung thư đại trực tràng. Liều bức xạ quyết định đáng kể chất lượng hình ảnh CT Scan, độ chính xác chẩn đoán và tiện ích lâm sàng. Liều nội soi đại tràng ảo thấp hơn so với kiểm tra CT Scan thông thường, khoảng một nửa liều, do độ tương phản tự nhiên cao giữa mô mềm của thành ruột kết, khí hư, và cặn phân và chất lỏng được gắn thẻ. Để có cái nhìn sâu sắc, điều có ý nghĩa là so sánh liều lượng của các quy trình chẩn đoán khác nhau với liều lượng tia X-quang phổi hoặc số năm tiếp xúc với bức xạ phông nền tự nhiên, dao động từ 1 đến 3 mSv / năm, tùy thuộc vào khu vực địa lý. Như vậy, chụp nhũ ảnh có liều 0,13 mSv, tương ứng với 6 lần chụp X-quang phổi hoặc 14 ngày bức xạ nền. Một CT Scan bụng trung bình có 5-25 mSv, tương ứng với 250-1250 lần chụp X-quang ngực hoặc 2-11,5 năm bức xạ nền, tùy thuộc vào số giai đoạn phải quét để xác định chẩn đoán nghi ngờ 2. Công nghệ CT Scan để tìm cách giảm liều bức xạ cho các bài kiểm tra CT Scan Trong vài thập kỷ gần đây, các nhà vật lý, nhà X quang và kỹ thuật viên đã nghiên cứu công nghệ CT Scan để tìm cách giảm liều bức xạ cho các bài kiểm tra CT Scan "liên quan đến chẩn đoán" cụ thể. Hiện tại, các tác giả có các quy trình “liên quan đến chẩn đoán” đã được thiết lập tốt như phác đồ dành riêng cho sỏi thận “liều thấp”, phác đồ tầm soát ung thư phổi “liều thấp”, v.v. Giảm liều có thể đạt được theo hai cách.Đầu tiên, điều quan trọng là phải nhắm mục tiêu chất lượng hình ảnh một cách thích hợp cho một thử nghiệm chẩn đoán cụ thể, không yêu cầu độ nhiễu thấp hơn hoặc độ phân giải không gian cao hơn mức cần thiết. Ví dụ, trong môi trường có độ tương phản cao, như trong việc phát hiện polyp ruột kết từ nền không khí và phân được gắn thẻ cản quang, nó cho phép mức độ tiếng ồn cao và liều bức xạ tương đối thấp mà không làm giảm độ tin cậy trong chẩn đoán. Việc phát hiện và xác định đặc điểm của các tổn thương có độ tương phản thấp trong phim chụp CT Scan gan mật và bệnh lý não đòi hỏi mức ồn tương đối thấp và liều bức xạ cao hơn. Sự đồng thuận nhất trí về các yêu cầu chất lượng hình ảnh tồn tại trong các hướng dẫn và tiêu chuẩn, nhưng các yêu cầu định lượng chính xác chỉ tồn tại trong một số kỳ thi. Quy trình chụp cộng hưởng từ nội soi ảo khung đại tràng 3. Có nhiều cách để điều chỉnh các thông số quét để giảm liều. Một cách để giảm liều là thay đổi các thông số tiếp xúc kỹ thuật của quá trình quét: Dòng điện hoặc điện áp của ống tùy thuộc vào mật độ mô và độ tương phản, vùng quét, hình dạng và kích thước cơ thể của bệnh nhân. Thiết bị CT Scan hiện đại có thể tự động điều chỉnh dòng điện ống tia X sau khi thu được biểu đồ ban đầu của vùng được quét, được gọi là điều biến dòng điện ống tự động (ATCM). ATCM điều chỉnh dòng điện ống tia X (mAs) theo kích thước và độ suy giảm của bộ phận cơ thể được kiểm tra. Người ta đã khuyến cáo sử dụng ATCM cho nội soi đại tràng ảo. Mỗi lần thay đổi các thông số quét, nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hình ảnh, cụ thể là độ phân giải không gian và / hoặc độ tương phản, rất quan trọng để phát hiện các bệnh lý cụ thể. Độ phân giải không gian liên quan đến ranh giới rõ ràng của các mô, cơ quan hoặc cấu trúc, trong khi độ phân giải tương phản liên quan đến sự khác biệt về độ tương phản của các mô khác nhau ( ví dụ:, bình thường hoặc thay đổi bệnh lý). Các giao thức liều thấp có nhiễu hình ảnh cao hơn do điều kiện điện bị thay đổi (thấp hơn). Độ phân giải không gian hoặc độ tương phản bị hy sinh và bác sĩ X quang phải lấy cùng một thông tin từ hình ảnh chi tiết. 4. Điều quan trọng là phải cân bằng liều lượng bằng cách điều chỉnh các điều kiện điện và duy trì chất lượng hình ảnh. Chất lượng hình ảnh cần phải đủ tốt để phân biệt các tổn thương bệnh lý với các cấu trúc bình thường. Do đó, điều quan trọng là phải tìm ra sự cân bằng tinh tế giữa liều thấp nhất và chất lượng hình ảnh chấp nhận được, giúp bác sĩ X quang có thể phân biệt cấu trúc bệnh lý. Đây cũng được gọi là nguyên tắc Có thể đạt được càng thấp càng tốt, được thiết lập tốt trong lĩnh vực bảo vệ bức xạ. Ngoài việc thay đổi các thông số phơi sáng, các tùy chọn phần mềm đã được phát triển để giảm nhiễu hình ảnh bằng cách giữ dòng điện ống càng thấp càng tốt. Các kỹ thuật tái tạo phần mềm này là Tái tạo lặp lại được xác nhận bởi Sinogram (SAFIRE) và một phép chiếu ngược được lọc thông thường. Các kỹ thuật này cho phép sử dụng liều bức xạ thậm chí còn thấp hơn so với giao thức liều thấp (LD) thông thường được đặt tên là liều cực thấp (ULD) với chất lượng hình ảnh được duy trì.Vào năm 2018, một nghiên cứu đánh giá giá trị chẩn đoán của giao thức ULD trong việc phát hiện các polyp cho thấy giao thức ULD làm giảm liều hiệu quả lên đến 63,2% so với giao thức LD (0,98 mSv cho ULD và 2,69 mSv cho LD). Các phép đo nhiễu hình ảnh với ULD thấp hơn một chút (28,6) so với LD (29,8) ( P = 0,09). Chất lượng hình ảnh không khác nhau giữa 2D và 3D với ULD và LD. Một tùy chọn phần mềm 3D đặc biệt phải được sử dụng để điều hướng ruột già và khi giải thích nội soi đại tràng ảo để giúp phát hiện các tổn thương trong lòng. Ngược lại, lựa chọn 2D là kỹ thuật kiểm tra CT Scan thường quy. Việc phát hiện polyp cũng có thể so sánh được, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ phát hiện và phép đo polyp đối với các giao thức LD và ULD. Do đó, nếu phương pháp tái tạo lặp đi lặp lại (tùy chọn phần mềm trong hầu hết các máy quét CT Scan hiện đại) được đưa vào trong quá trình quét, thì chất lượng hình ảnh ULD-nội soi đại tràng ảo không bị giảm đáng kể so với LD-nội soi đại tràng ảo.Ưu điểm của phần mềm máy tính cụ thể để giải đoán nội soi đại tràng ảo , cho phép xem động các hình ảnh trục hai chiều, định dạng đa mặt phẳng và kết xuất ba chiều, yêu cầu đào tạo tương tác của bác sĩ X quang. Bác sĩ X quang có thể sử dụng hình ảnh trục 2D hoặc kết xuất 3D để giải thích chính của nội soi đại tràng ảo , với phương pháp thay thế dành riêng cho các câu hỏi cụ thể giải quyết vấn đề liên quan đến một tổn thương tiềm ẩn. Đọc 3D là một tùy chọn phần mềm bổ sung giúp tăng cường phát hiện polyp và giảm thời gian giải đoán mà không cần tăng liều lượng bệnh nhân Hình ảnh nội soi đại tràng ảo: Hình ảnh hai và ba chiều của polyp Việc sử dụng thành thạo các kỹ thuật chụp điện quang có được nhờ đào tạo toàn diện tương quan với độ nhạy phát hiện polyp.Diễn giải 2D chính được hiển thị từ hình ảnh trục đại tràng phóng đại thu được ở tư thế nằm ngửa và nằm sấp. So với giải thích 3D chính, nó rút ngắn thời gian đánh giá mật độ tổn thương và tính đồng nhất. Polyp không cuống có hình thái tròn hoặc hình trứng và có mật độ mô mềm. Chúng vẫn cố định ở vị trí trên thành đại tràng ở cả hình ảnh nằm ngửa và nằm sấp. Phân có thể được phân biệt với polyp vì nó thường có mật độ hỗn hợp và thay đổi vị trí khi bệnh nhân thay đổi vị trí. Polyp có cuống có thể thay đổi vị trí khi bệnh nhân chuyển từ tư thế nằm ngửa sang nằm sấp, nhưng phần cuống thường dễ dàng xác định trên hình ảnh 2D và 3D. Định dạng đa mặt phẳng và hình ảnh 3D rất hữu ích để đánh giá hình thái tổn thương và xác nhận polyp.Ngoài các kỹ thuật giảm liều bức xạ được sử dụng rộng rãi như điều chế liều ống tự động (tự động điều chỉnh sau biểu đồ ban đầu), giảm dòng điện ống và áp dụng tái tạo lặp lại (IR), việc giảm điện áp ống có thể hữu ích. Tùy chọn này hiếm khi được sử dụng để quét CT Scan thông thường vì nó làm giảm sự xâm nhập của tia X qua vùng được quét. Tuy nhiên, trong quá trình nội soi đại tràng ảo, ruột có độ tương phản cao do có khí trong âm đạo; do đó, điện áp cao là không cần thiết. Nếu có tùy chọn cho IR, chúng ta có thể giảm điện áp và bật IR. 5. Tùy chọn phần mềm tái tạo lặp đi lặp lại sẽ khắc phục nhiễu hình ảnh phát sinh từ điện áp thấp hơn. Dữ liệu cho thấy rằng điện áp ống thấp với IR dẫn đến giảm bức xạ 27% trong khi vẫn duy trì chất lượng hình ảnh và khả năng phát hiện (100kVp so với 80kVp). Ngoài ra, IR mới như SAFIRE có thể làm giảm điện áp hơn nữa. Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng cả kỹ thuật tái tạo mô hình lai và mô hình lặp lại đều phù hợp với nội soi đại tràng ảo siêu liều dưới milliSievert mà không làm mất hiệu quả chẩn đoán của nghiên cứu. Một số yếu tố hoạt động thường dẫn đến liều cao hơn. Chụp CT Scan lặp đi lặp lại, chẳng hạn như kiểm tra nhiều pha, làm tăng liều bức xạ. Ví dụ, giả sử nội soi đại tràng ảo chẩn đoán đang được thực hiện ở một bệnh nhân nghi ngờ ung thư biểu mô đại trực tràng. Trong trường hợp đó, thuốc cản quang tĩnh mạch có thể cần thiết và các thông số thu nhận CT Scan thường sẽ yêu cầu mA cao hơn. Nếu bệnh nhân đang nội soi đại tràng ảo như một cuộc kiểm tra sàng lọc, thì thuốc cản quang tĩnh mạch không được sử dụng thường quy. 6. Chiều cao và / hoặc chiều dài của bệnh nhân cũng ảnh hưởng đến liều bức xạ. Độ dài quét dài hơn dẫn đến việc tiếp xúc bức xạ với một vùng giải phẫu lớn hơn và do đó liều bức xạ cao hơn. Vì lý do nào đó, để phân tích chi tiết, bác sĩ X quang có thể yêu cầu hình ảnh mỏng hơn cung cấp độ phân giải hình ảnh tốt hơn và cải thiện khả năng hiển thị của các vật thể nhỏ. Tuy nhiên, cường độ chùm tia cần được tăng lên để giảm nhiễu trong các hình ảnh mỏng hơn này, đồng thời làm tăng liều bức xạ. Vì có thể nhìn thấy toàn bộ ổ bụng trong quá trình kiểm tra nội soi đại tràng ảo, nên có thể phát hiện ra nhiều bất thường bên ngoài đại tràng. Một số nghiên cứu sàng lọc của Hoa Kỳ đã thu thập dữ liệu về các phát hiện ngoại tâm thu có ý nghĩa lâm sàng cần được chụp thêm.Tỷ lệ bệnh nhân được chụp CT Scan theo dõi để điều tra những phát hiện này nằm trong khoảng 5-10%. Lần quét theo dõi phổ biến nhất là; chụp CT Scan bụng và chụp CT Scan bụng / khung chậu và ngực. Liều từ chụp CT Scan bụng / khung chậu được thực hiện có và không có thuốc cản quang là khoảng 20 mSv, điều này sẽ dẫn đến nguy cơ bức xạ cao gấp đôi so với nguy cơ từ nội soi đại tràng ảo. Tuy nhiên, chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ (ví dụ, 10%) dân số sàng lọc sẽ được quét bổ sung, không chắc rằng chúng sẽ làm tăng nguy cơ trung bình cho toàn bộ dân số sàng lọc hơn 20%.Giao thức nội soi đại tràng ảo tiêu chuẩn của Đại học X-quang Hoa Kỳ (ACR) chỉ định rằng bệnh nhân được quét ở cả tư thế nằm ngửa và nằm sấp để cho phép đánh giá toàn bộ đại tràng với sự dịch chuyển phụ thuộc của dịch âm đạo và sự căng phồng bổ sung của không phụ thuộc. các đoạn ruột già. Trong một số ít trường hợp, các đoạn ruột kết giống nhau sẽ bị xẹp xuống vị trí tiêu chuẩn, cần phải thực hiện thêm loạt thứ ba để đánh giá chẩn đoán đầy đủ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/probiotics-nhiem-nam-men-la-gi-vi
Probiotics nhiễm nấm men là gì?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Võ Thị Thùy Trang - Bác sĩ Nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Probiotics chứa men sống có lợi cho sức khỏe con người, cũng được xem như hệ thống miễn dịch giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Sử dụng probiotics trong nhiễm trùng nấm men như thế nào? Bài viết sẽ cung cấp thêm thông tin về nội dung này. 1. Chế phẩm sinh học là gì? Nhiễm trùng nấm men xảy ra khi có sự phát triển quá mức của loại nấm Candida. Có nhiều chủng Candida khác nhau, nhưng Candida albicans được biết đến như nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm trùng nấm âm đạo.Cơ thể của bạn được xem như nơi cư trú của hàng nghìn tỷ vi sinh vật, bao gồm nấm, vi khuẩn và vi rút. Những sinh vật nhỏ bé này vô hại và sống thành từng đàn cùng tồn tại bên trong cơ thể con người tạo thành hệ vi sinh vật của con người. Candida được xếp vào một phần của hệ vi sinh vật bình thường của bạn, nhưng đôi khi loài nấm này cũng có thể phát triển quá mức, và khi đó sẽ phá vỡ hệ vi sinh vật thông thường của cơ thể, gây ra probiotics nhiễm nấm men.Probiotics là một tập hợp các vi sinh vật sống có lợi cho sức khỏe của cơ thể bạn. Một số chế phẩm sinh học phổ biến nhất bao gồm vi khuẩn Lactobacillus. Hệ vi sinh vật âm đạo có chứa vi khuẩn Lactobacillus một cách tự nhiên và vai trò của vi khuẩn Lactobacillus là giúp ngăn ngừa nấm Candida và các vi khuẩn khác phát triển ngoài tầm kiểm soát. 2. Hoạt động của probiotics Phụ nữ sử dụng sữa chua, trong thành phần của sữa chua có chứa Lactobacillus, để điều trị nhiễm trùng nấm men trong nhiều thế kỷ. Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng cách này mang lại hiệu quả tốt hơn các chuyên gia nghĩ ban đầu.Nghiên cứu thực hiện trên 129 phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng nấm men đã phát hiện ra rằng hỗn hợp mật ong, có đặc tính kháng khuẩn và sữa chua có tác dụng tương tự như thuốc trị nấm truyền thống. Chính vì thế, sử dụng hỗn hợp sữa chua và mật ong giúp giảm các triệu chứng tốt hơn, trong khi thuốc trị nấm chỉ có hiệu quả hơn trong việc loại bỏ nấm. Một nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự ở phụ nữ không mang thai.Một nghiên cứu khác tiến hành sử dụng thuốc đặt âm đạo phòng nhiễm nấm men thu được kết quả cho thấy việc kết hợp thuốc chống nấm theo toa chỉ định của bác sĩ - chẳng hạn như fluconazole (Diflucan) - với thuốc đặt âm đạo probiotics làm cho thuốc kháng nấm hiệu quả cao hơn. Sự kết hợp sử dụng thuốc chống nấm cũng làm giảm nguy cơ nhiễm trùng nấm men trở lại. Điều này cho thấy rằng men vi sinh có thể rất hữu ích cho những phụ nữ bị nhiễm trùng nấm men tái phát ít nhất bốn lần một năm.Mặc dù thu được kết quả điều trị nhiễm nấm men từ probiotics nhưng nhiều nghiên cứu hiện có về việc sử dụng chế phẩm sinh học áp dụng điều trị nhiễm trùng nấm men vẫn còn khá nhỏ. Vì vậy khó có thể đưa ra bất kỳ kết luận chắc chắn về hiệu quả của probiotics trong điều trị nhiễm nấm men. Tuy nhiên, những nghiên cứu này cũng không tìm thấy bất kỳ rủi ro nào liên quan đến việc sử dụng chế phẩm sinh học để điều trị nhiễm trùng nấm men.Nếu bạn thường xuyên bị nhiễm trùng nấm men hoặc gặp các tác dụng phụ từ các loại thuốc kháng nấm truyền thống, thì bạn có thể sử dụng chế phẩm sinh học, những thành phần vi khuẩn trong sản phẩm chế phẩm sinh học có thể đặc biệt hữu ích cho tình trạng sức khoẻ của bạn. 3. Cách thử men vi sinh Probiotics có nhiều dạng lên men ở đường ruột mà bạn có thể sử dụng theo các cách khác nhau. Bạn có thể tìm thấy chúng ở dạng viên nang hoặc thuốc hình viên đạn được sử dụng khi bạn đưa vào âm đạo. Khi lựa chọn viên nang hoặc thuốc đạn, bạn hãy tìm loại bao gồm danh sách các vi khuẩn mà thành phần của thuốc bao gồm. Hầu hết các sản phẩm sẽ liệt kê thành phần men vi sinh dựa trên số lượng trong mỗi liều và các nhà sản xuất thường liệt kê Lactobacillus ở gần đầu.Để có một lựa chọn tiết kiệm chi phí hơn, bạn cũng có thể sử dụng sữa chua, chỉ cần đảm bảo bạn lựa chọn một loại sản phẩm có nhãn đề cập đến các nền văn hóa sống và Lactobacillus. Nên tránh sữa chua có đường hoặc hương liệu trong thành phần vì men ăn đường, do đó sữa chua nguyên chất sẽ tốt nhất cho bệnh nhiễm trùng nấm men. Sữa chua cũng là cách điều trị nhiễm nấm men được cân nhắc sử dụng Để sử dụng sữa chua, hãy lấy một miếng băng vệ sinh bằng bông ra khỏi dụng cụ bôi và đổ đầy sữa chua vào dụng cụ bôi. Nằm xuống trong khi đặt dụng cụ bôi và thả tất cả sữa chua vào âm đạo của bạn. Chờ một vài phút trước khi đứng dậy để máy có thời gian ổn định.Cũng như các loại kem trị nhiễm trùng nấm men khác, khi sử dụng sữa chua cuối cùng sẽ bắt đầu rò rỉ ra khỏi âm đạo của bạn. Bạn có thể cân nhắc áp dụng sử dụng sữa chua ngay trước khi đi ngủ hoặc khi bạn không đứng trong thời gian dài. Nếu bạn cần thoa sữa chua vào ban ngày hoặc trước khi hoạt động, bạn có thể sử dụng một tấm lót quần hoặc một miếng lót để bảo vệ quần áo không bị ướt và tạo thêm sự thoải mái khi thực hiện.Bạn cũng có thể thoa sữa chua lên âm hộ, phần bên ngoài của âm đạo, để giảm tình trạng ngứa và rát. 4. Thời gian hoạt động Các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng hỗn hợp sữa chua và mật ong trong âm đạo cho thấy rằng hỗn hợp này mất khoảng một tuần để phát huy tác dụng. Mặt khác, men vi sinh đường uống có thể mất từ ​​một đến bốn tuần để thay đổi hệ vi sinh vật trong âm đạo của bạn. Nếu bạn lựa chọn sử dụng men vi sinh đường uống, bạn vẫn có thể thoa sữa chua vào âm hộ để giúp kiểm soát các triệu chứng trong khi chờ men vi sinh đường uống phát huy tác dụng. 5. Rủi ro khi sử dụng men vi sinh Phản ứng xấu với men vi sinh cực kỳ hiếm. Những vi khuẩn có lợi đã tồn tại trong cơ thể bạn, vì vậy việc bổ sung thêm chúng thường không mang lại bất kỳ rủi ro nào. Tuy nhiên, nếu bạn bị suy giảm hệ thống miễn dịch do tình trạng bệnh cơ bản hoặc do bạn đang điều trị, tốt nhất là bạn nên được kiểm tra với bác sĩ trước khi bổ sung bất kỳ loại men vi sinh nào vào cơ thể.Ngoài ra, bạn hãy nhớ rằng bạn có thể gặp các tác dụng phụ nhẹ khi sử dụng men vi sinh như đầy hơi và chướng bụng. Đầy hơi, chướng bụng là tác dụng phụ có thể gặp khi dùng men vi sinh 6. Khi nào đi khám bác sĩ vì nhiễm trùng nấm men? Nếu bạn chưa từng bị nhiễm trùng nấm men ở thời kỳ trước đây, bạn nên hẹn gặp bác sĩ để xác nhận rằng bạn không mắc bệnh khác liên quan đến nấm men. Các triệu chứng của nhiễm trùng nấm men thường cũng sẽ tương tự như các bệnh khác, bao gồm nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục và viêm âm đạo do vi khuẩn. Cả hai yếu tố này cuối cùng có thể gây ra các vấn đề về khả năng sinh sản hoặc các biến chứng khi mang thai. Vì vậy điều quan trọng phải loại trừ những yếu tố này trước. Sau khi bị một vài bệnh nhiễm trùng nấm men, bạn có khả năng sẽ nhận ra các triệu chứng của chúng tốt hơn.Bạn cũng nên liên hệ với bác sĩ nếu bạn không nhận thấy bất kỳ sự cải thiện nào về mặt triệu chứng của bệnh trong vòng 7 đến 14 ngày. Bạn có thể bị loại nhiễm trùng loại vi khuẩn khác hoặc cần dùng thuốc chống nấm theo toa chỉ định của bác sĩ, chẳng hạn như fluconazole.Cho đến nay số lượng nghiên mối liên quan giữa chế phẩm sinh học trong điều trị nấm vẫn còn hạn chế và cần có thêm các nghiên cứu dọc theo dõi dài để khẳng định mối liên quan có lợi này. Trừ khi bạn bị suy giảm hệ thống miễn dịch, thì bẹn không nên lựa chọn sử dụng chế phẩm sinh học, đặc biệt nếu bạn nhận thấy xuất hiện tác dụng phụ khi sử dụng các phương pháp điều trị nhiễm trùng nấm men truyền thống thì nên ngừng sử dụng. Nguồn tham khảo: healthline.com
https://tamanhhospital.vn/kham-hep-bao-quy-dau-cho-tre-o-dau/
23/03/2024
Bệnh viện khám hẹp bao quy đầu cho trẻ ở đâu TP.HCM tốt, uy tín?
Nên khám hẹp bao quy đầu cho trẻ ở đâu? Bao quy đầu bất thường không chỉ là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và cuộc sống của trẻ về sau. Mục lụcVì sao nên khám hẹp bao quy đầu cho trẻ?Nên khám hẹp bao quy đầu cho trẻ ở đâu TP.HCM tốt?Đội ngũ chuyên gia khám hẹp bao quy đầu cho trẻ giỏi hàng đầu tại BVĐK Tâm Anh1. BS.CKII Nguyễn Đỗ Trọng2. BS.CKI Nguyễn Thanh Sơn VũQuy trình khám hẹp bao quy đầu cho trẻChi phí khám hẹp bao quy đầu cho trẻNhững lưu ý trước và sau khi khám bao quy đầu cho trẻVì sao nên khám hẹp bao quy đầu cho trẻ? Bao quy đầu là phần da bao bọc bên ngoài quy đầu, có vai trò bảo vệ quy đầu khỏi sự tấn công của các tác nhân gây bệnh bên ngoài. Thông thường, khi trẻ được khoảng 4 – 5 tuổi, bao quy đầu sẽ dần tự tụt xuống giúp trẻ dễ vệ sinh và hỗ trợ chức năng sinh lý khi trẻ trưởng thành. Tuy nhiên, nếu việc chăm sóc được thực hiện không đúng cách hoặc bao quy đầu có bất thường không thể tụt xuống khiến vi khuẩn, nấm, cặn bẩn, các tế bào chết,… tích tụ ở vùng quy đầu và gây bệnh cho trẻ. Một số bệnh lý liên quan đến bao quy đầu, cần được thăm khám và điều trị sớm: Bao quy đầu dài Hẹp bao quy đầu Nghẹt bao quy đầu Khô, nứt bao quy đầu Tùy vào từng trường hợp cụ thể, việc điều trị các vấn đề về bao quy đầu có thể bao gồm các phương pháp không xâm lấn (thoa thuốc tại chỗ, hướng dẫn các bài tập tự nong bao quy đầu) và các biện pháp xâm lấn (cắt bao quy đầu truyền thống, laser). Trường hợp trẻ bị viêm bao quy đầu kéo dài có thể gây nên các biến chứng nặng nề khác như viêm nhiễm đường tiết niệu, ung thư dương vật, vô sinh,… Do vậy, phụ huynh cần đưa trẻ đến bệnh viện thăm khám bao quy đầu, đặc biệt là khi trẻ có các dấu hiệu bất thưởng như: (1) Tiểu buốt, tiểu rắt, đau khi tiểu. Nước tiểu bị đọng lại, tạo thành một bong bóng trong bao quy đầu. Bao quy đầu sưng, tấy đỏ. Bao quy đầu có các dấu hiệu viêm nhiễm, ngứa ngáy, có mùi hôi khó chịu. Bao quy đầu không thể hoặc khó tụt xuống khi trẻ được 5 tuổi. Vì sao nên khám hẹp bao quy đầu cho trẻ? Nên khám hẹp bao quy đầu cho trẻ ở đâu TP.HCM tốt? Hiện nay, khoa Nhi thuộc Hệ thống Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh là một trong những địa chỉ được nhiều bố mẹ lựa chọn để gửi gắm, chăm sóc sức khỏe của trẻ, trong đó có thăm khám hẹp bao quy đầu. Khoa được trang bị cơ sở vật chất tiện nghi, tân tiến, máy móc hiện đại, chuyên dụng cho bệnh nhi. Hơn nữa, đây còn là nơi quy tụ các chuyên gia giỏi trong cả Nội nhi và Ngoại nhi. Sức đề kháng và hệ miễn dịch của trẻ em còn non yếu, hơn nữa nhiều trẻ vẫn chưa ý thức được sự nguy hiểm của các bệnh lý cũng như biết được cách tự chăm sóc, bảo vệ, phòng ngừa bệnh hiệu quả. Do vậy, trẻ rất dễ bị nhiễm bệnh, nhất là khi thời tiết nóng ấm, thay đổi thất thường hay có dịch bệnh bùng phát. Không những vậy, trẻ cũng có thể mắc phải các bệnh lý bẩm sinh, liên quan đến yếu tố di truyền như tim mạch, cơ xương khớp hay các bệnh hô hấp mạn tính. Việc đưa trẻ thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát sớm có thể giúp trẻ được phát hiện bệnh sớm và có can thiệp kịp thời. Khoa Nhi – BVĐK Tâm Anh mang sứ mệnh “Trao an tâm cho bố mẹ, mang nụ cười đến với bé yêu”, luôn hướng tới mục tiêu không lạm dùng thuốc, giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh chóng hết bệnh và “xóa tan” nỗi sợ của các bé khi đến bệnh viện. Đặc biệt, là một bệnh viện đa khoa chuyên sâu, tại đây, trẻ sẽ được thăm khám và điều trị theo một phát đồ riêng, có sự phối hợp chặt chẽ với các chuyên khoa khác tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý của trẻ. Ngoài ra, khi trẻ đã khỏi bệnh, bố mẹ sẽ được các chuyên gia dinh dưỡng hướng dẫn cách chăm sóc cũng như xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp, giúp trẻ nhanh chóng hồi phục. Khoa Nhi, Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh được nhiều gia đình lựa chọn là nơi thăm khám sức khỏe cho trẻ. Đội ngũ chuyên gia khám hẹp bao quy đầu cho trẻ giỏi hàng đầu tại BVĐK Tâm Anh Khám hẹp bao quy đầu cho trẻ tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM hiện đang được được phụ trách bởi hai chuyên gia: 1. BS.CKII Nguyễn Đỗ Trọng BS.CKII Nguyễn Đỗ Trọng là một trong những chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngoại nhi tổng quát, phẫu thuật sơ sinh, phẫu thuật tim bẩm sinh – người lớn và nội soi nhi (bụng, ngực). BS Trọng đã từng làm việc tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng 2 và hiện đang làm Bác sĩ Ngoại Nhi – Ngoại Tim mạch tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM. Gần 20 năm công tác trong ngành y, với tâm niệm giúp trẻ có một cuộc sống bình thường, khỏe mạnh, có chất lượng tốt nhất, BS.CKII Nguyễn Đỗ Trọng cứu sống hàng nghìn trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh cũng như nhiều bệnh lý ngoại khoa khác. 2. BS.CKI Nguyễn Thanh Sơn Vũ BS.CKI Nguyễn Thanh Sơn Vũ tốt nghiệp bác sĩ Đa khoa tại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và chuyên khoa I – Ngoại nhi tại Đại học Y dược TP.HCM. Bác cũng hoàn thành xuất sắc các khóa học chuyên sâu về phẫu thuật nhi như ghép gan, teo đường mật, phẫu thuật nội soi ổ bụng, hồi sức cấp cứu nhi,… Đối với bác, việc thăm khám và chữa trị bệnh cho một bệnh nhi không chỉ đơn giản là điều trị bệnh mà còn giúp trẻ có một tương lai tươi sáng hơn, có thể phát triển khỏe mạnh. Do vậy, BS.CKI Nguyễn Thanh Sơn Vũ không ngừng tìm tòi, học hỏi để nâng cao tay nghề, mang đến sự chăm sóc và điều trị tốt nhất cho mỗi bệnh nhi. >>>Có thể bạn chưa biết: Trẻ bị hẹp bao quy đầu có sao không? Quy trình khám hẹp bao quy đầu cho trẻ Thông thường, hẹp bao quy đầu của trẻ sẽ được bác sĩ chẩn đoán thông qua thăm khám lâm sàng và tiền sử bệnh của trẻ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp trẻ có các biểu hiện viêm nhiễm, nghi ngờ xuất hiện biến chứng, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện thêm một số xét nghiệm liên quan để kiểm tra mức độ tổn thương do bệnh gây ra. Chi phí khám hẹp bao quy đầu cho trẻ Tùy vào trường hợp cụ thể, chi phí thăm khám hẹp bao quy đầu ở trẻ sẽ khác nhau. Những lưu ý trước và sau khi khám bao quy đầu cho trẻ Để quá trình thăm khám bao quy đầu ở trẻ emdiễn ra thuận lợn, nhanh gọn, an toàn và hiệu quả, bố mẹ nên lưu ý một số vấn đề sau: Lựa chọn địa chỉ thăm khám uy tín, chuyên khoa Nhi – Ngoại Nhi. Tạo cho trẻ tam lý thoải mái, phối hợp với các bác sĩ, nhân viên y tế khi thăm khám bệnh. Vệ sinh vùng kín sạch sẽ. Đặt lịch thăm khám trước. Sau khi được bác sĩ thăm khám và hướng dẫn điều trị hẹp bao quy đầu ở trẻ, bố mẹ chú ý chăm sóc trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ. Đảm bảo yếu tố vệ sinh, phòng ngừa nhiễm trùng, tổn thương khi chăm sóc trẻ. Nếu trẻ có các dấu hiệu bất thường như đau, chảy mủ, sưng, viêm, nổi mẩn, sốt,… bố mẹ cần thông báo ngay cho bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời. Để biết thêm thông tin về cách chăm sóc trẻ và những vấn đề về sức khỏe khác của trẻ, bạn có thể liên hệ Khoa Nhi, bệnh viện đa khoa Tâm Anh theo địa chỉ: Hy vọng với những thông tin trên đã giải đáp thắc mắc của quý phụ huynh về “khám hẹp bao quy đầu cho trẻ ở đâu?”. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, cơ sở vật chất hiện đại sẽ là một lựa chọn lý tưởng để bố mẹ an tâm gửi gắm bé.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/kham-tri-giat-minh-phat-hien-ung-thu-som-dai-truc-trang-20220929203146286.htm
20220929
Khám trĩ, giật mình phát hiện ung thư sớm đại trực tràng
Đại tiện ra máu ngỡ bệnh trĩ, chẳng ngờ phát hiện ung thư sớm Bệnh nhân N.T.Q. (58 tuổi, Lạng Sơn) đến Thu Cúc TCI kiểm tra tình trạng đại tiện ra máu và khối sa lồi hậu môn khi đi đại tiện. Bác sĩ tiêu hóa đã thăm khám và chỉ định bác Q. nội soi đại trực tràng công nghệ MCU. Vốn chỉ cho rằng bản thân mắc bệnh trĩ, kết quả nội soi lại khiến ông Q. phải choáng váng. Bên cạnh trĩ nội độ II, hình ảnh nội soi còn phát hiện ông N.T.Q có tổn thương sùi loét cách rìa hậu môn khoảng 3cm, chạm vào dễ chảy máu, chiếm 2/3 chu vi trực tràng. Nhận thấy những bất thường trên cấu trúc bề mặt của tổn thương, nghi ngờ tổ chức ác tính, bác sĩ nội soi đã tiến hành sinh thiết 10 mảnh tại tổn thương để làm xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả cho thấy đây là tổ chức u tuyến ống, có ổ loạn sản cao và ung thư trực tràng tại chỗ. Rất may các tế bào ác tính chưa xâm lấn sâu vào các lớp dưới niêm mạc, chưa lan sang các hạch bạch huyết và cơ quan lân cận. Nội soi MCU phát hiện và loại bỏ tổ chức tiền ung thư đại trực tràng ngay trong quá trình nội soi. Cũng đến TCI để khám tình trạng đại tiện ra máu và khối sa lồi hậu môn nghi ngờ trĩ, một trường hợp khác là bệnh nhân P.V.D. (63 tuổi, Hà Nội) giật mình phát hiện thêm tiền ung thư trực tràng. Hình ảnh nội soi công nghệ cao ghi nhận nhiều polyp, trong đó polyp lớn nhất có cuống, kích thước khoảng 1.5cm, bề mặt sung huyết, chia múi. Sinh thiết tức thì cho kết quả chẩn đoán u tuyến ống nhú, loạn sản độ vừa. Tổ chức tiền ung thư này hoàn toàn có thể phát triển thành ung thư nếu không được điều trị kịp thời. BSCKII Phạm Thái Sơn (Trưởng khoa Thăm dò chức năng - Nội soi tiêu hóa TCI cơ sở 286 Thụy Khuê) cho biết: "Tình trạng đại tiện ra máu không phải hiếm gặp. Đặc biệt đại tiện ra máu kèm theo khối sa lồi hậu môn lại càng dễ gây nhầm lẫn, người bệnh thường nghĩ là bệnh trĩ nên chủ quan không đi khám. Tuy nhiên trên thực tế đây có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh khác, không loại trừ ung thư, mà chỉ khi đi khám trực tiếp mới có thể kết luận chính xác". Bảo toàn hậu môn nhờ công nghệ nội soi hiện đại Với bệnh nhân ung thư trực tràng, nếu phát hiện ở giai đoạn muộn, bệnh nhân thường sẽ phải cắt toàn bộ phần trực tràng và phải sử dụng hậu môn nhân tạo. Tuy nhiên theo bác sĩ Sơn, hai trường hợp bệnh nhân nêu trên khá may mắn vì đều ở giai đoạn rất sớm. Tổ chức ung thư được các bác sĩ xử lý gọn bằng công nghệ hiện đại nhằm đảm bảo sức khỏe và bảo toàn hậu môn trực tràng cho người bệnh. "Nhờ sự hỗ trợ của công nghệ nội soi MCU, tổ chức ung thư của hai bệnh nhân đã được phát hiện ở giai đoạn rất sớm. Từ đó chúng tôi đã can thiệp, loại bỏ chúng ngay trong quá trình nội soi, bảo toàn hậu môn cho người bệnh", bác sĩ Sơn cho biết. Nội soi MCU loại bỏ trọn khối tiền ung thư/ ung thư sớm nhờ kết hợp phương pháp cắt hớt niêm mạc, cắt tách dưới niêm mạc. Cụ thể, ngay khi phát hiện tổn thương có các dấu hiệu bất thường, các bác sĩ tiến hành nhuộm màu vật lý đồng thời phóng đại hàng trăm lần bằng công nghệ nội soi MCU. Hình ảnh thu được cho thấy đây là tổ chức ác tính giai đoạn rất sớm, bác sĩ loại bỏ ngay bằng công nghệ cắt tách niêm mạc ESD trong quá trình nội soi. Người bệnh được điều trị ung thư sớm/ tiền ung thư mà không cần phẫu thuật cắt bỏ phần trực tràng. "Thật may là phần ung thư ở trực tràng của tôi đã được phát hiện sớm và được các bác sĩ xử lý khá là gọn gàng, nhanh chóng. Phấn khởi hơn là tôi không phải cắt bỏ trực tràng và sử dụng hậu môn nhân tạo. Điều này không chỉ giúp gia đình tiết kiệm được rất nhiều chi phí mà còn bảo vệ được sức khỏe, không gây bất tiện trong sinh hoạt thường ngày", bệnh nhân N.T.Q. chia sẻ. Nội soi MCU là công nghệ nội soi tiêu hóa tiên tiến nhất hiện nay được TCI triển khai thực hiện. TCI đang ứng dụng nội soi bằng các phương pháp hiện đại. Trong đó phải kể đến công nghệ mới nhất MCU - công nghệ được ứng dụng trong khám và điều trị bệnh của hai trường hợp nêutrên. Đây là sự kết hợp giữa nội soi phóng đại, nhuộm màu, nội soi siêu âm và sinh thiết tức thì mang lại giá trị cao cho người bệnh nhờ xác định được ung thư rất sớm. Đồng thời MCU có khả năng can thiệp loại bỏ tổ chức bất thường này ngay trong ngày.
https://tamanhhospital.vn/suy-tim-do-4/
23/03/2024
Suy tim độ 4: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và chăm sóc
Suy tim độ 4 là giai đoạn cuối của bệnh suy tim. Các phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào việc giảm bớt triệu chứng, hạn chế nhập viện và thực hiện các thủ thuật, giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Mục lụcSuy tim độ 4 là gì?Nguyên nhân dẫn tới suy tim độ 4Triệu chứng suy tim độ 41. Ảnh hưởng tới giấc ngủ2. Khó thở3. Ho dai dẳng4. Phù5. Tim đập nhanh6. Mệt mỏi7. Chán ăn8. Cảm giác lo lắng9. Hay quênSuy tim độ 4 có nguy hiểm không?Biến chứng của suy tim độ 4Phương pháp chẩn đoán suy tim độ 4Điều trị suy tim độ 41. Điều trị thuốc2. Điều trị bằng phẫu thuật3. Điều trị giảm nhẹBiện pháp chăm sóc giảm nhẹ bệnh nhân suy tim độ 41. Theo dõi các triệu chứng2. Thực đơn cho bệnh nhân suy tim độ 43. Chế độ tập luyện phù hợp4. Cải thiện giấc ngủ cho bệnh nhân suy tim độ 4Câu hỏi thường gặp về suy tim cấp độ 41. Suy tim độ 4 có thể chữa khỏi được không?2. Tuổi thọ người suy tim độ 4Suy tim độ 4 là gì? Suy tim xảy ra khi tim không còn đủ khả năng để bơm đủ máu cho các nhu cầu bình thường của cơ thể. Suy tim độ 4 là giai đoạn cuối cùng và nghiêm trọng nhất, người bệnh thường không còn đáp ứng với các phương pháp điều trị từng có hiệu quả trước đó và có thể đã gần đến giai đoạn cuối đời. Suy tim giai đoạn cuối rơi vào giai đoạn D theo phân loại ABCD của Đại học Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA), phân theo chức năng của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) là suy tim độ 4. (1) Suy tim độ 4 ảnh hưởng nghiêm trọng cả thể chất lẫn tinh thần người bệnh Ở giai đoạn này, bệnh đặc trưng bởi bệnh tim cấu trúc tiến triển và các triệu chứng suy tim đã rõ rệt khi gắng sức tối thiểu hoặc ngay cả khi nghỉ ngơi mặc dù đã được điều trị nội khoa tối đa theo hướng dẫn hiện hành. Các triệu chứng thường gặp là mệt mỏi, khó chịu, hồi hộp, khó thở với bất kỳ hoạt động thể chất nào, dù là rất nhẹ. Khi đó, cần thực hiện mọi nỗ lực để xác định và điều chỉnh các nguyên nhân có thể đảo ngược làm tình trạng suy tim trở nên trầm trọng hơn. Nguyên nhân dẫn tới suy tim độ 4 Suy tim có thể xảy ra đột ngột hoặc tiến triển dần dần trong thời gian dài. Suy tim độ 4 là hậu quả của suy tim từ độ 1, chuyển sang độ 2, 3 và dần nặng sang độ 4. Các nguyên nhân gây suy tim độ 4 bao gồm: Nguyên nhân nền: Mắc bệnh lý mạch vành; huyết áp cao; bệnh van tim; bệnh lý cơ tim; bệnh tim bẩm sinh; bệnh rối loạn nhịp tim; viêm cơ tim do thuốc, độc chất, tia xạ, virus,… Yếu tố khiến bệnh tiến triển nặng: Ăn nhiều muối; rối loạn nhịp tim như cơn rung nhĩ kịch phát; nhiễm khuẩn; thiếu máu; lạm dụng rượu, bia; uống thêm các thuốc giảm đau nhức; không tuân thủ điều trị; có thai. Triệu chứng suy tim độ 4 Vào giai đoạn 4 của bệnh suy tim, người bệnh gần như mất đi khả năng vận động thể lực, thường phải nằm tại giường, các triệu chứng suy tim độ 4 cũng trở nên trầm trọng hơn và dai dẳng, cụ thể như: 1. Ảnh hưởng tới giấc ngủ Bệnh nhân bị suy tim ở mức độ 4 không chỉ bị ảnh hưởng thể chất mà còn tác động đến cả tinh thần. Phần lớn người bệnh thường dễ mệt, ho, khó thở, lo âu khiến chất lượng giấc ngủ bị suy giảm, càng khiến cho thể trạng người bệnh yếu hơn. Trong suy tim độ 4, người bệnh thường bị ho hoặc khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm làm cho người bệnh không thể nằm xuống để ngủ được hoặc bị đánh thức khi đang ngủ. Các triệu chứng của suy tim độ 4 làm ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân 2. Khó thở Triệu chứng này xuất hiện ngay khi người bệnh thực hiện các hoạt động thể chất nhẹ nhất, hoặc thậm chí là lúc đang nghỉ ngơi. Hụt hơi, khó thở cũng thường xảy ra khi người bệnh nằm, hoặc khi đang ngủ đột ngột lên cơn khó thở phải thức giấc, ngồi dậy hoặc đi tới lui, mở cửa phòng do cảm thấy ngộp, không đủ không khí thở, khiến nhiều bệnh nhân suy tim độ 4 phải nhập viện vào đêm khuya. 3. Ho dai dẳng Hoạt động của tim bị ảnh hưởng nghiêm trọng khiến lượng máu lưu thông giảm, dễ bị ứ đọng máu. Nếu máu ứ đọng lại ở phổi có thể gây ra ho dai dẳng, ho kèm theo đờm trắng hoặc có lẫn bọt hồng. 4. Phù Khi tim bơm máu không được tốt như bình thường, đặc biệt là suy tim độ 4 thì khả năng bơm máu giảm đáng kể, khiến máu bị ứ đọng lại các cơ quan, thường thấy rõ nhất là ở tay, chân hoặc bụng. Biểu hiện phù mềm, ấn lõm và tăng cân bất thường. 5. Tim đập nhanh Khả năng bơm máu của tim kém đi khiến các mô và cơ quan không nhận đủ lượng máu cần cho hoạt động bình thường. Do đó, tim buộc phải đập nhanh hơn để tăng số lần co bóp tống máu đi khắp cơ thể. 6. Mệt mỏi Khi suy tim chuyển sang độ 4, các hoạt động trong sinh hoạt thường ngày của người bệnh bị ảnh hưởng. Chỉ cần vận động nhẹ cũng đã gây ra triệu chứng mệt mỏi, thậm chí ngay cả khi nghỉ ngơi, vẫn cảm thấy mệt mỏi, không có sức lực. 7. Chán ăn Hệ tiêu hóa không nhận đủ lượng máu cần thiết cho các hoạt động bình thường và do ứ máu ở ruột gây phù nề niêm mạc ruột làm ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa như ăn đầy hơi, chậm tiêu, kém hấp thu. Do đó, người bệnh suy tim độ 4 thường xuyên cảm thấy ăn uống không ngon miệng, đầy bụng, buồn nôn,… 8. Cảm giác lo lắng Sức khỏe người bệnh ngày càng suy giảm khi suy tim chuyển sang độ 4. Điều này càng khiến bệnh nhân rơi vào tình trạng lo lắng, thậm chí bị trầm cảm. 9. Hay quên Tim hoạt động kém hiệu quả khiến lưu lượng máu lượng máu lên não giảm, kết hợp với sự thay đổi nồng độ natri trong máu gây suy giảm trí nhớ, hay quên, mất phương hướng,… Suy tim độ 4 có nguy hiểm không? Bệnh nhân suy tim độ 4 có tỷ lệ tử vong trong vòng một năm khoảng 50% và cần có các biện pháp can thiệp điều trị đặc biệt. Người bệnh gặp các triệu chứng nghiêm trọng và dai dẳng hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt thường ngày, phải thường xuyên nhập viện. (2) Đồng thời, bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị suy tim tiêu chuẩn và cần được chăm sóc suốt đời. Bệnh nhân suy tim độ 4 có nguy thể gặp một số biến chứng đe dọa đến tính mạng như suy gan, suy thận, phù phổi, rối loạn nhịp tim, hở van tim nặng,… Bệnh nhân suy tim độ 4 cần nhập viện điều trị và theo dõi kỹ lưỡng Biến chứng của suy tim độ 4 Trong bệnh suy tim độ 4, lưu lượng máu đến các cơ quan không đủ, dẫn đến các biến chứng thường gặp như: Suy gan: Do máu bị ứ lại tại gan, làm ảnh hưởng đến chức năng của gan, lâu dần gây to gan, xơ gan tim, cuối cùng là dẫn đến suy gan. Suy thận: Lượng máu đến thận bị suy giảm đáng kể khiến khả năng lọc máu và đào thải các chất dư thừa của thận bị suy giảm, gây tổn thương thận và dẫn đến suy thận. Cục máu đông: Bệnh nhân dễ bị hình thành cục máu đông khi bị suy tim độ 4. Các biến chứng nguy hiểm khi hình thành huyết khối như: cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu, gây biến chứng nhồi máu cơ tim, hoại tử chi, đột quỵ, nhồi máu thận, viêm ruột hoại tử… Phù phổi cấp: Dịch bị tích tụ trong các phế nang phổi, làm giảm trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch, làm giảm oxy máu dẫn đến suy hô hấp và tử vong nhanh chóng. Do đó, nếu bệnh nhân suy tim độ 4 có các triệu chứng nghi ngờ phù phổi cấp, cần đưa đến bệnh viện để cấp cứu nhanh nhất. Rối loạn nhịp tim: Khả năng bơm của tim ở bệnh nhân suy tim độ 4 suy giảm rõ rệt, khiến các mô và cơ quan trong cơ thể không nhận đủ lượng máu cần thiết. Khi đó, tim phải hoạt động nhiều hơn, đập nhanh hơn để tăng số lần co bóp tống máu, gây ra triệu chứng rối loạn nhịp tim. Ngoài ra, người bệnh dễ bị rung nhĩ, làm tăng nguy cơ nhồi máu não; hoặc rối loạn nhịp thất như nhịp nhanh thất hoặc rung thất gây đột tử. Ảnh hưởng van tim: Các bất thường ở van tim như hẹp van tim, hở van tim làm tăng nguy cơ và mức độ suy tim. Ngược lại, suy tim khiến cho các bất thường ở van tim càng trở nên trầm trọng hơn. Bệnh nhân suy tim độ 4 thường xuyên bị rối loạn nhịp tim Phương pháp chẩn đoán suy tim độ 4 Bệnh nhân suy tim độ 4 có các triệu chứng rõ rệt, có thể không thực hiện được những hoạt động trong sinh hoạt thường ngày, phải nằm viện để theo dõi. Việc thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng giúp bác sĩ đánh giá được mức độ nặng của bệnh để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh. Đồng thời, giúp bác sĩ theo dõi được tình trạng sức khỏe tổng thể, khả năng đáp ứng điều trị của người bệnh. Một số phương pháp được áp dụng chẩn đoán suy tim độ 4 bao gồm: Đo điện tâm đồ ECG, chụp X-quang tim phổi, siêu âm tim qua thành ngực, đo Holter điện tâm đồ 24 giờ, chụp động mạch vành, MSCT động mạch vành, MRI tim, xét nghiệm máu tổng quát. Điều trị suy tim độ 4 Do suy tim độ 4, bệnh nhân hầu như không còn đáp ứng với những phương pháp điều trị trước đó dù từng có hiệu quả. Do đó, ở mức độ này, chủ yếu giúp người bệnh giảm bớt triệu chứng, hạn chế nhập viện, và giúp kéo dài thời gian sống còn của người bệnh. Điều trị suy tim độ 4 hay suy tim kháng trị cần phối hợp điều trị thuốc, phẫu thuật, đặt dụng cụ hỗ trợ tim và chế độ điều trị chăm sóc giảm nhẹ. 1. Điều trị thuốc Mặc dù suy tim độ 4 không thể chữa khỏi hoàn toàn được bằng thuốc, nhưng bác sĩ vẫn sẽ cân nhắc một số loại thuốc giúp giảm triệu chứng cho người bệnh bao gồm: thuốc hạ huyết áp, thuốc trợ tim, thuốc chống đông máu, thuốc lợi tiểu, thuốc an thần,… Các thuốc điều trị suy tim mới hiện nay được chứng minh giảm nhập viện và kéo dài đời sống người bệnh gồm ARNI hoặc ức chế men chuyển, thuốc kháng aldosterone, chẹn bêta, thuốc ức chế thụ thể SGLT-2. 2. Điều trị bằng phẫu thuật Một số phương pháp được áp dụng như: cấy máy tái đồng bộ thất trái (CRT), cấy máy khử rung tự động (ICD), thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD), ghép tim, thay tim nhân tạo toàn bộ. 3. Điều trị giảm nhẹ Đối với bệnh nhân suy tim độ 4, điều quan trọng là cần đảm bảo tính liên tục của việc chăm sóc y tế giữa nội trú và ngoại trú. Điều trị chăm sóc giảm nhẹ bao gồm: hỗ trợ tâm lý xã hội, tiêm tĩnh mạch thường xuyên hoặc liên tục thuốc lợi tiểu, oxy, truyền liên tục các thuốc tăng co bóp cơ tim, thuốc chống lo âu, thuốc ngủ. Đồng thời, hỗ trợ nâng đỡ cảm xúc cho cả bệnh nhân và người nhà, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh và thân nhân. Tại Bệnh viện Tâm Anh, Trung tâm Tim mạch thành lập đơn vị điều trị, chăm sóc chuyên sâu cho bệnh nhân suy tim, đặc biệt là các trường hợp bệnh nặng (giai đoạn 3 và 4) gồm có bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên phục hồi chức năng, chuyên viên tâm lý nhằm hỗ trợ tư vấn, giáo dục cho bệnh nhân và người nhà cách chăm sóc, theo dõi bệnh, phát hiện sớm những dấu hiệu chuyển biến xấu của bệnh để được xử trí sớm kịp thời tại nhà, cải thiện chất lượng sống và giảm nhập viện cấp cứu. Biện pháp chăm sóc giảm nhẹ bệnh nhân suy tim độ 4 Cùng với các phương pháp điều trị của bác sĩ, biện pháp chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân suy tim độ 4 có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Bệnh nhân suy tim độ 4 cần được chăm sóc tốt về mặt điều trị y tế lẫn tinh thần 1. Theo dõi các triệu chứng Suy tim độ 4 là giai đoạn bệnh suy tim nặng, người bệnh cần được theo dõi kỹ lưỡng, thường xuyên. Tất cả các triệu chứng, biểu hiện, thay đổi bất thường của bệnh nhân cần được ghi lại để theo dõi. Trường hợp người bệnh được chăm sóc tại nhà, nếu nhận thấy có triệu chứng khó thở, tăng cân, phù lên nhanh chóng cần thống báo ngay với bác sĩ. 2. Thực đơn cho bệnh nhân suy tim độ 4 Người thân cần chú ý điều chỉnh chế độ ăn uống cho bệnh nhân suy tim độ 4: Nên bổ sung trái cây, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, cá béo, thịt nạc, sữa ít béo, dầu thực vật; Tránh thức ăn nhiều muối, thực phẩm chế biến sẵn hoặc tinh chế; Cho bệnh nhân uống lượng nước vừa phải, khoảng 30ml/kg trọng lượng cơ thể (bệnh nhân suy tim nặng trung bình <1.5 lít/ngày, bao gồm cả lượng nước canh, sữa và nước uống thuốc) Chia thành nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày, không nên ăn quá no; Bỏ hoàn toàn thuốc lá, rượu, bia, cà phê, nước ngọt. 3. Chế độ tập luyện phù hợp Bệnh nhân suy tim độ 4 rất khó khăn khi thực hiện các hoạt động thể chất. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể hoạt động nhẹ nhàng, đi bộ chậm, dưỡng sinh,… để giúp cải thiện lưu thông máu tốt hơn. Tránh các bài tập mạnh, đòi hỏi gắng sức và nên nghỉ ngơi khi thấy khó thở, mệt. 4. Cải thiện giấc ngủ cho bệnh nhân suy tim độ 4 Các triệu chứng của suy tim độ 4 như mệt, khó thở, lo âu làm ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của người bệnh. Do đó, bên cạnh giúp tinh thần người bệnh thoải mái, nên chú ý đến các yếu tố tác động đến giấc ngủ, tạo không gian tốt cho người bệnh dễ ngủ và ngủ ngon hơn. Câu hỏi thường gặp về suy tim cấp độ 4 1. Suy tim độ 4 có thể chữa khỏi được không? Hiện nay, chưa có phương pháp chữa khỏi suy tim độ 4, nhưng có thể điều trị tích cực, giúp người bệnh cải thiện được các triệu chứng, giảm thiểu mệt mỏi và tăng chất lượng và thời gian sống. 2. Tuổi thọ người suy tim độ 4 Thời gian sống còn trung bình của bệnh nhân được chẩn đoán suy tim độ 4 là 6-12 tháng. Trong vòng 6 tháng, người có 30% trường hợp có thể phải nhập viện nếu không được chăm sóc và theo dõi tích cực. (3) Hiện nay, Trung tâm Tim mạch,Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là địa chỉ được nhiều người tin tưởng lựa chọn đến thăm khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch, mạch máu, lồng ngực, trong đó có bệnh lý suy tim. Ngoài ra, Trung tâm Tim mạch còn có đơn vị điều trị suy tim chuyên sâu cho những bệnh nhân suy tim từ nhẹ đến nặng (suy tim độ 3, 4) phối hợp thăm khám tại bệnh viện và tư vấn qua điện thoại định kỳ, giúp người bệnh và thân nhân hiểu về bệnh suy tim, cách chăm sóc và theo dõi bệnh. Trung tâm có đầy đủ các thuốc điều trị suy tim phối hợp điều trị phẫu thuật, đặt máy tái đồng bộ tim, máy phá rung cấy được… kết hợp chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân giai đoạn tiến triển. Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ chuyên khoa hàng đầu trong lĩnh vực tim mạch tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau: Suy tim độ 4 là giai đoạn bệnh nặng, tiên lượng sống còn thấp. Do đó cần có phương pháp điều trị phù hợp để cải thiện sức khỏe, nâng cao chất lượng đời sống cũng như kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nguy-co-gia-tang-benh-tim-mach-trong-mua-lanh-va-cach-phong-tranh-20231213234620437.htm
20231213
Nguy cơ gia tăng bệnh tim mạch trong mùa lạnh và cách phòng tránh
Thời tiết lạnh và nguy cơ bệnh tim tiềm ẩn Vào mùa đông, thời tiết miền Bắc thường xuống thấp. Ở Việt Nam, thậm chí có những ngày nhiệt độ dưới 10 độ C. Điều này không chỉ gây cảm giác lạnh giá thường trực, ảnh hưởng đến sinh hoạt và công việc của người dân mà còn tiềm ẩn những mối nguy cho tim mạch. BS.CKII. Nguyễn Ngọc Lân cho hay, số người bệnh đến Hệ thống Y tế Thu Cúc TCI khám và điều trị bệnh tim thường tăng cao trong mùa đông. Đối tượng chủ yếu là người già và người mắc bệnh tim. Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí về y học tại Anh, cứ mỗi khi nhiệt độ trung bình giảm 10 độ C, nguy cơ đau tim lại tăng 2%. Nghiên cứu của Hội tim mạch học Mỹ (ACC) cho thấy, hơn 50% những cơn đau tim xảy ra vào mùa đông. Các cơn đau tim thường xảy ra vào buổi sáng, thời điểm bệnh nhân mới ngủ dậy, nhất là vào những tháng mùa lạnh. Những người lớn tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn do cơ thể đã lão hóa, dẫn đến giảm khả năng thích nghi với sự thay đổi của thời tiết. Những ảnh hưởng của thời tiết lạnh đối với sức khỏe tim mạch Bác sĩ Lân cho biết, khi thời tiết lạnh, tim phải làm việc nhiều hơn để duy trì nhiệt độ cơ thể ổn định. Điều này có thể dẫn đến tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim và khiến tim suy yếu theo thời gian. Thời tiết lạnh là tác nhân làm tăng tiết các Catecholamin trong máu, dẫn đến co mạch ngoại biên. Hậu quả là lượng máu trở về tim tăng và gây tăng huyết áp. "Huyết áp của người bình thường là 120/80 mmHg. Nếu huyết áp tâm thu quá 180 mmHg là điều đáng lo ngại. Khi thời tiết lạnh, huyết áp của những người có tiền sử huyết áp có thể tăng lên tới 200mmHg. Nếu không phát hiện và dùng thuốc kịp thời có thể gây biến cố vỡ mạch và tử vong. Thời tiết lạnh cũng làm tăng nguy cơ gặp các cơn huyết áp kịch phát ở người bệnh đái tháo đường", bác sĩ Lân nhấn mạnh. Trong khi đó, những người mắc bệnh mạch vành thường có nhu cầu oxy cho cơ tim cao hơn bình thường. Họ thường xuất hiện dấu hiệu của các bệnh mạch vành như đau ngực, khó thở và nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp. Nhiệt độ xuống thấp kéo theo sự gia tăng số lượng tiểu cầu, hồng cầu và độ nhớt của máu, làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành, bệnh mạch máu ngoại vi. Làm việc trong thời tiết lạnh là một mối nguy tiềm ẩn đối với hệ tim mạch. Bởi khi đó cơ thể vừa gắng sức để hoàn thành công việc vừa phải cố tạo năng lượng giữ ấm, có thể làm tăng nguy cơ đau tim. Những người bị bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường có nguy cơ gặp các biến cố tim mạch cao hơn người bình thường dù chỉ cần gắng sức nhẹ trong mùa lạnh. Bảo vệ cơ thể, phòng tránh nguy cơ tim mạch trong mùa lạnh Thời tiết lạnh là mối đe dọa đối với sức khỏe. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức đầy đủ điều này. Vì vậy, nhiều người vẫn chủ quan ra ngoài trời trong nhiệt độ lạnh mà không có các biện pháp bảo vệ đúng đắn. Bác sĩ Nguyễn Ngọc Lân đưa ra một số khuyến cáo để giảm thiểu nguy cơ tim mạch trong mùa lạnh như sau: - Giữ ấm cho cơ thể bằng cách mặc đủ ấm ngay cả khi ở nhà. Khi ra ngoài cần mặc áo ấm, đi tất dày, quàng khăn, đội mũ len, đeo khẩu trang để tránh không khí lạnh tiếp xúc những vùng nhạy cảm như da đầu, mặt, cổ bởi điều này có thể gây co mạch ảnh hưởng bất lợi cho hoạt động hệ tim mạch. Đặc biệt, người lớn tuổi càng cần được mặc đủ ấm hơn vì thân nhiệt rất dễ hạ trong thời tiết lạnh. - Tránh làm việc nặng trong vòng 30 phút đầu tiên sau khi thức dậy. Nếu phải làm việc trong thời tiết lạnh, bạn có thể khởi động trước khi đi ra ngoài và bắt đầu công việc. - Uống nước hàng ngày, khoảng 2 - 2,5 lít hoặc 6 - 8 ly nước ấm hàng ngày. Bệnh nhân suy tim nên tham khảo ý kiến bác sĩ về lượng nước uống hàng ngày. - Không ăn quá no, uống cà phê hay hút thuốc trong vòng 1 giờ trước khi làm việc nặng, vì điều này có thể làm tăng nhịp tim. - Nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ 7-8 giờ/đêm. Đảm bảo phòng ngủ đủ ấm nhưng thông thoáng. - Tập thể dục đều đặn cả trong những ngày trời lạnh với các bộ môn như tập dưỡng sinh, thái cực quyền, yoga, khí công, chạy bộ,… Nên tập trong nhà để tránh tiếp xúc với trời lạnh. Tham khảo ý kiến bác sĩ để tập luyện phù hợp với thể trạng và tình hình sức khỏe. "Điều quan trọng nhất là thường xuyên kiểm tra các chỉ số huyết áp, đường huyết, cân nặng tại nhà, đặc biệt trong những ngày nhiệt độ xuống thấp để chắc rằng sức khỏe tim mạch vẫn được kiểm soát. Ngoài ra, bệnh nhân có thể ghi vào nhật ký và có thể điều chỉnh liều thuốc nếu cần thiết sau khi tham khảo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa", bác sĩ Lân cho biết thêm. Chuyên khoa Tim mạch - Thu Cúc TCI quy tụ đội ngũ bác sĩ tim mạch giỏi, kinh nghiệm cùng hệ thống máy móc hiện đại giúp phát hiện và kiểm soát các bệnh lý như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, bệnh mạch vành, suy tim,... Tháng 12, Thu Cúc TCI tặng đến 35% gói khám tim, phổi; miễn, giảm phí khám tim mạch, áp dụng tùy theo từng cơ sở. Xem chi tiết và đăng ký tại: https://benhvienthucuc.vn/dieu-tri-benh-tim-mach/.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-hieu-va-nguyen-nhan-gay-tao-bon-vi
Dấu hiệu và nguyên nhân gây táo bón
Bài viết được viết bởi Bác sĩ Lê Tuyết Nga - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Táo bón là tình trạng rất hay gặp ở trẻ em hiện nay, là vấn đề rất lo lắng của các bậc phụ huynh, một trong những nguyên nhân làm trẻ chậm lớn. Nếu trẻ bị táo bón lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, hệ tiêu hóa và gặp rất nhiều khó khăn trong việc điều trị. 1. Táo bón ở trẻ em là gì? Táo bón là tình trạng trẻ đi đại tiện phân quá ít, rắn và khô, hoặc khoảng cách giữa hai lần đi ngoài quá lâu. Đối với trẻ số lần đại tiện hàng ngày khác nhau theo từng lứa tuổi.+ Đối với trẻ dưới 1 tuổi: Thường đi đại tiện 2-3 lần một ngày, nhưng nếu trẻ chỉ đi 1 lần 1 ngày nhưng phân mềm dẻo, khối lượng bình thường thì vẫn không gọi là táo bón.+ Ngược lại, đối với ở trẻ lớn đi đại tiện 1 lần/ngày, nhưng có khi đi 2-3 lần/ngày nhưng phân rắn và ít thì vẫn gọi là táo bón.Vì vậy, táo bón là tình trạng trẻ đi ngoài phân ít rắn và khô. 2. Dấu hiệu trẻ bị táo bón Biếng ăn, ăn ít hơn bình thườngTrẻ có biểu hiện đau rát khi đi vệ sinh: việc phân trở nên cứng khiến cho hậu môn của trẻ bị rách gây đau và chảy máu, nguy hiểm hơn nữa là khi trẻ sợ đau, chúng sẽ càng cố nhịn đi vệ sinh điều đó dẫn đến tình trạng táo bón trở nên nghiêm trọng hơn Trẻ ăn ít hơn bình thường có thể là dấu hiệu của táo bón Són phân không có kiểm soát: Một khi trẻ bị táo bón đồng nghĩa với việc dịch ruột sẽ ứ lại quanh khối phân cứng gây tắc nghẽn. Trong trường hợp dịch ứ nhiều sẽ gây nên triệu chứng són phân lỏng, khiến trẻ bị táo bón nhiều, phân bón thường cứngBên cạnh đó đau bụng quanh rốn cũng có thể xảy ra đối với trẻ bị táo bón, thậm chí là tái đi tái lại nhiều lần 3. Nguyên nhân gây nên táo bón Có rất nhiều nguyên nhân gây nên táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bao gồm như sau:+ Không đủ lượng nước và chất xơDo bé uống quá nhiều nước ngọt, ít uống nước lọc và ăn ít hoa quả cũng như rau tươi.+ Lười vận độngThói quen ít vận động, chỉ quanh quẩn trong nhà xem tivi, chơi điện tử, internet,... khiến nhu động ruột bị “ì” lâu ngày dẫn đến táo bón. Có rất nhiều nguyên nhân gây nên táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ + Sử dụng thuốcCác loại thuốc giảm đau, hạ sốt, thuốc giảm ho, điều trị tiêu chảy,... có thể gây tác dụng phụ làm phân trở nên khô rắn, khó di chuyển gây táo bón.+ Rối loạn cảm xúcBé nhịn đại tiện vì sợ bẩn, sợ thối, hoặc ngại đi đại tiện vì phải xin phép cô giáo,... lâu dài dẫn đến táo bón hoặc có thể bé bị rối loạn cảm xúc do bầu không khí gia đình căng thẳng, cha mẹ ly hôn, có em bé mới,... cũng là nguyên nhân gây nên táo bón.+ Một số bệnh lýNhững căn bệnh liên quan đến đại trực tràng, hệ thần kinh, suy dinh dưỡng, thiếu máu,... khiến trương lực ruột bị giảm, làm bé bị táo bón.+ Nứt hậu mônNứt kẽ hậu môn làm trẻ đi ngoài đau đớn và khó khăn.Trẻ sẽ nhịn đi ngoài làm tăng tình trạng táo bón.Để hạn chế việc trẻ nhỏ bị táo bón cũng như phải sử dụng kháng sinh, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời, bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường đề kháng để trẻ ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Vì sao cần bổ sung Lysine cho bé?Vai trò của kẽm - Hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lýHãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn! Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/3-dau-hieu-dien-hinh-cua-thai-ngoai-tu-cung-vi
3 dấu hiệu điển hình của thai ngoài tử cung
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mận - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Thai ngoài tử cung là tình trạng thai không làm tổ trong tử cung như bình thường. Nếu phát hiện tình trạng thai ngoài tử cung muộn, người mẹ sẽ phải đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng. Nhận biết sớm được các dấu hiệu điển hình của tình trạng thai ngoài tử cung sẽ giúp các sản phụ có hướng thăm khám, điều trị kịp thời. Mang thai ngoài tử cung là khi trứng đã thụ tinh tự làm tổ bên ngoài tử cung, thường là ở một trong hai ống dẫn trứng. Các ống dẫn trứng là cấu trúc kết nối buồng trứng với tử cung. Nếu trứng bị mắc kẹt tại đây, chúng sẽ không phát triển thành em bé và sức khỏe của người phụ nữ có thể gặp nguy hiểm nếu tiếp tục mang thai. Thật không may, không thể giữ được thai ngoài tử cung. Nó thường phải được loại bỏ bằng cách sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật. Ở Anh, cứ 90 trường hợp mang thai thì có 1 trường hợp mang thai ngoài tử cung. Ước tính có khoảng 11.000 trường hợp thai ngoài tử cung mỗi năm. 1. 3 dấu hiệu điển hình của thai ngoài tử cung là gì? Các triệu chứng của thai ngoài tử cung thường bắt đầu xuất hiện từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 12 của thai kỳ. Một số phụ nữ lúc đầu không có bất kỳ triệu chứng nào. Họ có thể không phát hiện ra mình mang thai ngoài tử cung cho đến khi kết quả siêu âm sớm cho thấy có vấn đề hoặc họ gặp phải các triệu chứng nghiêm trọng hơn sau đó.3 dấu hiệu điển hình cụ thể là:Dấu hiệu lâm sàng điển hình gợi ý một trường hợp thai ngoài tử cung là mất kinh, đau bụng và ra máu âm đạo bất thường. Một người phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhập viện vì các dấu hiệu kể trên là một cảnh báo cho các bác sĩ lâm sàng. Bác sĩ thường sẽ ưu tiên chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng và siêu âm để loại trừ chẩn đoán thai ngoài tử cung trước khi nghĩ đến các bệnh cảnh khác.Trễ kinh là dấu hiệu gợi ý mang thai. Một số người nghi ngờ mang thai thử thai dương tính trước khi đến cơ sở y tế.Ra máu âm đạo được coi là một triệu chứng khi nó có xu hướng hơi khác với chu kỳ kinh nguyệt thông thường. Máu âm đạo trong thai ngoài tử cung có thể có màu nâu sẫm. Một số phụ nữ nhầm lẫn hiện tượng chảy máu này với chu kỳ kinh nguyệt và không nhận ra mình đang mang thai. Ra máu âm đạo bất thường khi mang thai tương đối phổ biến và không nhất thiết là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng, nhưng bạn nên đi khám nếu gặp phải tình trạng này.Bạn có thể bị đau bụng, thường là ở một bên vùng bụng dưới. Cảm giác đau có thể phát triển đột ngột hoặc từ từ và có thể dai dẳng và biến mất một cách nhanh chóng. Đau bụng có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả những nguyên nhân đến từ hệ tiêu hóa. Do đó, đau bụng xuất hiện một cách đơn độc không nhất thiết có nghĩa là bạn đang mang thai ngoài tử cung. Nhưng bạn nên nhận được sự tư vấn y tế nếu bạn đau bụng và nghĩ rằng có thể bản thân đang mang thai.Đau vai là cảm giác đau bất thường ở vai, vị trí nối liền với cánh tay. Người ta không biết chính xác lý do tại sao nó xảy ra, nhưng đau vai có thể là dấu hiệu của việc mang thai ngoài tử cung gây biến chứng xuất huyết bên trong ổ bụng, vì vậy bạn nên đi khám ngay nếu gặp phải tình trạng này.Ngoài những dấu hiệu kể trên, khi mang thai ngoài tử cung, bạn có thể bị đau khi đi tiểu hoặc bị tiêu chảy. Một số thay đổi đặc điểm của bàng quang và nhu động ruột bình thường cũng xảy ra như một sự thay đổi về mặt sinh lý khi mang thai, hoặc những triệu chứng này có thể do nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm ruột. Nhưng tốt hơn hết là bạn nên tìm đến bác sĩ nếu bạn gặp những triệu chứng này và nghĩ rằng mình có thể đang mang thai. Dấu hiệu lâm sàng gợi ý mang thai ngoài tử cung là mất kinh 2. Các triệu chứng dọa vỡ thai ngoài tử cung Trong một số trường hợp, thai ngoài tử cung có thể phát triển đủ lớn để làm vỡ ống dẫn trứng. Đây là biến chứng rất nghiêm trọng và cần phải tiến hành phẫu thuật sửa ống dẫn trứng càng sớm càng tốt. Các dấu hiệu của dọa vỡ thai ngoài tử cung bao gồm sự kết hợp của:Một cơn đau dữ dội, đột ngột ở bụngCảm thấy rất chóng mặt hoặc ngất xỉuCảm thấy mệt mỏiTrông rất nhợt nhạt 3. Nguyên nhân gây ra thai ngoài tử cung Trong nhiều trường hợp, không rõ lý do tại sao một phụ nữ lại mang thai ngoài tử cung. Đôi khi thai ngoài tử cung xuất hiện khi có vấn đề liên quan đến ống dẫn trứng, chẳng hạn như hẹp hoặc bị tắc.Tất cả những yếu tố sau đây đều liên quan đến việc tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung:Bệnh viêm vùng chậu (PID) – tình trạng viêm hệ thống các cơ quan sinh sản nữ, thường do nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI)Mang thai ngoài tử cung trước đó - nguy cơ mang thai ngoài tử cung tăng lên khoảng 10% nếu có phẫu thuật trước đó trên ống dẫn trứng - chẳng hạn như thủ thuật triệt sản nữ không thành công.Điều trị hiếm muộn, chẳng hạn như thụ tinh ống nghiệm - dùng thuốc để kích thích rụng trứng có thể làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cungCó thai trong khi sử dụng dụng cụ tử cung (IUD) để tránh thai – mặc dù rất hiếm khi có thai khi sử dụng những dụng cụ nàyHút thuốc láLớn tuổi - nguy cơ cao nhất đối với phụ nữ mang thai từ 35 đến 40 tuổiSự thật là không phải lúc nào bạn cũng có thể ngăn ngừa mang thai ngoài tử cung, nhưng bạn có thể giảm thiểu nguy cơ bằng cách sử dụng bao cao su khi không muốn có con để bảo vệ bản thân khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục và bằng cách ngừng hút thuốc lá càng sớm càng tốt. 4. Chẩn đoán thai ngoài tử cung Nếu chỉ dựa vào các biểu hiện lâm sàng, bao gồm 3 dấu hiệu điển hình, việc chẩn đoán thai ngoài tử cung có thể gặp phải nhiều khó khăn vì triệu chứng có thể tương tự với các nguyên nhân khác.Bác sĩ sẽ khám cho bạn và đề nghị thử thai. Nếu bạn có các triệu chứng của thai ngoài tử cung với kết quả thử thai dương tính, bạn có thể được giới thiệu đến các trung tâm hoặc cơ sở y tế có chuyên khoa sản để kiểm tra thêm. Dưới đây là một số cận lâm sàng mà bạn có thể thực hiện. 4.1. Siêu âm ngã âm đạo Mang thai ngoài tử cung thường được chẩn đoán bằng cách tiến hành siêu âm qua ngã âm đạo.Kỹ thuật này bao gồm việc đưa một đầu dò nhỏ vào âm đạo của bạn. Đầu dò rất nhỏ nên dễ dàng đưa vào và bạn sẽ không cần gây tê cục bộ. Đầu dò phát ra sóng âm dội lại để tạo ra hình ảnh cận cảnh về hệ thống sinh sản của bạn trên màn hình. Điều này thường cho thấy liệu trứng đã thụ tinh có làm tổ vào một trong các ống dẫn trứng của bạn hay không, mặc dù đôi khi có thể rất khó phát hiện. 4.2. Xét nghiệm máu Các xét nghiệm máu để định lượng hóc môn đặc hiệu cho thai kỳ, xét nghiệm beta hCG cũng có thể được thực hiện hai lần, cách nhau 48 giờ, để xem mức độ thay đổi như thế nào theo thời gian. Đây có thể là một cách hữu ích để xác định các trường hợp thai ngoài tử cung không được tìm thấy khi siêu âm, vì nồng độ hCG có xu hướng thấp hơn và tăng chậm hơn theo thời gian so với thai kỳ bình thường. Kết quả của xét nghiệm cũng có thể hữu ích trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thai ngoài tử cung Xét nghiệm máu để định lượng hóc môn đặc hiệu cho thai kỳ 4.3. Phẫu thuật nội soi Nếu vẫn chưa chắc chắn người bệnh có mang thai ngoài tử cung hay không hoặc không xác định được vị trí của thai thì các bác sĩ có thể tiến hành nội soi ổ bụng. Đây là một loại phẫu thuật ít xâm lấn được thực hiện dưới gây mê toàn thân bao gồm tạo một vết cắt nhỏ trên da bụng và đưa một ống quan sát được gọi là ống nội soi. Bác sĩ sử dụng ống nội soi để quan sát trực tiếp tử cung và hai ống dẫn trứng. Nếu thai ngoài tử cung được phát hiện trong quá trình phẫu thuật, các dụng cụ phẫu thuật nhỏ có thể được sử dụng để loại bỏ nó và tránh phải phẫu thuật lần thứ hai sau này.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/ra-mat-vien-dinh-duong-y-hoc-nutricare-hoa-ky-20230514214829370.htm
20230514
­Ra mắt Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ
Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ - Nutricare Medical Nutrition Institute USA (NMNI- USA) được thành lập với sứ mệnh nghiên cứu và ứng dụng giải pháp dinh dưỡng y học hàng đầu thế giới, theo chuẩn Hoa Kỳ nhằm chăm sóc và nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu gia đình Việt Nam. Lễ ký kết thành lập Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ tại bang Florida (Ảnh: Nutricare). Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ quy tụ đội ngũ chuyên gia dinh dưỡng quốc tế và hợp tác chặt chẽ với các Tổ chức Y khoa hàng đầu thế giới. Tiến sĩ David Clark - Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ có hơn 30 năm kinh nghiệm nghiên cứu học thuật và ứng dụng các thành tựu khoa học dinh dưỡng tiên tiến tại Hoa Kỳ, châu Âu và châu Á. Ông từng đảm nhiệm các vị trí quản lý cấp cao tại Viện Nghiên cứu Thực phẩm (IFR); giảng viên danh dự của Đại học East Anglia - khoa Hóa học tại Norwich, Vương quốc Anh; cố vấn Viện Bơ sữa Hoa Kỳ; thành viên ban biên tập của 4 tạp chí khoa học với hơn 100 ấn phẩm khoa học đã xuất bản. Theo đại diện Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ, cùng với tác động từ môi trường sống, thể trạng và nhu cầu dinh dưỡng của người Việt Nam, nhất là trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, miễn dịch yếu, tiêu hóa kém… cần nguồn dinh dưỡng chuyên biệt, đặc thù hơn. Do vậy, nhiệm vụ trọng tâm của Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ (NMNI-USA) là ứng dụng các khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm - FDA Hoa Kỳ, các tổ chức y tế trong và ngoài nước, phối hợp cùng các chuyên gia hàng đầu ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học tiên tiến để tạo ra các giải pháp dinh dưỡng vượt trội, tối đa hóa tiềm năng phát triển tầm vóc và trí tuệ cho thế hệ người Việt tương lai. Hiện nay, các bệnh mạn tính có xu hướng gia tăng. Thống kê từ Bộ Y tế Việt Nam cho thấy, năm 2019, các bệnh mạn tính chiếm tới 73,7% tổng gánh nặng bệnh tật và tử vong toàn quốc. Theo đó, Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ đã ứng dụng các giải pháp chuyên biệt dành cho các bệnh nhân ung thư, tiểu đường, loãng xương theo khuyến nghị của FDA Hoa Kỳ và Bộ Y tế Việt Nam. Bên cạnh đó, Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ đặt mục tiêu trở thành trung tâm kết nối các chuyên gia dinh dưỡng Việt Nam với các nhà khoa học dinh dưỡng hàng đầu thế giới. Bước đầu, NMNI-USA tiến hành xây dựng "Thư viện khoa học dinh dưỡng", nơi các công trình khoa học quốc tế sẽ được chuyển ngữ sang tiếng Việt và cập nhật trên trang thông tin chính thức của viện tại https://nutricaremedicalnutrition-usa.com. Tiến sĩ David Clark chia sẻ: "Tôi rất vinh dự khi được đảm nhiệm vai trò Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ. Tôi mong muốn trẻ em Việt Nam được tiếp cận các giải pháp dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới, cao lớn, khỏe mạnh, vươn tầm và cả gia đình từ ông, bà đến bố, mẹ cùng các thế hệ con cháu đều khỏe mạnh bên nhau". Theo ông Nguyễn Đức Minh - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Nutricare, Hoa Kỳ là cường quốc về nghiên cứu và y tế với các nhà khoa học, chuyên gia dinh dưỡng đầu ngành. Thành lập Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ nhằm ứng dụng các thành tựu khoa học dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới, công ty Nutricare - thương hiệu quốc gia dinh dưỡng y học hàng đầu tại Việt Nam một lần nữa thể hiện khát vọng và cam kết sứ mệnh nâng tầm sức khỏe cho trẻ em cũng như hàng triệu gia đình Việt. Nutricare hiện là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực dinh dưỡng y học tại Việt Nam với danh mục sản phẩm đa dạng theo độ tuổi như sản phẩm dinh dưỡng hỗ trợ hồi phục sức khỏe cho bệnh nhân gan, thận, tuyến giáp, dạ dày, người cần hồi phục sau phẫu thuật,… Trong đó nhiều sản phẩm dinh dưỡng của Nutricare đã được chứng nhận "Thương hiệu quốc gia dinh dưỡng y học" trong 6 năm liên tiếp như: sản phẩm dành cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi (Care 100 Plus, Hanie Kid); sản phẩm hỗ trợ trẻ tăng cân, hỗ trợ tăng chiều cao và phát triển thể chất toàn diện (Metacare, Smarta IQ); sản phẩm hỗ trợ bổ sung dinh dưỡng dành cho người bị ung thư (Leanmax Hope) và hỗ trợ bổ sung dinh dưỡng cho người bị tiểu đường (Glucare Gold). Tìm hiểu thêm thông tin về Viện Dinh dưỡng Y học Nutricare Hoa Kỳ tại website: https://nutricaremedicalnutrition-usa.com.
https://suckhoedoisong.vn/nhiet-mieng-mai-khong-khoi-di-kham-phat-hien-ung-thu-luoi-169162444.htm
23-08-2019
Nhiệt miệng mãi không khỏi, đi khám phát hiện ung thư lưỡi
Theo lời kể, trước đó, bệnh nhân bị s ưng đau vùng lưỡi, ă n kém, sút 4kg liên tục trong vòng 20 ngày. Kết quả chụp Cộng hưởng từ (MRI) của bệnh nhân cho thấy hình ảnh khối kích thước 15x11mm. Giải phẫu bệnh khối kích thước cho kết quả ung thư biểu mô vảy. Bệnh nhân được bác sĩ tư vấn nhập bệnh viện ở Phú Thọ và đã được phẫu thuật loại bỏ khối u tại khoa Ung bướu. Theo ThS.BSNT Hứa Văn Đức - Trưởng khoa Ung bướu, bệnh ung thư lưỡi dễ nhầm nhẫn với bệnh ở miệng thông thường. Đây là yếu tố dễ gây chủ quan cho người bệnh, vì vậy khi có những biểu hiện bất thường vùng khoang miệng cần đến bệnh viện khám càng sớm càng tốt. Ung thư lưỡi là một trong những loại ung thư thường gặp nhất ở vùng miệng và lưỡi. Ban đầu, bệnh không có biểu hiện rõ ràng nên rất dễ bị xem nhẹ. Ung thư lưỡi thường gặp ở lứa tuổi 50 – 60, nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ 3/1. Ung thư lưỡi có thể phát hiện và chẩn đoán sớm. Tuy nhiên tỷ lệ người bệnh ung thư lưỡi đến điều trị ở giai đoạn muộn nước ta còn cao. Do đó cần chẩn đoán sớm và phải có sự kết hợp nhiều phương pháp điều trị nhằm nâng cao hiệu quả. Hầu hết các trường hợp ung thư lưỡi không tìm được nguyên nhân gây bệnh những người ta thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh bao gồm: hút thuốc lá, rượu, bia, tình trạng vệ sinh răng miệng kém, nhai trầu, nhiễm virus HPV, chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, E, D, sắt, hoa quả. Bác sĩ thăm khám cho bệnh nhân. Các dấu hiệu cảnh báo ung thư lưỡi dễ bị bỏ qua Theo các bác sĩ, giai đoạn đầu của bệnh ung thư lưỡi, các triệu chứng thường nghèo nàn hay bị bỏ qua. Người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu nhưng qua đi nhanh. Ở giai đoạn này lưỡi có một điểm nổi phồng lên với sự thay đổi màu sắc, niêm mạc trắng, xơ hóa hoặc vết loét nhỏ. Tổn thương chắc, rắn, không mềm mại như bình thường. Một số bệnh nhân có hạch cổ ngay ở giai đoạn này. Giai đoạn toàn phát : Người bệnh đau nhiều khi ăn uống, đau kéo dài gây khó khăn khi nói. Bệnh nhân có thể sốt do nhiễm trùng, không ăn được nên cơ thể suy sụp rất nhanh. Đau: tăng lên khi nói, nhai và nhất là khi ăn thức ăn cay, nóng, đôi khi có đau lan lên tai. Tăng tiết nước bọt. Chảy máu: nhổ ra nước bọt lẫn máu. Hơi thở hôi thối: do tổn thương hoại tử gây ra. Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi gây khó nói và nuốt. Có ổ loét ở lưỡi, trên ổ loét phủ giả mạc dễ chảy máu, loét phát triển nhanh, lan rộng làm lưỡi hạn chế vận động, không di động được. Thương tổn sùi loét, được tạo thành từ một vết loét không đều ở đáy có mủ máu, bờ nham nhở, chảy máu khi va chạm. Đôi khi không có dấu hiệu loét mà là một nhân lớn gắn chặt xuống lớp dưới, nhô lên dưới lớp niêm mạc căng nhẵn, có màu tím nhạt, lớp niêm mạc lỗ rỗ khi ấn vào sẽ làm rỉ ra chất trắng, sản phẩm của hoại tử ở phía dưới. Giai đoạn muộn: Giai đoạn tiến triển hơn, thể loét chiếm ưu thế, loét sâu lan rộng xuống bề mặt hoặc vào mặt dưới của lưỡi xuống sàn miệng gây đau đớn dữ dội, bội nhiễm, có mùi hôi, rất dễ chảy máu thậm chí có thể gây chảy máu nhiều ảnh hưởng đến tính mạng. Đa số các tổn thương u gặp ở bờ tự do của lưỡi, đôi khi gặp ở mặt lưỡi dưới, mặt trên lưỡi hoặc đầu lưỡi.
https://tamanhhospital.vn/cach-tri-noi-me-day-tai-nha/
11/12/2022
Top 3 cách trị nổi mề đay tại nhà: giảm ngứa, rát cực hiệu quả
Nổi mề đay (còn gọi mày đay) là bệnh da liễu rất phổ biến, với 15% – 25% dân số thế giới bị ít nhất một lần trong đời. Bệnh gây nổi sẩn phù với quầng đỏ, có kích thước từ 1mm đến vài cm, tồn tại kéo dài trong 30 phút đến 36 giờ. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng có hai nhóm tuổi dễ bị nhất: trẻ dưới 9 tuổi và từ 30 – 40 tuổi. Khi nổi mề đay, người bệnh cần gặp bác sĩ để tìm nguyên nhân, giúp hạn chế số lần tái phát hoặc khiến bệnh nặng hơn. Top 3 cách trị nổi mề đay tại nhà, giảm ngứa rát cực hiệu quả dưới đây hy vọng sẽ góp phần cải thiện tình trạng bệnh của bạn. Mục lụcVì sao bị nổi mề đay?Nguyên nhân nổi mề đayBệnh mề đay có chữa khỏi được không?Nổi mề đay có tự khỏi được không?Hướng dẫn cách trị nổi mề đay tại nhàVì sao bị nổi mề đay? Nổi mề đay là loại phát ban trên da với các nốt đỏ nổi lên, gây ngứa, sần khiến da không phẳng như bình thường. Tình trạng này xảy ra khi một tác nhân nào đó kích hoạt bên trong cơ thể khiến lượng histamin, các chất dẫn truyền hóa học khác được giải phóng quá nhiều. Những chất này làm cho các mạch máu ở vùng da phản ứng dẫn đến phù cấp hoặc phù mạn tính và rò rỉ. Các nốt mề đay thường xuất hiện với màu đỏ hoặc hồng, chất lỏng rò rỉ trong các mô gây sưng tấy và ngứa. (1) Mề đay có thể nổi ở khắp các bộ phận của cơ thể như: tay, chân, mắt, môi, lưỡi, cổ, lưng, bụng và cả bộ phận sinh dục. Bất kỳ ai cũng có thể nổi mề đay, thường gặp nhất với người có cơ địa nhạy cảm, hệ miễn dịch yếu, phụ nữ, trẻ nhỏ. Theo thống kê từ Bệnh viện da liễu Trung ương, cứ 100 người thì có 15 – 20 người mắc bệnh nổi mề đay. Trong đó, khoảng 70% bệnh nhân tiến triển thành mề đay mãn tính (đặc biệt ở phụ nữ từ 30 – 40 tuổi). Nổi mề đay có 2 loại gồm: Nổi mề đay cấp tính: triệu chứng kéo dài dưới 24 giờ và tình trạng này không kéo dài quá 6 tuần. Nổi mề đay mạn tính: các đợt tái phát xảy ra ít nhất 2 lần/tuần kéo dài trên 6 tuần (nữ thường gặp hơn nam), khó xác định nguyên nhân gây bệnh. Nguyên nhân nổi mề đay Có nhiều nguyên nhân gây nổi mề đay vì vậy người bệnh cần gặp bác sĩ da liễu để tìm ra yếu tố bệnh sinh để khắc phục tình trạng này. Một số nguyên nhân nổi mề đay tiêu biểu như: Dị ứng thức ăn (hải sản, đậu phộng, hạt óc chó, chế phẩm từ sữa, trứng, sứa…) Ô nhiễm môi trường (khói bụi, lông động vật, phấn hoa, mủ cao su…) Mỹ phẩm, hóa chất. Thời tiết thay đổi do giao mùa, nhiệt độ thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại, tắm nước quá nóng hoặc quá lạnh khiến da khô, mất độ ẩm tự nhiên dễ kích thích nổi mề đay. Một số thành phần thuốc (kháng sinh, kháng viêm, vitamin) Côn trùng đốt Thay đổi nội tiết tố, thường gặp ở phụ nữ mang thai, phụ nữ sau sinh, tiền mãn kinh… Di truyền: cha mẹ mắc bệnh mề đay thì con cái cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Người mắc bệnh gan, thận, lupus ban đỏ, bệnh tuyến giáp, viêm khớp dạng thấp, tiểu đường… Áp lực lên da: mặc quần áo bó sát, ngồi hoặc đeo túi xách, balô trong thời gian dài. Dính nước bẩn hoặc dùng nước còn chứa nhiều Clo. Tâm lý bất ổn: stress, xúc động quá mức Bệnh mề đay có chữa khỏi được không? Mỗi người bệnh có cơ địa, thể trạng khác nhau, nguyên nhân gây bệnh cũng khác nhau nên thời gian phát bệnh, phục hồi cũng sẽ khác nhau. Nếu người bệnh có sức đề kháng tốt, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, uống nhiều nước, tập thể dục, tìm ra nguyên nhân gây dị ứng để cách ly kịp thời… bệnh nhân sẽ tự khỏi sau vài ngày mà không cần uống thuốc. Tuy nhiên, người bệnh không nên chủ quan khi nổi mề đay vì bệnh rất dễ gây nhầm lẫn với những bệnh ngoài da khác, nếu điều trị sai cách hoặc không điều trị sẽ dẫn đến bệnh nặng hơn, khó phục hồi. Dù một số nguyên nhân gây nổi mề đay được điều trị tại nhà thì cũng cần bác sĩ khám để đưa ra lời khuyên thích hợp. Nổi mề đay có tự khỏi được không? Nổi mề đay cấp tính có thể tự khỏi theo thời gian, khỏi hoàn toàn trong vài ngày (kéo dài không quá 6 tuần). Tuy nhiên, nổi mề đay mạn tính sẽ lâu khỏi, thường xuyên tái lại, gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, cơ bắp, phổi. Riêng các trường hợp bệnh nhân nổi mề đay do di truyền, khả năng tự khỏi thấp, thường tái phát nhiều lần nên chỉ điều trị tạm thời để giảm bớt ngứa, khó chịu. Do đó, khi nổi mề đay, bệnh nhân cần sớm tìm ra nguyên nhân dị ứng để cách ly yếu tố gây bệnh. Đồng thời, cần đến cơ sở y tế thăm khám, điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ. Hướng dẫn cách trị nổi mề đay tại nhà Nổi mề đay là phản ứng lành tính của da, chủ yếu gây ngứa, da nổi sần. Do đó, trước hết người bệnh cần phòng ngừa bằng cách: Tránh tiếp xúc với các yếu tố gây nổi mề đay: một số tác nhân gây nổi mề đay bao gồm: côn trùng cắn, stress, ánh nắng mặt trời, một số thành phần dị ứng trong thuốc điều trị (kháng sinh, aspirin, ibuprofen), khói bụi, lông động vật, phấn hoa, mủ cao su, thực phẩm mà người bệnh dị ứng… Giữ cơ thể mát mẻ: người dễ nổi mề đay cần mặc quần áo rộng rãi, thoáng, chất liệu cotton hút ẩm tốt, không dùng vải khô cứng dễ tổn thương. Tránh sử dụng sản phẩm gây kích ứng da: mỹ phẩm, hóa chất, nước hoa, sản phẩm chăm sóc da, kem đánh răng, chất tạo màu, chất bảo quản sử dụng trong thực phẩm, vitamin, gia vị… (2) Mề đay nhẹ có thể tự chữa trị tại nhà khi áp dụng một số cách sau: Dùng dung dịch chống ngứa: người bị nổi mề đay thường gãi nhiều dễ dẫn đến tổn thương da, do đó cần vệ sinh bằng các dung dịch giảm ngứa như bột yến mạch, baking soda, tắm nước mát,… Mặc dù biện pháp này giúp bạn giảm ngứa, giảm khó chịu do nổi mề đay nhưng nếu triệu chứng vẫn tiếp tục xảy ra và kéo dài nghĩa là bạn vẫn chưa cách ly hoàn toàn với yếu tố gây bệnh. Chữa nổi mề đay bằng thuốc: với những thuốc không kê đơn, người bệnh có thể mua nhưng cần nhờ bác sĩ tư vấn như: thuốc kháng histamin, calamine (thuốc bôi ngoài da), cetirizine, loratadine, fexofenadine, benadryl. Bổ sung vitamin và các dưỡng chất: Bổ sung bằng thực phẩm giàu dinh dưỡng, rau, trái cây tươi, uống nhiều nước… giúp tăng sức đề kháng cho da, hạn chế nổi sẩn mề đay. Riêng nguồn vitamin cho cả người lớn và bé cũng cần phải được bác sĩ da liễu hướng dẫn cẩn thận. Muốn điều trị mề đay cần sớm tìm ra và cách ly nguyên nhân gây dị ứng Lưu ý: các bác sĩ da liễu cho biết một số người bệnh còn điều trị mề đay bằng các biện pháp dân gian như: phương pháp chữa mề đay bằng gừng, chữa mề đay bằng lá tía tô, mẹo vặt chữa mề đay bằng nha đam, chữa mề đay bằng lá trà xanh; chữa mề đay bằng lá trầu không, cách trị mề đay bằng muối… có thể khiến bệnh không hiệu quả, do đó, người bệnh cần đến bệnh viện để xem xét về mức độ bệnh; từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng cá nhân. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM có chuyên khoa Da liễu, với bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên chẩn đoán, điều trị mề đay, mẩn ngứa, dị ứng. Tùy vào tình trạng bệnh, các bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị cho phù hợp từng cá thể bệnh nhân. Quý khách cần tư vấn, hỗ trợ điều trị bệnh mề đay hoặc đăng ký khám trực tiếp tại đây. Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại chuyên khoa Da liễu bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây: Gọi tổng đài 0287 102 6789 – 093 180 6858 (TP HCM) hoặc 024 3872 3872 – 024 7106 6858 (Hà Nội) để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng. Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link: https://tamanhhospital.vn/danh-cho-khach-hang/dat-lich-kham/ Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh. Bệnh nổi mề đay không lây, không đe dọa tới tính mạng nhưng nó ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người bệnh. Vì vậy, nếu người bệnh xuất hiện những triệu chứng nổi mề đay cần đi khám sớm tại các bệnh viện uy tín có chuyên khoa da liễu để được tư vấn cách trị nổi mề đay tại nhàphù hợp, hiệu quả.
https://vnvc.vn/chich-ngua-cho-can-o-binh-duong/
07/12/2023
6 điểm chích ngừa chó cắn ở Bình Dương uy tín và chất lượng
Vừa qua, tiến tới mục tiêu không còn ai phải chết vì bệnh dại, tỉnh Bình Dương phấn đấu tổ chức tiêm vắc xin cho đàn chó, mèo đạt tỷ lệ trên 70%, đồng thời khuyến cáo người dân trên địa bàn cần chủ động tiêm phòng dại trước phơi nhiễm. Vậy điểm chích ngừa chó cắn ở Bình Dương ở đâu uy tín, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm? Cần lưu ý gì khi tiêm phòng vắc xin dại… Tất cả những thắc mắc về bệnh dại và vắc xin phòng ngừa bệnh dại sẽ được giải đáp chi tiết trong bài viết dưới đây. Mục lụcBị chó cắn có nên chích ngừa không?Tiêu chí lựa chọn các trung tâm tiêm phòng dại uy tín, chất lượngĐịa điểm chích ngừa chó cắn ở Bình Dương1. VNVC Công viên Thanh Lễ, Bình Dương2. VNVC Thuận An3. VNVC Dĩ An4. VNVC Bàu Bàng5. VNVC Tân Uyên6. VNVC Bến CátGiá tiêm phòng dại ở VNVC là bao nhiêu?Bị chó cắn có nên chích ngừa không? Bị chó cán có nên chích ngừa không? Bị chó cắn không chích ngừa có sao không? Câu trả lời là CÓ! Dại là căn bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm (100% người bệnh tử vong khi lên cơn dại). Việc ngần ngại, trì hoãn tiêm vắc xin ngừa dại do nhiều quan niệm sai lầm đã dẫn tới nhiều trường hợp tử vong rất thương tâm. Bởi lẽ, sau khi xâm nhập vào cơ thể người, virus dại nhanh chóng nhân lên với số lượng lớn và bắt đầu di chuyển với tốc độ từ 12-24 mm mỗi ngày dọc theo dây thần kinh, tiến thẳng lên não. Thời gian ủ bệnh dại tùy thuộc vào vị trí vết cắn, lượng virus đi vào cơ thể, có thể chỉ từ một tuần hoặc kéo dài đến vài năm. Tiêm phòng bệnh dại sớm đủ liều, đúng lịch khi bị chó, mèo cắn, cào là biện pháp ngừa bệnh dại hiệu quả nhất. Hiện nay, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu bệnh dại, do đó tiêm vắc xin dại là phương pháp vừa phòng ngừa, vừa điều trị hiệu quả Tiêu chí lựa chọn các trung tâm tiêm phòng dại uy tín, chất lượng Để đảm bảo tính an toàn và mang đến hiệu quả cho việc tiêm chủng, việc lựa chọn trung tâm tiêm phòng dại uy tín, chất lượng rất quan trọng. Dưới đây là các tiêu chí để chọn trung tâm tiêm chủng mà người dân cần lưu ý: Giấy phép hoạt động: Trung tâm tiêm chủng cần được cấp giấy phép hoạt động hợp pháp từ cơ quan y tế địa phương để đảm bảo trung tâm đang hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật của Nhà nước. Hệ thống bảo quản vắc xin đạt chuẩn GSP: Trung tâm tiêm chủng cần có hệ thống bảo quản vắc xin đạt chuẩn GSP Quốc tế và hệ thống dây chuyền lạnh Cold chain đảm bảo chất lượng và hiệu quả của vắc xin luôn đạt tiêu chuẩn, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn, sinh miễn dịch tốt nhất khi đưa vào cơ thể. Chất lượng vắc xin: Vắc xin mà trung tâm tiêm chủng sử dụng phải có nguồn gốc rõ ràng, nhập khẩu chính hãng từ nhà sản xuất, đồng thời được kiểm định chất lượng và cấp phép sử dụng bởi cơ quan y tế của quốc gia. Có đầy đủ vắc xin: Trung tâm tiêm phòng dại uy tín, chất lượng là trung tâm có đầy đủ các loại vắc xin quan trọng, kể cả các loại vắc xin thường xuyên khan hiếm, chất lượng cao, số lượng lớn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêm chủng luôn tăng cao của người dân. Quy trình tiêm chủng: Trung tâm tiêm phòng dại uy tín, chất lượng cần áp dụng quy trình tiêm chủng theo yêu cầu nghiêm ngặt của Bộ Y tế, nhằm đảm bảo tính an toàn và hiệu quả cho người đi tiêm chủng. Đội ngũ y tế chuyên nghiệp: Trung tâm tiêm chủng được đánh giá uy tín, chất lượng cần có đội ngũ y tế giỏi chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, được đào tạo bài bản kỹ năng khám sàng lọc, chỉ định tiêm chủng cũng như các kỹ năng xử lý tình huống khẩn cấp và phản ứng phụ sau tiêm chủng. Có chứng chỉ an toàn tiêm chủng, thành thạo kỹ năng tiêm không đau, thường xuyên được đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Cam kết bình ổn giá: Giá cả cần niêm yết công khai giúp khách hàng dễ dàng kiểm tra, cân nhắc chi phí và cam kết bình ổn ngay cả thời điểm khan hiếm, đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng giúp khách hàng đánh giá được một trung tâm tiêm chủng uy tín, chất lượng. Dịch vụ phục vụ thuận tiện cho khách hàng: Trung tâm cần hướng đến sự thuận tiện cho khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ cao cấp có liên quan đến tiêm chủng như khám sàng lọc miễn phí trước tiêm, khả năng nhắc lịch tiêm chủng tự động, xây dựng các gói vắc xin linh hoạt theo từng độ tuổi, đa dạng hóa các dịch vụ tiêm chủng,… Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại: Trung tâm cần có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại và tiện nghi để đảm bảo quy trình tiêm chủng được thực hiện an toàn và đạt hiệu quả cao. Hoạt động xuyên suốt: Trung tâm cần hoạt động xuyên suốt các ngày trong tuần, kể cả những lễ lớn để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêm chủng của người dân có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Đánh giá từ người dùng: Trung tâm tiêm chủng uy tín, chất lượng thường nhận được những đánh giá, phản hồi tích cực từ người dùng. Địa điểm chích ngừa chó cắn ở Bình Dương 1. VNVC Công viên Thanh Lễ, Bình Dương VNVC Công viên Thanh Lễ, Bình Dương có thời gian làm việc các ngày trong tuần từ 7h30-17h, kể cả thứ bảy, chủ nhật, xuyên trưa nhằm giúp khách hàng thuận tiện và linh hoạt thời gian. Trung tâm tiêm chủng VNVC Công viên Thanh Lễ, Bình Dương áp dụng quy trình tiêm chủng khoa học, khép kín, an toàn, hiện đại cùng phần mềm quản lý chuyên nghiệp, giúp khách hàng trải nghiệm dịch vụ thuận tiện nhất. Địa chỉ VNVC Công viên Thanh Lễ, Bình Dương: Số 567 Đại lộ Bình Dương, P.Hiệp Thành, TP.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 2. VNVC Thuận An VNVC Thuận An là một trong 6 trung tâm tiêm chủng của VNVC tại tỉnh Bình Dương sở hữu kho vắc xin đạt chuẩn GSP Quốc tế với danh mục vắc xin đa dạng. VNVC Thuận An cam kết có đầy đủ vắc xin cho trẻ em và người lớn, chi phí hợp lý, bình ổn kể cả trong thời điểm khan hiếm, nhiều ưu đãi & quà tặng hấp dẫn, đặc biệt không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt nhất, nâng cao chất lượng sức khỏe và cuộc sống của người dân. VNVC Thuận An hoạt động từ 7h30-11h30 sáng và từ 13h30- 17h30 chiều cả tuần, kể cả thứ 7 và chủ nhật. Địa chỉ VNVC Thuận An: Tầng 02, 2F02 & 2F05, Lotte Mart Bình Dương, Khu Đô Thị Seasons, Phường Lái Thiêu, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam. 3. VNVC Dĩ An VNVC Dĩ An là một trong những trung tâm có quy mô lớn hàng đầu Việt Nam nằm trong Hệ thống hàng trăm Trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc. VNVC Dĩ An sở hữu kho vắc xin khổng lồ đầu tiên về với người dân tỉnh Bình Dương, cung cấp đầy đủ vắc xin cho trẻ em và người lớn, mang lại cho người dân những trải nghiệm tiêm chủng 5 sao, chất lượng, hiệu quả, an toàn và đầy đủ tiện nghi. Nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tiêm chủng đa dạng của người dân tại tỉnh Bình Dương, VNVC Dĩ An hoạt động cả tuần từ 7h30 – 17h00 xuyên trưa không nghỉ, kể cả thứ 7 và chủ nhật. Địa chỉ VNVC Dĩ An: Charm Plaza, 30 DT743C, khu phố Thống Nhất, P.Dĩ An, TP.Dĩ An, tỉnh Bình Dương 4. VNVC Bàu Bàng Trong bối cảnh nhiều dịch bệnh mới nổi, tái nổi diễn biến phức tạp, tiếp thêm sức mạnh cùng tỉnh Bình Dương phòng dịch bệnh, ngày 12/01/2023, VNVC Bàu Bàng khai trương vừa giúp giảm tải lượng Khách hàng cho các trung tâm VNVC trên địa bàn, lại vừa mang đến lựa chọn mới cho người dân khu vực lân cận, không cần di chuyển xa, tiết kiệm thời gian và chi phí hơn khi tiêm chủng. Thời gian làm việc VNVC Bàu Bàng: Làm việc từ 7h30 – 17h các ngày trong tuần kể cả thứ 7 và chủ nhật, xuyên trưa không nghỉ. Địa chỉ VNVC Bàu Bàng: Số 3-4 Lô A8, đường NC Khu Phố Đồng Sổ, thị Trấn Lai Uyên, huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương. 5. VNVC Tân Uyên Ngày 01/08/2023, VNVC Tân Uyên chính thức khai trương, đây là trung tâm VNVC thứ 5 tại tỉnh Bình Dương và là trung tâm thứ 118 trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu tiêm chủng phòng bệnh ngày càng tăng cao của người dân. Sự ra đời của VNVC Tân Uyên giúp người dân được tiêm vắc xin phòng dại đúng loại, đúng lịch, đúng giá, tiết kiệm thời gian di chuyển và chi phí; giúp người dân tiếp cận bình đẳng về vắc xin và dịch vụ tiêm chủng cao cấp với các nơi; đồng thời giảm tải lượng khách hàng cho các trung tâm VNVC trên địa bàn. Địa chỉ VNVC Tân Uyên: Số 5, tổ 2 khu Tân Xuân, thị Trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội. Thời gian làm việc VNVC Tân Uyên: Làm việc từ 7h30 – 17h các ngày trong tuần kể cả thứ 7 và chủ nhật, xuyên trưa không nghỉ. 6. VNVC Bến Cát Sau thời gian dày công ấp ủ chuẩn bị, ngày 24/09/2023, Hệ thống tiêm chủng VNVC chào đón Trung tâm VNVC thứ 131 – VNVC Bến Cát, đây là minh chứng rõ nét nhất cho thấy sự phát triển thần tốc, nỗ lực vượt bậc và sức mạnh của một hệ thống trung tâm tiêm chủng cao cấp hàng đầu Việt Nam, không chỉ tiên phong cung cấp đầy đủ danh mục nhiều loại vắc xin cho trẻ em và người lớn – kể cả vắc xin thường xuyên khan hiếm, bảo quản vắc xin chất lượng cao chuẩn GSP, quy trình tiêm chủng 8 bước khép kín, an toàn, dịch vụ chăm sóc khách hàng cao cấp, giá thành hợp lý mà còn là đơn vị tiên phong cả nước đưa vắc mới, vắc xin hàng đầu thế giới về với người dân Việt Nam. Địa chỉ VNVC Bến Cát: Số 580, đường Quốc lộ 13, Khu phố 4, phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam. (Cách trường tiểu học Mỹ Phước 450m). Thời gian làm việc VNVC Bến Cát: Làm việc từ 7h30 – 17h các ngày trong tuần kể cả thứ 7 và chủ nhật, xuyên trưa không nghỉ. Giá tiêm phòng dại ở VNVC là bao nhiêu? Bác sĩ Nguyễn Lê Nga cho biết: “Giá tiêm phòng vắc xin dại tùy thuộc vào tình trạng vết thương của người bị động vật tấn công, cần phải tiêm vắc xin hay phối hợp cả huyết thanh kháng dại. Hiện nay, chi phí tiêm phòng bệnh dại dao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố như loại vắc xin nào, huyết thanh kháng dại (sẽ phụ thuộc vào cân nặng của từng người) và thậm chí giá vắc xin phòng dại có thể linh hoạt thay đổi theo sự khan hiếm của vắc xin trên thị trường”. Toàn bộ Hệ thống Trung tâm Tiêm chủng VNVC đang có đầy đủ 02 loại vắc xin phòng ngừa bệnh dại đang được lưu hành và sử dụng tại Việt Nam với chi phí bình ổn, niêm yết giá công khai trên website, fanpage và tại các trung tâm tiêm chủng VNVC trên toàn quốc, kể cả thời điểm khan hiếm: Vắc xin Verorab (Pháp) 0,5ml – Tiêm bắp: 425.000 đồng; Vắc xin Verorab (Pháp) 0,5ml – Tiêm trong da: 300.000 đồng; Vắc xin Abhayrab (Ấn Độ) 0,5ml – Tiêm bắp: 325.000 đồng; Vắc xin Abhayrab (Ấn Độ) 0,5ml – Tiêm trong da: 250.000 đồng. * Lưu ý: Giá vắc xin dại có thể thay đổi theo từng thời điểm, vui lòng liên hệ hotline 028 7102 6595 để được tư vấn chính xác. Trung tâm Tiêm chủng VNVC luôn có đầy đủ vắc xin phòng dại thế hệ mới nhất, lịch tiêm theo khuyến cáo của Bộ Y Tế Việt Nam để đảm bảo hiệu quả phòng bệnh tối ưu với thể trạng người Việt Bài viết trên đã cung cấp các điểm chích ngừa chó cắn ở Bình Dương ở đâu uy tín, chất lượng. Hệ thống trung tâm tiêm chủng VNVC với hàng trăm trung tâm uy tín, an toàn trải dài khắp các tỉnh thành cả nước, dịch vụ cao cấp, chi phí bình ổn, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin, đặc biệt vắc xin dại thế hệ mới cho cả cho trẻ em và người lớn.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nhung-meo-don-gian-giup-toc-luon-khoe-va-dep-trong-mua-he-20180430065042578.htm
20180430
Những mẹo đơn giản giúp tóc luôn khỏe và đẹp khi bơi
Làm ướt tóc trước khi bơi Trước khi xuống bể bơi, bạn nên làm ướt tóc và toàn thân bằng nước sạch. Hãy để tóc ngậm nước thoải mái trong khoảng 3-5 phút. Khi tóc và da đã bão hòa nước ngọt thì chúng sẽ ít hấp thụ nước trong hồ. Tất nhiên điều đó giúp giảm sự tác hại của clo. Bạn cũng có thể áp dụng cách này trước khi tắm biển để da và tóc ít bị ảnh hưởng của muối. Tuy nhiên, bạn không nên tắm gội sạch sẽ trước khi xuống hồ, bởi như vậy sẽ làm tóc và da mất đi lớp dầu bảo vệ tự nhiên. Dưỡng tóc và đội mũ bơi Nếu không có nước sạch không clo để làm ướt tóc trước khi bơi thì mũ bơi vừa vặn chính là giải pháp bảo vệ giúp tóc khỏi nước bể bơi hiệu quả. Một mẹo nhỏ là nên dùng dầu ôliu, dầu dừa thoa tóc trước khi đội mũ. Các dầu dưỡng này sẽ như một lớp áo bảo vệ, để tóc tiếp xúc với clo ít hơn. Gội đầu với baking soda, giấm hoặc chanh Trộn 1 thìa baking soda với 1 thìa dầu gội bạn thường dùng và gội đầu với hỗn hợp này để có mái tóc sạch bóng và mềm mượt. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng khoảng 2 lần mỗi tháng và không lạm dụng quá nhiều. Bạn cũng có thể gội đầu bằng giấm hoặc chanh để cân bằng độ pH cho mái tóc. Dùng áo phông cũ để lau tóc Các kiểu khăn tắm thông thường có thể khiến tóc bạn bị khô quá mức, dễ bị xù, rối sau khi bơi lội. Mẹo rất hay ở đây là dùng một chiếc áo phông cũ thật mềm để thay thế khăn tắm, lau khô tóc nhanh hơn, hiệu quả hơn mà sau khi chải tóc xong bạn sẽ thấy tóc mượt, vào nếp hơn hẳn. Khi xếp đồ đi du lịch, một chiếc áo phông chắc chắn sẽ chiếm ít chỗ hơn so với một chiếc khăn tắm to dày. Nhân Hà Theo DM
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chi-dinh-dong-lo-ro-dong-tinh-mach-vi
Chỉ định đóng lỗ rò động - tĩnh mạch
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Cao Thanh Tâm - Bác sĩ Nội tim mạch - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Các lỗ rò động-tĩnh mạch có thể xuất hiện ở chân, mạch máu não, mạch máu phổi hoặc bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Nếu đóng lỗ rò động-tĩnh mạch không được chỉ định can thiệp kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng đến sức khỏe. 1.Chỉ định đóng lỗ rò động-tĩnh mạch trong những trường hợp nào? Bình thường, máu sẽ chảy từ động mạch đến mao mạch rồi mới đến tĩnh mạch. Oxy và các chất dinh dưỡng trong máu sẽ đi từ mao mạch vào các mô trong cơ thể. Rò động tĩnh mạch (arteriovenous fistula) là tình trạng xuất hiện một lỗ rò bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Khi bị lỗ rò động-tĩnh mạch, máu sẽ chảy trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch mà bỏ qua một số mao mạch khiến cho các mô ở mao mạch không nhận được máu từ động mạch, các mô này sẽ bị thiếu dinh dưỡng và oxy.Các lỗ rò động-tĩnh mạch có thể xuất hiện ở chân, mạch máu não, mạch máu phổi hoặc bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Nguyên nhân có thể do bất thường mạch máu bẩm sinh, do di truyền, do chấn thương xuyên da hoặc là biến chứng sau các thủ thuật can thiệp qua đường mạch máu. Các lỗ rò bất thường nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng như suy tim, vỡ khối dị dạng mạch, hình thành cục máu đông,...Đóng lỗ rò động- tĩnh mạch là kỹ thuật dùng để bít tắc hoàn toàn hệ thống mạch của toàn bộ/ một phần cơ quan/ một mạch nhánh hoặc ở một điểm khu trú. Nhiều phương pháp có thể được sử dụng để gây tắc nghẽn mạch máu như thả coil, microcoil, Gianturco,...; gây tắc nghẽn bằng gel, chất lỏng, các hạt; đóng lỗ rò động mạch bằng dụng cụ (Vascular Plug, ADO),... Trường hợp không phát hiện lỗ rò bất thường kịp thời có thể bị suy tim Đóng lỗ rò động mạch- tĩnh mạch được chỉ định trong các trường hợp:Những người có yếu tố nguy cơ vỡ khối dị dạng mạch, những người đã có tiền sử vỡ khối dị dạng mạch trước đây.Những khối thông động- tĩnh mạch có kích thước nhỏ, do những khối thông động- tĩnh mạch có kích thước nhỏ khi vỡ ra có thể gây tụ máu lớn hơn so với những khối có kích thước lớn hoặc trung bình.Lỗ rò động-tĩnh mạch gây ra các triệu chứng ảnh hưởng lớn đến cuộc sống người bệnh.Phẫu thuật đóng lỗ rò động mạch-tĩnh mạch không thực hiện được trong trường hợp người bệnh có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang; người bệnh có thể trạng dễ chảy máu hoặc đang mắc các bệnh lý nặng không thể thực hiện được thủ thuật. 2. Đóng lỗ rò động- tĩnh mạch như thế nào? Đóng lỗ rò động mạch-tĩnh mạch có thể được thực hiện trong nhiều trường hợp như rò động tĩnh mạch phổi, rò động mạch vành, lỗ rò tĩnh mạch,... Bản chất của phương pháp này là một ống thông nhỏ được đưa vào một động mạch ở gần vị trí có lỗ rò nhờ các kỹ thuật hình ảnh. Sau đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ đặt một vòng xoắn kim loại (coil) tại vị trí lỗ rò để điều hướng lại dòng chảy của máu.Các bước của can thiệp đóng lỗ rò tĩnh mạch động mạch được thực hiện như sau:Tiến hành gây tê hoặc gây mê tùy vào tuổi của người bệnh và mức độ phức tạp của thủ thuật.Lựa chọn đường tiếp cận tổn thương, ưu tiên chọn đường tiếp cận thẳng, ít phức tạp nhất với dò động tĩnh mạch hệ thống. Có thể sử dụng ống thông bóng để làm tắc nghẽn tạm thời dòng máu qua vị trí dò.Qua đường động mạch, ống thông (MP hoặc pigtail) được đưa vào để xác định vị trí dò và tương quan với các mạch máu chính. Có thể dùng ống thông MP đưa vào các nhánh mạch cấp máu tổn thương để chụp chọn lọc trước khi đưa ống thông can thiệp. Ống thông pigtail Đường kính trong của ống thông can thiệp thường bằng hoặc hơi lớn hơn đường kính coil. Mục đích tạo huyết khối coil là tạo khối khu trú ngay gần dị dạng. Do đó, nếu đường kính ống thông can thiệp quá lớn so với coil, dây dẫn có thể gập và khó khăn để đưa coil vào ống thông. Mặc khác, kích cỡ coil nên lớn hơn 10-30% đường kính mạch máu. Vì nếu coil nhỏ hơn sẽ không gây được tắc nghẽn hoàn toàn trong khi coil lớn hơn có thể vượt qua vị trí tắc nghẽn.Coil được đưa vào ống nhựa hoặc thép không gỉ, sau đó từ ống vào ống can thiệp với dây dẫn kích cỡ phù hợp. Sau khi được thả khỏi ống thông, coil sẽ phát triển thành dạng và kích cỡ định sẵn. Phần coil trong mạch nhô tạo huyết khối. Sau khi thả coil, mạch máu sẽ bị tắc do hình thành huyết khối và tổ chức hóa sau đó. Nếu tổn thương ở hướng ngoại vi, hướng đi ngoằn nghèo, khó tiếp cận, hệ thống micro catheter đồng trục sẽ được sử dụng, các coil sợi platin xoắn hoặc micro oil sẽ được thả phụ thuộc vào kích cỡ mạch bị tắc nghẽn.Chụp mạch số hóa xóa nền kiểm tra ngắt quãng 5 phút sau thả để xác định mức độ gây nghẽn của coil. Rò động tĩnh mạch có thể có nhiều nhánh mạch nuôi vì vậy sau khi tắc nhánh mạch chính, bác sĩ sẽ dò tìm để phát hiện các nhánh mạch nuôi khác. Có thể dùng dụng cụ bít ống động mạch hoặc plug mạch máu để gây tắc các nhánh mạch nuôi này. 3. Các tai biến có thể gặp sau can thiệp đóng lỗ rò động mạch- tĩnh mạch Sau can thiệp đóng lỗ rò động- tĩnh mạch, người bệnh có thể gặp các tai biến như:Tắc mạch hệ thống hoặc tắc mạch nghịch thườngBiến chứng khí mạch phổiNhồi máu phổiDi lệch dụng cụTan máuBệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ nhằm phát hiện sớm các biến chứng. Việc điều trị biến chứng tùy theo tình trạng cụ thể của người bệnh.
https://suckhoedoisong.vn/chung-men-vi-sinh-cai-thien-hoi-chung-ruot-kich-thich-duoc-nhieu-nguoi-tin-dung-16924022613464368.htm
27-02-2024
Chủng men vi sinh cải thiện Hội chứng ruột kích thích được nhiều người tin dùng
Tổ chức Tiêu hóa Thế giới (WGO) là tổ chức uy tín với nhiều đóng góp trong việc nâng cao sức khỏe tiêu hóa toàn cầu. Các khuyến cáo của WGO được đưa ra dựa trên bằng chứng lâm sàng và kinh nghiệm của các chuyên gia trên thế giới. Chủng men Lactobacillus Plantarum DSM 9843 được WGO khuyên dùng cho Hội chứng ruột kích thích Chủng men vi sinh Lactobacillus Plantarum DSM 9843 ( Lp. DSM 9843) trong BioGastro•IBS® có mặt trong khuyến cáo của WGO cho bệnh nhân mắc Hội chứng ruột kích thích (IBS) với 4 lý do: Men vi sinh đáp ứng tiêu chuẩn của WGO và được định danh đến cấp Chủng Một men vi sinh được định danh đến cấp chủng thường có tên gọi bao gồm thành phần chi - loài - chủng. Các chủng vi khuẩn có đặc điểm, tác dụng đối với sức khoẻ và hệ tiêu hoá khác nhau. Theo WGO: "Các tác dụng của men vi sinh chỉ được biết khi phân lập đến cấp "chủng" chứ không phải cấp "loài". Ví dụ, lợi khuẩn Lactobacillus plantarum DSM 9843 trong sản phẩm BioGastro•IBS® có nghĩa là: - Chi: Lactobacillus - Loài: Plantarum - Chủng : DSM 9843 Việc xác định được "chủng" vi khuẩn là cần thiết để hiểu rõ tác dụng của men vi sinh cũng như cần có các bằng chứng nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả của chủng men đó trên các bệnh lý cụ thể. Khả năng sống sót và bám dính vào tế bào niêm mạc ruột Lợi khuẩn bổ sung cần sống sót qua môi trường acid dạ dày, bám dính vào tế bào niêm mạc ruột mới có tác dụng hỗ trợ bảo vệ và hỗ trợ cải thiện hệ vi sinh đường ruột hiệu quả. Chủng lợi khuẩn Lp. DSM 9843 có khả năng bám dính đặc hiệu vào tế bào niêm mạc ruột Lp. DSM 9843 trong BioGastro•IBS® có khả năng bám dính chặt với tế bào niêm mạc ruột, tạo lớp màng nhầy bảo vệ, hỗ trợ ngăn các vi sinh vật gây hại và ngăn các chất độc xâm nhập, giúp hiệu quả ổn định lâu dài. Được nghiên cứu lâm sàng chứng minh hiệu quả trực tiếp trên người mắc Hội chứng ruột kích thích (IBS) Chủng men vi sinh BioGastro•IBS® Lp . DSM 9843 là một trong số ít chủng men vi sinh có nghiên cứu chứng minh hiệu quả trên Hội chứng ruột kích thích với nhiều nghiên cứu khoa học. Trong đó có các nghiên cứu lâm sàng trên nhiều bệnh nhân mắc IBS tại Đức, Ba Lan, Ấn Độ,... Kết quả của các nghiên cứu được thể hiện như sau: Hiệu quả với Hội chứng ruột kích thích sau 1 tuần sử dụng Năm 2012, Ducrotté và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu trên 214 bệnh nhân mắc IBS tại 4 trung tâm y tế của Ấn Độ. Nghiên cứu cho thấy: Sau 4 tuần sử dụng Lp. DSM 9843 giúp làm giảm đáng kể cả về mức độ và tần suất các triệu chứng: Đau bụng, chướng bụng, đi tiêu trên bệnh nhân mắc Hội chứng ruột kích thích so với giả dược. Hiệu quả với Hội chứng ruột kích thích: Đạt gần mốc không triệu chứng sau 3 tháng Một nghiên cứu quan sát tại 25 Trung tâm tiêu hoá của Đức từ 2017 đến 2019 đánh giá tác dụng của Lp . DSM 9843 trong 3 tháng đối với 221 bệnh nhân mắc IBS. Kết quả nghiên cứu cho thấy:Chủng men BioGastro•IBS® Lp. DSM 9843 giúp giảm đáng kể các triệu chứng của bệnh ruột kích thích, về gần mốc không triệu chứng sau 3 tháng sử dụng". Hiệu quả với hội chứng ruột kích thích trong số 59 chủng được nghiên cứu Năm 2020, Bing Li và cộng sự đã Nghiên cứu tác dụng hiệu quả trên Hội chứng ruột kích thích dựa vào phân tích tổng hợp nhiều nghiên cứu của 59 chủng men vi sinh trên 6.761 bệnh nhân. Kết quả cho thấy Chủng men BioGastro•IBS® Lp. DSM 9843 là chủng có hiệu quả trên IBS trong số các chủng được nghiên cứu. Chủng men vi sinh BioGastro•IBS® Lp. DSM 9843 có mặt tại Việt Nam TPBVSK BioGastro•IBS® chứa chủng lợi khuẩn Lp . DSM 9843, được BioVagen Việt Nam nhập khẩu nguyên hộp từ Thụy Điển. BioGastro•IBS® bổ sung lợi khuẩn giúp hỗ trợ cân bằng hệ vi sinh đường ruột, hỗ trợ cải thiện các triệu chứng của Hội chứng Ruột kích thích như: đau bụng, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy, cảm giác đi tiêu không hết. Sản phẩm được cấp phép lưu hành, được chứng nhận bởi các tổ chức uy tín quốc tế như Tổ chức Tiêu hóa Thế giới (WGO). Khách hàng có thể tìm mua BioGastro•IBS® tại website Biogastro hoặc tại trang thương mại điện tử Shopee. Sử dụng BioGastro•IBS® theo liều dùng khuyến cáo 1 viên (10 tỷ lợi khuẩn Lactobacillus plantarum DSM 9843) mỗi ngày, liên tục từ 1-3 tháng sẽ cho thấy kết quả khả quan. GPQC số: 804/2023/XNQC-ATTP. CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ BIOVAGEN VIỆT NAM Địa chỉ: Tầng 20, tòa nhà ICON 4, số 243A Đê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: 02436849999 *Thực phẩm này không phải là thuốc không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/trieu-chung-cua-viem-gan-b-cap-tinh-vi
Triệu chứng của viêm gan B cấp tính
Người bị nhiễm virus viêm gan B có thể bị bệnh viêm gan B cấp tính hoặc mang virus mạn tính suốt cuộc đời. Bệnh viêm gan B cấp tính có thể diễn biến nặng và dẫn đến tử vong cho người mắc. 1. Triệu chứng của viêm gan B cấp tính Sốt nhẹ: Khi người bệnh bị nhiễm virus viêm gan B cấp thường có biểu hiện sốt nhẹ trong những ngày đầu của bệnh và bệnh nhân thường có xu hướng sốt vào buổi chiều. Triệu chứng này không nổi bật và hay bị nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh thường gặp khác.Mệt mỏi: Sau khi thâm nhập vào cơ thể người bệnh, virus viêm gan B tấn công theo đường máu và tấn công các tế bào gan làm rối loạn chuyển hóa chức năng gan. Do đó, người bệnh viêm gan B cấp tính luôn cảm thấy mệt mỏi, không hứng thú với công việc,...Rối loạn tiêu hóa: Triệu chứng này xảy ra nguyên nhân là do virus viêm gan B gây tổn thương tế bào gan ở giai đoạn cấp tính. Người bệnh thường có biểu hiện chán ăn, ăn không ngon miệng hoặc bỏ ăn, tiêu chảy, nước tiểu có màu hơi vàng. Vì triệu chứng này quá phổ biến ở nhiều bệnh lý thường gặp nên người bệnh cũng không thực sự quan tâm thăm khám và điều trị.Sụt cân thể nhẹ: Do ăn uống không ngon miệng, cơ thể luôn mệt mỏi nên người bệnh viêm gan B cấp dễ bị sụt cân. Viêm gan B cấp tính gây mệt mỏi cho người bệnh Thời gian ủ bệnh của giai đoạn viêm gan B cấp tính là từ 1 đến 6 tháng. Trong thời gian này, 90% hệ miễn dịch của người trưởng thành sẽ sản sinh ra được kháng thể chống lại siêu vi B. Virus viêm gan B cấp sẽ bị tiêu diệt sạch và người bệnh trở nên miễn nhiễm với virus. Tuy nhiên, có khoảng 10% còn lại sẽ chuyển sang giai đoạn mạn tính. 2. Cách phòng ngừa viêm gan B cấp tính Viêm gan B cấp tính là một căn bệnh truyền nhiễm có tính nguy hiểm cao, vì đường lây lan dễ dàng nên bất cứ đối tượng nào cũng có thể mắc phải. Bản thân mỗi người nên tự lập cho mình một phương pháp phòng ngừa bệnh như xây dựng một chế độ ăn uống thích hợp và một lối sống sinh hoạt lành mạnh để có thể bảo vệ an toàn cho lá gan của bạn.Khi có các dấu hiệu trên bác sĩ chuyên khoa khuyên rằng bạn nên làm các xét nghiệm HBsAg, HBsAb nếu chỉ số HBsAg dương tính thì bạn làm thêm các xét nghiệm chức năng gan, xét nghiệm men gan và xét nghiệm định lượng virus HBV-DNA để biết được bạn nhiễm virus viêm gan B cấp tính, hay mạn tính. Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán chính xác viêm gan B 3. Tiêm vắc-xin viêm gan B ở đâu? Tiêm vắc-xin viêm gan B là cách dự phòng viêm gan B cấp hiệu quả nhất, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Bởi tiêm vắc-xin sẽ giúp thúc đẩy hệ miễn dịch cơ thể chiến đấu với virus ngay cả khi đã phơi nhiễm. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec cung cấp dịch vụ tiêm phòng với đa dạng các loại vắc-xin, phục vụ nhu cầu tiêm phòng của nhiều đối tượng khác nhau như sau:Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho khách hàng.Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý và áp dụng cách giảm đau hiệu quả trong quá trình tiêm chủng.Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho khách hàng.100% khách hàng tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.Phòng tiêm chủng thoáng mát, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.Vắc-xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt nhất để đảm bảo chất lượng.Bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng Quốc gia. Các loại vắc-xin cho trẻ đang có mặt ở Vinmec
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/thu-thap-dich-tuy-xuong-de-phan-lap-te-bao-goc-xu-ly-te-bao-xuong-vi
Thu thập dịch tủy xương để phân lập tế bào gốc (xử lý tế bào xương)
Tế bào gốc, đặc biệt là tế bào gốc trung mô hiện đang được ứng dụng trong điều trị làm lành vết thương, sửa chữa các mô hay cơ quan bị tổn thương. Để phân lập tế bào gốc trung mô, cần thu thập dịch tủy xương và xử lý tế bào xương. 1. Tế bào gốc trung mô là gì? Trong cơ thể, hoạt động của tế bào gốc được ví như một hệ thống sửa chữa, tái tạo. Dựa trên cơ chế phân chia thành các tế bào chuyên biệt nhằm bổ sung, thay thế cho những tế bào bị già yếu, giảm hoặc mất chức năng, công nghệ tế bào gốc đã mang lại những kết quả khả quan trong làm lành vết thương, sửa chữa các mô hoặc cơ quan bị hỏng, lập lên một chuyên ngành y khoa mới là y học tái tạo. Và tế bào gốc trung mô là loại tế bào gốc có tiềm năng ứng dụng lớn nhất trong y học tái tạo.Trung mô: Mô liên kết thưa đang phát triển của phôi, bắt nguồn từ trung bì và tạo ra các tế bào của mô liên kết. Các tế bào gốc trung mô (tên tiếng Anh: Mesenchymal Stem Cell – MSC) là các tế bào đệm đa tiềm năng, có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau của mô liên kết như: Nguyên bào sụn, nguyên bào xương, tế bào mỡ, tế bào cơ,... Ngoài ra, các thực nghiệm cũng đã chứng minh tế bào gốc trung mô có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác như tế bào thần kinh, gan, thận,... mang lại triển vọng lớn cho việc ứng dụng tế bào gốc vào y học tái tạo. Tế bào gốc trung mô Tế bào gốc trung mô có thể được thu thập ở tủy xương, mô mỡ, dịch ối, nhau thai, dây rốn trẻ sơ sinh, răng sữa, nội mạc tử cung. Tủy xương là nguồn thu nhận tế bào gốc trung mô đầu tiên và hiện vẫn đang được sử dụng phổ biến nhất. Tế bào gốc tủy xương là nguồn tế bào tốt nhất, được dùng làm tiêu chuẩn để so sánh với tế bào gốc trung mô từ các nguồn khác. Video đề xuất: GS.TS Nguyễn Thanh Liêm - Người gieo mầm cuộc sống từ nghiên cứu tế bào gốc 2. Phân lập tế bào gốc từ dịch tủy xương Một ứng dụng của tế bào gốc tủy xương là điều trị can thiệp tối thiểu chậm liền xương và khớp giả bằng cách bơm tế bào gốc qua da và ghép tế bào gốc tủy xương tự thân. Phương pháp điều trị này được thực hiện như sau:Thu thập khoảng 350ml máu tủy xương từ xương cánh chậu của bệnh nhân;Đưa máu tủy xương đi xử lý tách chiết và cô đặc lại trong phòng thí nghiệm ở điều kiện vô trùng tuyệt đối;Thu được khoảng 80ml tế bào gốc tủy xương;Phân tích lượng tế bào gốc để xác định tỷ lệ tế bào sống, mật độ tế bào và sự vô khuẩn;Bơm tế bào gốc trực tiếp vào ổ gãy không liền xương dưới sự hướng dẫn của màn hình tăng sáng. Tế bào gốc từ dịch tủy xương được cô đặc trong phòng thí nghiệm Phân lập tế bào gốc từ việc thu thập dịch tủy xương mang đến cơ hội điều trị thành công cao cho các bệnh lý phức tạp trong lĩnh vực chấn thương chỉnh hình, giúp rút ngắn thời gian điều trị, tiết kiệm chi phí cho gia đình, giảm gánh nặng cho xã hội.Video đề xuất: Tầm soát ung thư: Phương pháp phát hiện sớm bệnh, giảm chi phí điều trị và tỷ lệ tử vong do ung thư
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-kinh-khong-ro-nguyen-nhan-vi
Đau thần kinh không rõ nguyên nhân
Đau dây thần kinh không rõ nguyên nhân làm cho người bệnh cảm thấy khó khăn trong việc phát hiện và điều trị bệnh. Vì vậy, duy trì thói quen sống lành mạnh kết hợp với việc khám sức khỏe định kỳ sẽ giúp cho người bệnh có thể giảm bớt được các triệu chứng do bệnh gây nên. 1. Nguyên nhân đau dây thần kinh Đau dây thần kinh là do tổn thương dây thần kinh. Có hơn 50 dấu hiệu, thuốc hay độc tố được biết là gây tổn thương thần kinh, bao gồm:Bệnh tiểu đườngNhiễm virus suy giảm miễn dịch HIVBệnh CeliacChấn thươngChứng thoái hóa dạng tinh bộtBệnh FabryMắc các bệnh tự miễn dịch như lupus và viêm mạchThiếu vitamin B12Một số bệnh ung thư chẳng hạn như ung thư hạch, u tuỷBệnh LymeDây thần kinh bất kỳ bị tổn thương Thiếu vitamin B12 gây đau dây thần kinh Đối với nhiều người, nguyên nhân làm cho dây thần kinh bị đau không thể xác định ngay cả khi sử dụng các xét nghiệm. Điều này được cho là đau thần kinh vô căn nguyên (tức là không giải thích được lý do).Các nghiên cứu khác cũng đã phát hiện ra rằng các bệnh do hội chứng chuyển hóa như: Huyết áp cao, mức cholesterol bất thường, béo phì hay tiền tiểu đường cũng sẽ gặp ở những người bị đau dây thần kinh không có căn nguyên. 2. Triệu chứng đau thần kinh vô căn nguyên Bệnh thần kinh ngoại biên vô căn giống như bệnh thần kinh tiểu đường thường gây tê ở tay và chân. Dấu hiệu tê có thể không được chú ý nếu nó không gây ra đau đớn gì.Đau thần kinh ở bệnh lý thần kinh ngoại biên vô căn thường ở bàn chân và chân nhưng cũng có thể ở tay và cánh tay. Khi bị đau thần kinh vô căn nguyên sẽ có nhiều cách khác nhau để mô tả như: Nóng rát, ngứa, kim châm, shock điện. Những hành động chạm đơn giản cũng có thể gây đau dây thần kinh và triệu chứng đau có thể không thay đổi ngay cả khi không có sự kích thích. Thông thường, đau dây thần kinh không rõ nguyên nhân sẽ có cảm giác tồi tệ nhất vào ban đêm. Tê tay là triệu chứng đau thần kinh 3. Chăm sóc cho những người mắc chứng đau thần kinh vô căn nguyên Bất cứ ai bị đau dây thần cũng nên đi bác sĩ để khám toàn diện. Đồng thời, kiểm tra cả bệnh tiểu đường, cholesterol và huyết áp. Hãy cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc đã dùng và chế độ ăn hàng ngày. Có như vậy, bác sĩ sẽ đánh giá được đầy đủ các yếu tố nguy cơ có thể gây ra bệnh. 4. Các biện pháp khắc phục đau thần kinh vô căn nguyên Thường xuyên hoạt động: Tập thể dục thường xuyên có thể mở rộng các mạch máu ở bàn chân để nuôi dưỡng các dây thần kinh bị tổn thương. Hãy bắt đầu với việc đi bộ hàng ngày và tăng dần tốc độ cũng như khoảng cách sẽ mang lại nhiều lợi ích để giảm các chứng đau thần kinh vô căn nguyên.Hãy chăm sóc bàn chân hàng ngày nếu có dấu hiệu bị đau dây thần kinh. Đồng thời nên lựa chọn những đôi giày vừa vặn bàn chân để tạo cảm giác thoải mái. Trong trường hợp đau nhiều nên gặp bác sĩ để được khám và có phương pháp cải thiện những cơn đau.Hãy duy trì thói quen ngủ đúng giờ và đủ giấc. Ngủ một giấc ngon có thể rất khó khăn nếu bị đau dây thần kinh. Vì vậy, hãy hạn chế lượng cafein và cố gắng tạo thói quen ngủ lành mạnh đúng giờ và đủ thời gian ngủ trong một ngày.Sử dụng phương pháp thiền, phản hồi sinh học hay thôi miên có thể sẽ giúp giảm bớt các triệu chứng đau dây thần kinh vô căn nguyên. Khi thấy sức khỏe có dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đến cơ sở y tế để được thăm khám Tuy nhiên, nếu cơn đau dây thần kinh không đáp ứng với thuốc hoặc các phương pháp chăm sóc ở nhà thì cần phải gặp bác sĩ để khám và có những phác đồ điều trị sớm mang lại hiệu quả cao.Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.Bài viết tham khảo nguồn: Webmd.comXEM THÊM:Đau thần kinh và tổn thương thần kinhDân văn phòng dễ mắc đau thần kinh tọa: Điều trị bệnh bằng cách nào?Các biện pháp khắc phục tại nhà cho đau thần kinh
https://tamanhhospital.vn/viem-gan-co-nhi-dau/
18/11/2020
Viêm gân cơ nhị đầu: Nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị và cách ngừa
Viêm gân cơ nhị đầu nếu không được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời sẽ để lại biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến vận động của người bệnh, thậm chí có thể dẫn đến teo cơ và cứng khớp. Mục lụcCấu tạo của cơ nhị đầuViêm gân cơ nhị đầu là gì?Nguyên nhân gây viêm gân nhị đầu vaiDấu hiệu và triệu chứng viêm cơ nhị đầu vaiBiện pháp chẩn đoán1. Về lâm sàng2. Kiểm tra cận lâm sàngBiện pháp phòng ngừa viêm cơ tay trướcĐiều trị viêm gân nhị đầu vai tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh1. Điều trị không phẫu thuật bao gồm2. Điều trị phẫu thuật3. Phục hồi chức năngCấu tạo của cơ nhị đầu Cơ nhị đầu cánh tay (cơ tay trước, con chuột – biceps) là một trong ba cơ ở khoang cánh tay trước, cùng với cơ cánh tay và cơ quạ – cánh tay. Cả hai đầu của cơ có nguyên ủy nằm trên xương vai, hòa vào nhau để tạo thành một bụng cơ duy nhất tận cùng ở cẳng tay. Cơ nhị đầu đi qua vai và khớp khuỷu, giúp vận động khuỷu tay: co cẳng tay và xoay trong cẳng tay. (1) Hình ảnh cấu tạo và cách xác định vị trí gân cơ nhị đầu vai Cơ nhị đầu cánh tay hoạt động dựa trên ba khớp. Chức năng quan trọng nhất là xoay ngoài cẳng tay và gập khuỷu tay. Bên cạnh đó, đầu dài cơ nhị đầu cánh tay ngăn cản xương cánh tay dịch chuyển lên trên. Gân nhị đầu đóng vai trò quan trọng giúp giữ vững khớp vai, ngăn cản sự trật lên trên của chỏm xương cánh tay. Viêm gân cơ nhị đầu là gì? Viêm gân cơ nhị đầu(Biceps Tendinitis)là tình trạng viêm ở đầu dài của gân cơ nhị đầu và là nguyên nhân phổ biến gây đau vai. (2) Gân của đầu dài của cơ nhị đầu đi qua một rãnh ở mặt trước của vai. Nếu gân chịu lực vượt quá giới hạn cho phép, có thể bị chấn thương dẫn đến viêm, làm giãn rộng gân. Vì nó ở trong một không gian nhỏ, sau đó nó có thể bị viêm thêm khi cọ xát vào các đường viền của rãnh hai mắt, khiến nó lớn hơn và viêm nhiều hơn tạo thành một vòng luẩn quẩn. Gân của cơ nhị đầu (bao gồm cả đầu dài và đầu ngắn) rất dễ bị viêm. Đầu ngắn gân cơ nhị đầu bị viêm do sự cọ xát phần thấp nhất của gân cơ nhị đầu với cung cùng quạ. Sự khởi phát của viêm gân nhị đầu vai nói chung là cấp tính, xảy ra khi gặp các vi chấn thương hoặc sautrật khớp vai, chẳng hạn như cố gắng để khởi động một cái máy cắt cỏ, cố luyện tập giao bóng qua đầu trong môn quần vợt, hoặc thực hiện một cú phát bóng quá mạnh trong môn golf hay động tác tập tạ để cải thiên bắp tay trước… Nguyên nhân gây viêm gân nhị đầu vai Khi tuổi càng lớn, gân trong cơ thể chúng ta dần yếu đi do hao mòn theo thời gian. Tình trạng thoái hóa này có thể trở nên tồi tệ hơn khi các chuyển động vai lặp đi lặp lại hàng ngày. Trong y học gọi là các vi chấn thương lạp đi lặp lại… Viêm gân nhị đầu thường gặp ở những người chơi thể thao, đặc biệt là những môn thể thao cử động quay tay qua đầu nhiều như bơi lội, tennis, cầu lông, bóng ném, bóng rổ…; những người lao động, thường xuyên khuân vác nặng… Bạn có thể xem thêm các bài viết chấn thương trong tập luyện thể thao để hiểu rõ hơn. Những vận động dùng đến tay nhiều, quá sức và không đúng cách có thể dẫn đến viêm cơ tay trước Dấu hiệu và triệu chứng viêm cơ nhị đầu vai Các triệu chứng viêm cơ nhị đầu vai/cánh tay thường gặp gồm: Triệu chứng thường gặp là đau liên tục, dữ dội, khu trú ở vùng phía trước vai bên trên rãnh nhị đầu, cảm giác mắc kẹt, cứng khớp vai và có thể đi kèm với cơn đau. Đau vai là tình trạng thường gặp nhất của các chấn thương hoặc vấn đề về cơ xương ở vai!!! Có thể xuất hiện rối loạn giấc ngủ. Giảm biên độ vận động vai, khó khăn khi làm các động tác đơn giản hằng ngày như chải tóc, cài áo ngực, với tay qua đầu… Bệnh lý này nếu không điều trị đúng phương pháp có thể làm giảm dần hoặc mất chức năng vận động của vai. Nghiêm trọng hơn, viêm gân nhị đầu có thể gây biến chứng nguy hiểm như: teo cơ, biến dạng khớp, dính khớp, thậm chí bại liệt nếu ở giai đoạn cuối của bệnh mà người bệnh vẫn không được điều trị phù hợp. Hoặc một số trường hợp có thể đứt gân nhị đầu gây giảm vận động gấp khuỷu hoặc mất gấp khuỷu. Do đó, ngay khi phát hiện các triệu chứng kể trên, người bệnh cần tới ngay cơ sở y tế hoặc bệnh viện gần nhất để được chẩn đoán chính xác tình trạng và có phương án điều trị phù hợp. Biện pháp chẩn đoán Để chẩn đoán viêm gân nhị đầu vai cần dựa vào khám lâm sàng và cả những kiểm tra cận lâm sàng cần thiết. 1. Về lâm sàng Triệu chứng thường gặp là đau ê ẩm thường xuyên nếu kèm theo tình trạng viêm của gân; Cơn đau lan xuống vùng cánh tay hoặc cẳng tay, đôi khi cảm giác đau khá mơ hồ, không rõ ràng; Hạn chế vận động, bệnh nhân không thể thực hiện được những động tác mong muốn do đau hoặc lực yếu không thể thực hiện động tác. Ngoài ra có phương pháp kiểm tra để khám đánh giá tổn thương gân nhị đầu rất đặc hiệu đó là speed test: Bệnh nhân đứng với cánh tay đưa ra trước 90 độ, khuỷu gấp nhẹ. Người khám tác động 1 lực đẩy xuống dưới ở giữa cẳng tay, nếu bệnh nhân không kháng lại được lực đẩy này chứng tỏ có tổn thương gân nhị đầu cánh tay. 2. Kiểm tra cận lâm sàng Siêu âm cơ: siêu âm khớp vai là biện pháp hữu hiệu nhất để chẩn đoán và đánh giá tình trạng tổn thương của gân và túi hoạt dịch gân. Đây còn là cách theo dõi tiến triển của tổn thương và hiệu quả điều trị. Lượng dịch trong bao gân nhiều chứng tỏ có tình trạng viêm gân. Chụp cộng hưởng từ (MRI): cho phép đánh giá tình trạng gân và bao hoạt dịch gân một cách chính xác. Đánh giá cụ thể lượng dịch viêm, từ đó đánh giá được mức độ viêm nặng hay nhẹ. Biện pháp phòng ngừa viêm cơ tay trước Bên cạnh việc khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm triệu chứng viêm bắp tay trước, ThS.BS Trần Quyết lưu ý mọi người cần vận động và tập luyện đúng cách, phòng chấn thương như: Giãn cơ, khởi động trước khi vận động, tập thể dục; Nghỉ giải lao khi thực hiện hoạt động hoặc vận động liên tục; Tăng cường sức dẻo dai của cơ vai. Duy trì phạm vi chuyển động thích hợp của vai; Tránh hút thuốc lá. Ngoài ra, không mang vác nặng quá sức, để hạn chế tình trạng gây áp lực quá lớn lên đôi vai, có nguy cơ viêm cơ nhị đầu vai. (3) Điều trị viêm gân nhị đầu vai tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hiện nay, có nhiều hướng điều trị viêm cơ nhị đầu, tại BVĐK Tâm Anh, sau khi thăm khám, tùy theo tình trạng bệnh lý, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp khác nhau: (4) 1. Điều trị không phẫu thuật bao gồm Sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm kết hợp với các biện pháp như: Nghỉ ngơi, hạn chế các hoạt động gây ra các cơn đau ở vai; Chườm lạnh khoảng 20 phút/lần, vài lần mỗi ngày để giảm sưng. Lưu ý: Không chườm đá trực tiếp lên da để tránh tình trạng bỏng lạnh. Tốt nhất nên bọc đá trong một lớp vải hoặc khăn sạch Thực hiện các bài tập vật lý trị liệu nhằm kéo căng và tăng cường sức mạnh cho vai. Riêng với trường hợp rách hoặc đứt cơ nhị đầu, chỉ định điều trị bao gồm nghỉ ngơi hoàn toàn và mang đai treo tay khoảng 1 tuần, sau đó tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn của bác sĩ 2. Điều trị phẫu thuật Phẫu thuật đặt ra khi điều trị bảo tồn thất bại, người bệnh còn đau vai, hạn chế vận động. Hoặc trong nhiều trường hợp viêm gân nặng đến muộn có thể đứt gân nhị đầu thì chỉ định phẫu thuật được đặt ra sớm hơn. Các phương pháp phẫu thuật có thể phẫu thuật mở hoặc nội soi. Với sự phát triển của kỹ thuật nội soi thì các trường hợp viêm gân nhị đầu nặng hoàn toàn có thể can thiệp bằng phẫu thuật nội soi, trong nội soi có thể xử trí kèm theo các tổn thương phối hợp khác. Mổ mở được đặt ra khi gân nhị đầu bị đứt hoàn toàn, mổ mở để tạo hình điểm bám gân nhị đầu nhằm phục hồi 1 phần của động tác gấp khuỷu. 3. Phục hồi chức năng Sau phẫu thuật, bác sĩ sẽ chỉ định một liệu trình phục hồi chức năng giúp rút ngắn thời gian hồi phục. Bạn có thể đeo địu trong vài tuần để cố định vai, hạn chế cử động để chấn thương mau lành. Bên cạnh đó, bác sĩ có thể yêu cầu bạn hạn chế một số hoạt động nhất định để gân tổn thương lành lại. Điều quan trọng là phải tuân theo chỉ định của bác sĩ sau khi phẫu thuật để tránh xảy ra những thương tổn khác. Sau đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn các bài tập chuyên biệt cho vùng vai của bạn để nhanh hồi phục. Thấu hiểu mong muốn bảo tồn được chi thể, hồi sinh lại vận động sau tổn thương, các bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm của Trung tâm Phẫu thuật khớp – Y học thể thao BVĐK Tâm Anh đã áp dụng nhiều kỹ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị chấn thương cơ xương khớp, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Viêm gân cơ nhị đầu (Viêm cơ bắp tay trước)tuy không nguy hiểm tính mạng nhưng nếu không được phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể dẫn đến các biến chứng teo cơ, dính khớp, biến dạng khớp, nguy cơ tàn phế. Do đó, khi xuất hiện triệu chứng, người bệnh cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và can thiệp kịp thời. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 0287 102 6789 – 093 180 6858 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-che-benh-sinh-cua-benh-ly-tang-bach-cau-ai-toan-o-thuc-quan-dap-ung-voi-thuoc-uc-che-bom-proton-vi
Cơ chế bệnh sinh của bệnh lý tăng bạch cầu ái toan ở thực quản đáp ứng với thuốc ức chế bơm proton
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (viết tắt là EoE) là một bệnh thực quản mãn tính mới nổi, được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993, với tỷ lệ mắc và phổ biến ngày càng tăng ở các nước phương Tây. Theo đó, tăng bạch cầu ái toan thực quản khi tiếp xúc với nồng độ axit tại thực quản cao khi theo dõi pH thực quản hoặc đáp ứng với liệu pháp ức chế bơm proton (PPI) là bệnh lý viêm thực quản trào ngược (GERD), trong khi theo dõi pH bình thường hoặc không đáp ứng với PPI là viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (EoE).Các thuật ngữ viết tắtEoE: Eosinophilic esophagitis: Viêm thực quản tăng esinophilGERD: Gastroesophageal reflux disease: Bệnh lý viêm thực quản trào ngượcIL: Interleukin: yếu tố InterleukinPPI: Proton pump inhibitor: Thuốc ức chế bơm ProtonPPI-REE: Proton pump inhibitor-responsive esophagal: bệnh lý viêm thực quản đáp ứng thuốc ức chế bơm ProtonEosinophilia: bạch cầu ái toanVTQBCAT: viêm thực quản bạch cầu ái toan Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (viết tắt là EoE) là một bệnh thực quản mãn tính mới nổi 1. Tổng quan Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan (viết tắt là EoE) là một bệnh thực quản mãn tính mới nổi, được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993, với tỷ lệ mắc và phổ biến ngày càng tăng ở các nước phương Tây. Trong những năm 80 và đầu những năm 90, tăng bạch cầu ái toan thực quản dày đặc ở thức quản chủ yếu có liên quan đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Trong 15 năm tiếp theo, EoE và GERD được coi là những thực thể riêng biệt: Tăng bạch cầu ái toan thực quản khi tiếp xúc với nồng độ axit tại thực quản cao khi theo dõi pH thực quản hoặc đáp ứng với liệu pháp ức chế bơm proton (PPI) là GERD, trong khi theo dõi pH bình thường hoặc không đáp ứng với PPI là EoE.Các hướng dẫn cập nhật vào năm 2011 đã mô tả một kiểu hình bệnh lý mới, tăng bạch cầu ái toan thực quản đáp ứng với chất ức chế bơm proton (PPI-REE), đề cập đến những bệnh nhân dường như có EoE trên lâm sàng, nhưng đã thuyên giảm hoàn toàn sau khi điều trị bằng PPI. Hiện tại, PPI-REE phải được loại trừ chính thức trước khi chẩn đoán EoE, vì 30-40% bệnh nhân nghi ngờ EoE cuối cùng được chẩn đoán với PPI-REE. 2. Những tiến bộ trong sinh bệnh học của bệnh lý PPI-PREE Giả thuyết phổ biến để giải thích PPI-REE là GERD cùng tồn tại có thể là sự kiện mồi, cho phép sự xâm nhập tiềm ẩn của các phân tử gây dị ứng có nguồn gốc từ thực phẩm thông qua tổn thương hàng rào biểu mô do axit gây ra. Do đó, tổn thương biểu mô do GERD gây ra có thể làm lộ các lớp sâu hơn của biểu mô vảy thực quản đối với các kháng nguyên mà thông thường không thể xâm nhập vào niêm mạc bình thường. Điều này lần lượt có thể dẫn đến việc nhận biết kháng nguyên một cách dễ dàng bằng cách trình bày kháng nguyên tế bào. Tuy nhiên, bằng chứng mới nổi chứng minh rằng EoE và các nhóm PPI-REE thậm chí có thể liên quan chặt chẽ hơn như PPI liệu pháp không chỉ phục hồi tính toàn vẹn của biểu mô thực quản, mà còn cũng có thể làm giảm con đường viêm bằng cách điều tiết giảm biểu hiện gen của chemokine Th2 và cytokine. Trong những năm 80 và đầu những năm 90, tăng bạch cầu ái toan thực quản dày đặc ở thức quản chủ yếu có liên quan đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) 3. PPI phục hồi một phần chức năng hàng rào biểu mô của niêm mạc thực quản Mặc dù sự phục hồi của hàng rào biểu mô thực quản là giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất đối với giải thích sự tồn tại của PPI-REE, nghiên cứu đầu tiên giải quyết vấn đề này một cách khách quan ở EoE vừa được công bố gần đây. Mười sáu bệnh nhân có bạch cầu ái toan thực quản > 15 bạch cầu ái toan/ quang trường được so sánh với mười một bệnh nhân đối chứng lúc ban đầu. Tính toàn vẹn của niêm mạc thực quản được đo ở thực quản xa, phương pháp đánh giá là dùng đầu dò phổ có kháng trở mô trong quá trình nội soi và xem xét mô bệnh học: 2 mẫu sinh thiết được lấy qua nội soi để phân tích bằng kính hiển vi điện tử về tiêu chuẩn tăng khoảng cách khoảng gian bào và 4 mẫu sinh thiết để đo điện trở xuyên biểu mô và thông lượng xuyên niêm mạc của các phân tử được đánh dấu huỳnh quang có kích thước 0,3 và 40 kDa (tương tự như kích thước của chất gây dị ứng thực phẩm).Ở bệnh nhân tăng bạch cầu ái toan thực quản, tất cả các phép đo về tính toàn vẹn của niêm mạc đều bị suy giảm đáng kể khi so sánh với các đối chứng. Bệnh nhân thực quản tăng bạch cầu ái toan sau đó được cho dùng omeprazole 40 mg hai lần hàng ngày và được đánh giá lại 8 tuần sau đó. Sau liệu pháp ức chế axit, tính toàn vẹn của niêm mạc đã được khôi phục một phần ở PPI-REE, nhưng không xảy ra ở bệnh nhân EoE. Các tác giả kết luận rằng sự suy giảm tính toàn vẹn của niêm mạc trong PPI-REE có thể là do GERD, trong khi nó có thể liên quan đến tuyển dụng tế bào viêm trong EoE. Do đó, điều này nghiên cứu cho thấy rằng sự tiếp xúc của biểu mô thực quản có axit trào ngược ở bệnh nhân PPI-REE, do biểu mô suy giảm hàng rào, có thể là “tác động” đầu tiên trong sự phát triển của bạch cầu ái toan thực quản. 4. GERD có thể do tổn thương qua trung gian cytokine từ phản ứng miễn dịch Th2? Viêm thực quản trào ngược được cho là do tác dụng ăn mòn trực tiếp của axit dịch vị trào ngược lên tế bào biểu mô thực quản. Năm 2009, một nghiên cứu thử nghiệm chứng minh rằng GERD gây ra viêm thực quản thông qua cơ chế trung gian cytokine thay vì trực tiếp tổn thương biểu mô. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã quan sát rằng sau khi phẫu thuật giảm trào ngược, mô học đầu tiên phản ứng viêm được phát hiện là sự thâm nhiễm tế bào lympho của lớp dưới niêm mạc tiến triển đến niêm mạc bề mặt. Điều thú vị là sự ăn mòn niêm mạc không xuất hiện cho đến tuần hậu phẫu 4. Những phát hiện này cho thấy rằng viêm thực quản trào ngược phát triển chủ yếu như một bệnh liên quan đến miễn dịch chấn thương chứ không chỉ là tổn thương do hóa chất ăn mòn. Trong vấn đề này, một nghiên cứu thử nghiệm gần đây đã chỉ ra rằng biểu hiện eotaxin-3 trong nuôi cấy tế bào GERD và EoE là tương tự khi được kích thích bằng cytokine Th2, nâng cao khả năng bệnh nhân dị ứng có nguy cơ bị EoE, chấn thương gây ra bởi trào ngược có thể được chuyển hướng sang một con đường viêm thay thế (phản ứng miễn dịch Th2) hơn là điển hình của viêm thực quản ăn mòn (đáp ứng miễn dịch Th1). Điều này giả thuyết sẽ giải thích cả sự vắng mặt của các đặc điểm phân biệt với EoE và đáp ứng với liệu pháp PPI trong PPIREE. Tuy nhiên, cần có thêm dữ liệu để đánh giá đầy đủ điều này. Viêm thực quản trào ngược được cho là do tác dụng ăn mòn trực tiếp của axit dịch vị trào ngược lên tế bào biểu mô thực quản 5. Ảnh hưởng của liệu pháp PPI đối với viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan Eotaxin-3 là chất hóa hướng động bạch cầu ái toan mạnh, đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển bạch cầu ái toan đến thực quản trong EoE. Sự biểu hiện của eotaxin-3 được kích thích bởi Th2 cytokine, chẳng hạn như IL-4, IL-5 và IL-13 (thường được sản xuất quá mức trong các bệnh dị ứng), có tác dụng trung gian bởi bộ chuyển đổi tín hiệu và chất kích hoạt quá trình phiên mã. Nghiên cứu dịch mã mới nổi gần đây đã chứng minh rằng PPI có thể làm giảm sự tuyển dụng bạch cầu ái toan, độc lập với tác dụng ức chế axit của chúng. Vào năm 2013, một nghiên cứu thử nghiệm đã chứng minh rằng omeprazole ngăn chặn Th2 biểu hiện eotaxin-3 do cytokine kích thích trong thực quản nuôi cấy tế bào vảy từ cả bệnh nhân GERD và EoE. Nhóm tương tự sau đó đã báo cáo rằng sự ức chế IL-4 và IL-13 kích thích biểu hiện eotaxin-3 trong thực quản EoE tế bào được trung gian thông qua sự ngăn chặn STAT6. Khi các thí nghiệm này được tiến hành bằng cách sử dụng tế bào biểu mô thực quản được nuôi cấy trong ống nghiệm, PPI quan sát được tác dụng độc lập với tác dụng của chúng đối với axit dịch vị sản xuất. Nhìn chung, những nghiên cứu sau này cho thấy PPI có thể có tác dụng chống viêm độc lập với tác dụng của chúng về tiết axit và nghi ngờ giả định rằng phản ứng tích cực với liệu pháp PPI nhất thiết phải thiết lập chẩn đoán GERD. Hỗ trợ hướng điều tra này, một nghiên cứu gần đây đã chứng minh lần đầu tiên trong phòng thí nghiệm rằng liệu pháp PPI trong PPI-REE điều chỉnh giảm đáng kể biểu hiện gen của các dấu hiệu viêm Th2 ở xa và thực quản gần, tương tự như những phát hiện được quan sát ở bệnh nhân EoE sau khi dùng steroid tại chỗ. Ngoài ra, một nghiên cứu gần đây cũng cho thấy khả năng của liệu pháp PPI đối với biểu hiện gen gần như đảo ngược liên quan đến PPI-REE đặc biệt là liên quan đến các tính năng cổ điển của dị ứng viêm. Tài liệu tham khảoJavier Molina-Infante,David A. Katzka and Evan S. Dellon. Proton pump inhibitor-responsive esophageal eosinophilia: A historical perspective on a novel and evolving entity. Rev esp enfeRm dig(Madrid Vol. 107, N.o 1, pp. 29-36, 2015
https://suckhoedoisong.vn/cach-phong-viem-khop-phan-ung-169103384.htm
27-08-2015
Cách phòng viêm khớp phản ứng
Điều trị thế nào? Điều trị các tổn thương viêm của hệ cơ xương khớp bằng các thuốc giảm đau, kháng viêm không steroid; Điều trị các tổn thương ngoài khớp; Điều trị nguyên nhân gây bệnh nếu xác định được nguyên nhân; Vật lý trị liệu và điều trị phòng ngừa các biến chứng kết hợp tập vật lý trị liệu sớm để ngăn ngừa các biến chứng teo cơ, cứng khớp... chườm lạnh các khớp viêm, để các khớp viêm ở tư thế cơ năng nhưng không được bất động tuyệt đối. Trường hợp nặng có yếu cơ, teo cơ, dính khớp phải có các bài tập phục hồi chức năng. Phối hợp vật lý trị liệu và phục hồi chức năng sẽ giúp người bệnh chóng phục hồi chức năng vận động khớp. Tiên lượng của bệnh VKPƯ nói chung là tốt, đa số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau vài ngày đến vài tuần, có khi kéo dài vài tháng. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể tái phát thành nhiều đợt, viêm tiết niệu - sinh dục, viêm đường tiêu hóa cũng có thể tái diễn. Có khoảng 15-30% tiến triển mạn tính thành viêm cột sống dính khớp. Phòng ngừa cách nào? Yếu tố di truyền xuất hiện một vai trò trong việc có khả năng phát triển bệnh viêm khớp phản ứng. Mặc dù không thể thay đổi cấu trúc gen, có thể giảm tiếp xúc các vi khuẩn có thể dẫn đến viêm khớp phản ứng; Cần đảm bảo rằng thực phẩm được lưu trữ ở nhiệt độ thích hợp và được nấu chín đúng cách. Các bước này có thể giúp tránh được các vi khuẩn truyền qua thực phẩm có thể gây viêm khớp phản ứng, bao gồm cả Salmonella, Yersinia, Shigella và Campylobacter. Ngoài ra, thực hành tình dục an toàn bởi vì ngăn chặn bệnh truyền qua đường tình dục có thể làm giảm nguy cơ phát triển bệnh VKPƯ. BS. Hoàng Lan Nhận biết bé bị viêm VA Dinh dưỡng cho người bệnh viêm gan do virut Phòng viêm họng khi giao mùa
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tang-nhiet-ac-tinh-trong-gay-me-vi
Tăng thân nhiệt ác tính trong gây mê
Bài viết được viết bởi BSCK II. Nguyễn Trung Thành - Bác sĩ Gây mê - Giảm đau - Khoa Gây mê phẫu thuật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Tăng thân nhiệt ác tính là một trong những biến chứng sau gây mê, nếu không được xử lý kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Đối tượng nào có thể mắc phải biến chứng này, cách điều trị ra sao và có thể phòng tránh được hay không? 1. Tăng thân nhiệt ác tính là gì? Tăng thân nhiệt ác tính (TTNAT) là một rối loạn gen liên quan đến thuốc và được mô tả lần đầu tiên năm 1960. Phần lớn các phản ứng TTNAT xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi và nam chiếm ưu thế so với nữ với tỉ lệ 2:1. TTNAT là một trong những yếu tố gây ra tử vong do gây mê từ những năm đầu thế kỷ 20.Biểu hiện chủ yếu của bệnh lý này là sốt và dẫn đến tử vong nếu không kiểm soát được, hội chứng này ban đầu được đặt tên là sốt cao ác tính. Về sau khi đã biết rõ thân nhiệt cao không phải là bất thường điều hòa thân nhiệt mà là do tăng tạo nhiệt quá mức nên hội chứng này được đổi tên thành tăng thân nhiệt ác tính. 2. Đối tượng nào có thể bị tăng thân nhiệt ác tính trong gây mê? Tăng thân nhiệt ác tính gặp phải trên các bệnh nhân trên khắp thế giới. Tại Châu Âu ước đoán về tần suất di truyền bị bệnh TTNAT là 1 trong 10.000, có thể cao hơn 4- 5 lần trong các gia đình Pháp và Ý. TTNAT liên quan đến di truyền tương ứng với kiểu nhiễm sắc thể trội không hoàn toàn.Tại Việt Nam, đã có một số báo cáo ghi nhận TTNAT xảy ra trong gây mê. Gây mê có thể xảy ra tình trạng tăng thân nhiệt 3. Sinh lý bệnh của tăng thân nhiệt ác tính Tất cả các biểu hiện lâm sàng của TTNAT có thể giải thích được bằng tăng cấp tính nồng độ Ca2+ nội bào trong cơ vân. Hậu quả tàn phá có thể rất lớn do cơ vân chiếm 40% khối lượng cơ thể. Các biểu hiện lâm sàng trở nên rõ ràng trước khi nồng độ Ca2+ tăng trong tương bào cơ.Trong phản ứng TTNAT, lúc đầu sự tăng phóng thích Ca2+ được bù trừ bằng cách tăng bắt lại calci (cần có ATP). Ngoài việc cung cấp năng lượng cho các bơm Ca2+ này, ATP thoái giáng tạo ADP có tác dụng điều hòa dương trên sự thủy phân glucose và chuyển hóa oxi hóa. Sự tăng tốc độ chuyển hóa có kết quả là tăng tạo CO2 và tiêu thụ oxygen, dẫn đến sự kích thích tim mạch và hô hấp.Khi tốc độ bắt lại Ca2+ không theo kịp sự phóng thích Ca2+ thì nồng độ Ca2+ nội bào sẽ tăng đưa đến sự hoạt hóa các sợi cơ và sự co cơ. Sự gắn kết liên tục actin-myosin cần có sự thoái giáng của ATP đưa đến sự kích thích chuyển hóa nhiều hơn nữa. Quá trình co cơ này cũng là nguồn tạo nhiệt (85% năng lượng của sự co cơ sẽ chuyển thành nhiệt). Sự chuyển hóa còn bị kích thích bởi sự kết nối Ca2+ nội bào với calmodulin là chất chuyển tín hiệu kích thích của con đường thủy phân glucose.Sự toàn vẹn của màng tế bào cơ bị phá vỡ bởi 2 cách. Cách thứ nhất là hậu quả cơ học của sự co sợi cơ. Các sợi cơ được gắn kết với matrix glycoprotein của màng tế bào bằng các thành phần khung tế bào. Khi các sợi cơ co, màng bao cơ bị gấp nếp và dễ bị tác động của lực gây gãy vỡ.Trong khi cơ hoạt động, tính thấm của màng bao cơ tăng lên lúc đầu chỉ với các phân tử nhỏ như kali, nhưng với sự tăng hoạt động, tính thấm tăng lên với các phân tử lớn như creatine kinase và myoglobine. Sự tăng tính thấm này có thể nặng hơn do sự kích thích của phospholipase lệ thuộc Ca2+; chất này tấn công lớp phospholipide của màng tế bào. Ly giải cơ vân là biểu hiện lâm sàng nổi bật của TTNAT đưa đến tăng kali máu (loạn nhịp tim) và bệnh thận do myoglobine (suy thận cấp).Tăng nhiệt làm tăng hoạt động chuyển hoá nhiều hơn nữa và khi thân nhiệt tăng sẽ ảnh hưởng tới tất cả các mô. Điều này lại càng làm tăng sự tiêu thụ oxygen, tạo CO2 và toan huyết nhiều hơn với sự tăng kích thích giao cảm và kích thích tim mạch hô hấp. Sức ép trên hệ tim mạch càng nhiều hơn do giãn mạch ngoại vi và đổ mồ hôi để đáp ứng với sự tăng thân nhiệt. Sự nhạy cảm của sợi cơ cũng lệ thuộc nhiệt độ và khi thân nhiệt tăng, sự co cơ cũng tăng theo và làm nặng thêm sự ly giải cơ vân.Một hậu quả khác của sự tăng thân nhiệt là hoạt hóa nội mạc. Sự hoạt hóa nội mạc kích thích con đường tiền đông máu đưa đến đông máu nội mạch lan tỏa, với hậu quả sau đó là con đường chống đông máu bị kích thích gây rối loạn đông máu trên lâm sàng. Tăng thân nhiệt có thể gây rối loạn đông máu trên lâm sàng 4. Phản ứng tăng thân nhiệt ác tính có thể điều trị được không? Về phương diện dự báo lâm sàng, TTNAT không điều trị sẽ đạt đến giai đoạn không hồi phục. Có hai yếu tố chính xác định khả năng hồi phục của phản ứng TTNAT là khả năng tạo ATP của tế bào cơ và sự duy trì đủ cung cấp máu cho cơ bị tổn thương. Vì vậy điều quan trọng là chẩn đoán TTNAT phải càng sớm càng tốt nếu muốn điều trị thành công.Dantrolene là thuốc duy nhất cho đến nay có thể điều trị TTNAT do tác dụng làm giảm sự phóng thích Ca2+ trong tế bào cơ vân vào hệ thống lưới võng nội bào, có thể đảo ngược phản ứng TTNAT.Ngoài ra cần phải kết hợp các phương pháp điều trị hồi sức tích cực khác thì người bệnh mới có cơ may sống sót. 5.Có thể dự phòng được TTNAT trong gây mê không? TTNAT có liên quan đến di truyền và bị khởi phát bởi một số thuốc sử dụng trong gây mê. Do đó người bệnh cần phải thông báo cho bác sĩ gây mê tiền căn gia đình có ai từng bị TTNAT trong gây mê, những bất thường hoặc biến chứng trong gây mê phẫu thuật mà chính người bệnh hoặc người thân trong gia đình đã từng trải qua trước đây để bác sĩ gây mê có kế hoạch lựa chọn phương pháp vô cảm và các thuốc mê thích hợp.Gây mê phẫu thuật rất quan trọng và cần đến sự chính xác cao, đội ngũ y bác sĩ cần có trình độ chuyên môn tốt để đảm bảo xử lý được các biến chứng sau gây mê hiệu quả. Bạn nên thực hiện phẫu thuật tại cơ sở y tế uy tín để tránh gặp phải rủi ro. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, có học hàm, học vị cao trong ngành. Tại đây, không chỉ quy tụ đội ngũ bác sĩ nổi tiếng trong nước mà còn cả các bác sĩ quốc tế, mang đến những phác đồ điều trị mới và hiệu quả nhất hiện nay.Hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại, cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, tiện nghi, môi trường sạch sẽ, đáp ứng theo yêu cầu nghiêm ngặt của Bộ Y tế giúp người bệnh an tâm khi điều trị. Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến Hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-bung-dau-hieu-pho-bien-cua-nhieu-benh-nguy-hiem-vi
Đau bụng - dấu hiệu phổ biến của nhiều bệnh nguy hiểm
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hồng Phúc - Bác sĩ Hồi Sức cấp cứu, Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ đã có gần 20 năm kinh nghiệm trong Hồi Sức cấp cứu. Đau bụng có thể ở mức độ nhẹ hoặc nghiêm trọng, liên tục hoặc xuất hiện rồi biến mất, cấp tính hoặc mãn tính – tức kéo dài hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm. Vị trí, kiểu đau, nhất là thời gian phát bệnh đặc biệt hữu ích trong việc cung cấp những manh mối quan trọng để xác định nguyên nhân đau bụng. 1. Nguyên nhân đau bụng 1.1. Đau bụng trên Các nguyên nhân phổ biến gây đau bụng trên. Các nguyên nhân phổ biến gây đau bụng trên. Xin lưu ý rằng rất nhiều nguyên nhân đau bụng nhận thức được không đến từ các vị trí của phần bụng. Điều này đặc biệt rõ ràng với đau bụng trên xảy ra ở một cơ quan hoặc hệ cơ quan gần phần bụng trên như phần dưới phổi (viêm phổi) hoặc đôi khi là vấn đề của tim như đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, đặc biệt ở nữ giới. 1.2. Đau bụng dưới Các nguyên nhân phổ biến gây đau bụng dưới. Các nguyên nhân phổ biến gây đau bụng dưới. Không may mắn thay, một số trong các nguyên nhân trên rất khó định vị và người bệnh chỉ tường thuật “chỗ nào cũng đau”. Một số đáng kể người bệnh bị những cơn đau lan tỏa trong khi cũng là nguyên nhân ấy nhưng ở bệnh nhân khác lại là đau khu trú, ví dụ như đau do viêm ruột thừa, viêm túi thừa,...Tuy nhiên, những tình trạng sau thường gây đau bụng lan tỏa:Phình động mạchChướng bụngĐầy hơiViêm dạ dày ruộtLồng ruộtHội chứng ruột kích thíchThiếu máu cục bộ mạc treoViêm hạch mạc treoViêm phúc mạcMang thai (người bệnh chưa biết)Thiếu máu tế bào lưỡi liềmViêm đại tràngUrê - huyếtCác danh sách trên đưa ra nhiều ví dụ về nguyên nhân gây đau bụng (không đầy đủ). Các bác sĩ căn cứ trên vị trí đau, kiểu đau và cường độ đau để đưa ra chẩn đoán. Ví dụ như, nếu một bệnh nhân lớn tuổi có cơn đau cấp tương đối ổn định trong vòng vài giờ đồng hồ, khu trú tại bụng trái hoặc phần giữa bụng dưới với điểm đau 9 trên 10, đau nhói hoặc như bị xé, bác sĩ sẽ đặt phình động mạch chủ ngực ở vị trí cao trong danh sách nguyên nhân nghĩ đến. 1.3. Đau bụng cấp Có rất nhiều nguyên nhân gây đau bụng cấp, thường đi kèm với các triệu chứng khác và tiến triển trong vài giờ đến vài ngày. Chúng bao gồm từ những tình trạng nhẹ tự khỏi không cần điều trị đến những trường hợp y tế khẩn cấp nghiêm trọng, bao gồm:Phình động mạch chủ bụngViêm ruột thừaViêm ống mậtViêm túi mậtViêm bàng quangViêm túi thừaViêm tá tràng (viêm phần ruột đầu tiên của ruột non)Thai ngoài tử cungTắc phânNhồi máu cơ timChấn thươngTắc ruộtLồng ruột (nhi)Nhiễm trùng thận (viêm thận - bể thận)Sỏi thậnÁp xe gan (túi mủ trong gan)Thiếu máu cục bộ mạc treoViêm hạch mạc treo (hạch của mạc treo giữ các cơ quan đúng vị trí bị sưng)Huyết khối mạc treo (khối máu đông trong tĩnh mạch đưa máu về từ ruột)Viêm tụyViêm màng ngoài timViêm phúc mạcViêm màng phổiViêm phổiNhồi máu phổiVỡ láchViêm vòi trứngViêm xơ hạch mạc treoZonaNhiễm trùng láchÁp xe lách (túi mủ trong lách)Rách đại tràngNhiễm trùng đường tiểuViêm dạ dày ruột do siêu vi. Một số trường hợp đau bụng cấp có thể tự khỏi. 1.4 Đau bụng mãn (từng đợt hoặc đợt cấp)Nguyên nhân cụ thể của đau bụng mãn thường rất khó xác định. Các triệu chứng từ nhẹ đến nặng, đến rồi đi nhưng không nhất thiết xấu đi theo thời gian. Các tình trạng có thể gây đau bụng mãn bao gồm:Đau thắt ngực (giảm lưu lượng máu đến tim)Bệnh celiacLạc nội mạc tử cungSỏi mậtViêm dạ dày (viêm niêm mạc dạ dày)Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)Thoát vị gián đoạnThoát vị bẹnHội chứng ruột kích thíchHội chứng Mittelschmerz (tình trạng đau bụng dưới một bên liên quan đến rụng trứng)Đau dạ dày không loétU nang buồng trứngBệnh viêm vùng chậu (PID)Loét dạ dàyThiếu máu hồng cầu hình liềmCo thắt cơ bụngViêm loét đại tràng1.5 Đau bụng tiến triển Đau bụng tiến triển theo thời gian có thể vô cùng nghiêm trọng. Đau bụng liên tục xấu đi theo thời gian, thường đi kèm với sự phát triển của các triệu chứng khác, thường gây các tình trạng nghiêm trọng. Nguyên nhân gây đau bụng tiến triển bao gồm:Ung thưBệnh CrohnLách toUng thư túi mậtViêm ganUng thư thậnNhiễm độc chìUng thư ganBệnh u lympho không HodgkinUng thư tuyến tụyUng thư dạ dàyÁp xe buồng trứng (túi chứa mủ liên quan đến ống dẫn trứng và buồng trứng)Urê huyết (tích tụ các chất thải trong máu)Hãy gọi cho bác sĩ ngay khi bạn bị đau bụng nhiều đến nỗi không thể di chuyển mà không gây đau tăng, hoặc không thể ngồi yên hoặc tìm tư thế thoải mái hơn. Cần tìm hỗ trợ y tế ngay khi đau bụng đi kèm các dấu hiệu triệu chứng đáng lo ngại khác như:Đau nhiềuSốtPhân có máuBuồn nôn và nôn liên tụcSút cânVàng daĐau nhiều khi chạm vào bụngSưng bụngTrong khoảng thời gian đó, hãy tìm cách giảm đau. Ví dụ, ăn các bữa ăn nhỏ hơn nếu cơn đau của bạn đi kèm với chứng khó tiêu. Tránh dùng thuốc giảm đau không kê đơn như aspirin hoặc ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác) vì những thuốc này có thể gây kích ứng dạ dày có thể làm đau bụng hơn.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện có đội ngũ y bác sĩ chất lượng, là các chuyên gia của các khoa, trình độ cao, dày dặn kinh nghiệm, nổi tiếng trong ngành. Hợp tác chuyên môn toàn diện với các bệnh viện lớn trong và ngoài nước (Mỹ, Nhật, Singapore) mang đến cho người bệnh điều kiện điều trị tốt. Bài viết tham khảo nguồn Mayoclinic.org Điều trị viêm ruột thừa thế nào?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/roi-loan-kinh-nguyet-co-nguy-hiem-khong-vi
Rối loạn kinh nguyệt có nguy hiểm không?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BSCKII Nguyễn Thu Hoài - Khoa Sản phụ khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Chúng tôi đã nhận được câu hỏi gửi về từ hòm thư điện tử như sau: Thưa bác sĩ, tôi năm nay 40 tuổi và đã có 2 con. Bình thường chu kỳ của tôi khá đều, chỉ giao động 28 - 30 ngày. Tuy nhiên, đã 1 năm nay, 2-3 tháng mới có kinh. Hiện tượng kinh nguyệt như thế có nguy hiểm không ạ? Tôi hỏi muốn kinh nguyệt trở về bình thường thì phải làm như thế nào?Trả lời : Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Các biểu hiện của chị như chu kì kinh không đều, chậm kinh chính là dấu hiệu cho thấy chị đang bị rối loạn kinh nguyệt . Bác sĩ sẽ giải thích cụ thể và tư vấn các phương án điều trị chăm sóc giúp chị cải thiện tình trạng này. 1. Như thế nào được coi là rối loạn kinh nguyệt? Rối loạn kinh nguyệt là vấn đề thường gặp phải ở các chị em phụ nữ, đặc biệt là các chị gái đang trong tuổi dậy thì và các cô trong độ tuổi tiền mãn kinh. Tình trạng này nếu diễn ra ít và biết rõ nguyên nhân như ăn nhiều loại thực phẩm cay nóng thì rối loạn kinh nguyệt chỉ là tạm thời và không có vấn đề gì đáng lo ngại. Tuy nhiên, với những trường hợp như chị, kinh nguyệt không đều trong thời gian dài, chu kỳ kinh nguyệt kéo dài thì rối loạn kinh nguyệt được gọi là một bệnh lý phụ khoa. Rối loạn kinh nguyệt là vấn đề thường gặp phải ở các chị em phụ nữ. 2. Vì sao người phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt? Mất cân bằng nội tiết tốTrong suốt thời kỳ sinh sản của mình, người phụ nữ phải trải qua nhiều giai đoạn bao gồm từ lúc có kinh nguyệt, mang thai, cho con bú, tiền mãn kinh, mãn kinh. Những điểm mốc này thường đi liền với sự mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể, biểu hiện thành các dạng như kinh nguyệt không đều hoặc bị mất.Tăng hoặc giảm cânĐột nhiên tăng hoặc giảm cân cũng dẫn đến rối loạn kinh nguyệt bởi vì những biến động trong cân nặng của phụ nữ làm nhiễu loạn mức độ hoóc môn trong cơ thể và ảnh hưởng đến sự hành kinh. Hầu hết phụ nữ giảm cân đều bị kinh nguyệt thất thường, còn đôi khi phụ nữ tăng cân cũng bị tình trạng này.Rối loạn ăn uốngMột số rối loạn ăn uống như chán ăn tâm thần hoặc ăn vô độ cũng có thể làm cho kinh nguyệt không đều. Chế độ ăn uống và dinh dưỡng không bình thường làm biến động mức độ hoóc môn và cũng có thể làm ảnh hưởng xấu đến các chức năng quan trọng của cơ thể, ví dụ như tỷ lệ trao đổi chất cơ bản.Tập thể dục quá nhiềuTập thể dục nhiều cũng làm thay đổi các hoạt động thông thường của cơ thể và gây kinh nguyệt không đều. Chẳng vậy mà hầu hết các vận động viên - những người tập thể dục rất nhiều - thường xuyên phải đối mặt với vấn đề rối loạn kinh nguyệt.Rối loạn tuyến giápPhụ nữ bị rối loạn tuyến giáp thường có kinh nguyệt không đều. Nguyên nhân do hoóc môn tuyến giáp ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi chất của cơ thể chúng ta và vì thế ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt.Cho con búCho con bú cũng ảnh hưởng đến lượng hoóc môn và làm rối loạn cân bằng bình thường của phụ nữ dẫn đến thay đổi chu kỳ kinh nguyệt. Thông thường những người cho con bú sẽ có vòng kinh muộn hơn do chất prolactin có trong sữa mẹ làm chậm chu kỳ kinh. Việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ làm giảm tần số rụng trứng khoảng 1/3 so với bình thường. Sau khi có kinh trở lại cũng phải cần một thời gian nó mới đi vào ổn định.Dậy thìKhi mới có kinh nguyệt, hầu hết bạn gái đều có kinh nguyệt không đều. Nguyên nhân vì mức độ nội tiết tố mới được giải phóng trong cơ thể phải mất một thời gian để ổn định và hình thành quy luật. Nói chung, các bạn gái thường phải mất 2, 3 năm đầu tiên bị kinh nguyệt không đều.Hội chứng buồng trứng đa nangHội chứng buồng trứng đa nang xảy ra ở khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Trong độ tuổi này, buồng trứng có thể sản sinh ra các nang làm tăng lượng estrogen trong cơ thể, làm cho lớp niêm mạc tử cung dày lên và bong ra. Nếu tình trạng này xảy ra, phụ nữ không có chu kỳ kinh thật sự vì quá trình rụng trứng diễn ra không đều. Nó có nhiều triệu chứng nhận thấy được bao gồm tăng cân, mụn trứng cá, thường xuyên chậm kinh, mất kinh và rậm lông.Trước khi mãn kinhĐến giai đoạn tiền mãn kinh, phụ nữ cũng trải qua kinh nguyệt không đều. Điều này là bình thường bởi kể từ khi mức độ hoóc môn nữ bắt đầu giảm thì chu kỳ kinh trước đó bị phá vỡ và dẫn đến kinh nguyệt không đều.Căng thẳngCông việc căng thẳng, ốm đau nhiều ngày, stress,... sẽ làm cho tuyến thượng thận sẽ tiết ra hoóc môn cortisol. Loại hoóc môn này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh sản các nội tiết tố nữ như estrogen và progesterone. Sự ảnh hưởng của các loại hoóc môn này sẽ là nguy cơ gây ra rối loạn nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ và ảnh hưởng đến kinh nguyệt của bạn. 3. Rối loạn kinh nguyệt có nguy hiểm không? Gây thiếu máuChảy máu kinh nguyệt nhiều là một nguyên nhân gây thiếu máu, nó là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu máu (giảm hồng cầu máu) ở phụ nữ tiền mãn kinh. Sự mất máu hơn 80mL mỗi chu kỳ kinh nguyệt cũng có thể dẫn đến thiếu máu. Hầu hết các trường hợp đều là thiếu máu nhẹ. Tuy nhiên, dù là thiếu máu nhẹ đến trung bình cũng có thể làm giảm vận chuyển oxy trong máu, gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt và da xanh xao, thiếu sức sống, thậm chí ngất xỉu nhiều lần. Thiếu máu nặng nếu không được điều trị có thể dẫn đến các vấn đề về tim.Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sảnRối loạn kinh nguyệt có thể là biểu hiện của một số bệnh phụ khoa như u xơ tử cung, polyp cổ tử cung, u nang buồng trứng,... Rối loạn kinh nguyệt đôi khi làm cho vùng kín không được vệ sinh sạch sẽ dễ nhiễm khuẩn và dẫn đến mắc một số bệnh phụ khoa. Các bệnh phụ khoa nếu không điều trị kịp thời rất dễ chuyển biến thành bệnh ác tính và ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.Nguy cơ vô sinhNguy cơ hiếm muộn, thậm chí là vô sinh ở những người bị rối loạn kinh nguyệt là rất cao. Rối loạn kinh nguyệt là biểu hiện của sự bất thường về sinh lý ở phụ nữ. Chu kỳ kinh nguyệt không đều dẫn tới việc khó khăn trong dự tính ngày rụng trứng, làm giảm khả năng thụ thai. Có một tỉ lệ lớn các chị em phụ nữ ở độ tuổi 30-40 tuổi vẫn chưa có con bị rối loạn kinh nguyệt. Nó chứng minh rối loạn kinh nguyệt làm giảm khả năng thụ thai và có nguy cơ vô sinh cao.Ảnh hưởng đến nhan sắcPhụ nữ được gọi là phái đẹp nên sắc đẹp là vấn đề mà bất kỳ người phụ nữ nào cũng quan tâm. Rối loạn kinh nguyệt làm cho cơ thể mệt mỏi, da xanh xao, dễ cáu gắt làm cho chị em phụ nữ trông thiếu sức sống, xuống sắc. Rối loạn kinh nguyệt làm cho chị em phụ nữ trông thiếu sức sống, xuống sắc. 4. Làm thế nào để kinh nguyệt trở về bình thường? Để điều hòa kinh nguyệt trở về bình thường, chị cần có một lối sinh hoạt lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý. Một số điều chị cần làm và chú ý:Giữ tinh thần thoải mái:Khi cơ thể trong tình trạng căng thẳng, mệt mỏi, stress, mất ngủ,... cũng có thể gây ra rối loạn kinh nguyệt. Vì vậy giữ cho tinh thần thoải mái, tâm sinh lý ổn định là điều cần thiết và hiệu quả để điều trị rối loạn kinh nguyệtChế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng:Rối loạn kinh nguyệt gây thiếu máu, mệt mỏi vì vậy một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng là vô cùng cần thiết cho những chị em bị rối loạn kinh nguyệt. Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng giúp cơ thể khỏe mạnh, cân bằng tâm sinh lý, giúp cho chu kỳ kinh nguyệt của chúng ta trở về bình thường. Một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng là vô cùng cần thiết cho những chị em bị rối loạn kinh nguyệt. Hạn chế sử dụng thuốc tránh thaiThuốc tránh thai có thành phần chủ yếu là hai loại hoormone sinh dục nữ là estrogen và progesterone. Sử dụng thuốc tránh thai làm thay đổi nồng độ hormone trong cơ thể mà hormone sinh dục có ảnh hưởng rất lớn đến chu kỳ kinh nguyệt. Khi hormone bị mất cân bằng, trứng sẽ không rụng gây chậm kinh hoặc vô kinh.Có chế độ nghỉ ngơi hợp lýLàm việc quá nhiều khiến cơ thể căng thẳng, mệt mỏi,... gây rối loạn kinh nguyệt. Khi thực hiện chế độ nghỉ ngơi hợp lý, cơ thể được điều tiết về trạng thái cân bằng, sinh lý cơ thể sẽ trở về bình thường do đó điều trị rối loạn kinh nguyệt có hiệu quả. Các biện pháp này thực hiện rất đơn giản, chúng không chỉ điều trị hiệu quả rối loạn kinh nguyệt mà còn giúp cho cơ thể khỏe mạnh. Khi thực hiện các biện pháp này thời gian dài mà vẫn không có hiệu quả các chị em cần đến các cơ sở khám phụ khoa uy tín để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám và tư vấn.Khám phụ khoa là phương pháp bảo vệ sức khỏe sinh sản hiệu quả trước nhiều căn bệnh phụ khoa có xu hướng trẻ hóa như ung thư cổ tử cung. Khoa Sản phụ khoa của hệ thống y tế Vinmec được khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ và tính riêng tư bảo mật.Đội ngũ bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm: các bác sĩ tại đây đều là các Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa I, II, Thạc sĩ được đào tạo bài bản, chuyên sâu tại các trường đại học hàng đầu trong nước và quốc tế.Thăm khám phụ khoa toàn diện: Cung cấp nhiều gói khám phụ khoa đa dạng từ tiền hôn nhân đến sau hôn nhân. Khách hàng sẽ được: Khám chuyên khoa phụ khoa, siêu âm tuyến vú hai bên, siêu âm tử cung, buồng trứng qua đường âm đạo, tổng phân tích nước tiểu bằng máy tự động và thực hiện xét nghiệm vô sinh, giang mai, tầm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn tiền ung thư.Hệ thống trang thiết bị hiện đại: Các thiết bị chẩn đoán, điều trị tối tân, hiện đại nhất thế giới, đều được nhập khẩu từ Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản và Singapore, sánh ngang tầm với các bệnh viện hàng đầu trong khu vực.Đảm bảo sự riêng tư cho bệnh nhân: Áp dụng mô hình khám chữa bệnh 1:1 (một bác sĩ - một bệnh nhân), mọi thông tin về bệnh lý được bác sĩ phân tích, đánh giá tỉ mỉ sau khi thăm khám được bảo mật tuyệt đối. Không quan khám riêng biệt, đáp ứng tiêu chuẩn 5 sao.Để đăng ký khám và điều trị với các bác sĩ hàng đầu Khoa Phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, bạn có thể liên hệ đến bệnh viện để được phục vụ. Rối loạn kinh nguyệt sau sinh: Nguyên nhân và cách điều trị Lý do khiến bạn bị rối loạn kinh nguyệt sau khi uống thuốc tránh thai
https://dantri.com.vn/suc-khoe/nhung-su-co-do-khoc-do-cuoi-cua-canh-may-rau-20171103151806274.htm
20171103
Những sự cố 'dở khóc dở cười' của cánh mày râu
Gãy “súng” khi quan hệ bằng tư thế khó Vào mùng 4 Tết Nguyên đán 2017, bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã phẫu thuật thành công cho bệnh nhân H.V.Đ (45 tuổi, ngụ Hà Nội) do bị “gặp nạn” trong khi quan hệ bằng tư thế khó. Khi mới nhập viện, ông Đ rất hoảng hốt, dương vật bầm tím, gập góc, phù nề… Ông cho hay sau bữa tiệc có uống rượu hơi nhiều, vợ chồng ông có quan hệ tình dục và đã xảy ra sự cố gẫy “súng” trên. Các bác sĩ đã phẫu thuật lấy máu tụ, băng ép, phẫu thuật giấu sẹo, phục hồi dương vật cho bệnh nhân. Dùng lọ nước yến thông hậu môn để… trị táo bón Ngày 26-8-2016, tại bệnh viện Nhân dân 115 TP.HCM, bệnh nhân LTL (38 tuổi, ngụ TP.HCM) đã phải nhập viện do đau nhức nhiều ở vùng hậu môn, tức bụng dưới. Anh L cho hay một tuần gần đây anh không thể đi cầu do bị táo bón mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc nhuận tràng. Cũng theo anh L kể, do nghĩ rằng phải thông hậu môn mới có thể đi cầu được, nên anh đã dùng một lọ thủy tinh loại đựng nước yến nhét vô hậu môn. Tuy nhiên, do ấn mạnh tay nên lọ thủy tinh đã lọt sâu vô trong, không thể lấy ra. Bị lọ thủy tinh bít mất “đầu ra” nên bệnh táo bón của anh L càng trở nên trầm trọng. Quá đau đớn, anh phải tìm tới bệnh viện 115 để được các bác sĩ xử lý. Kết quả nội soi trực tràng và X-quang cho thấy lọ thủy tinh còn nguyên nắp đậy, bên trong chứa đầy nước yến. Do không thể nội soi để lấy lọ nước yến ra khỏi cơ thể anh L nên các BS phải phẫu thuật cấp cứu. Nhập viện do bẻ “súng” để “tự sướng” Ngày 10-5-2015, một bệnh nhân tên T. được bạn chở tới bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM trong tình trạng “súng” sưng to, tím bầm rất đau đớn. Anh T. khai với bác sĩ đây là sự cố do anh tự bẻ dương vật để “tự sướng”. Sau khi bẻ, anh nghe tiếng “cụp”, dương vật bắt đầu sưng to nên đã tức tốc nhờ người bạn chở tới bệnh viện để được các bác sĩ can thiệp kịp thời. Sau khi thăm khám, các bác sĩ xác định anh T. bị vỡ thể hang nên đã tiến hành phẫu thuật lấy máu cục và khâu vỏ bao thể hang. Kẹt cọng cỏ trong niệu đạo do tự “lấy sỏi” Tháng 2-2017, bệnh viện An Bình TP.HCM đã tiếp nhận một nam bệnh nhân 31 tuổi, ở TP.HCM đến khám do bị tiểu khó, rát buốt đường niệu. Theo lời bệnh nhân, do sờ thấy có một vật thể rắn (nghi sỏi) ở đầu lỗ tiểu nên anh đã tự lấy cọng cỏ đưa vào để khều sỏi ra. Bằng cách này, anh đã lấy được một miếng sỏi nhỏ ra ngoài. Tuy nhiên, viên sỏi lại bị cọng cỏ đẩy sâu vào trong khiến anh bị tiểu khó, tiểu ra máu… Kết quả siêu âm không phát hiện sỏi ở lỗ tiểu, nhưng có một dị vật mỏng dài 2cm kẹt trong đường từ niệu đạo tới bàng quang, quan sát kỹ đó là một mẩu của cọng cỏ. May mắn cho bệnh nhân là sau đó mẩu cọng cỏ này đã tự được tống ra ngoài khi đi tiểu sau lần khám. Suýt chết vì “độ cậu nhỏ” bằng 3 viên ngọc trai Tháng 7- 2015, Ths.BS Nguyễn Đình Liên, khoa Ngoại, bộ môn ngoại khoa bệnh viện Đại học Y Hà Nội, kể ông vừa phải mổ cấp cứu cho một bệnh nhân nam tên N.V.H (ngụ TP.HCM) do dương vật sưng tấy, phù nề, chảy dịch đau đớn. Theo BS Liên, trước đó bệnh nhân nhập viện trong tình trạng sốt, mệt mỏi, dương vật sưng phù, chảy dịch. Sau khi thăm khám, các bác sĩ phát hiện gần bao quy đầu có hai dị vật tròn, ấn vào đau nhức. Dưới hãm dương vật cũng có một dị vật tương tự. Bệnh nhân thú nhận để đáp ứng nhu cầu của người vợ trẻ, ông đã đi cấy… 3 viên ngọc trai vào dương vật do có người rỉ tai cấy ngọc trai vào dương vật sẽ giúp tăng cường bản lĩnh đàn ông. Tuy nhiên, chỉ một thời gian ngắn sau khi cấy ngọc trai, ông H đã có dấu hiệu thường xuyên mệt mỏi, sốt cao, dương vật dần sưng tấy, sau đó chảy dịch… Vào ngày ông ra Hà Nội thăm người thân, do không thể chịu nổi đau đớn ông mới nhập viện cấp cứu. Theo G. Thanh Pháp luật TPHCM
https://tamanhhospital.vn/soi-tui-mat/
13/08/2023
Sỏi túi mật: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng ngừa
Sỏi túi mật làm tắc nghẽn con đường vận chuyển dịch mật tự nhiên, có thể dẫn đến nhiều biến chứng đáng lo ngại cho sức khỏe, điển hình như viêm túi mật, ung thư túi mật… Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng phương pháp nội khoa hoặc can thiệp phẫu thuật. Vấn đề quan trọng là người bệnh cần đi khám sớm khi nhận thấy triệu chứng bất thường, để được chẩn đoán kịp thời, tránh biến chứng nghiêm trọng về sau. Mục lụcTúi mật là gì?1. Vị trí và cấu tạo của túi mật2. Chức năng của túi mậtSỏi túi mật là gì?Các loại sỏi túi mậtNguyên nhân gây sỏi túi mậtTriệu chứng sỏi túi mậtPhương pháp chẩn đoán sỏi túi mậtĐiều trị bệnh sỏi túi mật1. Điều trị nội khoa2. Ngoại khoa3. Hỗ trợ điều trị sỏi túi mật tại nhàCác biến chứng sỏi túi mật có nguy hiểm không?Cách phòng ngừa bệnh sỏi túi mậtTúi mật là gì? 1. Vị trí và cấu tạo của túi mật Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê, màu xanh xám, nằm ở phần trên bên phải bụng, ngay dưới gan. Ở người trưởng thành, túi mật có chiều dài từ 7 – 10cm, đường kính 4cm (ở trạng thái căng hoàn toàn). Mỗi túi có thể chứa đến 50ml dịch mật, tham gia vào quá trình hỗ trợ tiêu hóa. Cấu tạo túi mật gồm có 3 phần: Đáy túi mật: Phần đế tròn, có góc cạnh, đối diện với thành bụng Thân túi mật: Nằm trong một chỗ lõm, ngay bề mặt gan dưới Cổ túi mật: Cổ thuôn nhọn, liên kết với ống nang túi mật và một phần đường mật Ống túi mật kết hợp với ống gan chung tạo thành ống mật chủ. Tại vị trí nối cổ túi mật và ống túi mật, có một túi nhô ra ngoài thành túi mật, tạo thành nếp gấp niêm mạc, được gọi là túi Hartmann. 2. Chức năng của túi mật Túi mật là một phần của hệ thống tiêu hóa. Chức năng chính là lưu trữ mật, hỗ trợ hệ thống tiêu hóa phân hủy chất béo. Trong đó, dịch mật là một hỗn hợp chứa chủ yếu là cholesterol, bilirubin và muối mật. Túi mật liên kết với các bộ phận khác trong hệ thống tiêu hóa thông qua các ống dẫn mật, được gọi là đường mật. Hệ thống này thực hiện chức năng vận chuyển mật từ gan đến ruột non. Trước khi ăn, túi mật đã chứa sẵn đầy dịch mật. Khi bắt đầu ăn, túi mật sẽ nhận được tín hiệu, bắt đầu co bóp và ép mật được lưu trữ đi qua đường mật. Sau đó, dịch mật đi qua ống mật chủ, vào tá tràng, trộn với thức ăn và chờ tiêu hóa. Khi ăn xong, túi mật tiếp tục quay về trạng thái rỗng, bắt đầu lại chu trình sản xuất dịch mật. Túi mật nằm ngay dưới gan Sỏi túi mật là gì? Sỏi túi mật là những tinh thể rắn hình thành trong túi mật do sự mất cân bằng các thành phần trong dịch mật. Sỏi có kích thước đa dạng, những viên sỏi lớn có thể gây tắc nghẽn con đường vận chuyển mật tự nhiên, dẫn đến nhiều vấn đề đáng lo ngại cho sức khỏe. Trong một số trường hợp, sỏi mật liên quan trực tiếp đến các bệnh lý nguy hiểm như: viêm túi mật, thủng túi mật, ung thư túi mật… Các loại sỏi túi mật Sỏi túi mật gồm 3 loại chính:(1) Sỏi cholesterol: Thành phần sỏi cholesterol có chứa ít nhất 80% cholesterol, màu vàng nhạt, xanh đậm, nâu hoặc trắng phấn, hình bầu dục, hình thành đơn độc, dài từ 2 – 3cm, mỗi viên có một đốm nhỏ sẫm màu ở trung tâm. Sỏi sắc tố mật (sỏi bilirubin): Kích thước nhỏ, sẫm màu, thường là màu đen. Sỏi sắc tố mật cấu tạo chủ yếu từ bilirubin và muối canxi (canxi photphat), chứa ít hơn 20% cholesterol, thường hình thành với số lượng lớn. Sỏi hỗn hợp (sỏi sắc tố nâu): Thành phần chứa 20 – 80% cholesterol, còn lại là canxi cacbonat, palmitat photphat, bilirubin và các sắc tố mật khác (canxi bilirubinat, canxi palmitat, canxi stearat ). Do hàm lượng canxi cao, sỏi hỗn hợp có thể được phát hiện thông qua chụp X-quang. Loại sỏi này thường hình thành thứ phát sau nhiễm trùng đường mật. Sỏi túi mật là những tinh thể rắn hình thành bên trong túi mật Nguyên nhân gây sỏi túi mật Sỏi túi mật hình thành do những nguyên nhân sau đây:(2) Dịch mật chứa quá nhiều cholesterol: Dịch mật tham gia hỗ trợ quá trình tiêu hóa đồng thời có khả năng hòa tan cholesterol. Tuy nhiên, sỏi có thể hình thành nếu cholesterol dư thừa không được hòa tan hết. Dịch mật chứa quá nhiều bilirubin: Các tình trạng như xơ gan, nhiễm trùng, rối loạn lipid máu có thể khiến gan sản xuất quá nhiều bilirubin, dẫn đến hình thành sỏi túi mật. Dịch mật cô đặc, tạo thành sỏi mật. Các yếu tố nguy cơ: Có tiền sử gia đình bị sỏi túi mật Nữ giới Trên 40 tuổi Người bị béo phì Chế độ ăn nhiều chất béo, cholesterol và ít chất xơ Lười vận động Sử dụng thuốc tránh thai hoặc liệu pháp thay thế hormone Đang mang thai Người bị tiểu đường Người mắc bệnh đường ruột, chẳng hạn như Crohn Người bị thiếu máu tán huyết hoặc xơ gan Người dùng thuốc để giảm cholesterol Người đang thực hiện giảm cân cấp tốc Người ăn chay Triệu chứng sỏi túi mật Sỏi túi mật kích thước nhỏ có thể không gây ra triệu chứng, rất khó phát hiện cho đến khi đi khám sức khỏe. Tuy nhiên, nếu sỏi kích thước lớn chặn con đường vận chuyển dịch mật tự nhiên, túi mật và tuyến tụy có thể bị tổn thương, gây ra các triệu chứng sau:(3) Đau bụng trên bên phải Đau vùng giữa bụng trên Đau bụng trên bên phải lan ra vai phải hoặc lưng Đau sau khi ăn Vàng da Vàng mắt Buồn nôn và nôn Sốt Ớn lạnh Nước tiểu màu nâu nhạt Thay đổi màu phân Phương pháp chẩn đoán sỏi túi mật Để chẩn đoán sỏi túi mật, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm sau đây: Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu giúp phát hiện dấu hiệu nhiễm trùng, viêm đường mật, viêm tuyến tụy, viêm túi mật, viêm gan… Chụp X-quang: Bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang để tìm sỏi túi mật. Với xét nghiệm này, người bệnh không cần gây mê hoặc uống thuốc để ổn định tâm lý. Siêu âm: Phương pháp này sử dụng thiết bị đầu dò và sóng âm thanh an toàn để tạo ra hình ảnh về cấu trúc túi mật, từ đó giúp phát hiện được sỏi mật. Quá trình xét nghiệm hoàn toàn không gây đau đớn cho người bệnh. Chụp cắt lớp vi tính (CT): Phương pháp chụp cắt lớp vi tính sẽ tạo ra hình ảnh về tuyến tụy, túi mật và ống dẫn mật, từ đó giúp phát hiện sỏi mật, các biến chứng như nhiễm trùng, tắc nghẽn túi mật, ống dẫn mật… Chụp cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này sẽ tạo ra hình ảnh chi tiết về các cơ quan và mô mềm, giúp phát hiện sỏi túi mật trong đường mật. Quét HIDA (Cholescintigraphy): Phương pháp này sử dụng chất phóng xạ an toàn để tạo ra hình ảnh về đường mật, giúp phát hiện các cơn co thắt bất thường của túi mật hoặc tình trạng tắc nghẽn ống dẫn mật do sỏi. Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Nội soi mật tụy ngược dòng thường kết hợp với nội soi dạ dày và chụp X-quang để chẩn đoán, điều trị các vấn đề bệnh lý liên quan đến ống túi mật, tụy, loại bỏ sỏi mật… Điều trị bệnh sỏi túi mật Hai phương pháp thường được chỉ định trong điều trị sỏi túi mật bao gồm: 1. Điều trị nội khoa Phương pháp điều trị nội khoa sẽ được chỉ định cho trường hợp phát hiện có sỏi cholesterol và người bệnh đang mắc bệnh lý nghiêm trọng, không thể can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, sỏi mật vẫn có nguy cơ tái phát, do đó có thể cần điều trị thường xuyên, thậm chí là suốt đời. Một số phương pháp giúp phá vỡ hoặc loại bỏ sỏi mật không cần can thiệp phẫu thuật bao gồm: Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Phương pháp này thường được chỉ định thực hiện để loại bỏ sỏi túi mật mắc kẹt trong ống mật chủ. Dùng thuốc: Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh uống thuốc Ursodiol NIH và Chenodiol NIH (những loại thuốc chứa axit mật) để phá vỡ sỏi cholesterol kích thước nhỏ. Người bệnh thường phải dùng thuốc hàng tháng hoặc hàng năm để đạt hiệu quả cao trong điều trị. Tán sỏi bằng sóng xung kích: Phương pháp này sẽ làm vỡ sỏi mật thành mảnh nhỏ để dễ dàng loại bỏ ra khỏi cơ thể. 2. Ngoại khoa Đây là phương pháp điều trị phổ biến đối với tình trạng sỏi túi mật. Trong quá trình thực hiện, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân. Sau khi cắt bỏ túi mật, dịch mật sẽ chảy ra khỏi gan qua ống gan và ống mật chủ, trực tiếp đi vào tá tràng. Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một trong hai loại phẫu thuật sau đây: Phẫu thuật nội soi cắt bỏ túi mật: Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật này thông qua nội soi ổ bụng. Người bệnh có thể về nhà trong ngày, không cần ở lại bệnh viện nhiều ngày như phẫu thuật truyền thống. Các hoạt động thể chất có thể bắt đầu lại sau khoảng 1 tuần. Phẫu thuật mổ mở cắt bỏ túi mật: Phương pháp này thường được chỉ định thực hiện đối với tình trạng túi mật bị viêm nặng, nhiễm trùng, có sẹo, hoặc có vấn đề phát sinh trong quá trình phẫu thuật nội soi. Sau khi mổ, người bệnh cần ở lại bệnh viện 1 tuần để theo dõi và có thể quay trở lại hoạt động thể chất bình thường sau khoảng 1 tháng. Sau phẫu thuật, một số ít người bệnh nhận thấy những thay đổi tạm thời trong thói quen đại tiện chẳng hạn như: tăng tần suất đi ngoài, phân mềm hơn… Tất cả các ca mổ đều có nguy cơ biến chứng nhưng thường rất hiếm. Trong đó, biến chứng thường gặp nhất là nhiễm trùng đường mật. Thực hiện phẫu thuật cắt bỏ túi mật 3. Hỗ trợ điều trị sỏi túi mật tại nhà Bên cạnh can thiệp điều trị y tế, người bệnh có thể áp dụng một số phương pháp hỗ trợ điều trị sỏi túi mật tại nhà như sau: Uống nước ép táo: Nước ép táo có thể làm mềm sỏi mật, từ đó đào thải ra ngoài một cách dễ dàng hơn. Uống/ ăn hoa atiso: Atiso có lợi cho chức năng túi mật và gan. Dùng thảo dược kim tiền thảo: Cây kim tiền thảo có liên quan đến quá trình ức chế hình thành sỏi mật và làm mềm sạn túi mật. Tập yoga: Tập yoga đều đặn có thể giúp cải thiện một số triệu chứng liên quan đến bệnh sỏi mật. Châm cứu: Châm cứu có thể giúp kiểm soát triệu chứng đau do sỏi mật gây ra. Các biến chứng sỏi túi mật có nguy hiểm không? Sỏi túi mật nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng đáng lo ngại như sau:(4) Viêm túi mật: Sỏi mật mắc kẹt ở cổ túi mật có thể gây viêm túi mật, xuất hiện với những cơn đau dữ dội kèm sốt. Tắc nghẽn ống mật chủ: Sỏi mật có thể làm tắc nghẽn con đường vận chuyển dịch mật từ túi mật đến ruột non, gây vàng da, đau bụng, thậm chí dẫn đến nhiễm trùng ống mật. Tắc nghẽn ống tụy: Ống tụy vận chuyển dịch tụy hỗ trợ tiêu hóa, có thể bị tắc nghẽn do sỏi mật, dẫn đến viêm tụy, gây đau bụng dữ dội. Trong trường hợp này, người bệnh buộc phải nhập viện thường xuyên để theo dõi và điều trị. Ung thư túi mật: Những trường hợp có tiền sử mắc sỏi mật sẽ đối mặt với nguy cơ ung thư túi mật cao hơn. Sỏi túi mật có thể gây biến chứng ung thư túi mật Cách phòng ngừa bệnh sỏi túi mật Một chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện thể dục thể thao đều đặn sẽ giúp phòng ngừa hiệu quả bệnh sỏi túi mật. Các phương pháp cụ thể như sau: Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, chẳng hạn như: Trái cây, rau xanh, các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, yến mạch…). Hạn chế ăn thực phẩm nhiều đường và carbohydrate tinh chế. Ăn thực phẩm giàu chất béo lành mạnh, chẳng hạn như dầu cá, dầu ô liu, để hỗ trợ túi mật co bóp ổn định. Tránh ăn các loại thực phẩm có chứa chất béo không lành mạnh, chẳng hạn như đồ chiên rán, món tráng miệng… Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Ngoại Tổng hợp (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ: Trên đây là tổng hợp các thông tin liên quan đến bệnh sỏi túi mật, nguyên nhân, triệu chứng và phương pháp điều trị hiệu quả. Trong mọi trường hợp, người bệnh nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tránh xảy ra biến chứng nguy hiểm về sau.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/phau-thuat-nao-viem-lao-khop-vai-vi
Phẫu thuật nạo viêm lao khớp vai
1. Khái niệm về lao khớp vai Khớp vai là một khớp động và lớn. Lao khớp vai là tình trạng viêm khớp vai do vi khuẩn lao gây ra. Lao khớp vai thường là tổn thương thứ phát sau lao phổi. Vi khuẩn lao sau khi đi qua phổi hoặc hệ thống đường tiêu hóa sẽ đi theo đường máu hoặc đường bạch huyết đến lưu trú tại một bộ phận của hệ thống cơ xương khớp.Khi bị tổn thương lao khớp vai, người bệnh sẽ đau và hạn chế vận động khớp vai. Khớp vai bị viêm lao thường nhanh chóng bị dính lại và hẹp khe khớp. Ngoài ra tổn thương lao khớp vai cũng thường hay sinh mủ, tạo ổ áp xe. Những ổ áp xe hình thành do lao thường bao gồm mủ, hoại tử bã đậu, các mảnh xương chết và cả tủy xương cũng có thể bị viêm. Mủ hình thành trong lao khớp vai có thể lan xuống nách hoặc cánh tay tạo thành những bọc mủ; có thể vỡ để lại các lỗ rò mủ ra mặt trước, mặt sau khớp vai hoặc ở hõm nách.Chẩn đoán lao khớp vai cần dựa trên triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học như X-quang khớp vai, siêu âm khớp vai và chụp cộng hưởng từ khớp vai để không bỏ sót tổn thương.Nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng phác đồ, bệnh lao khớp vai có thể được chữa khỏi dứt điểm. Nhưng nếu bệnh kéo dài gây chậm trễ điều trị, vi khuẩn lao sẽ phá hủy sụn khớp và xương dưới sụn khiến khớp vai bị suy yếu, gây khó khăn khi vận động khớp vai, thậm chí làm tăng tỷ lệ tàn phế. Khi bị tổn thương lao khớp vai, người bệnh sẽ đau và hạn chế vận động khớp vai 2. Phẫu thuật nạo viêm lao khớp vai Lao khớp vai được điều trị nội khoa bằng thuốc kháng lao và vật lý trị liệu vận động khớp vai để giúp người bệnh phục hồi lại chức năng khớp vai.Phẫu thuật nạo viêm lao khớp vai là phương pháp ngoại khoa thường được phối hợp với điều trị nội khoa nhằm giải quyết nhanh tình trạng nhiễm trùng và triệu chứng đau của bệnh nhân. Nạo khớp vai được chỉ định khi tổn thương lao khớp vai hình thành ổ áp xe, có mảnh xương chết cần nạo viêm và dẫn lưu. Bệnh nhân cần được điều trị bằng thuốc kháng lao ít nhất 2 tuần trước khi tiến hành phẫu thuật nạo viêm lao khớp vai.Nạo tổ chức viêm lao khớp vai sẽ được thực hiện sau khi đã mở bao khớp, đồng thời sẽ tìm ổ áp xe để nạo sạch. Trong quá trình nạo khớp vai, phẫu thuật viên sẽ lấy tổ chức tổn thương làm xét nghiệm mô bệnh học, lấy mủ để nhuộm gram, nhuộm Ziehl – Neelsen, nuôi cấy tìm vi khuẩn làm kháng sinh đồ. Ổ khớp viêm được rửa nhiều lần bằng nước muối sinh lý. Việc bơm rửa thông qua đặt hai ống dẫn lưu polytene vào lòng ổ áp xe, để ống lại dẫn lưu từ 7 đến 10 ngày. Trong trường hợp lao khớp vai đã có đường rò mủ, phẫu thuật thường đơn giản hơn bằng cách có thể mở rộng đường rò rồi theo hướng của đường rò để nạo khớp vai và đặt dẫn lưu. Lao khớp vai được điều trị nội khoa bằng thuốc kháng lao và vật lý trị liệu vận động khớp vai Ở giai đoạn đầu trong vòng khoảng 4 đến 5 tuần, bệnh nhân cần nghỉ ngơi để khớp có thời gian hồi phục bằng cách nằm trên giường cứng, tránh nằm trên đệm mềm. Lao khớp vai không cần bó bột bất động tuyệt đối. Sau đó, người bệnh phải tập vận động khớp vai với cường độ tăng dần để tránh cứng khớp và biến dạng khớp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-bi-nhiet-mieng-chua-nao-nhanh-khoi-vi
Trẻ bị nhiệt miệng chữa thế nào nhanh khỏi?
Trẻ bị nhiệt miệng sưng lợi là tình trạng thường gặp. Các bậc phụ huynh có thể yên tâm rằng đây không phải là bệnh nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Tuy nhiên, trẻ bị nhiệt miệng cảm thấy khó chịu, thường bỏ ăn. Vậy trẻ bị nhiệt miệng phải làm sao nhanh khỏi để không ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ? 1. Vì sao trẻ bị nhiệt miệng? Trẻ bị nhiệt miệng có thể do các nguyên nhân sau đây:Niêm mạc miệng của trẻ bị tổn thương, có thể bị rách do vật cứng, nhọn đâm vào.Trẻ ăn uống không đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là thiếu vitamin B12, sắt), mắc bệnh tật, hoặc bị căng thẳng, làm suy giảm hệ miễn dịch và tạo môi trường để vi khuẩn, virus xâm nhập gây nhiệt miệng.Trẻ bị nhiệt miệng do thói quen ăn nhiều thức ăn chiên rán, nhiều chất béo hoặc đồ ăn có tính cay nóng, làm viêm loét niêm mạc miệng.Các bệnh về răng nướu như sâu răng, viêm chân răng hoặc chóp răng, viêm tủy,... có thể dẫn đến nhiệt miệng.Trẻ bị các tác nhân bên ngoài như vi khuẩn, nấm tấn công, hoạt động sinh học trong cơ thể mất cân bằng và dẫn đến nhiệt miệng.Chức năng gan của trẻ bị suy giảm, hoặc tổn thương khiến cho việc đào thải các độc tố ra ngoài giảm. Các chất nguy hại như chì, asen, ... nếu không thải ra bên ngoài sẽ tích tụ trong cơ thể, lâu ngày dẫn đến nhiệt miệng, viêm loét miệng. Trẻ bị nhiệt miệng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra 2. Trẻ bị nhiệt miệng chữa thế nào nhanh khỏi? Nếu trẻ bị nhiệt miệng nhẹ, có nhiều cách làm giảm tình trạng nhiệt miệng ở trẻ mà các bậc phụ huynh có thể tham khảo thực hiện tại nhà để không ảnh hưởng đến sinh hoạt trẻ thường ngày. Tuy nhiên, nếu trẻ bị nặng hơn, đặc biệt là nhiệt miệng do các loại vi khuẩn, nấm gây ra cha mẹ nên đưa trẻ thăm khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân gây nhiệt miệng, từ đó biết cách chữa trị phù hợp. Dưới đây là một số cách chữa nhiệt miệng nhanh khỏi thường được áp dụng với trẻ em bị nhiệt miệng nhẹ:Dùng mật ong: Mật ong được biết đến là có khả năng ức chế và tiêu diệt một số loại nấm hoặc vi khuẩn có hại gây bệnh ở miệng. Do đó, khi trẻ bị nhiệt miệng sưng lưỡi, cha mẹ có thể bôi mật ong vào chỗ bị nhiệt bằng cách dùng que tăm bông có tẩm mật ong nguyên chất. Có thể bôi từ 1 - 2 lần mỗi ngày vào vết loét, chỗ bị nhiệt để nhanh khỏi.Uống hoặc súc miệng với nước củ cải: Củ cải là một trong những loại thực phẩm có tính thanh nhiệt, nhanh chóng làm thuyên giảm nhiệt miệng và vết loét ở miệng mau lành. Cha mẹ có thể cho bé uống nước củ cải để bổ sung nhiều dưỡng chất như vitamin A, C, giúp tăng cường sức đề kháng để nhanh hết nhiệt miệng. Hoặc pha loãng nước củ cải để bé súc miệng 3 lần mỗi ngày nếu bé không uống được nước củ cải.Uống nước ép cà chua: Khi trẻ bị nhiệt miệng, cha mẹ có thể cho bé uống nước ép cà chua từ 1 - 2 ly mỗi ngày để nhanh khỏi, bởi cà chua giúp giải nhiệt và cung cấp nhiều vitamin làm tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng của trẻ.Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C: Ăn hoặc uống các loại trái cây giàu vitamin C như cam, quýt, bưởi, chanh mỗi ngày là cách chữa nhiệt miệng nhanh khỏi nhất. Vì khi đó, cơ thể trẻ đang thiếu những vitamin và khoáng chất quan trọng làm hệ miễn dịch suy yếu.Uống nước sắn dây: Bột sắn dây được biết đến là thức uống giải nhiệt vào mùa hè rất tốt vì có tính mát, thanh nhiệt. Vì vậy, khi trẻ bị nhiệt miệng sưng lưỡi, cha mẹ có thể pha bột sắn dây với nước cho bé uống, từ 1 - 2 ly mỗi ngày và uống trong 2 - 3 ngày. Nước sắn dây vừa giúp làm dịu vết rát, đau do nhiệt miệng gây ra, vừa giúp bệnh nhanh khỏi. Trẻ bị nhiệt miệng có thể dử dụng mật ong để điều trị 3. Chăm sóc và phòng ngừa trẻ bị nhiệt miệng như thế nào? Nhiệt miệng khiến trẻ cảm thấy khó chịu, đặc biệt là trẻ nhỏ. Vì vậy, ngoài áp dụng cách chữa nhiệt miệng cho trẻ nhanh khỏi kể trên, cha mẹ cần lưu ý khi chăm sóc và phòng ngừa trẻ bị nhiệt miệng như sau:Chia nhỏ bữa ăn và cho trẻ ăn từ từ từng chút một. Không ăn thức ăn khi vừa nấu vì còn quá nóng. Ngoài ra, mẹ cần tránh cho nhiều gia vị, đặc biệt là vị cay, chua. Cho trẻ ăn đầy đủ dinh dưỡng và đa dạng các loại thực phẩm để tăng cường sức khỏe của hệ miễn dịch.Tăng cường bổ sung cho trẻ các loại rau và trái cây có tính mát và hàm lượng vitamin A, C cao như cam, cà chua, cà rốt, ...Cho trẻ nghỉ ngơi nhiều hơn, ngủ đúng giờ và đủ giấc.Mặc dù đang đau rát trong miệng nhưng khi trẻ bị nhiệt miệng cha mẹ cần giữ gìn vệ sinh răng miệng cho trẻ thật tốt, giúp trẻ chải răng thường xuyên, nhẹ nhàng nhưng đúng cách để không làm tổn thương niêm mạc miệng của trẻ. Pha nước muối ấm cho trẻ súc miệng hàng ngày để sát trùng và làm sạch miệng, họng.Thông thường, trẻ bị nhiệt miệng sẽ khỏi trong khoảng 1 - 2 tuần. Nếu tình trạng này kéo dài ảnh hưởng đến việc ăn uống, sinh hoạt của trẻ thường ngày, các bậc phụ huynh nên đưa trẻ thăm khám bác sĩ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/xam-moi-kieng-gi-va-kieng-bao-lau-vi
Xăm môi kiêng ăn gì và kiêng bao lâu
“Xăm môi kiêng ăn gì và kiêng bao lâu” là thắc mắc của nhiều người đang hoặc có ý định thực hiện kỹ thuật này. Thông thường, xăm môi nên kiêng ăn đồ nếp, thịt gà, thịt bò, thịt vịt, thực ăn dầu mỡ, hải sản và nhiều loại thực phẩm khác vì chúng kích thích phản ứng viêm, gây phù nề cũng như làm chậm quá trình lành vết thương. 1. Xăm môi kiêng ăn gì và kiêng bao lâu? Khi xăm môi, bạn cần kiêng các loại thực phẩm sau:Thịt gà, thịt bò, thịt vịt: Ăn thịt gà, thịt bò và thịt vịt sau xăm môi có thể làm tăng nguy cơ bị thâm môi, không đều màu sau khi xăm. Các thành phần sắt và magie có trong các loại thịt này cũng làm tăng nguy cơ hình thành sẹo sau xăm môi. Do đó, bạn nên kiêng nhóm thực phẩm trên trong 1 - 2 tuần để giúp môi lên màu đẹp.Đồ nếp: Xôi và bánh chưng là các món ăn được chế biến từ gạo nếp. Việc ăn nhóm thực phẩm này có thể làm tăng nguy cơ sưng môi sau xăm. Do đó, bạn cần kiêng đồ nếp trong khoảng 1 tháng đầu sau xăm.Rau muống: Rau muống có chứa folate gây ảnh hưởng xấu đến các vết thương hở, làm chậm quá trình phục hồi sắc tố môi, khiến môi sưng nhẹ và không đều màu. Do đó, bạn nên kiêng ăn rau muống cho đến khi môi hồi phục hẳn.Hải sản và thức ăn nhiều dầu mỡ: Hải sản và thức ăn nhiều dầu mỡ cũng làm tăng nguy cơ sưng môi, làm chậm quá trình hồi phục sau xăm. Do đó, bạn nên kiêng loại thực phẩm này khoảng 3 - 4 tuần cho đến khi môi hồi phục hẳn.Mít, sầu riêng: Một số loại hoa quả có mùi nồng và gây nóng cơ thể, điển hình như mít và sầu riêng nằm trong nhóm thực phẩm kiêng ăn sau xăm môi. Chúng có thể kích thích tăng viêm cho môi sau xăm.Thuốc lá, rượu bia, cà phê: Các chất kích thích này có thể gây cản trở đến quá trình hồi phục vết thương và khó lên màu sau xăm môi. Bạn nên kiêng các chất kích thích từ 10 - 14 ngày sau xăm môi. Xăm môi kiêng ăn gì và kiêng bao lâu là thắc mắc của nhiều người sau khi xăm môi 2. Phun môi nên ăn gì? Phun môi và xăm môi chỉ khác nhau về mức độ tác động lên đôi môi, chúng đều dễ gây viêm và phù nề cho môi. Vì vậy, các nhóm thực phẩm nên ăn đều giúp hỗ trợ tăng cường miễn dịch, kháng viêm để hỗ trợ môi lành lại nhanh hơn. Món ăn dành cho người xăm môi và phun môi mà bạn nên bổ sung vào chế độ ăn uống hàng ngày gồm:Sữa: Sữa chứa nhiều khoáng chất hỗ trợ đôi môi lên màu đẹp hơn. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng ống hút để uống sữa.Cà rốt: Cà rốt giàu các loại vitamin A, vitamin K, vitamin B6, biotin và kali nên có thể giúp tăng sinh hồng cầu, làm môi lên màu đẹp hơn.Sữa chua: Sữa chua đặc biệt giàu acid lactic giúp hỗ trợ làm lành vết thương, giảm sưng môi sau phun.Cà chua: Cà chua có hàm lượng chất chống oxy hóa cao, có tác dụng kích thích quá trình phục hồi và tái tạo làn da.Dứa: Dứa giàu vitamin C nên có thể hỗ trợ làm lành vết thương. Hoạt chất bromelain trong dứa cũng giúp tăng cường hệ miễn dịch, thúc đẩy quá trình tái tạo và phục hồi da. 3. Những lưu ý sau khi phun xăm môi an toàn nhất Sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ: Sau xăm môi, bạn sẽ được kê thuốc kháng sinh kết hợp với một số loại thuốc khác để giảm nguy cơ bị viêm và phù nề sau xăm môi. Bạn cần uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của đơn thuốc để hỗ trợ phục hồi đôi môi tốt nhất sau xăm.Bảo vệ môi: Sử dụng khẩu trang để che chắn môi, hạn chế môi tiếp xúc với nắng, gió, bụi bẩn. Để đôi môi bong tróc tự nhiên, không tô son khi chưa bong hết. Không để nước đọng trên môi quá lâu nhằm tránh làm tổn thương vùng da mới phun.Vệ sinh môi: Vệ sinh môi đúng cách sẽ hỗ trợ liền vết thương nhanh hơn. Bạn cần dùng khăn thấm sạch và lau khô sau khi ăn uống. Dịch màu vàng chảy ra thì dùng khăn khô để lau sạch.Uống nhiều nước: Uống nước thường xuyên giúp tăng cường dưỡng ẩm tự nhiên cho đôi môi. Bạn nên sử dụng thìa nhỏ hoặc ống hút để uống nước, tránh nước chạm lên môi kích thích viêm nhiễm.Dưỡng môi: Sử dụng kem dưỡng chuyên dụng sau khi xăm môi để cấp ẩm, tăng độ mềm mịn cho đôi môi.Bổ sung vitamin: Bổ sung các vitamin từ các loại nước ép như cà rốt, cam, bưởi để cung cấp các dưỡng chất quan trọng và hỗ trợ môi đẹp cũng như căng mịn hơn.Tóm lại, sau khi xăm môi, bạn cần kiêng các loại thịt gà, thịt bò, thịt vịt, đồ nếp, rau muống, đồ ăn hải sản và nhiều dầu mỡ,... Nên ăn sữa chua, cà rốt, cà chua để hỗ trợ tăng cường miễn dịch, kháng viêm và giúp môi lành lại nhanh hơn.
https://suckhoedoisong.vn/luu-y-khi-dung-axit-boric-tri-viem-am-dao-169240404163332672.htm
05-04-2024
Lưu ý khi dùng axit boric trị viêm âm đạo
Viêm âm đạo do vi khuẩn: Nguy cơ, biến chứng và cách phòng ngừa SKĐS - Viêm âm đạo do vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất của nhiễm trùng âm đạo và cứ 3 phụ nữ thì có 1 người sẽ gặp phải tình trạng này vào một thời điểm nào đó trong đời. 1. Tác dụng của viên đặt âm đạo axit boric Trong nhiều thập kỷ, viên đặt âm đạo axit boric như một phương pháp điều trị thay thế trong điều trị viêm âm đạo tái phát do nấm. Nhiều nghiên cứu cho thấy, axit boric có hiệu quả trong việc điều trị bệnh nấm Candida âm đạo tái phát. Axit boric hoạt động bằng cách hạn chế sự phát triển của các chủng Candida albicans và Candida glabrata đã trở nên kháng với điều trị bằng thuốc thông thường. Viên đặt âm đạo axit boric có thể đặc biệt hữu ích cho những người mà các triệu chứng nhiễm nấm Candida âm đạo không cải thiện sau một đợt điều trị thông thường kéo dài. Axit boric là một liệu pháp vững chắc để điều trị viêm âm đạo tái phát do nấm khi kết hợp với thuốc chống nấm theo toa. Ngoài ra, axit boric cũng có hiệu quả trong điều trị viêm âm đạo tái phát do vi khuẩn khi dùng cùng với thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, axit boric có thể gây một số tác dụng phụ: Gây kích ứng nghiêm trọng và bạn tình có thể bị kích ứng da. Viêm âm đạo khiến người bệnh ngứa, mùi hôi, khó chịu ở vùng kín. 2. Lưu ý khi dùng axit boric trị viêm âm đạo - Thuốc chỉ dùng đặt âm đạo, không dùng bằng đường uống. - Với phụ nữ đang mang thai hoặc chuẩn bị mang thai không nên sử dụng viên đặt âm đạo axit boric, bởi thuốc có thể gây hại cho thai nhi. - Sử dụng axit boric điều trị nấm Candida quá liều có thể gây tổn thương thận, suy hệ tuần hoàn cấp tính hoặc tử vong. Cần trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng axit boric nếu có: - Bệnh đái tháo đường. - Nhiễm trùng thường xuyên. - HIV/AIDS, vấn đề về hệ thống miễn dịch, phản ứng bất thường hoặc dị ứng với axit boric, các loại thuốc, thực phẩm, thuốc nhuộm hoặc chất bảo quản khác. - Phụ nữ đang cho con bú. Cần đến khám tại cơ sở y tế khi có bất thường tại vùng kín. 3. Có nên dùng axit boric vệ sinh âm đạo? Hệ vi khuẩn trong âm đạo là sự cân bằng tinh tế giúp bảo vệ âm đạo khỏi mầm bệnh từ môi trường. Thông thường âm đạo sẽ tiết ra dịch tiết và có mùi nhẹ, có thể thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Âm đạo của mỗi người đều có mùi hương riêng, đó là điều hoàn toàn bình thường và tự nhiên. Việc làm sạch âm đạo bằng mọi cách đều đe dọa sự cân bằng đó và có khả năng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng âm đạo, viêm âm đạo và tổn thương âm đạo. Nước rửa axit boric hoặc các sản phẩm tẩy rửa khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. 4. Làm thế nào để giảm mùi âm đạo, phòng ngừa viêm âm đạo? Mùi âm đạo bất thường có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng do vi khuẩn, nhiễm trùng bàng quang hoặc bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hiếm gặp hơn, đó có thể là dấu hiệu của ung thư âm đạo hoặc cổ tử cung. Khi có các triệu chứng bất thường ở âm đạo, như ngứa, tiết dịch nhiều hoặc có mùi bất thường, cần đi khám tại phòng khám chuyên khoa để được chẩn đoán chính xác nguyên nhân và điều trị kịp thời. Nếu không được điều trị, có thể gây một số bệnh nguy hiểm như viêm vùng chậu (PID) hoặc vô sinh . Để vùng kín sạch sẽ, nên thực hiện: Khắc phục viêm âm đạo huyết trắng bất thường, kéo dài hay tái phát ĐỌC NGAY - Giữ vệ sinh sạch sẽ: Tắm thường xuyên, sử dụng xà phòng không mùi và nước ấm để làm sạch âm đạo. Nếu ra mồ hôi nhiều (sau tập thể dục), nên tắm và mặc trang phục khô ráo, sạch sẽ càng sớm càng tốt, bởi quần áo ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển. - Mặc quần áo nhẹ, thoáng khí: Tránh mặc quần áo quá chật (như quần lót lọt khe). Nên chọn quần lót bằng chất liệu cotton, thoáng khí. - Uống đủ nước: Mất nước có thể làm cho nước tiểu đặc biệt và có mùi khó chịu. Phụ nữ nên uống khoảng 2,5 lít nước/mỗi ngày. - Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để giảm nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục . Những bệnh này có thể phá vỡ sự cân bằng độ pH của âm đạo và gây ra mùi hôi. Xem thêm video đang được quan tâm: Các dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư cổ tử cung mà bạn cần biết. DS. Hoàng Vân Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/duoc-pham-thai-minh-hop-tac-dai-hoc-quoc-gia-seoul-nghien-cuu-phat-trien-duoc-lieu-20240203121413514.htm
20240203
Dược phẩm Thái Minh hợp tác Đại học Quốc gia Seoul nghiên cứu phát triển dược liệu
Thỏa thuận hợp tác được ký kết giữa Dược phẩm Thái Minh và Đại học Quốc gia Seoul có thời hạn 5 năm gồm các hoạt động hợp tác về công nghệ và chuyên môn trong nghiên cứu dược liệu Việt Nam; thiết lập hoạt động nghiên cứu, phát triển chung và tham gia nhiều chương trình khác nhau, bao gồm thực hiện các dự án nghiên cứu liên quan đến dược liệu Việt; hỗ trợ trao đổi các nhà nghiên cứu xuất sắc trong ngành dược. Đại diện Dược phẩm Thái Minh và Đại học Quốc gia Seoul ký biên bản ghi nhớ về việc nghiên cứu và phát triển các dược liệu Việt Nam. Để đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu này, Dược phẩm Thái Minh cho hay sẽ cấp một suất học bổng toàn phần bậc tiến sĩ năm 2024 cho một nghiên cứu sinh Việt Nam tại khoa Dược - Đại học Quốc gia Seoul. Ứng viên không những được miễn học phí khi học tập tại ngôi trường danh giá này, mà còn được cấp sinh hoạt phí 30 triệu đồng/tháng và 1 cặp vé máy bay khứ hồi về nước mỗi năm. Sau khi hoàn thành chương trình học, người nhận học bổng sẽ được bố trí việc làm tại Dược phẩm Thái Minh. Đại diện Dược phẩm Thái Minh chia sẻ, việc hợp tác giữa đơn vị và Đại học Quốc gia Seoul xuất phát từ việc cả hai bên cùng chia sẻ tầm nhìn về sự cần thiết của việc đầu tư sâu vào nghiên cứu và khoa học đối với dược liệu Việt. Sự kết hợp chặt chẽ và nhanh chóng nói trên hứa hẹn mang lại nhiều bước tiến mới trong quá trình nghiên cứu và phát triển các nguồn dược liệu Việt Nam. Đồng thời, với cách tiếp cận từ nhu cầu thị trường, các nhà khoa học Hàn Quốc và doanh nghiệp Việt cùng bắt tay nhau để tạo ra nhiều dòng sản phẩm khác nhau, phục vụ đa dạng đối tượng, phân khúc khách hàng. Điều này cũng cho thấy mức độ đầu tư và học hỏi của doanh nghiệp Việt trên trường quốc tế. Giáo sư Lee Sang Kook - Trưởng khoa Dược - giới thiệu về lịch sử nghiên cứu và phát triển của Đại học Quốc gia Seoul. Theo ông Nguyễn Quang Thái - Chủ tịch HĐQT Dược phẩm Thái Minh cho biết, đẩy mạnh công tác R&D với nhà khoa học nước ngoài là một trong những nỗ lực liên tục nhằm hiện thực hóa tiêu chí "tiên phong khoa học, chăm sóc trọn đời" của Dược phẩm Thái Minh. Giáo sư Oh Won Keun - khoa Dược, Đại học Quốc gia Seoul chia sẻ: "Dược liệu Việt Nam có tiềm năng rất lớn. Nhiều cây chưa được nghiên cứu, nhiều hoạt chất có hoạt tính cao chưa được khai phá tiềm năng. Với công nghệ và khoa học hiện đại của Hàn Quốc cùng nền công nghiệp nhân sâm hàng trăm năm nay, chúng tôi tin rằng sẽ góp phần mang lại nhiều bước tiến cho sự phát triển dược liệu Việt nói chung và sâm Việt Nam nói riêng". Năm 2024, Dược phẩm Thái Minh mở rộng và đào sâu nghiên cứu khoa học bằng các hoạt động hợp tác với các trường đại học lớn trong và ngoài nước. Việc ký kết hợp tác khoa học với Đại học Quốc gia Seoul - Đại học top 1 Hàn Quốc là một trong các hoạt động đầu tư khoa học cho những sản phẩm của doanh nghiệp. Thời gian tới, Dược phẩm Thái Minh tiếp tục hợp tác sâu rộng với các trường đại học, viện nghiên cứu uy tín trong và ngoài nước để phát triển các sản phẩm là kết tinh của khoa học và thảo dược theo đúng chiến lược "Tiên phong khoa học" mà công ty theo đuổi.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vai-tro-cua-sieu-am-tim-trong-chan-doan-benh-van-tim-vi
Vai trò của siêu âm tim trong chẩn đoán bệnh van tim
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Minh Sơn - Bác sĩ Tim mạch Can thiệp - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang Bệnh van tim thường không có biểu hiện rõ rệt, nguyên nhân đa số là do bẩm sinh, một số ít là do mắc phải. Siêu âm tim đóng vai trò rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh van tim. Nếu phát hiện và can thiệp muộn, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, suy tim. 1. Siêu âm tim là gì? Siêu âm tim là phương pháp sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của tim. Hình ảnh thu được qua siêu âm tim sẽ giúp các bác sĩ nắm bắt được tình trạng cụ thể của tim như: hoạt động của cơ tim, van tim, các bất thường về cấu trúc của tim. Từ đó có thể chẩn đoán, xác định các bệnh lý về tim mạch.Có 2 hình thức siêu âm tim gồm: Siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm qua thực quản. Đa số để chẩn đoán các bệnh lý tim thường gặp, bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm qua thành ngực. Đối với các trường hợp cần kết quả cụ thể hơn về hình thái các van tim, kích thước các luồng thông trước khi tiến hành thực hiện phẫu thuật tim, thủ thuật nong van tim... bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm qua thực quản. Để đánh giá chức năng tưới máu của động mạch vành, sức co của cơ thất trái sẽ sử dụng siêu âm tim gắng sức, khảo sát vận động thành thất trong thời kỳ nghỉ và thời kỳ gắng sức đối với cơ tim. Siêu âm tim để đánh giá chức năng hoạt động của các bộ phận trong cấu tạo của tim 2. Siêu âm tim chẩn đoán bệnh van tim Trong quá trình siêu âm tim, các bác sĩ sẽ sử dụng sóng siêu âm để quan sát cấu trúc tim, đánh giá tình trạng hoạt động tim, cụ thể:Hình dạng, kích thước của timKích thước, độ dày, sự vận động của các thành timSức co bóp của cơ timHình thái van tim, vận động của các lá vanSự xuất hiện của các khối uTình trạng viêm nhiễm quanh các van timCác vấn đề ở lớp màng ngoài tim, mạch máu lớn, cục máu đông trong buồng tim...Thông qua việc quan sát hình thái van tim, vận động của các lá van, bác sĩ sẽ xác định bệnh nhân có bị các bệnh van tim hay không, bao gồm hẹp van tim và hở van tim.2.1. Đánh giá siêu âm tim trong hẹp van timChẩn đoán xác định hẹp van timXác định độ nặng của hẹp van timXác định nguyên nhân, cơ chế gây hẹp van timKiểm tra chức năng thất tráiĐánh giá đáp ứng các buồng tim với tình trạng quá tải áp lực lâu dàiXác định áp lực động mạch phổiXác định tổn thương van khác phối hợp Siêu âm giúp chẩn đoán và đánh giá các bệnh van tim 2.2. Đánh giá siêu âm trong hở van timChẩn đoán xác định hở van timCấu trúc giải phẫu của vanXác định độ nặng hở van timXác định nguyên nhân gây hở van timKích thước buồng tim do quá tải thể tíchĐánh giá chức năng tâm thu thất tráiXác định áp lực động mạch phổiPhân biệt hở van tim cấp hay mạn tính 3. Quy trình siêu âm tim Người bệnh sẽ nằm trên giường, kéo cao áo lên, các bác sĩ sẽ tiến hành đính các miếng dán điện cực vào cơ thể. Các miếng dán điện cực này sẽ giúp đo điện tim đồng thời khi siêu âm tim. Một loại gel đặc biệt sẽ được bôi lên cơ thể người bệnh để tăng khả năng dẫn truyền sóng âm thanh. Chất gel đặc biệt này cũng có tác dụng loại bỏ không khí giữa da và đầu dò siêu âm. Bác sĩ sẽ tiến hành di chuyển đầu dò trên ngực người bệnh, sóng âm thanh sẽ giúp tạo ra các hình ảnh hoạt động của cơ tim và van tim. Bác sĩ sẽ quan sát hình ảnh này thông qua một màn hình hiển thị. Đó là hình thức siêu âm tim qua thành ngực. Bệnh nhân tiến hành siêu âm tim theo hướng dẫn của bác sĩ Đối với hình thức siêu âm tim qua thực quản thì người bệnh sẽ được gây tê bằng một loại gel hoặc thuốc xịt. Sau đó, bác sĩ sẽ đưa đầu dò vào thực quản. Việc gây tê sẽ giúp bạn giảm cảm giác khó chịu. Tuy nhiên, người bệnh cần phải nhịn ăn trong khoảng vài giờ trước khi tiến hành siêu âm tim qua thực quản.Thông qua siêu âm tim, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh van tim, đánh giá mức độ nặng nhẹ và lên phác đồ điều trị phù hợp. Việc can thiệp điều trị bệnh van tim sớm rất quan trọng, hạn chế tối đa nguy cơ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Siêu âm tim cơ bản phát hiện được bệnh gì?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/khac-nhau-giua-duong-nau-va-duong-trang-vi
Khác nhau giữa đường nâu và đường trắng
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại đường nhưng đường nâu và đường trắng vẫn là 2 loại phổ biến và thường được sử dụng trong nấu ăn và pha chế nhất. Vậy thực chất 2 loại đường này có khác gì nhau không? 1. Nguồn gốc của đường nâu và đường trắng Đường là một thành phần quen thuộc có trong chế độ ăn uống của con người từ hàng ngàn năm trước. Trong cuộc sống hiện nay mọi người thường sử dụng các loại đường dưới nhiều dạng như: đường trắng, đường cát, đường bột, đường nâu nhạt, đường nâu đậm, đường thô, mật mía, mật ong,... Dù là loại đường nào thì thành phần chính của đường đơn giản là đường saccarose kết tinh. Hai loại đường này được sản xuất ở các nước có khí hậu nhiệt đới, nơi cây mía hoặc củ cải đường phát triển được lấy dùng làm nguyên liệu chính để tạo hai loại đường này.Trong mía và củ cải đường có hàng tấn saccarose giúp chúng ta dễ dàng làm thành đường. Người dân sử dụng mía hoặc củ cải đường, sau đó nghiền để lấy hết nước trái cây, nước ép. Thực hiện quá trình đun sôi thành xi-rô (là đường sucrose và mật đường), mật mía được loại bỏ và đường saccarose còn lại được sấy khô cho đến khi kết tinh thành loại đường mà chúng ta sử dụng hàng ngày. Nhờ cách trên mà đã có ra được thành phẩm đường trắng và đường nâu tự nhiên.Tuy nhiên, các phương pháp được dùng để biến đường nâu và đường trắng là khác nhau. Đầu tiên, nước ép đường từ cả hai loại cây này được chiết xuất, tinh chế và đun nóng để tạo thành sirô cô đặc, màu nâu được gọi là mật đường. Tiếp theo, đường kết tinh được quay ly tâm nhằm tạo ra đường tinh thể. Máy ly tâm là một máy quay cực nhanh nhằm tách các tinh thể đường ra khỏi mật đường. Đường trắng sau đó được tiếp tục xử lý để loại bỏ lượng mật đường dư thừa và tạo ra những tinh thể nhỏ hơn. Sau đó, nó được chạy qua một hệ thống lọc thường được làm bằng than xương hoặc xương động vật nghiền để tạo nên đường trắng. Đường nâu tinh luyện chỉ đơn giản là đường trắng được thêm mật đường vào. Điều này có nghĩa là đường nâu là loại đường nguyên chất, chưa tinh chế và trải qua quá trình xử lý ít hơn so với đường trắng, cho phép nó giữ lại với một số hàm lượng mật đường và màu nâu tự nhiên. Mặc dù cả hai đều là một dạng đường nhưng chúng có những đặc tính khác nhau sẽ ảnh hưởng đến kết cấu cuối cùng.Đường có vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Đa số mọi người sử dụng đường trong quá trình nấu ăn như một gia vị trong món ăn và trong sản xuất bánh kẹo cũng vậy... Đường trở nên quen thuộc đối với cuộc sống con người, tuy nhiên, nhiều người lạm dụng sử dụng quá nhiều đường dẫn tới nhiều bệnh lý như bệnh tiểu đường, gây béo phì, các bệnh về tim mạch, ung thư do khi lượng đường trong cơ thể tăng, insulin được tiết ra nhiều hơn và được chuyển hóa thành nhiên liệu đốt cháy, tạo ra fructose và gây hại cho sức khỏe.Ngoài những bệnh lý trên thì đường cũng có thể gây nổi mụn, da xấu, sâu răng,... nếu sử dụng quá nhiều. Vì thế nên chúng ta cần phải cân nhắc, kiểm soát được lượng đường sử dụng mỗi ngày để đảm bảo giữ được sức khỏe tốt nhất. Đường nâu và đường trắng được làm từ mía hoặc củ cải 2. Sự khác nhau giữa đường nâu và đường trắng Ngoài sự khác nhau rõ ràng nhất về màu sắc thì hai loại đường nâu đường trắng này cũng có nhiều tác dụng, cách sử dụng khác nhau trong cuộc sống. Mặc dù đôi khi chúng ta có thể được sử dụng thay thế 2 loại đường này cho nhau nhưng làm như vậy có thể ảnh hưởng đến màu sắc, hương vị hoặc kết cấu của sản phẩm cuối cùng với món ăn. Mật mía có trong đường nâu vẫn giữ được độ ẩm, vì vậy khi dùng nó sẽ tạo ra các món nướng mềm hơn nhưng đặc hơn. Ví dụ, bánh quy được làm bằng đường nâu sẽ ẩm và đặc hơn, trong khi bánh quy làm bằng đường trắng sẽ nở ra nhiều hơn, cho phép nhiều không khí hơn vào bột và dẫn đến kết cấu xốp hơn.Vì lý do này, đường trắng được dùng trong một số loại bánh nướng yêu cầu tăng độ béo vừa đủ, chẳng hạn như bánh trứng đường, mousses, souffles và bánh nướng xốp. Ngược lại, đường nâu được sử dụng cho các loại bánh nướng dày đặc như bánh mì bí ngòi và bánh quy phong phú. Ngoài ra, đường nâu còn được sử dụng để làm men và nước sốt đậm đà, chẳng hạn như nước sốt thịt nướng. Chúng có cấu hình hương vị và màu sắc rất khác nhau. Sự khác biệt chính giữa đường trắng và đường nâu là hương vị và màu sắc của chúng nên việc hoán đổi đường trắng cho đường nâu trong công thức nấu ăn sẽ ảnh hưởng tới màu sắc của thực phẩm và tạo ra màu caramel hoặc nâu nhạt.Sự khác biệt đáng chú ý nhất về mặt dinh dưỡng giữa hai đường trắng và đường nâu, chính là đường nâu có hàm lượng canxi, sắt và kali cao hơn một chút. Tuy nhiên, lượng khoáng chất này trong đường nâu là không đáng kể, vì vậy nó không phải là nguồn cung cấp vitamin hoặc khoáng chất tốt cho cơ thể chúng ta. Bên cạnh đó, đường nâu cũng chứa ít calo hơn đường trắng một chút, nhưng sự khác biệt là rất nhỏ. Một thìa cà phê (4 gam) đường nâu cung cấp khoảng 15 calo, trong khi cùng một lượng đường trắng có 16,3 calo. Ngoài những khác biệt nhỏ này, chúng còn giống nhau về mặt dinh dưỡng.Mặc dù đường nâu có chứa nhiều khoáng chất hơn đường trắng, nhưng lượng khoáng chất này rất nhỏ nên chúng sẽ không mang lại bất kỳ lợi ích nào cho sức khỏe. Đường được cho là một yếu tố góp phần gây ra đại dịch béo phì và là nguyên nhân chính gây nên các bệnh, bao gồm bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim. Vì lý do này, mỗi chúng ta nên tiêu thụ không quá 5–10% lượng calo hàng ngày từ đường thêm vào để có được bữa ăn lành mạnh. Tuy nhiên, điều này nên được hạn chế hơn nữa để có sức khỏe tốt nhất, lành mạnh nhất. Đường nâu chứa nhiều khoáng chất tốt cho sức khỏe con người Như vậy, quá trình sản xuất đường nâu và đường trắng gần như giống nhau. Đường nâu được chế biến thêm cùng mật mía khiến màu sắc và dưỡng chất có trong đường nâu tự nhiên sẽ tốt hơn trong đường trắng. Tuy nhiên lượng dưỡng chất đó không có quá nhiều. Sự khác nhau rõ ràng nhất được thể hiện qua hương vị, độ ẩm, độ đậm đặc,... của hai loại đường sẽ giúp cho thành phẩm của chúng ta mang những hương vị khác nhau. Vì thế, chúng ta cần phải biết lựa chọn loại đường nào trong quá trình sử dụng sẽ giúp mang lại kết quả như mong muốn.Khi đã hiểu rõ về kết cấu, giá trị dinh dưỡng của từng loại đường, bạn có thể cân nhắc và sử dụng sao cho phù hợp với nhu cầu hiện tại của bản thân.
https://suckhoedoisong.vn/cach-chua-tao-bon-tai-nha-169240205143831008.htm
06-02-2024
Táo bón nên ăn gì? Cách chữa táo bón tại nhà
Táo bón là một triệu chứng thường gặp ở nhiều độ tuổi, đối tượng. Táo bón khiến người bệnh khó đi đại tiện, phân thường ở tình trạng khô, cứng, khi đi đại tiện cần dùng nhiều sức để rặn, thời gian đi đại tiện lâu và nhiều ngày mới đi một lần. Vì sao bị táo bón? Một số nguyên nhân thường gặp gây ra táo bón như: - Ăn uống không đủ chất xơ - Uống không đủ nước - Nhịn đi đại tiện trong một thời gian dài lúc này đại tràng tái hấp thu lại nước cũng gây ra tình trạng táo bón. ThS.BSCKII Nguyễn Thị Song Thao hướng dẫn cách khắc phục táo bón tại nhà. Đối với những trường hợp này, nếu điều chỉnh chế độ ăn uống hoặc sử dụng các loại thuốc có tác dụng nhuận tràng nhẹ, bổ sung thêm chất xơ… sẽ khắc phục được tình trạng táo bón. Tuy nhiên, có một số trường hợp cảnh báo cần thăm khám sớm để không bỏ sót các triệu chứng nguy hiểm như: - Táo bón kéo dài : khi người bệnh điều chỉnh chế độ ăn uống và dùng thuốc không có tác dụng. Hoặc trong trường hợp dùng thuốc bệnh có tiến triển, tuy nhiên khi dừng thuốc lại tái diễn tình trạng táo bón thì trong vòng 2-3 tuần người bệnh nên tới cơ sở y tế. - Có các triệu chứng khác đi kèm như: Đi ngoài ra máu , gầy sút cân, sốt kéo dài … Lúc này, người bệnh nên thăm khám tại cơ sở y tế vì đó có thể là cảnh báo của một số bệnh lý như ung thư đại tràng . Thông thường, đi ngoài táo bón đến khoảng 4-5 ngày không thể đi ngoài, người bệnh cảm thấy khó chịu và nên đến bệnh viện. Lúc này người bệnh sẽ được làm một số xét nghiệm như: nội soi đường tiêu hóa và một số thăm dò khác để chẩn đoán. Việc táo bón kéo dài có thể là dấu hiệu cảnh báo của một số bệnh lý nguy hiểm. Cách chữa táo bón tại nhà Để khắc phục tình trạng táo bón tại nhà, đầu tiên người bệnh nên cải thiện chế độ ăn uống. Nên bổ sung các loại rau xanh hoặc trái cây tươi vào thực đơn hàng ngày. Người bị táo bón nên ăn gì? Một số loại rau có tác dụng nhuận tràng tốt cho người bị táo bón như lá rau lang (rau khoai lang), bí đỏ, bắp cải… Người bị táo bón không nên ăn gì? Trong một số loại rau xanh có thể gây tình trạng táo bón như rau ngót hoặc rau cải xanh. Bên cạnh đó, người bệnh cần uống đủ nước và duy trì chế độ ăn uống điều độ. Việc ăn ít quá cũng có thể gây táo bón vì thức ăn luân chuyển trong ruột quá lâu có thể gây ra tình trạng tái hấp thu lại nước. Để cải thiện tình trạng táo bón người bệnh có thể bổ sung men vi sinh vào thực đơn hàng ngày. Người bị táo bón có thể bổ sung men vi sinh trong thực đơn hàng ngày như sữa chua hoặc một số loại thuốc không kê đơn như forlax. Trong những trường hợp táo bón quá không thể đi ngoài được, có bít tắc ở phía dưới thì người bệnh không nên uống nhuận tràng ngay mà cần xử lý để đường tiêu hóa thông. Ở các hiệu thuốc hiện có bán các loại thuốc thụt, người bệnh có thể mua về và tự thụt ở nhà. Nếu trong trường hợp xử lý tại nhà không có hiệu quả thì cần tới cơ sở y tế để được thăm khám. Xem thêm video được quan tâm: Bị táo bón nên ăn 5 thực phẩm này để cải thiện tiêu hóa | SKĐS
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tong-quan-ve-dau-va-dieu-tri-dau-vi
Tổng quan về đau và điều trị đau
Đau là một cảm giác khó chịu khi có sự xuất hiện của những tổn thương trên cơ thể, và được lượng giá chủ quan tùy theo từng người, là dấu hiệu của một bệnh cần được tìm ra nguyên nhân để điều trị. 1. Tổng quan về đau Định nghĩa đau của hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế vào năm 1994: “Đau là một cảm giác khó chịu và sự chịu đựng về cảm xúc, đa số đi kèm theo các tổn thương tổ chức hay mô tả như một tổn thương tổ chức hoặc cả hai”.Đau là cảm giác tạo ra bởi hệ thống thần kinh khi có tác động tại các thụ cảm thể nhận cảm đau. Là một yếu tố quan trọng của sự sinh tồn, nhờ đau mà con người hay con vật có phản ứng theo phản xạ hoặc kinh nghiệm để tránh không tiếp tục bị chấn thương. 2. Phân loại Đau được phân loại theo nhiều cách, tuy nhiên có 3 cách phân loại chính được áp dụng.2.1 Đau theo cơ chế gây đauĐau cảm thụ: là đau do tổn thương tổ chức (cơ, da, nội tạng...) gây kích thích vượt ngưỡng đau. Được chia làm 2 loại bao gồm: đau thân thể là đau do tổn thương mô da, cơ, khớp,... và đau nội tạng là đau do tổn thương nội tạng.Đau thần kinh: Là chứng đau do những thương tổn nguyên phát hoặc những rối loạn chức trong hệ thần kinh gây nên. Đau thần kinh chia 2 loại:Đau thần kinh ngoại vi do tổn thương các dây hoặc rễ thần kinh. Ví dụ: đau dây V, đau sau herpes, bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, bệnh thần kinh ngoại vi sau chấn thương, bệnh thần kinh ngoại vi sau phẫu thuật,...Đau thần kinh trung ương do tổn thương ở não hoặc tủy sống, ví dụ như: đau sau đột quỵ não, chèn ép tủy, xơ não tủy rải rác, u não,...Đau hỗn hợp: gồm cả 2 cơ chế đau cảm thụ và đau thần kinh. Ví dụ: đau thắt lưng với bệnh lý rễ thần kinh, bệnh lý rễ thần kinh cổ, đau do ung thư, hội chứng ống cổ tay,...Đau do căn nguyên tâm lý Người bệnh bị đau thắt lưng 2.2 Đau theo thời gianĐau cấp tính: là đau mới xuất hiện, có cường độ mạnh mẽ, có thể được coi là một dấu hiệu báo động hữu ích. Thời gian đau dưới 3 tháng.Đau mạn tính: là chứng đau dai dẳng, thường bị tái đi tái lại nhiều lần.2.3 Đau theo khu trú đauĐau cục bộ: là cảm nhận vị trí đau trùng với vị trí tổn thương.Đau xuất chiếu: là cảm nhận vị trí đau ở vị trí khác với vị trí tổn thương. Tại lớp V sừng sau tủy sống, có những neuron đau không đặc hiệu gọi là neuron hội tụ, tại đây sẽ hội tụ những đường cảm giác đau hướng tâm xuất phát từ da, cơ xương và vùng nội tạng, làm cho não khi tiếp nhận thông tin từ dưới lên sẽ không phân biệt được đau có nguồn gốc ở đâu, và thường được hiểu nhầm là đau xuất phát từ vùng da tương ứng.Đau lan xiên: là cảm giác đau gây ra do sự lan tỏa từ một nhánh dây thần kinh này sang một nhánh thần kinh khác. Ví dụ khi kích thích đau ở một trong ba nhánh của dây thần kinh sinh ba có thể đau lan sang vùng phân bố của hai nhánh kia. Các cơn đau khiến người bệnh khó chịu 3. Chẩn đoán đau Đau được lượng giá bởi nhận thức chủ quan tùy theo từng người, mỗi người sẽ có những cảm nhận đau khác nhau. Do đó, việc chẩn đoán và lượng giá mức độ đau rất phức tạp và khó thống nhất. Vì vậy có rất nhiều thang điểm chẩn đoán và lượng giá đau. Dưới đây, là một số thang điểm được công nhận và áp dụng tương đối phổ biến:Thang điểm đau bao gồm 10 mục đánh giá:0 điểm: Không đau.1 điểm: Đau rất nhẹ, hầu như không cảm nhận và nghĩ đến nó, thỉnh thoảng đau nhẹ.2 điểm: Đau nhẹ, thỉnh thoảng đau nhói mạnh.3 điểm: Đau làm người bệnh chú ý, mất tập trung trong công việc, vẫn thể thích ứng với nó.4 điểm: Đau vừa phải, bệnh nhân có thể quên đi cơn đau nếu đang làm việc.5 điểm: Đau nhiều hơn, bệnh nhân không thể quên đau sau nhiều phút, bệnh nhân vẫn có thể làm việc.6 điểm: Đau vừa phải nhiều hơn, ảnh hưởng đến các sinh hoạt hàng ngày, khó tập trung.7 điểm: Đau nặng, ảnh hưởng đến các giác quan và hạn chế nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Ảnh hưởng đến giấc ngủ.8 điểm: Đau dữ dội, hạn chế nhiều hoạt động, cần phải nỗ lực rất nhiều.9 điểm: Đau kinh khủng, kêu khóc, rên rỉ không kiểm soát được.10 điểm: Đau không thể nói chuyện được, nằm liệt giường và có thể mê sảng. Đánh giá thang điểm đau giúp chẩn đoán bệnh chính xác 4. Điều trị đau Mục tiêu của điều trị đau là làm giảm đau, được điều trị theo nguyên nhân và sử dụng một cách tối ưu thuốc giảm đau. Ngoài ra cần điều trị các triệu chứng kèm theo như mất ngủ, rối loạn cảm xúc và phục hồi chức năng cho phép bệnh nhân trở lại với các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày.Thuốc giảm đau dược phân làm 3 bậc theo Tổ chức y tế Thế giới WHO:Đau nhẹ: sử dụng thuốc không opioid như acetaminophen hoặc thuốc chống viêm không phải steroid NSAIDĐau trung bình hoặc đau dai dẳng tăng lên: thuốc opioid nhẹ, có thể kèm thêm thuốc không opioid và thuốc hỗ trợĐau nặng hoặc đau dai dẳng tăng lên: opioid mạnh có thể kèm thêm thuốc không opioid và thuốc hỗ trợNgoài ra, có thể điều trị đau bằng cách không sử dụng thuốc giảm đau như:Các biện pháp điều trị kích thích thần kinh:Kích thích điện thần kinh qua da tần số cao: Điện cực bề mặt được đặt trên vùng đau. Dùng xung điện tần số cao > 50Hz (thường 80-200Hz) và cường độ thấp (dưới ngưỡng gây đau) nhằm mục đích kích thích sợi Aβ. Phương pháp được cho là có tác dụng giảm đau nhờ cơ chế đóng cổng kiểm soát và kích thích giải phóng morphin nội sinh. Tuy nhiên, chưa đủ bằng chứng cho thấy hiệu quả phương pháp này ở bệnh nhân đau thần kinhKích thích tủy sống: đưa điện cực vào kích thích trực tiếp sừng sau tủy sống bên đau. Phương pháp cho thấy hiệu quả trong đau vùng lưng.Kích thích não sâu: đưa điện cực vào vùng dưới vỏ để kích thích vùng đồi thị và quanh não thất. Hiện chưa chứng minh được rõ ràng hiệu quả của phương pháp này.Kích thích từ trường xuyên sọ lặp lại: tác dụng giảm đau ngắn nên không phù hợp điều trị đau mạn tính. Biện pháp điều trị kích thích thần kinh Các biện pháp khác như: châm cứu, trị liệu tâm lý, massage...Đau là một cảm giác khó chịu khi có xuất hiện những tổn thương, và được đánh giá mức độ chủ quan theo từng người. Có nhiều biện pháp điều trị đau như sử dụng thuốc giảm đau tùy từng mức độ hoặc massage, trị liệu tâm lý,... Đau là một biểu hiện của sự tổn thương, bất thường ở vị trí nào đó, cần phải tìm ra nguyên nhân. Do đó, khi thấy có những biểu hiện bất thường cần đến ngay cơ sở y tế để được thăm khám, tìm ra nguyên nhân và được can thiệp kịp thời.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.XEM THÊM:Điều trị đau bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP)Điều trị đau sau mổTìm hiểu về hội chứng ống cổ tay
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/covid-19-va-benh-gan-man-khong-xo-gan-vi
COVID-19 và bệnh gan mãn không xơ gan
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Bắt đầu từ tháng 12 năm 2019, hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng coronavirus 2 (SARS-CoV-2) đã lan rộng trên toàn thế giới làm nguồn gốc cho một đại dịch. Mặc dù hệ thống hô hấp là bộ máy chính liên quan đến nhiễm trùng, một số cơ quan khác có thể bị tổn thương liên quan đến bệnh coronavirus 2019 (COVID-19). Các mô của con người biểu hiện men chuyển 2 (ACE2) đều có thể là mục tiêu gây hại của virus. Trên thực tế, viêm cơ tim, viêm não-màng não, chấn thương thận cấp tính và các biến chứng khác đã được mô tả liên quan đến nhiễm trùng SARS-CoV-2. Gan có vai trò trung tâm trong việc cân bằng nội môi của cơ thể, góp phần giải độc, dị hóa và tổng hợp các yếu tố quan trọng như protein huyết tương. ACE2 được biểu hiện một cách đáng kể chỉ bởi các tế bào cholangiocytes trong gan, tuy nhiên transaminase tăng ở hơn một phần ba số bệnh nhân COVID-19, lúc nhập viện. 1. Covid-19 và bệnh gan mãn không xơ gan Như đã nêu trong đoạn trước, những thay đổi của các xét nghiệm chức năng gan trong quá trình sử dụng COVID-19 có thể là kết quả của các sự kiện nhân quả khác nhau có thể tác động đồng thời. Khi tổn thương xảy ra ở đối tượng có dự trữ chức năng gan bị suy giảm, bệnh cảnh lâm sàng có thể khó phân giải hơn. Đáng quan tâm hơn là nghiên cứu lớn của Hoa Kỳ bao gồm hơn 60 triệu hồ sơ y tế điện tử, cũng chứng minh rằng các đối tượng bị ảnh hưởng bởi các bệnh gan mãn tính (CLD ) tiếp xúc nhiều hơn với việc thu nhận COVID-19. Trong nghiên cứu phương tây này, tỷ lệ lưu hành bệnh gan mãn tính ở bệnh nhân COVID-19 chiếm 5% trường hợp, trong khi dữ liệu từ Trung Quốc cho thấy bệnh gan mãn tính cơ bản từ 2 đến 11% trường hợp.Một số tình trạng có thể xác định bệnh gan mãn tính ở người, bao gồm cả những bệnh có tính chất chuyển hóa, độc hại, virus hoặc tự miễn dịch. Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (hoặc liên quan đến chuyển hóa) (NAFLD), một tình trạng gan từ nhiễm mỡ đơn thuần đến viêm gan nhiễm mỡ không do rượu và liên quan đến hội chứng chuyển hóa, bệnh tiểu đường loại II và béo phì, có tỷ lệ hiện mắc ước tính là 25 % trên toàn thế giới. Vì gánh nặng lớn của nó, vai trò của NAFLD trong việc xác định mức độ tổn thương gan ở bệnh nhân COVID-19 đã gây được nhiều sự quan tâm. Bệnh nhân gan mãn tính khi tiếp xúc với COVID-19 sẽ gây ảnh hưởng 2. Các nghiên cứu nói gì? Tại Trung Quốc, 70 trong số 324 bệnh nhân COVID-19 (21,6%) được chẩn đoán nhiễm mỡ gan trong quá trình chẩn đoán bằng chụp cắt lớp vi tính. Mức độ nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng của COVID-19 cũng tăng lên ở những người bị NAFLD. Hơn nữa, trong một nghiên cứu hồi cứu trên 76 bệnh nhân COVID-19, sự hiện diện của NAFLD có liên quan đến sự tiến triển của suy phổi, với tỷ lệ chênh lệch là 6,4. Trong một nghiên cứu khác, NAFLD một lần nữa có liên quan đến việc tăng gấp bốn lần nguy cơ mắc đợt cấp COVID-19 nghiêm trọng. Bức tranh liên kết NAFLD với một kết quả nghiêm trọng của bệnh nhiễm vi-rút này sau đó đã bị thách thức bởi một nghiên cứu đến từ Qatar. Nghiên cứu này, bao gồm 320 bệnh nhân NAFLD, cho thấy rằng tình trạng chuyển hóa này chỉ liên quan đến kết quả xấu hơn (tăng thời gian nằm ICU và yêu cầu thở máy) khi phân tích đơn biến được sử dụng. Mặt khác, yếu tố dự báo chính cho tỷ lệ tử vong hoặc kết quả xấu nhất khi phân tích đa biến lần lượt là tuổi> 50 và bệnh tiểu đường. Trên cơ sở các nghiên cứu trên, rõ ràng tại sao mối liên hệ có thể có giữa NAFLD và mức độ nghiêm trọng của COVID-19 vẫn còn gây tranh cãi. Sự không đồng nhất giữa các nghiên cứu, liên quan đến việc thu nhận và phân loại bệnh nhân hồi cứu, không góp phần tạo nên một bức tranh rõ ràng. Một phân tích sâu hơn có thể làm sáng tỏ vấn đề này, liên kết mức độ xơ hóa gan ở NAFLD, chứ không phải NAFLD, với kết quả COVID-19 tồi tệ hơn. Theo quan điểm này, có vẻ như mức độ tổn thương gan có thể có vai trò liên quan hơn so với sự rối loạn chuyển hóa được quan sát thấy ở những bệnh nhân này. 3. Rối loạn lạm dụng rượu thường làm tăng nguy cơ diễn biến nặng khi nhiễm SARS-CoV-2 ở bệnh nhân có bệnh gan do rượu Bệnh gan do rượu (ALD) là một nguyên nhân quan trọng gây ra tỷ lệ mắc và tử vong do gan trên toàn thế giới. Mặc dù thực tế là dữ liệu lâm sàng không có sẵn trên bệnh nhân COVID-19 ALD, vẫn tồn tại mối lo ngại về sự gia tăng tình trạng yếu ớt của những đối tượng này trong đại dịch. Mặt khác, căng thẳng tâm lý và xa cách xã hội dường như đã làm tăng mức tiêu thụ đồ uống có cồn của cá nhân nói chung.Rối loạn lạm dụng rượu thường tạo điều kiện cho một số bệnh đi kèm như nhiễm virus, tiểu đường hoặc suy thận, tất cả các yếu tố có thể góp phần làm tăng nguy cơ diễn biến nặng khi nhiễm SARS-CoV-2. Hơn nữa, tăng tiêu thụ đồ uống có cồn được coi là một yếu tố nguy cơ phát triển nhiễm trùng đường hô hấp có thể phức tạp khi khởi phát ARDS, một trong những đặc điểm chính của COVID-19 nặng. Ngoài ra, trong giai đoạn phục hồi sau COVID-19, lạm dụng rượu trước đó được coi là một yếu tố dễ dẫn đến sự phát triển của xơ phổi. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có các chỉ định dựa trên bằng chứng trong việc quản lý bệnh nhân nhiễm ALD COVID-19 và cần có các nghiên cứu sâu hơn để nâng cao hiểu biết của chúng ta về vấn đề này. Hiện tại, ý kiến ​​chuyên gia đề nghị, nói chung, nên tránh sử dụng steroid trong viêm gan do rượu trong khi các bệnh nhiễm trùng không kiểm soát đồng thời đang diễn ra, vì tác dụng làm giảm khả năng phòng vệ miễn dịch của bệnh nhân. Mặt khác, trong thực hành lâm sàng, việc sử dụng các loại thuốc này có thể có lợi trong điều trị COVID-19 bất chấp ALD, thách thức niềm tin trước SARS-CoV-2 của chúng ta. Khi đang trong giai đoạn phục hồi sau COVID-19 nếu lạm dụng rượu sẽ dẫn đến sự phát triển của xơ phổi 4. Thách thức liên quan đến việc quản lý bệnh nhân viêm gan tự miễn bằng liệu pháp ức chế miễn dịch Một thách thức quan trọng khác liên quan đến việc quản lý bệnh nhân viêm gan tự miễn bằng liệu pháp ức chế miễn dịch. Việc thiếu dữ liệu từ các bằng chứng khoa học đã khuyến khích một cách tiếp cận theo kinh nghiệm dựa trên việc giảm liều của liệu pháp điều hòa miễn dịch để ngăn chặn những tác động có hại nhất của COVID-19. Tuy nhiên, dữ liệu sơ bộ từ thành phố Bergamo, ở Ý, không ủng hộ quan điểm này vì không thấy có nguy cơ gia tăng ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch trong đợt dịch SARS-CoV-2. Mặt khác, cần phải xem xét rằng có thể tái phát viêm gan tự miễn, sau khi điều trị ức chế miễn dịch giảm dần, có thể sẽ cần đến corticosteroid liều cao, làm tăng đáng kể nguy cơ biến chứng nhiễm trùng ở những bệnh nhân này. Do đó, các hướng dẫn hiện hành không khuyến cáo giảm liệu pháp điều hòa miễn dịch trong trường hợp không nhiễm SARS-CoV-2; trong trường hợp nhiễm trùng quá mức, có thể điều chỉnh liều để tăng số lượng bạch cầu. 5. Covid-19 và bệnh gan mãn tính khác Rất ít dữ liệu có sẵn về các dạng bệnh gan mãn tính khác. Liên quan đến HBV, trong một loạt nghiên cứu của Trung Quốc với 105 bệnh nhân dương tính với kháng nguyên bề mặt viêm gan B nhập viện vì COVID-19 (1,9% bị xơ gan, 12,4% khi điều trị bằng thuốc kháng vi-rút), 14 người bị tổn thương gan đáng kể. Ở những đối tượng này, tổn thương gan có liên quan đến một đợt nhiễm trùng nặng trong gần 80% trường hợp. Vì khả năng ngăn ngừa hoặc làm giảm COVID-19 nên được công nhận với việc sử dụng thuốc kháng vi-rút được sử dụng cho vi-rút viêm gan B (HBV) hoặc vi-rút viêm gan C (HCV), một nghiên cứu ở Tây Ban Nha tập trung vào các đối tượng bị viêm gan vi-rút mãn tính theo phác đồ kháng vi-rút cụ thể của họ, với 1 trong số 341 bệnh nhân HCV và 8 trong số 1764 bệnh nhân HBV phát triển COVID-19. Mặc dù phần lớn trong số họ (gần 80%) phải nhập viện, không có trường hợp nào dẫn đến tử vong ở nhóm này. Cuối cùng, nhấn mạnh rằng việc sử dụng rộng rãi liệu pháp steroid tiêm tĩnh mạch để giảm tình trạng viêm có thể dẫn đến sự tái hoạt động đáng kể của HBV. Kiểm tra định kỳ loại vi rút này sẽ là khôn ngoan ở những bệnh nhân nặng COVID-19 để áp dụng phương pháp điều trị dự phòng kịp thời Hiện tại không có dữ liệu về tác động của COVID-19 ở bệnh nhân bệnh gan mãn tính ứ mật, chẳng hạn như viêm đường mật nguyên phát hoặc viêm đường mật xơ cứng nguyên phát.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dac-diem-cua-hoi-chung-am-anh-cuong-che-vi
Đặc điểm của hội chứng ám ảnh cưỡng chế
Hội chứng ám ảnh cưỡng chế gây ra các suy nghĩ và hành động có tính lặp đi lặp lại, không kiểm soát được mà hầu hết người bệnh ý thức tính chất thừa thãi của việc mình đang làm. Điều trị hội chứng ám ảnh cưỡng chế chủ yếu bằng thuốc và liệu pháp tâm lý kết hợp với nếp sinh hoạt tích cực. 1. Hội chứng ám ảnh cưỡng chế là gì? Hội chứng ám ảnh cưỡng chế (OCD) là loại rối loạn tâm thần với các suy nghĩ và hành động lặp đi lặp lại không thể kiểm soát.Ám ảnh cưỡng chế ít khi gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, nhưng lại ảnh hưởng không ít đến các hoạt động sinh hoạt, học tập, công việc và mối quan hệ xung quanh.Người bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế có khả năng ý thức được sự vô lý hoặc quá mức của các suy nghĩ, hành vi nhưng lại không thể chống lại được. Ví dụ, người bị loại ám ảnh dọn dẹp thường sạch sẽ quá mức, họ không thể kiểm soát được hành vi quan sát và lau dọn nhà cửa ngay cả khi căn nhà đang rất sạch sẽ.Nguyên nhân gây bệnh chưa được xác định, nhưng các nhà nghiên cứu cho rằng rối loạn serotonin và di truyền có thể là những yếu tố gây bệnh chính. Bệnh thường xảy ra ở nhóm tuổi từ 15 - 25 với tỷ lệ mắc ở nữ cao hơn nam. 2. Triệu chứng ám ảnh cưỡng chế Một số triệu chứng thường gặp với người bị ám ảnh cưỡng chế bao gồm:Tưởng tượng ra các hình ảnh bạo lực hoặc đồi trụy;Sợ làm hại bản thân và người khác hoặc làm ra các hành động đáng xấu hổ;Yêu cầu mọi thứ phải theo sắp xếp và có tính hệ thống;Cảm giác ghê quá mức khi nhìn thấy không gian bừa bộn, bẩn thỉu, chất thải ô nhiễm;Thức dậy vào ban đêm để kiểm tra các thiết bị đã tắt, cửa đã khóa hay chưa;Sắp xếp các vật dụng như quần áo, giày dép, bát đĩa... theo trật tự mới hết cảm giác khó chịu;Rửa tay liên tục để đảm bảo vi trùng không chui qua da;Đếm số ô cửa, bậc cầu thang... một cách tự động;Nói thầm nhiều lần.Sự khác nhau giữa các hành vi, suy nghĩ ở người mắc hội chứng ám ảnh cưỡng chế so với người bình thường được thể hiện qua các đặc điểm sau:Bị chi phối bởi các suy nghĩ và hành động lặp đi lặp lại kéo dài ít nhất 1 giờ/ngày;Nhận thức được sự thừa thãi của các suy nghĩ và hành vi nhưng không kiểm soát được;Thực hiện các hành vi lặp đi lặp lại chỉ để giảm lo lắng chứ không thấy thú vị hay yêu thích;Một số người bị cử động cơ bất thường, không kiểm soát được như nháy mắt liên tục, nhún vai, nhăn mặt, khịt mũi,... Người mắc hội chứng ám ảnh cưỡng chế có thể gặp một số triệu chứng đặc biệt 3. Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế 3.1. Điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế bằng thuốcMột số loại rối loạn ám ảnh cưỡng chế được cân nhắc sử dụng thuốc để giảm nhẹ triệu chứng, chứ không có hiệu quả chữa trị hoàn toàn. Thông thường, thuốc được sử dụng kết hợp trị liệu tâm lý để tăng hiệu quả điều trị. Một số loại thuốc được sử dụng trong điều trị OCD gồm Clomipramine (anafranil), Fluvoxamine (luvox CR), Fluoxetine (prozac), Paroxetine (Pexeva), Sertraline (Zoloft).3.2. Liệu pháp tâm lýLiệu pháp tâm lý được sử dụng trong điều trị ám ảnh cưỡng chế nhằm thay đổi cách suy nghĩ và hành vi thừa thãi của người bệnh và tăng hiệu quả khi sử dụng thuốc.Liệu pháp hành vi: Bao gồm 2 kỹ thuật, một là để người bệnh bộc lộ các suy nghĩ bị ám ảnh để giảm căng thẳng, hai là hướng dẫn một số kỹ thuật để ngăn chặn các suy nghĩ ám ảnh và hành vi cưỡng chế;Liệu pháp nhận thức: Được sử dụng với mục đích giúp người bệnh đánh giá lại sự lo âu quá mức, mối nguy hiểm của các suy nghĩ và hành động.3.3. Biện pháp tự cải thiệnCác biện pháp tự cải thiện tình trạng ám ảnh cưỡng chế bệnh nhân có thể áp dụng tại nhà gồm:Tâm sự, nhận lời động viên và giúp đỡ từ bạn bè và người thân;Ghi chép lại các suy nghĩ và hành vi gây ám ảnh để ý thức xua đuổi chúng;Ngủ đủ giấc và đúng giờ;Tham gia vào các hoạt động xã hội;Tập thể dục thường xuyên và ăn uống đủ bữa, đúng giờ;Thực hiện các biện pháp giảm lo âu, căng thẳng sau thời gian học tập, làm việc như hít thở sâu, thiền, tập yoga, tắm nước ấm... Cải thiện tình trạng ám ảnh cưỡng chế bằng cách tâm sự với người thân 4. Rối loạn ám ảnh cưỡng chế có nguy hiểm không? Ngoài việc mất nhiều thời gian để thực hiện các hành vi thừa thãi, không cần thiết, người bệnh còn có nguy cơ gặp các vấn đề nghiêm trọng hơn như:Rối loạn ám ảnh cưỡng chế nặng có thể gây lo âu và làm nghiêm trọng chứng trầm cảm sẵn có;Ảnh hưởng đến chất lượng công việc, học tập và các mối quan hệ;Có đời sống tình dục bất thường với người bị ám ảnh về tình dục;Gây hại cho bản thân và người xung quanh (hiếm gặp);Tăng nguy cơ xảy ra các xung đột không cần thiết trong gia đình;Gây thay đổi ngoại hình;Gây lo âu và trầm cảm với các loại rối loạn cưỡng chế nặng.Tóm lại, người bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế có khả năng ý thức được sự vô lý hoặc quá mức của các suy nghĩ, hành vi nhưng không thể chống lại được. Ám ảnh cưỡng chế ít khi gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, nhưng lại ảnh hưởng không ít đến các hoạt động sinh hoạt, học tập, công việc và mối quan hệ xung quanh. Do đó, điều trị sớm sẽ giúp người bệnh có cuộc sống, sinh hoạt lành mạnh hơn.
https://suckhoedoisong.vn/bach-tang-va-bach-bien-co-giong-nhau-169117823.htm
12-06-2016
Bạch tạng và bạch biến có giống nhau?
Cháu gái tôi bị bệnh bạch biến, nhưng tôi nghe nói bệnh có tên gọi khác là bệnh bạch tạng. Xin bác sĩ cho biết bạch tạng và bạch biến có phải là cùng một bệnh không? Trần Tuấn Hùng (Lào Cai) Bạch tạng và bạch biến cùng là bệnh giảm sắc tố da. Tuy nhiên, đó là hai bệnh khác nhau, có nguyên nhân khác nhau và biểu hiện như sau: Bạch tạng (albinism) là bệnh giảm sắc tố di truyền, tính lặn với biểu hiện giảm sắc tố đồng đều ở da, tóc và võng mạc. Bạch tạng hiếm khi chỉ biểu hiện ở da, nhưng có thể chỉ biểu hiện ở mắt một cách đơn thuần. Cơ chế bệnh sinh có liên quan đến vai trò của men tyrosinase trong việc chuyển hóa tyrosin thành dopa. Bệnh biểu hiện với da bị giảm hay mất hẳn sắc tố, tóc bạc, người bệnh sợ ánh sáng, bị giật nhãn cầu. Khám ghi nhận đáy mắt và mống mắt trong suốt. Hậu quả là bệnh nhân bị giảm thị lực, không chịu được ánh sáng mặt trời, da nhạy cảm với tia cực tím và dễ bị ung thư da ở vùng tiếp xúc với ánh sáng. Người bệnh cần mang kính mát, khăn che ánh sáng mặt trời. Bạch biến (vitiligo) là bệnh giảm sắc tố da khu trú, tự phát với biểu hiện là các dát trắng. Bệnh có tính gia đình, hầu hết bệnh nhân đều khỏe mạnh song có các bệnh kết hợp khác như bệnh tuyến thượng thận, đái tháo đường, thiếu máu, thiểu sản tủy. Bạch biến ban đầu chỉ là những đốm trắng hình tròn, hình bầu dục hay hình không đều, sau đó lan rộng và nối liền với nhau thành từng vạt. Cơ chế bệnh sinh chưa rõ. Tiêu bản mô học cho thấy chỗ da bị bạch biến không có tế bào sắc tố. Tỷ lệ dân chúng mắc bệnh bạch biến là 1% còn tỷ lệ bị bệnh bạch tạng là rất thấp. BS. Xuân Chung
https://dantri.com.vn/suc-khoe/noi-lai-chuyen-yeu-sau-sinh-luc-nao-20160404223649338.htm
20160404
Nối lại “chuyện yêu” sau sinh lúc nào?
Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến thời điểm khi người phụ nữ sẵn sàng nối lại chuyện “yêu” sau khi mang thai. Nói chung, các bác sĩ thường khuyên nên tránh quan hệ trong 4-6 tuần đầu tiên sau khi đẻ thường hoặc đẻ mổ; Tuy nhiên, điều quan trọng là hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi nối lại chuyện “yêu”. Như sau mổ đẻ, tầng sinh môn bị cắt hoặc rách vì thế nên hoãn “chuyện ấy” cho đến khi được bác sĩ “bật đèn xanh” ở lần khám 6 tuần sau sinh. Sau khi sinh con, cơ thể bạn đang ở trong giai đoạn “lành bệnh” với các vết rách liền lại và cổ tử cung đóng kín. Quan hệ quá sớm, đặc biệt là trong hai tuần đầu tiên, không được khuyến khích do nguy cơ xuất huyết sau sinh hoặc nhiễm trùng tử cung. Thời điểm người phụ nữ sẵn sàng quan hệ tình dục trở lại sau sinh em bé phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Mức độ đau; Mệt mỏi; Stress; Ham muốn; Sợ “yêu” hoặc sợ có thai; Khô âm đạo; Trầm cảm sau sinh. Cảm giác “yêu” sau khi sinh sẽ như thế nào? Do sự thay đổi nội tiết tố thời kỳ sau sinh, nhiều phụ nữ bị khô âm đạo, có thể tiếp diễn trong 4-6 tuần nếu cho con bú do lượng estrogen thấp. Cho con bú cũng có thể làm giảm ham muốn. Ngoài giảm nồng độ hoóc môn, “chuyện ấy” cũng có thể gây đau do vết rách hoặc cắt tầng sinh môn, có thể kéo dài nhiều tháng sau khi em bé ra đời. Ảnh Tắm nước ấm có thể giúp giảm đau khi quan hệ tình dục trong thời gian ngắn sau khi mang thai. Các bước có thể giúp giảm đau khi “yêu” sau khi có em bé bao gồm: -Kiểm soát độ sâu bằng những tư thế “yêu” khác nhau -Tăng bôi trơn âm đạo -Uống thuốc giảm đau - Đi tiểu trước khi làm “chuyện ấy” - Tắm nước ấm Bôi trơn âm đạo bằng các loại kem hoặc gel thông thường có thể hữu ích trong việc làm giảm các triệu chứng khô âm đạo. Nếu bạn đang sử dụng bao cao su để tránh thai, hãy sử dụng chất bôi trơn gốc nước để tránh làm rách bao. Một cách khác, kích thích bằng miệng hoặc bằng tay có thể là một lựa chọn trong quá trình “lành bệnh”. Đối với một số người, một cuộc hẹn với bác sĩ chuyên khoa về phục hồi chức năng đáy chậu có thể là cách để đánh giá và điều trị tình trạng đau khi “yêu” sau khi có em bé. “Chuyện ấy” sau khi sinh con cũng có thể cho cảm nhận khác do giảm trương lực và sự co giãn của cơ âm đạo. Tuy nhiên thường thì tình trạng này chỉ là tạm thời và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như di truyền, kích thước của em bé, số lần sinh và việc sử dụng các bài tập Kegel. Các hoóc môn có thể gây ra những triệu chứng đáng chú ý - và đôi khi bất tiện. Ví dụ, trong khi quan hệ, ngực của bạn có thể ra sữa do các phản ứng nội tiết tố khi “lên đỉnh”. Hãy thử hút sữa trước khi quan hệ để giảm triệu chứng này. Cẩm Tú Theo MNT
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/co-phai-socola-giam-dau-bung-kinh-vi
Có phải ăn socola giảm đau bụng kinh?
Hầu hết mọi người đều thích thưởng thức vị ngon của socola, đặc biệt là socola đen. Họ ăn nó khi thấy mình đang bị căng thẳng, stress, để thấy vui vẻ, để họ có được tâm trạng tốt hơn. Một vài người cho rằng ăn socola sẽ giúp giảm cảm giác đau trong ngày đèn đỏ, quan niệm này liệu có đúng? 1.Lợi ích của socola đen Giảm nguy cơ mắc các bệnh lý về tim mạch: socola đen có hàm lượng rất cao flavonoids. Theo nghiên cứu gần đây đã được công bố trên tạp chí BMJ ( British Medical Journal) kết luận, việc tiêu thụ socola đen có thể giảm nguy cơ phát triển bệnh lý liên quan đến tim mạch lên đến 35%. Với những người có nguy cơ bị bệnh tim nếu tiểu cầu đông lại, hình thành cục máu đông có thể dẫn đến tắc mạch máu. Nếu bạn ăn socola đen thường xuyên bạn sẽ cải thiện lưu lượng máu động mạch của mình và hạn chế nguy cơ tắc nghẽn mạch.Giảm lượng cholesterol trong máu: Nhiều nghiên cứu cho thấy, ăn socola đen có tác dụng tốt trong giảm hàm lượng cholesterol xấu ( LDL) và tăng nồng độ cholesterol tốt (HDL) và giảm nguy cơ bị bệnh tim.Điều hòa huyết áp: Theo nghiên cứu gần đây được thực hiện trên một nhóm người trẻ khỏe mạnh được dùng chế độ ăn giống nhau chỉ khác biệt một nhóm sử dụng 100g socola đen mỗi ngày và nhóm còn lại thì sử dụng 90g socola trắng mỗi ngày. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, socola đen làm giảm huyết áp trong khi không thấy điều tương tự ở người dùng socola trắng. Sử dụng socola đen thường xuyên hàng ngày có thể làm giảm đến 4,7mmHg huyết áp tâm thu và 2,8mmHg huyết áp tâm trương.Ngăn ngừa bệnh tiểu đường: vì hàm lượng ca cao có khả năng cải thiện độ nhạy của insulin. Do đó, việc ăn socola đen thường xuyên, điều độ có khả năng giúp bạn trì hoãn hoặc ngăn ngừa sự phát triển của bệnh lý tiểu đường.Làm làn da khỏe đẹp: là thực phẩm tuyệt vời làm da khỏe mạnh vì nó chứa chất chống oxy hóa. Ăn socola đen đều đặn trong thời gian 12 tuần sẽ có tác dụng đáng kể giúp làn da của bạn tăng độ ẩm lên 25%, đồng thời tăng khả năng chống tia UV. Đây là thực phẩm có tác dụng bảo vệ làn da của bạn tránh khỏi tình trạng mất nước, tăng độ đàn hồi và phòng bỏng bằng cách cải thiện sự lưu thông của máu lên não đến các mao mạch trên bề mặt da.Tăng trí nhớ: thành phần flavanol trong hạt ca cao còn có tác dụng giảm khả năng sa sút trí tuệ của người già. Theo các nghiên cứu được tiến hành gần đây đã chỉ ra rằng uống 2 cốc socola đen nóng mỗi ngày sẽ cải thiện trí nhớ ở người già. Trong socola đen có chứa chất chống oxy hóa giúp làn da khỏe đẹp 2.Ăn socola giảm đau bụng kinh có đúng? Trong thời gian “ đến tháng”, các tế bào ở tử cung bắt đầu sản xuất ra lượng hormone prostaglandin. Điều này có tác dụng thúc đẩy hiện tượng bong ra của các niêm mạc và mô trong tử cung đi ra cùng với máu. Chính vì lý do này khiến cho tử cung xuất hiện những cơn đau co thắt khiến bạn có cảm giác khó chịu ở vùng bụng dưới. Hiện tượng này là bình thường nếu cơn co thắt bụng dưới ở mức độ nhẹ vừa phải trong giai đoạn tiền kinh nguyệt. Nếu những cơn co thắt này xuất hiện với cường độ nhanh và mạnh sẽ dẫn tới đau bụng dưới dữ dội, thậm chí là chuột rút.Bên cạnh đó, những thay đổi về lượng hormone trong cơ thể cũng khiến phụ nữ xuất hiện cảm giác thèm ăn những thực phẩm ngọt như các loại bánh, kẹo, socola đen.Cảm giác thèm ăn socola đen thường xuất hiện trong giai đoạn tiền kinh nguyệt do sự gia tăng các hormone lên đến đỉnh điểm cộng với sự gia tăng insulin trong máu. Điều này làm đẩy nhanh quá trình chuyển glucose trong máu vào tế bào khiến nồng độ đường trong máu giảm đi rõ rệt. Bộ não của bạn sẽ phát ra tín hiệu để cơ thể phải bổ sung thêm năng lượng.Sự gia tăng hormone không phải là nguyên nhân duy nhất khiến phụ nữ có xu hướng sử dụng socola đen để giảm đau bụng kinh trong những ngày kinh nguyệt. Theo một nghiên cứu mới đây tại Mỹ, văn hóa ăn uống chính là một trong những yếu tố quan trọng khiến phụ nữ thường thèm ăn socola đen khi gần đến kỳ kinh nguyệt. Chứng thèm ăn socola đen trước thời kỳ kinh nguyệt thường gặp phổ biến ở phụ nữ Mỹ cũng như phụ nữ ở các đất nước khác có sự ảnh hưởng từ nền văn hóa phương Tây. Hãy uống nhiều nước thay vì ăn socola đen để giảm đau bụng kinh khi đến kỳ kinh nguyệt 3.Những loại thực phẩm có tác dụng giảm đau bụng kinh Trà gừng: là loại đồ uống thường được dùng để giảm đau bụng kinh. Cách thực hiện là lấy một cốc nước ấm cho vào đó mật ong, thêm vài lát gừng và vài giọt chanh. Uống liên tục trong thời gian đèn đỏ sẽ giúp bạn giảm đau bụng kinh rõ rệt. Đồng thời với những phụ nữ gặp tình trạng rối loạn kinh nguyệt có thể ổn định khí huyết hơn.Uống nhiều nước: Việc uống nhiều nước trong những ngày đang có kinh nguyệt là hết sức cần thiết. Bởi cung cấp đủ nước cho cơ thể không những giúp tăng cường tuần hoàn máu, mà còn điều tiết các hoạt động co thắt của tử cung qua đó làm giảm đau bụng kinh. Mỗi ngày nên uống từ 2 - 3 lít nước, chỉ nên uống nước ấm vì uống nước lạnh sẽ bị lạnh bụng làm cho các cơn đau thêm dữ dội hơn.Quế: Trong thành phần của quế có chứa nhiều chất có khả năng làm giảm sự co thắt tử cung và kháng viêm cho phụ nữ trong những ngày hành kinh. Cách thực hiện đơn giản nhất là hãy pha 1 thìa cà phê bột quế vào cốc nước nóng, hòa tan rồi cho thêm chút mật ong để uống. Bạn cũng có thể kết hợp các món ăn khác với quế phù hợp. Thực phẩm này rất hữu hiệu trong việc giảm đau bụng kinh.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sau-nho-rang-lam-sao-cam-mau-nhanh-vi
Sau nhổ răng làm sao cầm máu nhanh?
Tình trạng chảy máu trong khoảng 8 giờ sau khi nhổ răng là hoàn toàn bình thường, đặc biệt đối với răng số 8 (răng khôn). Do răng gắn liền với rất nhiều mạch máu và dây thần kinh nên việc nhổ bỏ sẽ dẫn đến tình trạng chảy máu. Vậy sau nhổ răng làm sao cầm máu? 1. Nguyên nhân chảy máu sau khi nhổ răng Các nguyên nhân sau khi nhổ răng bị chảy máu đó là do:Mạch máu ở gần trước răng bị nhổ sẽ bị tổn thương dẫn đến tình trạng răng chảy máu sau khi nhổ bỏ. Ngoài ra, sau khi nhổ răng máu cũng có thể chảy từ màng xương hoặc mạch máu lớn hơn bị đứt gây chảy máu;Ở một số bệnh nhân thiếu vitamin C, nữ giới đang trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc uống thuốc chống đông máu có thể bị chảy máu kéo dài sau khi nhổ răng;Một số bệnh nhân mắc bệnh về máu như giảm tiểu cầu, hemophilia... cũng dễ bị chảy máu lâu và khó cầm hơn các đối tượng khác;Đôi khi tình trạng máu chảy kéo dài còn do bạn vận động mạnh vùng miệng hoặc đang bị u máu xương hàm. 2. Sau khi nhổ răng làm sao cầm máu? Dưới đây là một số mẹo cầm máu sau khi nhổ răng mà bạn có thể áp dụng: 2.1. Cố định băng gạc ở đúng vị trí Đây được xem là một trong số các mẹo cầm máu sau khi nhổ răng hiệu quả và nhanh nhất.Để cầm máu khi nhổ răng, nha sĩ sẽ đặt một miếng băng gạc vô trùng vào vị trí vừa nhổ và hướng dẫn bạn cắn chặt vào miếng băng gạc đó. Máu ở vết thương sẽ được thấm từ từ ở miếng gạc và đông lại nhanh hơn. Sau khi về đến nhà, bạn cũng thực hiện cách này như sau:Lấy 1 miếng gạch sạch rồi cuộn tròn hoặc gấp thành hình vuông sao cho vừa khít với ổ răng;Đặt miếng gạc bạn đã chuẩn bị vào vị trí răng vừa nhổ, sau đó cố định chắc chắn bằng cách cắn giữ trong khoảng 45 - 60 phút. Việc làm này sẽ tạo áp lực lên ổ răng để ngăn chặn chảy máu ở các mao mạch nhỏ.Bạn cũng có thể làm tương tự với túi lọc trà để nhanh chóng tạo cục máu đông, giảm thiểu tình trạng chảy máu.2.2. Uống thuốc theo đơn kê của bác sĩSau khi nhổ răng, xuất hiện tình trạng chảy máu tại vị trí nhổ, bác sĩ sẽ kê thuốc cầm máu sau nhổ răng theo đúng liều lượng và cách dùng. Bạn chỉ cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả điều trị tốt nhất. 2.3. Không tác động đến cục máu đông Trong 24 giờ đầu sau khi nhổ răng, bạn cần phải hạn chế tác động đến cục máu đông. Cục máu đông có vai trò quan trọng trong việc cầm máu và hồi phục vết thương. Vì vậy bạn cần phải loại bỏ những thói quen dưới đây:Khạc nhổ hoặc súc miệng quá mạnh;Vận động mạnh hay ăn đồ cứng;Sử dụng ống hút hoặc tay, lưỡi để chạm vào vị trí vừa nhổ răng;Chơi các loại nhạc cụ như kèn hay sáo,...2.4. Nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý để nhanh chóng lành thươngKhi bạn có một tinh thần thoải mái, nhiều thời gian để nghỉ ngơi thì vết thương sẽ nhanh lành hơn. Để cầm máu nhanh chóng, bạn nên tránh làm việc nặng nhọc ít nhất 1 - 2 ngày sau khi nhổ răng, kê cao đầu khi ngủ để kiểm soát tình trạng chảy máu.Ngoài ra, thực hiện một chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ góp phần giúp bạn hồi phục sức khỏe nhanh chóng. Nên ăn thức ăn dạng lỏng, mềm như cháo, súp,... Nhai nhẹ nhàng và chậm rãi, tránh ăn những loại thức ăn cứng, dai vì nó có thể khiến vết thương trở nên nghiêm trọng hơn.Bạn cũng có thể tăng cường sức đề kháng bằng cách bổ sung thêm các loại sinh tố trái cây. Tuy nhiên, cần lưu ý là trong thời điểm này bạn không nên uống nhiều rượu bia để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng sau khi mới nhổ răng.2.5. Không hút thuốc sau khi nhổ răngĐể vết thương sau khi nhổ răng nhanh lành, bạn không nên hút thuốc. Việc hút thuốc sẽ khiến cho vết thương chảy máu khó cầm và xuất hiện nhiều biến chứng hơn. Vì vậy nếu có thói quen hút thuốc, bạn hãy tránh hút thuốc ít nhất 48 giờ sau khi nhổ răng. 2.6. Vệ sinh răng miệng đúng cách Vệ sinh răng miệng đúng phương pháp là bước rất quan trọng trong việc cầm máu sau khi nhổ răng. Trong khoảng 1 - 2 ngày sau nhổ răng, bạn nên súc miệng bằng nước muối sinh lý để làm sạch khoang miệng và giúp vết thương nhanh lành hơn.Vào những ngày tiếp theo, bạn nên đánh răng bằng bàn chải mềm, đánh nhẹ nhàng và tránh chạm vào vị trí vừa nhổ răng.2.7. Thăm khám bác sĩKhi đã áp dụng những biện pháp trên mà máu tại vị trí nhổ răng vẫn chảy kéo dài thì bạn nên tìm gặp bác sĩ để chẩn đoán nguyên nhân và có phương pháp xử lý phù hợp:Trường hợp chảy máu sau nhổ răng do rách nướu, vỡ ổ xương thì bác sĩ sẽ giúp bạn rửa sạch, khâu miệng vết thương;Nếu sót chân răng, tổ chức viêm thì nạo bỏ hết những phần này, rửa sạch và cắn gạc tẩm oxy già để phòng ngừa nhiễm trùng;Đối với tình trạng chảy máu do đứt mạch, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn thực hiện tiểu phẫu để thắt lại mạch máu đó.Nhìn chung, việc cầm máu khi nhổ răng rất quan trọng, nếu thực hiện không đúng cách sẽ dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như nhiễm trùng. Hy vọng với các mẹo cầm máu sau khi nhổ răng nêu trên sẽ giúp bạn cầm máu nhanh chóng và hiệu quả.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/benh-da-day-than-kinh-vi
Bệnh viêm đa dây thần kinh
Viêm đa dây thần kinh là dạng bệnh lý thần kinh ngoại biên phổ biến nhất, liên quan đến tổn thương các dây thần kinh ngoại vi - bên ngoài não và tủy sống. Trong dạng bệnh thần kinh này, nhiều dây thần kinh bị ảnh hưởng. 1. Bệnh đa dây thần kinh là gì? Viêm đa dây thần kinh là khi nhiều dây thần kinh ngoại biên bị tổn thương, còn được gọi là bệnh thần kinh ngoại biên.Các dây thần kinh ngoại biên là các dây thần kinh bên ngoài của não và tủy sống. Chúng chuyển tiếp thông tin giữa hệ thống thần kinh trung ương (CNS) và tất cả các bộ phận khác của cơ thể. Não và tủy sống là một phần của thần kinh trung ương.Bệnh đa dây thần kinh ảnh hưởng đến một số dây thần kinh ở các bộ phận khác nhau của cơ thể cùng một lúc. Trong trường hợp bệnh đơn dây thần kinh, chỉ cần một dây thần kinh bị ảnh hưởng.Bệnh đa dây thần kinh có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh chịu trách nhiệm về cảm giác (bệnh thần kinh cảm giác), vận động (bệnh thần kinh vận động) hoặc cả hai (bệnh thần kinh cảm giác).Nó cũng có thể ảnh hưởng đến các dây thần kinh tự chủ chịu trách nhiệm kiểm soát các chức năng như tiêu hóa, bàng quang, huyết áp và nhịp tim. 2. Bệnh đa dây thần kinh có nhiều loại không? Có hơn 100 loại bệnh thần kinh ngoại biên và hầu hết trong số này là bệnh đa dây thần kinh. Mỗi loại được phân loại theo loại tổn thương thần kinh, nguyên nhân cơ bản và các triệu chứng mà nó tạo ra.Ví dụ, bệnh thần kinh do đái tháo đường xảy ra ở những người bị đái tháo đường, trong khi bệnh thần kinh vô căn dường như không rõ nguyên nhân. Có ba dạng chính của bệnh viêm đa dây thần kinh:Bệnh thần kinh ngoại biên đối xứng mãn tính: Hầu hết các bệnh đa dây thần kinh đều mãn tính và phát triển trong nhiều tháng.Bệnh đa dây thần kinh: Có tổn thương ở ít nhất hai vùng thần kinh riêng biệt.Bệnh thần kinh ngoại biên đối xứng cấp tính: Trường hợp này hiếm gặp. Nguyên nhân phổ biến nhất là hội chứng Guillain-Barre, một tình trạng có thể gây tử vong.Một số bệnh thần kinh có thể mất nhiều năm để phát triển, nhưng những bệnh khác trở nên nghiêm trọng trong vòng vài giờ đến vài ngày sau khi khởi phát. Có hơn 100 loại viêm đa dây thần kinh mà khoa học đã tìm ra 3. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ Tiểu đường: Đây là yếu tố nguy cơ nguy hiểm đặc biệt là đường huyết nếu không được kiểm soát.Lạm dụng rượu: Rượu có thể làm hỏng các mô thần kinh và lạm dụng rượu thường liên quan đến sự thiếu hụt dinh dưỡng góp phần gây ra bệnh thần kinh.Tình trạng tự miễn dịch: Hệ thống miễn dịch tấn công cơ thể, gây ra tổn thương cho các dây thần kinh và các khu vực khác. Các tình trạng bao gồm hội chứng Sjogren, bệnh Celiac, hội chứng Guillain-Barre, viêm khớp dạng thấp và lupus.Bị mắc nhiễm trùng do vi khuẩn và virus gây nên ví dụ như bệnh gan, HIV, zona.Mắc bệnh về tủy xương như ung thư xương, ung thư hạch.Tiếp xúc với chất độc: Bệnh thần kinh nhiễm độc có thể do tiếp xúc với các hóa chất công nghiệp như asen, chì, thủy ngân và thallium. Lạm dụng thuốc hoặc hóa chất cũng là một yếu tố nguy cơ.Suy giáp: Tuyến giáp hoạt động kém có thể dẫn đến bệnh viêm đa dây thần kinh, mặc dù điều này không phổ biến.Bệnh thận: Bệnh thần kinh thiếu máu là một dạng bệnh lý đa dây thần kinh ảnh hưởng đến 20% đến 50% những người bị bệnh thận, theo Trung tâm Bệnh thần kinh ngoại vi.Bệnh gan: Nghiên cứu chỉ ra rằng bệnh thần kinh ngoại biên rất phổ biến ở những người bị xơ gan.Thuốc: Hóa trị, cùng với một số loại thuốc dùng để điều trị HIV/AIDS, có thể gây ra bệnh thần kinh.Dinh dưỡng kém: Thiếu vitamin B1, B6, B12 và E có thể dẫn đến bệnh viêm đa dây thần kinh, vì đây là những chất rất quan trọng đối với sức khỏe thần kinh.Chấn thương hoặc chấn thương thực thể: Chuyển động lặp đi lặp lại như đánh máy, tai nạn hoặc các chấn thương khác có thể làm tổn thương các dây thần kinh ngoại vi.Một số trường hợp viêm đa dây thần kinh không rõ nguyên nhân. Chúng được gọi là bệnh thần kinh vô căn. Những người bệnh tiểu đường có nguy cơ cao bị viêm đa dây thần kinh 4. Các triệu chứng của bệnh đa thần kinh Các triệu chứng của bệnh viêm đa dây thần kinh phụ thuộc vào việc các dây thần kinh tự chủ, cảm giác hoặc vận động hoặc sự kết hợp của chúng có liên quan hay không. Tổn thương dây thần kinh tự chủ có thể ảnh hưởng đến các chức năng cơ thể hoặc huyết áp, và thậm chí tạo ra các triệu chứng tiêu hóa.Tổn thương dây thần kinh cảm giác có thể ảnh hưởng đến cảm giác và cảm giác thăng bằng, trong khi tổn thương dây thần kinh vận động có thể ảnh hưởng đến vận động và phản xạ. Khi cả dây thần kinh cảm giác và vận động đều có liên quan, tình trạng này được gọi là bệnh đa dây thần kinh cảm giác, trong đó tổn thương xảy ra trên toàn cơ thể đối với các tế bào thần kinh, sợi (sợi trục) và lớp phủ (vỏ myelin).Tùy thuộc vào nguyên nhân và bệnh nhân, các triệu chứng của bệnh viêm đa dây thần kinh có thể bao gồm: Tê tạm thời hoặc vĩnh viễn; ngứa ran; cảm giác châm chích hoặc bỏng rát; tăng độ nhạy cảm ứng; đau đớn; yếu cơ hoặc gầy mòn; tê liệt; hoặc rối loạn chức năng trong các cơ quan hoặc các tuyến; suy giảm chức năng tiểu tiện và tình dục 5. Điều trị bệnh đa dây thần kinh Mục tiêu của điều trị bệnh đa dây thần kinh là kiểm soát các triệu chứng, đôi khi liên quan đến việc điều trị nguyên nhân cơ bản, nếu được biết (chẳng hạn như bệnh tiểu đường). Khi nguyên nhân cơ bản được điều chỉnh, bệnh thần kinh thường tự cải thiện.Việc điều trị nào được đưa ra cũng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Kiểm soát cơn đau đơn giản có thể là một phần quan trọng trong điều trị bệnh thần kinh. Liệu pháp tích cực nhất thường dành cho các triệu chứng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động hàng ngày.Các liệu pháp để kiểm soát cơn đau do viêm đa dây thần kinh có thể bao gồm:Thuốc giảm đau: Thuốc giảm đau không kê đơn có thể phù hợp với các triệu chứng nhẹ. Đối với những cơn đau nặng hơn, có thể dùng thuốc giảm đau theo đơn. Một số loại thuốc giảm đau có thể dẫn đến sự phụ thuộc và các tác dụng phụ khác, vì vậy chúng thường được kê đơn khi các phương pháp điều trị khác không thành công.Corticosteroid: Corticosteroid là thuốc chống viêm có thể làm giảm cơn đau dữ dội liên quan đến kích ứng và viêm dây thần kinh. Chúng có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm trực tiếp vào các vùng cơ thể bị đau. Corticosteroid có thể làm giảm đáng kể và có thể loại bỏ cơn đau trong thời gian dài.Thuốc chống động kinh: Thuốc ban đầu được phát triển để điều trị chứng động kinh đôi khi được sử dụng để giảm đau dây thần kinh. Tác dụng phụ của những loại thuốc này có thể gây buồn ngủ và chóng mặt.Kích thích dây thần kinh điện qua da (TENS): TENS là một liệu pháp không dùng thuốc, hoạt động bằng cách áp dụng các xung điện rất nhỏ trên các đường dẫn thần kinh cụ thể. Các xung điện được truyền qua các điện cực đặt trên da. Mặc dù nó không hiệu quả với tất cả mọi người hoặc tất cả các loại đau, TENS có thể được kê đơn kết hợp với các phương pháp điều trị khác, chủ yếu để giúp giảm các dạng đau thần kinh cấp tính.Thuốc chống trầm cảm: Một số loại thuốc chống trầm cảm đã được tìm thấy để giúp giảm đau do bệnh thần kinh gây ra bằng cách can thiệp vào các quá trình hóa học trong não liên quan đến phản ứng đau.Khi cần điều trị tích cực hơn đối với các loại bệnh thần kinh tiến triển gây rối loạn chức năng cơ thể nghiêm trọng, một số lựa chọn bao gồm:Thuốc ức chế miễn dịch, bao gồm cả những thuốc có chứa kháng thể hạn chế quá trình tự miễn dịch dẫn đến tổn thương thần kinh.Loại bỏ các kháng thể bị trục trặc ra khỏi máu bằng phương pháp di chuyển tế bào chất, một quá trình loại bỏ các kháng thể khỏi phần huyết tương của máu trước khi được đưa trở lại cơ thể. Mục tiêu chính trong điều trị viêm đa dây thần kinh là kiểm soát triệu chứng 6. Các liệu pháp thay thế và chăm sóc sức khỏe Một số lựa chọn lối sống và kỹ thuật chăm sóc sức khỏe có thể giúp những người mắc bệnh viêm đa dây thần kinh kiểm soát chứng rối loạn của họ.Duy trì hoạt động: Tập thể dục được chứng minh là giúp giảm đau do bệnh thần kinh.Thực hành chăm sóc chân tốt: Tránh đi tất và giày chật có thể làm trầm trọng thêm cơn đau. Thường xuyên kiểm tra bàn chân để tìm các vấn đề đang phát triển, chẳng hạn như mụn nước hoặc vết chai quá mức. Mát-xa chân cũng có thể hữu ích bằng cách kích thích tuần hoàn.Lưu ý các điểm có áp lực: Tránh gây áp lực kéo dài lên dây thần kinh bằng cách không bắt chéo chân hoặc dựa vào cánh tay hoặc khuỷu tay trong thời gian dài.Không hút thuốc: Hút thuốc làm giảm tuần hoàn và có thể làm trầm trọng thêm ảnh hưởng của bệnh thần kinh.Mặc dù các liệu pháp thay thế chưa được nghiên cứu rộng rãi như các phương pháp điều trị bằng thuốc đối với bệnh thần kinh, nhưng hầu hết các liệu pháp tương đối an toàn để sử dụng. Chúng bao gồm:Châm cứu: Châm cứu nên được thực hiện bởi một bác sĩ đã được chứng nhận. Có thể mất vài buổi trước khi các triệu chứng được cải thiện.Axit alpha lipoic: Axit alpha lipoic là một axit béo tự nhiên được tìm thấy trong mọi tế bào trong cơ thể. Nó chuyển hóa lượng đường trong máu thành năng lượng để cung cấp nhiên liệu cho các chức năng của cơ thể. Axit alpha lipoic cũng là một chất chống oxy hóa, có thể hoạt động để bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương bởi các gốc tự do. Vì nó có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng loại thực phẩm chức năng không kê đơn này.Capsaicin: Một chất tự nhiên được tìm thấy trong ớt cay, Capsaicin có thể cải thiện vừa phải các triệu chứng bệnh thần kinh. Có sẵn trong một loại kem, bệnh nhân phải dần dần phát triển khả năng chịu đựng với nhiệt tạo ra khi tiếp xúc trước khi tận hưởng sự giảm đau của họ.Các triệu chứng của bệnh viêm đa dây thần kinh biểu hiện rất đa dạng từ cảm giác tê, yếu chi đến rối loạn chức năng tim mạch, tiêu hóa. Do vậy cần phát hiện và điều trị sớm nhằm ngăn cản các tổn thương thêm trên dây thần kinh ngoại biên.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/loi-ich-voi-suc-khoe-cua-tinh-duc-luc-sang-som-vi
Lợi ích với sức khỏe của tình dục lúc sáng sớm
Quan hệ sáng sớm có tốt không? Quan hệ tình dục vào buổi sáng giúp mang lại nhiều lợi ích sức khỏe, trong đó có tăng cường miễn dịch, ngăn ngừa lão hóa, cải thiện trí nhớ, giảm căng thẳng và giảm nguy cơ bệnh tật. 1. Tăng cường miễn dịch Quan hệ lúc nào là tốt nhất để cải thiện hệ miễn dịch. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra việc quan hệ vào buổi sáng làm tăng sản xuất kháng thể IgA, loại kháng thể đóng vai trò quan trọng đối với chức năng miễn dịch của màng nhầy, giúp cơ thể chống lại các nhiễm trùng. Vậy nên, buổi sáng chính là thời điểm tốt nhất để quan hệ nếu bạn có mong muốn cải thiện hệ miễn dịch. 2. Tăng cường trí nhớ Quan hệ sáng sớm có tốt không? Quan hệ tình dục vào buổi sáng giúp kích thích hoạt động của não bộ trong việc sản xuất các loại hormone sinh dục, từ đó giúp não bộ hoạt động minh mẫn suốt ngày dài. 3. Tương tự tập thể dục buổi sáng Quan hệ tình dục vào buổi sáng giúp đốt cháy một lượng calo tương tự với tập thể dục cường độ vừa phải như chạy bộ khoảng 30 phút, điều này giúp cơ thể tiết ra một lượng hormone tích cực nhằm thư giãn các khối cơ và duy trì năng lượng tích cực để khởi động ngày mới. Trung bình, việc quan hệ tình dục giúp đốt cháy 240 calo ở nam giới và 180 calo ở phụ nữ. 4. Tăng ham muốn tình dục Quan hệ tình dục vào sáng sớm, khi cơ thể đã sẵn sàng khởi động ngày mới, sẽ giúp cơ thể sản xuất ra một lượng hormone sinh dục tốt được gọi là oxytocin và dopamine làm tăng cảm giác hài lòng và ham muốn tình dục. Giải đáp quan hệ sáng sớm có tốt không? 5. Giảm căng thẳng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quan hệ tình có tác dụng trong việc làm giảm căng thẳng kéo dài tới 7 ngày. Trong đó, việc quan hệ tình dục vào buổi sáng được cho là phát huy tác dụng tốt nhất. 6. Ngăn ngừa lão hóa Đạt cực khoái sau quan hệ vào buổi sáng có thể giúp tuần hoàn máu lưu thông tốt hơn, tăng nồng độ estrogen giúp ngăn ngừa lão hóa, da tóc trở nên khỏe mạnh hơn, từ đó giúp con người cũng trở nên tươi trẻ hơn. 7. Giảm nguy cơ bệnh tật Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quan hệ tình dục ít nhất 3 lần/tuần có thể giúp làm giảm 50% nguy cơ bị đau tim và đột quỵ so với người ít quan hệ tình dục. Vậy quan hệ lúc nào trong ngày là tốt nhất? Lợi ích đạt được sẽ tăng lên 70% với những người thường xuyên quan hệ vào buổi sáng. Việc quan hệ vào buổi sáng còn giúp cải thiện chất lượng tinh trùng, tăng cơ hội thụ thai, đồng thời làm giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt. 8. Quan hệ lâu hơn Sáng sớm là thời điểm nam giới có nồng độ testosterone cao nhất trong ngày, điều này giúp tăng ham muốn tình dục, cải thiện khả năng cương cứng, từ đó giúp thời gian quan hệ được diễn ra lâu hơn.
https://tamanhhospital.vn/benh-tim-bam-sinh-khong-tim/
03/12/2022
Bệnh tim bẩm sinh không tím: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị
Cứ 1.000 trẻ sinh ra thì có 8-9 trẻ bị bệnh tim bẩm sinh. Trong số đó, khoảng 75% trường hợp bị bệnh tim bẩm sinh không tím. Bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp. Tuy nhiên, bệnh nhân sau điều trị cần được theo dõi sức khỏe lâu dài. Dị tật tim bẩm sinh bao gồm các khiếm khuyết hoặc bất thường về cấu trúc của tim từ khi trẻ còn trong bào thai và tồn tại đến khi chào đời. Có nhiều dạng dị tật tim bẩm sinh. Nếu khiếm khuyết làm giảm lượng oxy trong cơ thể, nó được gọi là bệnh lý tim bẩm sinh có tím. Nếu khiếm khuyết không ảnh hưởng đến lượng oxy được cung cấp cho phần còn lại của cơ thể, nó được gọi là chứng tim bẩm sinh không tím. (1) Mục lụcBệnh tim bẩm sinh không tím là gì?Phân loạiTriệu chứng bệnh tim bẩm sinh không tímNguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh không tímBiến chứng1. Chậm phát triển2. Suy tim3. Tăng áp động mạch phổiPhương pháp chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh không tímĐiều trị bệnh tim bẩm sinh không tímCách chăm sóc khi bị khuyết tật tim không tímBiện pháp phòng ngừaBệnh tim bẩm sinh không tím là gì? Bệnh tim bẩm sinh không tím là tình trạng có liên quan đến những bất thường về dòng chảy của máu. Ở dị tật tim này, máu chứa đủ oxy nhưng lại được bơm đi khắp cơ thể một cách không bình thường. Phân loại Các bệnh lý thuộc nhóm dị tật tim bẩm sinh không tím bao gồm: (2) Hẹp động mạch chủ: Động mạch chủ là động mạch chính mang máu từ tim đến các cơ quan khác. Van động mạch chủ nằm giữa tim và động mạch chủ. Nó đóng mở theo mỗi chu kỳ tim để đưa máu ra khỏi tim, đồng thời giữ cho máu không chảy ngược trở lại tim. Hẹp van động mạch chủ là tình trạng van này bị thu hẹp và không đóng mở tốt. Động mạch chủ có thể bị hẹp ở các vị trí khác nhau, nhưng phổ biến nhất là hẹp eo động mạch chủ (vùng tương ứng với dây chằng chủ – phổi, sau chỗ tách ra của động mạch dưới đòn trái). Hẹp động mạch phổi: Động mạch phổi đưa máu nghèo oxy từ phía bên phải của tim đến phổi để được cung cấp oxy. Van động mạch phổi nằm giữa bên phải tim và động mạch phổi. Khi van động mạch phổi bị thu hẹp và không đóng mở tốt sẽ gây ra bệnh lý hẹp van động mạch phổi. Thông liên nhĩ: Thông liên nhĩ (ASD) chỉ tình trạng xuất hiện một lỗ thông trên vách ngăn giữa hai buồng trên của tim (tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái). Hầu hết các lỗ thông liên nhĩ nhỏ có khả năng tự đóng. Đối với những lỗ thông lớn hơn, bác sĩ sẽ tiến hành thủ thuật thông tim hoặc phẫu thuật tim hở để đóng lại. Thông liên thất: Là dị tật tim phổ biến nhất, thông liên thất (VSD) xảy ra khi có lỗ thông trên vách ngăn giữa hai buồng dưới của tim (tâm thất phải và tâm thất trái). Tương tự như lỗ thông liên nhĩ, lỗ thông liên thất có thể tự đóng hoặc phải can thiệp thủ thuật để đóng lỗ thông. Kênh nhĩ thất: Khiếm khuyết này chỉ một lỗ thông nằm ở trung tâm của tim, tại vách ngăn các buồng trên (tâm nhĩ) với các buồng dưới (tâm thất). Hầu hết những người bị kênh nhĩ thất đều kèm theo bất thường ở một số van tim (van 2 lá và van 3 lá). Dị tật kênh nhĩ thất còn có tên gọi khác là khiếm khuyết đệm nội tâm mạc. Van động mạch chủ 2 lá: Van động mạch chủ là lối đi một chiều giữa tim và động mạch chủ. Van thường có 3 nắp đóng mở để điều chỉnh dòng chảy của máu. Van động mạch chủ 2 lá chỉ có 2 mảnh, khiến van hoạt động không bình thường. Hẹp eo động mạch chủ: Bệnh lý này xảy ra khi động mạch chủ bị chèn ép hoặc thu hẹp, hạn chế lưu lượng máu đi qua. Triệu chứng bệnh tim bẩm sinh không tím Những dấu hiệu nhận biết một đứa trẻ bị dị tật tim bẩm sinh không tím là: Khó thở, đặc biệt là khi hoạt động thể chất Tức ngực Đổ mồ hôi, nhiều nhất là trong khi bú Tốc độ tăng trưởng chậm, thiếu cân nặng so với chuẩn Khó bú và kém ăn Luôn trong trạng thái mệt mỏi Nhiều trường hợp trẻ bị bệnh không xuất hiện triệu chứng ngay sau sinh. Đến khi trẻ lớn hơn mới có biểu hiện bệnh. Lúc này, cần can thiệp điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế biến chứng. Nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh không tím Các chuyên gia chưa xác định được chính xác nguyên nhân nào gây ra dị tật tim bẩm sinh không tím. Họ nghi ngờ trẻ tăng nguy cơ mắc bệnh lý này là do: (3) Trẻ bị bất thường nhiễm sắc thể hoặc di truyền. Mẹ uống rượu nhiều, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với môi trường khói thuốc trong thời kỳ mang thai. Thai phụ mắc một số bệnh lý như đái tháo đường, bệnh phenylketon niệu, cúm, sởi, rubella… Mẹ bầu phải làm việc hoặc sinh sống trong môi trường hóa chất độc hại. Mẹ sử dụng ma túy khi mang thai. Thai phụ hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ gây dị tật tim bẩm sinh không tím ở trẻ Biến chứng Bệnh tim bẩm sinh không tím nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng như: 1. Chậm phát triển Một đứa trẻ mắc bệnh thường chậm phát triển cả chiều cao, cân nặng cũng như thời điểm biết đi/biết nói. Không chỉ vậy, trẻ còn có thể gặp khó khăn trong học tập, giảm khả năng tiếp thu. 2. Suy tim Nếu tim không thể bơm máu đi khắp cơ thể một cách hiệu quả, theo thời gian sẽ dẫn tới suy tim. Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến một trong hai bên hoặc cả hai bên của tim. Người bệnh suy tim cần được điều trị nhanh chóng để tránh nguy cơ tử vong. 3. Tăng áp động mạch phổi Đây là tình trạng tăng áp lực trong động mạch phổi không thể kiểm soát. Về lâu dài, nó sẽ dẫn đến tổn thương phổi không có khả năng phục hồi. Phương pháp chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh không tím Dị tật tim bẩm sinh không tím có thể được phát hiện từ trong bào thai, khi thai nhi được 17 tuần trở lên. Sau khi trẻ chào đời, bác sĩ sẽ nghe tiếng thổi ở tim trẻ. Nếu nghi ngờ trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh không tím, bác sĩ tiến hành các kiểm tra cận lâm sàng như: Chụp X-quang ngực: nhằm xác định bất thường về cấu trúc tim. Điện tâm đồ (EKG hoặc ECG): đo hoạt động điện của tim. Siêu âm tim: quan sát hình ảnh các van và buồng tim Thông tim phải: giúp xác định tim đang bơm máu tốt như thế nào. Một ống mỏng được đưa qua tĩnh mạch đùi luồn đến tim, nhờ đó đo được lượng máu tim bơm mỗi phút và lượng oxy trong máu ở mỗi buồng tim. Thông tim trái: Phương pháp này tương tự như thông tim phải, nhưng được thực hiện ở phía bên trái của tim. Thuốc cản quang được tiêm vào máu người bệnh, làm nổi bật dòng máu chảy qua các động mạch, giúp phát hiện có tình trạng tắc nghẽn mạch máu hoặc bất thường ở các đoạn mạch máu hay không. Trẻ mới sinh có nghi ngờ bị bệnh tim bẩm sinh không tím sẽ được siêu âm tim để chẩn đoán Điều trị bệnh tim bẩm sinh không tím Nếu sinh ra với lỗ thông liên thất/thông liên nhĩ nhỏ, trẻ chưa cần điều trị vì lỗ thông có khả năng tự đóng. Tương tự, các tình trạng hẹp van động mạch phổi/hẹp van động mạch chủ mức độ nhẹ cũng chưa cần can thiệp. Bác sĩ sẽ đề nghị bố mẹ đưa trẻ đi khám định kỳ để theo dõi tiến triển của bệnh. (4) Trong trường hợp dị tật tim bẩm sinh không tím của trẻ ở mức độ trung bình đến nặng, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, trẻ cần được áp dụng các phương pháp điều trị như: Sử dụng thuốc: Trẻ được kê toa các loại thuốc giúp tim hoạt động hiệu quả hơn, kiểm soát huyết áp, ngăn ngừa hình thành cục máu đông hoặc kiểm soát nhịp tim không đều. Thông tim can thiệp: Thủ thuật này giúp bác sĩ điều trị một số dị tật tim bẩm sinh mà không cần phẫu thuật mở ngực và tim, bao gồm kỹ thuật nong van động mạch phổi, nong van động mạch chủ, nong và đặt stent hẹp eo động mạch chủ, bít thông liên nhĩ, bít thông liên thất… Bác sĩ sẽ luồn ống thông qua tĩnh mạch ở đùi và hướng lên tim, sau đó đưa các dụng cụ qua ống thông để điều trị khiếm khuyết ở tim. Phẫu thuật tim hở: Phương pháp này được áp dụng cho những trường hợp không thể can thiệp bằng kỹ thuật thông tim ít xâm lấn. Bác sĩ rạch một đường giữa ngực để tiếp cận trái tim, đóng các lỗ trên tim, sửa chữa van tim hoặc mở rộng các mạch máu. Ghép tim: Trong những trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý quá phức tạp hoặc bệnh tiến triển nặng đe dọa biến chứng nghiêm trọng, có thể cần ghép tim. Trái tim của bệnh nhân được thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ người hiến tặng. Sau ca phẫu thuật, tim sẽ hoạt động gần như bình thường. Tuy nhiên khi già đi, bệnh nhân có thể gặp phải những vấn đề tim mạch liên quan. Ngoài ra, nếu có mô sẹo trên tim (do hậu quả của phẫu thuật), điều này sẽ làm tăng nguy cơ: Nhịp tim không đều hoặc loạn nhịp tim Tím tái Chóng mặt và ngất xỉu Sưng các cơ quan hoặc mô cơ thể (phù nề) Khó thở Mệt mỏi, đặc biệt là sau khi gắng sức Bên cạnh đó, dị tật tim bẩm sinh không tím có triệu chứng nhẹ không cần phẫu thuật trong thời thơ ấu có thể nặng hơn theo thời gian và cần điều trị khi trẻ trưởng thành. Cách chăm sóc khi bị khuyết tật tim không tím Nếu bị bệnh lý tim bẩm sinh không tím, dù đã phẫu thuật hay chưa, bạn cũng cần được theo dõi sức khỏe sát sao. Trong những lần đi khám, bác sĩ sẽ giúp bạn: Kê toa các loại thuốc làm giảm căng thẳng cho tim, chẳng hạn như thuốc hạ huyết áp Xác định hình thức và cường độ tập luyện phù hợp với thể trạng bạn Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh cho tim Xem xét xem bạn có khả năng mang thai hay không. Nếu nhận thấy việc có em bé làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ khuyên bạn không nên mang thai. Tư vấn khi nào có thể tiến hành thủ thuật hoặc phẫu thuật để điều trị tình trạng tim của bạn, ngăn ngừa biến chứng. Biện pháp phòng ngừa Không có biện pháp nào giúp phòng ngừa tuyệt đối bệnh tim bẩm sinh không tím. Mẹ chỉ có thể giảm nguy cơ mắc bệnh cho con bằng cách tuân thủ lối sinh hoạt lành mạnh trong thai kỳ. Cụ thể: Không sử dụng chất kích thích Ngừng hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc Tránh lạm dụng rượu bia Thực hiện tất cả các xét nghiệm sàng lọc được khuyến nghị trong thai kỳ để phát hiện bất thường ở thai nhi càng sớm càng tốt Quản lý tốt các tình trạng sức khỏe, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường và bệnh phenylketon niệu. Khoa Tim bẩm sinh, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh quy tụ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, chuyên tầm soát tim bẩm sinh, chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim bẩm sinh từ giai đoạn bào thai, xử trí ngay sau sinh, theo dõi bệnh đến tuổi trưởng thành và suốt đời. Trung tâm thường xuyên cập nhật phác đồ điều trị mới nhất theo hướng dẫn của các Hiệp hội Tim mạch trong nước và quốc tế, thực hiện các kỹ thuật thông tim chẩn đoán, nong van động mạch phổi, nong van động mạch chủ, đặt stent ống động mạch, bít thông liên nhĩ… Trung tâm được trang bị hệ thống máy móc tiên tiến: máy siêu âm tim 4D cao cấp; hệ thống chụp CT 768 lát cắt, chụp MRI thế hệ mới, chụp tim không cần nín thở, liều tia thấp, chẩn đoán chính xác bệnh lý trong thời gian ngắn… Không chỉ vậy, khoa Tim bẩm sinh còn phối hợp chặt chẽ với các chuyên khoa khác như Trung tâm xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, Sản Phụ khoa, Sơ sinh, Nhi… giúp chẩn đoán chính xác và điều trị bệnh toàn diện. Nếu được phát hiện sớm và can thiệp đúng phương pháp, những trẻ bị bệnh tim bẩm sinh không tím sẽ phát triển tốt và có cuộc sống bình an, khỏe mạnh. Tuy nhiên, trẻ cần được theo dõi sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và giảm thiểu nguy cơ biến chứng. Song song đó, bố mẹ nên xây dựng cho trẻ thói quen ăn uống, vận động, sinh hoạt theo hướng tốt cho sức khỏe trái tim.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/do-mo-hoi-trom-nguyen-nhan-va-cach-doi-pho-voi-no-vi
Đổ mồ hôi trộm - Nguyên nhân và cách đối phó với nó
Bài viết bởi Bác sĩ Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Nhìn bé ngủ yên bình là một trải nghiệm hạnh phúc. Sẽ thế nào nếu bạn thức dậy và thấy em bé ướt đẫm mồ hôi khi ngủ? Là cha mẹ, bạn có thể lo lắng và tò mò muốn biết liệu đổ mồ hôi vào ban đêm có bình thường ở trẻ hay không. Thông qua bài viết này sẽ trả lời các câu hỏi của bạn về nguyên nhân gây ra mồ hôi ban đêm ở trẻ sơ sinh. 1. Mồ hôi trộm là gì? Mồ hôi trộm là thuật ngữ dân gian hay gọi để chỉ hiện tượng xảy ra khi trẻ ra mồ hôi quá nhiều vào ban đêm khi ngủ, Có nhiều nguyên nhân gây ra mồ hôi ban đêm, và tình trạng này không nên bỏ qua nhất là khi nó thường xuyên xảy ra. 2. Nguyên nhân đổ mồ hôi trộm hay gặp ở trẻ: Thói quenKhi trẻ ngủ say, chúng có xu hướng đổ mồ hôi, vì trẻ không cử động nhiều như người lớn. Nhiệt độ cơ thể có thể tăng lên khi em bé ở một vị trí trong một thời gian dài và đổ mồ hôi là cách cơ thể điều chỉnh sự gia tăng nhiệt độ này.Vị trí của tuyến mồ hôiKhông giống như người lớn, tuyến mồ hôi của trẻ sơ sinh nằm gần đầu. Điều này khiến trẻ đổ mồ hôi quá nhiều vào ban đêm, đặc biệt là vì trẻ không thay đổi tư thế đầu khi ngủ, nhiều như khi trẻ thức. Như đã đề cập ở trên, ngủ ở một tư thế có thể khiến nhiệt độ cơ thể tăng lên, và đổ mồ hôi giúp đảm bảo thân nhiệt được điều hòa Trẻ sơ sinh đổ mồ hôi trộm khi ngủ do một số nguyên nhân khác nhau Nhiệt độ phòngNhiệt độ phòng cao cũng có thể khiến trẻ ra mồ hôi quá nhiều vào ban đêm.ChănĐắp chăn cho trẻ trong mùa hè là một thực tế vẫn thường gặp. Điều này làm cho nhiệt độ cơ thể của trẻ tăng lên, và dẫn đến việc chúng đổ mồ hôi quá mức. 3. Nguyên nhân gây ra đổ mồ hôi bất thường ở trẻ sơ sinh Có một số tình trạng sức khỏe có thể dẫn đến đổ mồ hôi bất thường ở trẻ khi chúng đang ngủ vào ban đêm.Bệnh tim bẩm sinhTrẻ em bị bệnh tim bẩm sinh có thể đổ mồ hôi bất thường vào ban đêm trong khi ngủ. Những rối loạn như vậy xuất hiện trong khi chúng vẫn còn trong bụng mẹ, và những trẻ này có xu hướng đổ mồ hôi quá mức không chỉ trong lúc ngủ mà ngay cả khi ăn và chơi.Ngưng thở khi ngủNgưng thở khi ngủ: Ngưng thở khi ngủ là hiện tượng thỉnh thoảng trẻ lại không thở trong 1 thời gian ngắn, điều này khiến một số cơ quan khác trong cơ thể phải làm việc bù, dẫn đến tình trạng gắng sức, và do đó trẻ ra mồ hôi nhiều hơn. Trẻ em bị ngưng thở khi ngủ cũng biểu hiện các triệu chứng khác như da xanh và khò khè, cùng với mồ hôi ban đêm. Ngưng thở khi ngủ ở trẻ sơ sinh có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng đổ mồ hôi bất thường Bệnh lýĐôi khi, mặc dù nhiệt độ phòng được kiểm soát, trẻ vẫn đổ mồ hôi vào ban đêm. Điều này là do một tình trạng gọi là hyperhidrosis hay còn gọi là đổ mồ hôi quá mức. Tuy nhiên, đây không phải là một tình trạng nghiêm trọng và có thể được chữa khỏi được. 4. Các biện pháp giúp giảm đổ mồ hôi trộm ở trẻ: Kiểm soát nhiệt độ phòng: Đảm bảo rằng nhiệt độ phòng luôn mát mẻ. Bỏ chăn và khăn không cần thiết khỏi cũi để đảm bảo trẻ có một giấc ngủ thoải mái và an toàn.Giữ cho trẻ đủ nước: Cung cấp đủ nước cho trẻ trước khi ngủ. Điều này sẽ giúp bù đắp cho việc mất nước xảy ra do đổ mồ hôi.Mặc quần áo cho trẻ một cách phù hợp: Hãy nhớ cho bé mặc quần áo thoáng khí và nhẹ nhàng. Điều này sẽ giữ cho nhiệt độ cơ thể của em bé được kiểm soát và giảm hiện tượng đổ mồ hôi ban đêm. Bất kể trẻ có vấn đề ra mồ hôi đêm hay không cũng cần cho trẻ mặc quần áo thoải mái để có giấc ngủ ngon. 5. Những điểm cần nhớ Bạn có thể cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu trẻ của bạn tiếp tục đổ mồ hôi vào ban đêm, ngay cả sau khi thực hiện các biện pháp phòng ngừa trên. Nguyên nhân gây ra mồ hôi ban đêm ở trẻ phải được chẩn đoán đúng lúc, để điều trị thích hợp.Hãy để ý những dấu hiệu hoặc triệu chứng khác ở bé, như đập đầu, đá, nghiến răng, ngáy và khịt mũi. Nếu bạn nhận thấy những triệu chứng này, cùng với đổ mồ hôi ban đêm, ở bé, bạn cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nhi khoa.Đập đầu: Điều này thường thấy ở trẻ đang bị đau. Đau tai và mọc răng là nguyên nhân phổ biến của việc đập đầu.Nghiến răng: Đau vì mọc răng, khó chịu khi bị đau tai hoặc khó chịu do nghẹt mũi, có thể gây nghiến răng.Ngáy và khịt mũi: Trẻ bị nghẹt mũi do cảm lạnh có thể ngáy và khịt mũi khi ngủĐể trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Các dấu hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻHãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Vì sao trẻ bị mồ hôi trộm? Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-nho-rang-khon-vi
Quy trình nhổ răng khôn
Sự phát triển của răng khôn được xem như cột mốc đánh giá sự trưởng thành của 1 người, tuy nhiên nó hầu như không có tác dụng gì trong tổng thể hàm răng và còn có thể trở thành “nỗi ác mộng” của rất nhiều người. Vậy khi nào cần nhổ răng khôn và quy trình thực hiện nhổ răng khôn diễn ra như thế nào? 1. Khi nào nên nhổ răng khôn? Răng khôn là tên được dùng để chỉ những răng mọc cuối cùng của mỗi bên hàm và còn hay gọi là răng số 8. Chiếc răng này sẽ không xuất hiện khi còn nhỏ, khi mới mọc răng hay khi thay răng mà xuất hiện ở người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên. Răng khôn hầu như không có tác dụng gì cho động tác nhai hay chức năng khác của hàm răng. Răng khôn mọc sau cùng trong khi vòm miệng bình thường không có đủ chỗ để cho chúng chen vào, do đó, răng khôn thường sẽ bị mọc lệch, xô lẫn nhau và xô cả vào các răng cạnh bên hay mọc chen chỗ các răng khác, dẫn đến đau đớn, sưng hàm, nặng nề có thể gây biến dạng hàm răng.Có thể xem răng khôn còn là “kẻ thù” của rất nhiều người bởi chúng mang lại đau đớn và phiền toái rất nhiều. Hầu hết các trường hợp mọc răng khôn đều phải nhổ, dù sớm hay muộn. Theo kết quả điều tra của các tổ chức nha khoa lớn trên thế giới, ước tính tới nay có khoảng 85% trường hợp nhổ răng khôn thay vì được tồn tại đến hết quãng đời. Nhiều trường hợp gặp phải tình trạng răng khôn mọc ngầm, mọc lệch không thể can thiệp kịp thời, khiến phần nướu và lợi bị răng sưng tấy, gây nhồi nhét, dễ tích đọng thức ăn, vi khuẩn, gây hôi miệng, viêm nướu, viêm lợi, lở loét nướu hàm... Lúc này, cần phải can thiệp nhổ răng ra ngoài. Đã có nhiều bệnh nhân mọc răng khôn nhưng không nhổ bỏ hay chữa trị kịp thời nên gây lệch răng, lây lan vi khuẩn sang các khu vực xung quanh, gây sâu răng. Vì thế, những người đến độ tuổi trưởng thành, dù không có triệu chứng nhưng cũng nên đi khám và kiểm tra tình trạng hàm răng để kịp thời phát hiện răng khôn mọc lệch và chữa trị sớm.Tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp mọc răng khôn nào cũng phải nhổ và có thể bảo tồn giữ răng khôn ở những trường hợp sau:Răng khôn mọc bình thường, thẳng, không bị kẹt với nướu và mô xương, không gây biến chứng như nhiễm trùng, lệch răng, viêm nướu... Trường hợp này nếu muốn giữ lại thì bệnh nhân cần chú ý đến việc chăm sóc răng miệng kỹ càng và sạch sẽ.Bệnh nhân mắc bệnh lý mạn tính như rối loạn đông cầm máu, bệnh tim mạch, đái tháo đường...Răng khôn mọc có liên quan trực tiếp đến các cấu trúc quan trọng trong hàm như xoang hàm, dây thần kinh, mạch máu lớn... 2. Các bước nhổ răng khôn Thông thường, quy trình nhổ răng khôn được thực hiện với các bước cơ bản sau:Bước 1: Khám tổng quát và chụp phim X-quangĐây là bước đầu tiên nhưng cũng rất quan trọng trong quy trình nhổ răng khôn. Theo đó, nha sĩ sẽ thực hiện các biện pháp thăm khám để đánh giá tình trạng tổng quát, cũng như khám kĩ để xem xét tình trạng, vị trí, mức độ tổn thương... của răng. Sau đó, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân chụp phim X-quang hàm răng để đánh giá hình ảnh chính xác về tư thế và vị trí răng khôn mọc, giúp nha sĩ nắm rõ và xây dựng kế hoạch nhổ răng phù hợp và ít sang chấn cho người bệnh.Bước 2: Thực hiện những xét nghiệm kiểm traBệnh nhân sau đó được chỉ định lấy máu xét nghiệm để đánh giá tình trạng đông máu, công thức máu và một số xét nghiệm liên quan khác. Nếu có vấn đề, nha sĩ có thể chỉ định dùng thuốc can thiệp cho quá trình nhổ răng diễn ra thuận lợi và không ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ra, bệnh nhân cũng được xét nghiệm để kiểm tra bệnh tim mạch, cao huyết áp, đái tháo đường...nhằm loại bỏ yếu tố rủi ro và đảm bảo an toàn sau điều trị.Bước 3: Tiến hành nhổ răngBác sĩ nha khoa sẽ tiến hành gây tê tại chỗ răng cần nhổ để bệnh nhân có trải nghiệm dễ chịu và nhẹ nhàng, đặc biệt là không cảm thấy đau trong suốt quá trình thực hiện nhổ răng khôn. Đặc biệt là trước khi nhổ răng, nhân viên y tế cũng phải đảm bảo khử trùng dụng cụ để hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn và lây nhiễm chéo cho bệnh nhân.Bước 4: Tái khám sau nhổ răngSau quá trình nhổ răng, bệnh nhân sẽ được nha sĩ hướng dẫn cách vệ sinh và ăn uống phù hợp, đồng thời hẹn lịch tái khám để kiểm tra vết thương và tình trạng sau khi nhổ. Trong 7 – 10 ngày đầu sau khi nhổ, nếu cảm thấy có vấn đề gì trong hàm răng, hãy nhanh chóng liên hệ ngay với nha sĩ để được hỗ trợ kịp thời.3. Trước và sau khi nhổ răng khôn cần làm gì?Để quá trình nhổ răng khôn diễn ra an toàn và không để lại các biến chứng nguy hiểm, người bệnh phải lưu ý vấn đề trước và sau khi thực hiện, như:3.1. Trước khi nhổ răng khônNhổ răng khôn là một dạng tiểu phẫu phổ biến nhất trong nha khoa. Vì thế, để quá trình nhổ răng khôn được diễn ra an toàn, thoải mái, êm ái và ít sưng đau nhất có thể, bệnh nhân cần lưu ý một số vấn đề sau:Nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào hoặc có tiền sử đã đang mắc những bệnh lý gì, nhất là bệnh lý tăng huyết áp, tim mạch, đái tháo đường, rối loạn chức năng đông cầm máu...thì hãy thông báo với nha sĩ trước khi nhổ răng.Nếu đang bị ho, cảm cúm, sốt... thì bệnh nhân nên chờ sức khỏe được ổn định hoàn toàn, lúc đó mới tiến hành nhổ răng khôn.Vệ sinh toàn bộ răng miệng sạch sẽ, đi lấy cao răng và điều trị các bệnh lý viêm lợi trước đó.Phụ nữ đang mang thai hoặc đang trong chu kỳ kinh nguyệt không nên nhổ răng khôn tại thời điểm này.3.2. Sau khi nhổ răng khônSau quá trình nhổ răng, các triệu chứng như sưng đau và chảy máu thường xuất hiện. Bệnh nhân cũng không nên quá lo lắng vì tình trạng này có thể chấm dứt sau từ 1 – 2 ngày. Để giảm thiểu cảm giác khó chịu và các biến chứng, bệnh nhân nên thực hiện một số lưu ý sau đây:Trong vòng 30 phút đến 1 tiếng đầu sau khi nhổ răng, bệnh nhân nên cắn chặt cuộn gòn nhằm hạn chế tình trạng chảy máu từ vết thương. Trong 1 - 2 ngày tiếp theo, máu có thể rỉ nhẹ từ lỗ vết thương và hòa với nước bọt tạo thành dịch màu hồng nhạt. Đừng quá lo lắng vì đây là triệu chứng hoàn toàn bình thường và có thể tự mất đi sau 2 - 3 ngày. Trường hợp mà bệnh nhân thấy máu vẫn chảy ra nhiều hoặc rỉ rả lâu ngày thì nên liên hệ ngay với nha sĩ để thông báo tình hình.Khi thuốc tê hết thì bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhẹ tại vị trí nhổ răng. Hãy sử dụng thuốc giảm đau theo hướng dẫn của nha sĩ để cảm giác dễ chịu hơn.Đối với trường hợp răng khôn mọc khó, tình trạng sưng nề có thể xuất hiện lâu, có thể ảnh hưởng đến sinh hoạt và khiến bệnh nhân ăn nhai khó khăn. Khuyến cáo lựa chọn các loại thức ăn mềm, dạng lỏng như cháo, súp để nguội...dùng trong 3 - 5 ngày. Nếu sau khoảng 5 - 7 ngày biểu hiện sưng nề, đau nhức gia tăng nhiều hơn thì bệnh nhân nên liên hệ ngay với nha sĩ để được xử trí kịp thời.Sau khi nhổ răng khôn, tại vị trí nhổ có thể xuất hiện lỗ hoặc hố nhỏ do không còn chân răng. Tùy vào cơ địa mỗi người, các vị trí này có thể được lấp đầy lại trong khoảng 1 – 2 tháng. Vì thế, để hạn chế thức ăn bị mắc vào lỗ hoặc các hộ trong giai đoạn này và gây ra sâu răng, người bệnh nên dùng bàn chải mềm hoặc chỉ nha khoa để vệ sinh răng thường xuyên, kết hợp với nước súc miệng bằng các dung dịch vệ sinh chuyên biệt để giúp thức ăn trôi ra ngoài. Cần lưu ý, không sử dụng vật nhọn hay tăm để lấy thức ăn vì điều này có thể làm tổn thương, gây ra chảy máu, nhiễm khuẩn và ảnh hưởng đến quá trình lành vết thương.Các mốc thời gian và các triệu chứng mà bệnh nhân cần lưu ý:24 giờ đầu: Cục máu đông sẽ hình thành.2 - 3 ngày: Các ảnh hưởng nhẹ như sưng miệng, đau sẽ thuyên giảm.7 ngày: Nha sĩ sẽ hẹn quay lại để cắt chỉ.7 - 10 ngày: Cảm giác đau nhức và cứng hàm sẽ biến mất gần như hoàn toàn.2 tuần: Việc sưng đau sẽ biến mất.Lưu ý rằng thời gian phục hồi sẽ khác nhau ở từng đối tượng. Nếu vết thương bị nhiễm trùng hoặc cục máu đông bị bong ra khỏi vết thương...quá trình hồi phục có thể mất nhiều thời gian hơn.Răng khôn hầu như không các tác dụng trong việc ăn nhai trong khi lại có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng trong răng miệng. Vì thế, hiện nay việc nhổ răng khôn được thực hiện rất nhiều nhằm giải quyết những khó chịu cho bệnh nhân. Tìm hiểu quy trình nhổ răng khôn cùng với những lưu ý trước, trong và sau khi nhổ răng sẽ giúp bệnh nhân có một liệu trình điều trị an toàn và hiệu quả.
https://tamanhhospital.vn/beo-phi-nam/
13/09/2023
Béo phì nam: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Hiện thế giới có 2,1 tỷ người bị thừa cân, béo phì chiếm khoảng trên 30% dân số, dự kiến năm 2030 sẽ tăng lên 50% dân số. Tại Việt Nam, tình trạng thừa cân, béo phì cũng càng tăng nhanh, theo thống kê của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tỷ lệ thừa cân béo phì ở người trưởng thành hiện nay là 6,6%. Ngoài phụ nữ, trẻ em thì nam giới cũng béo phì gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Vậy nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị béo phì nam giới như thế nào? Mục lụcBéo phì ở nam giới là gì?Béo phì nam có gì khác béo phì nữNguyên nhân đàn ông béo phì1. Ít vận động2. Tuổi tác3. Di truyền4. Chế độ ăn kiêng không hợp lý5. Vấn đề về hoocmon6. Stress, trầm cảm7. Tế bào mỡ8. Chế độ ăn không hợp lý9. Bỏ thuốc láTriệu chứng béo phì nam giớiChẩn đoán béo phì ở nam giớiCách điều trị đàn ông bị béo phì1. Giảm ăn2. Tăng cường tập luyện3. Sử dụng thuốc4. Can thiệp khácPhòng ngừa béo phì nam giớiBéo phì ở nam giới là gì? Béo phì ở nam giới là sự tích tụ chất béo bất thường hoặc quá mức ở nam giới gây nguy cơ cho sức khỏe khi chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 30kg/m2 ở người phương Tây, trong khi ở người châu Á, béo phì khi BMI ≥ 25 kg/m2. Cách tính chỉ số khối cơ thể BMI cũng rất đơn giản. (1) BMI = Cân nặng/[(Chiều cao)2] Trong đó, chiều cao được tính bằng m và cân nặng được tính bằng kg. Béo phì khiến cơ thể có nguy cơ mắc nhiều vấn đề sức khỏe mạn tính, nghiêm trọng như: bệnh tim, bệnh tiểu đường tuýp 2, huyết áp cao, viêm khớp và một số loại ung thư. Béo phì ở nam giới có chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 30 dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Béo phì nam có gì khác béo phì nữ Béo phì nam, nữ thường được phân biệt dựa trên sự phân bổ mỡ. Béo phì “Androide” thường được gọi là béo phì trung tâm: thân hình “quả táo” mỡ phân bố ở thân, phần trên cơ thể, xung quanh vùng bụng (thường gặp ở nam) Béo phì “gynoide” thường được gọi béo phì ngoại vi: thân hình “quả lê”, tích tụ mỡ ưu thế quanh hông, đùi và mông (thường gặp ở nữ). Tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch, chuyển hóa ở các loại béo phì khác nhau. Béo phì “Androide” thường gặp ở nam giới tích tụ nhiều mỡ nội tạng hơn, tăng nguy cơ các bệnh về tim mạch như bệnh mạch vành, tăng huyết áp, hay tăng đề kháng insulin dẫn đến đái tháo đường type 2. Trong khi tỷ lệ cao béo phì “gynoide” ít liên quan đến các bệnh tim mạch. Sau giai đoạn mãn kinh, phụ nữ sẽ chuyển tích tụ chất béo hơn ở nội tạng gây béo phì Androide làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Nguyên nhân đàn ông béo phì Có nhiều nguyên nhân đàn ông béo phì bao gồm: 1. Ít vận động Khi ít vận động sẽ tích tụ nhiều chất béo trong cơ thể. Vận động nhiều cơ thể sẽ giảm chất béo, mỡ thừa nên tập luyện những môn thể thao mình yêu thích, đi bộ ít nhất 20 – 30 phút mỗi ngày để có một thân hình cân đối.(2) 2. Tuổi tác Ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có mức tiêu hao năng lượng khác nhau, dù lượng thức ăn tiêu thụ không thay đổi. Có khoảng 60% nam từ 30 – 54 tuổi béo phì, 73% từ 55 – 74 tuổi. 3. Di truyền Béo phì cũng do yếu tố di truyền, nếu trong gia đình có người thân bệnh béo phì thì các thành viên khác cũng có khả năng cao bị béo phì. Trong gia đình có nhiều người béo phì sẽ ảnh hưởng đến chế độ ăn uống chung của toàn gia đình. 4. Chế độ ăn kiêng không hợp lý Chế độ ăn kiêng không hợp lý sẽ khiến cơ thể gầy đi rất nhanh nhưng cũng dễ dàng tăng cân quay trở lại. Vì sau khi ăn kiêng sẽ ăn nhiều những món đồ mà mình thích. Việc ăn kiêng hà khắc làm thay đổi thói quen cũ nhưng thậm chí dễ gây phản tác dụng. Vì vậy, nên điều chỉnh chế độ ăn kiêng theo nhu cầu thực tế của mỗi người theo sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. 5. Vấn đề về hoocmon Vấn đề về hoocmon như: rối loạn hoocmon cũng là nguyên nhân gây tăng cân ở nam. 6. Stress, trầm cảm Ngoài ra tăng cân còn do rối loạn tâm sinh lý như: stress, trầm cảm… khiến ăn uống nhiều. 7. Tế bào mỡ Việc ăn quá nhiều chất béo, đồ ngọt, thức ăn nhanh, ít vận động… nguồn năng lượng dư thừa sẽ được tích lũy dưới dạng tế bào mỡ. 8. Chế độ ăn không hợp lý Ăn nhiều, ăn vặt, ăn ngay cả khi chưa đói sẽ làm tăng lượng tế bào mỡ. Do đó, nên lắng nghe cơ thể của chính mình, ngừng ăn khi đã cung cấp đủ nhu cầu cho cơ thể. 9. Bỏ thuốc lá Bỏ thuốc lá sẽ giúp tăng cân rất nhanh. Vì chất nicotin trong thuốc lá làm tăng tốc độ trao đổi chất, tăng lượng calo mà cơ thể sử dụng khi nghỉ ngơi khoảng 7% – 15%. Không có thuốc lá, cơ thể sẽ đốt cháy thức ăn chậm hơn. Thuốc lá làm giảm sự thèm ăn nên khi bỏ hút thuốc sẽ cảm thấy đói hơn. Hút thuốc là một thói quen, sau khi cai thuốc lá dễ gây thèm ăn thực phẩm có hàm lượng calo cao để thay thế thuốc lá. Hạn chế ăn vặt, đồ ăn chứa nhiều chất béo như thức ăn nhanh để tránh tăng cân. Triệu chứng béo phì nam giới Sau đây là một số triệu chứng béo phì nam giới, người bệnh cần nhận biết sớm để cải thiện, tránh nguy cơ bệnh tật như: Thay đổi cân nặng trong một thời gian ngắn. Thường xuyên ngủ ngáy. Đau lưng. Thường xuyên bị khó thở: người béo phì có thân hình nặng nề sẽ khó khăn khi vận động, làm việc. Phần mỡ thừa ở cổ, ngực làm những rào cản khiến hơi thở ngắn, yếu ớt nên cảm thấy tình trạng khó thở diễn ra thường xuyên.(3) Ợ nóng. Tình trạng này do nhiều bệnh lý gây ra như trào ngược dạ dày thực quản. Tuy nhiên, ợ nóng cũng là dấu hiệu béo phì. Nếu gặp phải tình trạng này, nên đi khám để được biết rõ nguyên nhân. Thay đổi về da: khi trọng lượng cơ thể tăng lên, da sẽ căng lên, dần gây ra những vết rạn, đặc biệt ở vùng đùi, bắp chân, bụng. Phần da ở cổ, những phần gập của cơ thể thì da sẽ có hiện tượng sạm da, chảy xệ. Nguyên nhân dẫn đến các vấn đề về da do sự thay đổi nội tiết tố do béo phì. Suy tĩnh mạch: các mạch máu giãn nở bất thường do thành mạch suy yếu. Huyết áp cao: béo phì dễ dẫn đến tình trạng cao huyết áp, bệnh tim mạch. Chẩn đoán béo phì ở nam giới Để chẩn đoán béo phì ở nam giới, bác sĩ thường sẽ khám sức khỏe và cho người bệnh thực hiện 1 số xét nghiệm bao gồm: Hỏi về tiền sử sức khỏe của người bệnh: lịch sử cân nặng, nỗ lực giảm cân, hoạt động thể chất, thói quen tập thể dục, chế độ ăn uống, kiểm soát sự thèm ăn, các tình trạng bệnh khác mà người bệnh đang gặp phải, việc dùng thuốc, mức độ căng thẳng… Đo chiều cao, kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn như: nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ, kiểm tra bụng. Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) nếu từ 25 trở lên là béo phì. BMI trên 25 làm tăng nguy cơ sức khỏe nhiều hơn. Chỉ số BMI nên được kiểm tra ít nhất mỗi năm/lần giúp xác định các rủi ro sức khỏe tổng thể, dùng phương pháp điều trị phù hợp. Tuy nhiên chỉ số BMI có thể đánh giá quá cao mức độ béo phì ở những người cơ bắp (ví dụ, vận động viên chuyên nghiệp hoặc người tập thể hình) và đánh giá thấp nó ở người lớn tuổi do mất khối lượng cơ liên quan đến lão hóa. Ngoài ra, trong số những người lớn tuổi bị giảm chiều cao (ví dụ do loãng xương, gù). Nên BMI nên được kết hợp với các phương pháp khác. Đo chu vi vòng eo: mỡ tích tụ quanh eo dễ làm tăng thêm nguy cơ bệnh tim, đái tháo đường. Nam có số đo vòng eo trên 90 cm sẽ gặp nhiều rủi ro về sức khỏe hơn so với những người có số đo vòng eo nhỏ hơn. Vòng eo cũng nên được kiểm tra ít nhất mỗi năm/ lần. Vòng eo được đo bằng một thước dây mềm đặt trên mặt phẳng nằm ngang ngang với mào chậu khi nhìn từ phía trước. Siêu âm đo độ dày của mô mỡ Hấp phụ tia X năng lượng kép (Dual-energy X-ray absorptiometry -DEXA) đo tỉ lệ mỡ cơ thể MRI, CT scanner đánh giá mỡ tạng Đo thành phần cơ thể bằng phương pháp phân tích trở kháng điện sinh học (BIA) Bioelectrical impedance analysis Kiểm tra các vấn đề sức khỏe khác như: tầm soát các bệnh lý tim mạch: huyết áp cao, rối loạn lipid máu (Cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C, Triglyceride), đánh giá chức năng tuyến giáp, các vấn đề về gan, tầm soát đái tháo đường và tiền đái tháo đường. Mỡ tích tụ quanh eo dễ làm tăng nguy cơ bệnh tim, tiểu đường. Cách điều trị đàn ông bị béo phì Có nhiều cách điều trị đàn ông bị béo phì, bao gồm: 1. Giảm ăn Nguyên tắc giảm ăn với lượng calo hấp thụ ít hơn nhu cầu sử dụng, để cơ thể huy động năng lượng từ mô mỡ để đạt được mục đích giảm cân. Bệnh nhân được khuyến khích giảm năng lượng nạp vào 500 kcal/ngày Cân bằng khẩu phần carbohydrate, lipid, protein. Hạn chế đường đơn, chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa. Hạn chế uống rượu bia. Bổ sung nhiều chất xơ, vitamin, khoáng chất từ trái cây, rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt. Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa. Người béo phì nên giảm ăn theo cách giảm carbohydrate nhưng vẫn phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng. Không nên nhịn ăn để giảm cân vì sẽ gây tổn thương các cơ quan trong cơ thể. Người bệnh nên tham khảo chế độ dinh dưỡng từ bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có kế hoạch ăn uống giảm cân tốt hơn. 2. Tăng cường tập luyện Hoạt động thể chất sẽ tăng sử dụng năng lượng dự trữ ở mô mỡ nên giúp giảm cân, duy trì cân nặng hợp lý. Bên cạnh đó, vận động sẽ giúp giảm lipid máu, kiểm soát tốt đường huyết, huyết áp. Hoạt động thể chất nên được thực hiện trong khoảng 30 phút trở lên, từ 5 – 7 ngày một tuần, để ngăn ngừa tăng cân và cải thiện sức khỏe tim mạch. Bài tập vận động, cường độ vận động sẽ phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người. 3. Sử dụng thuốc Điều trị bằng thuốc thường có thể được xem xét cho những người có bệnh đi kèm liên quan đến cân nặng, những người không đạt được mục tiêu giảm cân (giảm ít nhất 5% tổng trọng lượng cơ thể tại thời điểm ba đến sáu tháng) với sự can thiệp lối sống toàn diện. Quyết định bắt đầu điều trị bằng thuốc nên được cá nhân hóa và đưa ra sau khi đánh giá cẩn thận các rủi ro và lợi ích của tất cả các lựa chọn điều trị béo phì. Việc lựa chọn thuốc chống béo phì phụ thuộc vào bệnh đi kèm của bệnh nhân nhưng cũng tính đến sở thích của bệnh nhân. Đối với hầu hết bệnh nhân, chất chủ vận glucagon-like peptide 1 (GLP-1) (ví dụ: semaglutide. liraglutide) là liệu pháp dược lý đầu tay được ưu tiên. Các lựa chọn khác bao gồm phentermine-topiramate, orlistat, bupropion-naltrexone và phentermine. 4. Can thiệp khác Nếu béo phì gây hạn chế sinh hoạt ở người quá béo phì sẽ áp dụng một số biện pháp điều trị đặc biệt như: Đặt bóng vào dạ dày. Phẫu thuật nội soi nối dạ dày hỗng tràng. Khâu nhỏ dạ dày. Phẫu thuật lấy mỡ ở bụng. Tập thể dục thường xuyên giúp giảm mỡ thừa, giảm lipid máu, kiểm soát tốt đường huyết, huyết áp. Phòng ngừa béo phì nam giới Một số cách phòng ngừa béo phì nam giới bao gồm: Tiêu thụ ít chất béo “xấu”: chất béo bão hòa, đông đặc ở nhiệt độ bình thường, khiến cơ thể sản sinh ra cholesterol xấu, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Việc hấp thụ chất béo tốt trong chế độ ăn uống như chất béo không bão hòa đa, có thể cải thiện mức cholesterol, giảm nguy cơ béo phì. Tiêu thụ ít thực phẩm chế biến sẵn, đường: nhiều loại thực phẩm chế biến sẵn có nhiều chất béo, muối, đường không nên ăn quá nhiều. Ăn nhiều rau, trái cây, chất xơ. Ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp: chỉ số đường huyết (GI) là thang đo mức độ của loại thực phẩm sẽ làm tăng lượng đường trong máu. Nên ăn thực phẩm có GI thấp để giữ lượng đường trong máu ổn định hơn giúp kiểm soát cân nặng. Có lối sống lành mạnh, tránh stress. Tập thể dục thường xuyên trên 30 phút/ngày. Lập danh sách thực phẩm để chuẩn bị mua sắm hoặc nấu ăn với các thực phẩm lành mạnh tốt cho sức khỏe. Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, BVĐK Tâm Anh TP.HCM với đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong việc khám, chẩn đoán, tư vấn, điều trị chuyên sâu bệnh đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, rối loạn nội tiết tố, béo phì do rối loạn nội tiết tố,… Bệnh viện còn trang bị nhiều máy móc hiện đại, nhập khẩu chính hãng từ các nước châu Âu, Mỹ giúp người bệnh chẩn đoán chính xác, điều trị nhanh chóng, sớm hồi phục. Béo phì nam dễ dẫn đến nguy cơ mắc nhiều vấn đề sức khỏe như: bệnh tim, bệnh tiểu đường tuýp 2, huyết áp cao, viêm khớp, một số loại ung thư,… Do đó, người bệnh nên đến bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường khám ngay khi phát hiện béo phì để được kiểm tra huyết áp, lipid máu, glucose máu, acid uric,… giúp phát hiện sớm biến chứng béo phì, có phương pháp điều trị sớm.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/sinh-thiet-duoi-cat-lop-vi-tinh-vi
Sinh thiết thận dưới cắt lớp vi tính
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi ThS, BS. Đặng Mạnh Cường - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Bác sĩ có trên 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực siêu âm – chẩn đoán hình ảnh. Thủ thuật sinh thiết thận góp phần quan trọng cho chẩn đoán và điều trị bệnh lý về thận, đặc biệt là các bệnh cầu thận. Lấy một mô nhỏ từ thận để nghiên cứu những tổn thương, sự lắng đọng các thành phần miễn dịch và tổn thương siêu cấu trúc thận. 1. Sinh thiết thận dưới cắt lớp vi tính là gì? Thủ thuật sinh thiết thận dưới cắt lớp vi tính là dùng kim sinh thiết chuyên dụng để lấy mẫu dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính phục vụ cho việc chẩn đoán mô bệnh học dưới kính hiển vi quang học, miễn dịch huỳnh quang, hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử...Ứng dụng của chụp cắt lớp vi tính trong sinh thiết thận có giá trị chẩn đoán dương tính cao, giúp hạn chế phẫu thuật cắt thận đau đớn, bệnh nhân có thể mau chóng trở lại tham gia các hoạt động ngày thường. 1.1 Chỉ định Bệnh nhân có những tổn thương ở thận, bao gồm:Tổn thương ác tính ngoài thận, thực hiện sinh thiết để đánh giá tổn thương nguyên phát ở thận hoặc di căn tới thận.Nghi ngờ nhiễm độc hóa chất, do thuốc..Khối u nhỏ, có khả năng lành tính cao. Sinh thiết thận giúp chẩn đoán những tổn thương ở thận 1.2 Chống chỉ định Bệnh thận ở giai đoạn muộnNgười bệnh có tình trạng rối loạn đông máu.Những bệnh có rối loạn hô hấp hoặc tim mạch.Người bệnh có tiểu cầu thấp (,150.000 G/l), tỷ lệ Prothrombin thấp (<70%). 2. Quy trình sinh thiết thận dưới cắt lớp vi tính 2.1 Chuẩn bị Người thực hiện:Bác sĩ chuyên khoaNhân viên điều dưỡngPhương tiện:Máy siêu âm với các đầu dò chuyên cho sinh thiết.Máy in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh.Túi nilon vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm.Thuốc:Thuốc gây tê lidocain 2%: 04 ốngDung dịch sát khuẩn da, niêm mạc.Vật tư y tế:Kim chọc hút chuyên dụng cho sinh thiết.Kim sinh thiết chuyên dụng.Bơm tiêmNước muối sinh lý 0,9%Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật vô khuẩnDụng cụ can thiệp vô khuẩn: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ.Bông, gạc, băng dính phẫu thuật. Hình ảnh máy siêu âm với các đầu dò chuyên cho sinh thiết thận Người bệnh:Thực hiện xét nghiệm đông máu cơ bản trước khi sinh thiết thận.Bệnh nhân cần được giải thích về thủ thuật sinh thiết.Người bệnh nằm trên giường được đặt đường truyền tĩnh mạch, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.Sát trùng daTrường hợp người bệnh có phản ứng bị kích động mạnh, không nằm yên: cần cho thuốc an thần...Phiếu xét nghiệm:Hồ sơ bệnh ánCó phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật sinh thiết đã được thông quaPhim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có). 2.2 Các bước tiến hành Bác sĩ nhận phiếu chỉ định thực hiện sinh thiết thận từ bệnh nhân. Kiểm tra các xét nghiệm đã được làm, đối chiếu thông tin bệnh nhân.Bệnh nhân được mời vào phòng sinh thiết.Bác sĩ giải thích cho bệnh nhân quy trình thực hiện sắp tới để bệnh nhân nắm được.Thử phản ứng của thuốc gây tê. Theo dõi mạch, huyết áp trước khi tiến hành thủ thuật.Bệnh nhân được chỉ định nằm sấp trên bàn, đồng thời hai chân duỗi thẳng.Bác sĩ rửa tay, đi găng vô trùngTiến hành sát trùng da vùng lưng định sinh thiếtTrải ga, săng vô khuẩn.Định vị tổn thương bằng siêu âmGây tê vùng định chọc kim sinh thiết sau đó chờ 1 phút để thuốc tê có hiệu lực.Dưới sự hướng dẫn của siêu âm, bác sĩ tiến hành chọc kim sinh thiết vào vị trí cực dưới của thận ghép và tiến hành cắt 01 mảnh tổ chức thận.Rút súng sinh thiết, lấy mảnh tổ chức thận để vào vị trí miếng gạc có tẩm nước muối sinh lý. Sau đó gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. Sau khi rút súng sinh thiết và kim sinh thiết, vùng da đưa kim sinh thiết vào phải được ấn chặt để cầm máu. Các bước tiến hành sinh thiết thận dưới cắt lớp vi tính Lần sinh thiết thứ hai, sẽ được gửi đến Khoa giải Phẫu bệnh làm xét nghiệm dưới kính hiển vi quang học.Bác sĩ ấn chặt cầm máu vị trí sinh thiết trong vòng 5 phút.Sau khi tiến hành sinh thiết, dùng siêu âm để xác định không có xuất huyết trong thận và khoang phúc mạc.Băng chặt vùng sinh thiết thận ghép và cho bệnh nhân nằm ngửa bất động 24 giờ.Bệnh nhân cần được theo dõi tình trạng mạch, huyết áp, nhiệt độ, màu sắc nước tiểu. Sau sinh thiết, bệnh nhân cần được làm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu ngay sau khi đi tiểu được. 2.3. Nhận định kết quả Đánh giá tình trạng vỡ ra của mảnh sinh thiết: Mảnh sinh thiết phải lấy được vị trí tổn thương, chiều dài tối thiểu là 1cm không bị vỡ ra khi đưa vào dung dịch formalin.Gửi kết quả đến phòng xét nghiệm. 2.4. Tai biến và xử trí Xuất huyết là biến chứng gặp trong khoảng 2% các trường hợp sinh thiết.Nếu đau nhiều ở vị trí sinh thiết có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol, nospa uống hoặc tiêm.Đái ra ít máu: Tiến hành truyền thêm natriclorua 9% hoặc glucose 5%, theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp, nhiệt độ và toàn trạng.Tuy nhiên, những tai biến sau khi sinh thiết thận rất hiếm xảy ra nên người bệnh hoàn toàn yên tâm. Người bệnh có thể đái ra ít máu sau khi sinh thiết thận Sinh thiết thận dưới cắt lớp vi tính là một thủ thuật được đáng giá là đáng tin cậy, có giá trị chẩn đoán cao và đang được ứng dụng rộng rãi. Nếu bạn đọc còn bất cứ câu hỏi liên quan nào đến vấn đề này hãy liên hệ trực tiếp tới bác sĩ chuyên khoa để được giải đáp cụ thể hơn.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tram-cam-sau-chan-thuong-so-nao-vi
Trầm cảm sau chấn thương sọ não
Mặc dù trầm cảm là bệnh lý do đa yếu tố gây ra, nhưng chấn thương sọ não có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Di chứng sau chấn thương sọ não có thể gây trở ngại cho các hoạt động hàng ngày nói chung và tăng nguy cơ trầm cảm nói riêng, nhưng vẫn có cách để khắc phục. 1. Trầm cảm là gì? Trầm cảm là cảm giác buồn bã, mất mát, tuyệt vọng không thuyên giảm theo thời gian và gây cản trở cuộc sống hàng ngày. Người bệnh thường lo lắng, chán nản hoặc mất hứng thú với các hoạt động hằng ngày; các triệu chứng xảy ra ít nhất vài ngày mỗi tuần và kéo dài hơn hai tuần. Trầm cảm là một trong những di chứng sau chấn thương sọ não thường gặp. 2. Triệu chứng của trầm cảm Các triệu chứng của bệnh trầm cảm bao gồm:Mệt mỏi hoặc thiếu năng lượng.Cảm thấy hụt hẫng, buồn bã, tuyệt vọng.Mất hứng thú, mất niềm vui trong các hoạt động thường ngày.Cảm thấy vô giá trị, tội lỗi, cảm thấy bản thân là một kẻ thất bại.Thay đổi giấc ngủ hoặc cảm giác thèm ăn.Khó tập trung.Di chuyển hoặc nói chậm hơnCảm thấy bồn chồn.Suy nghĩ về cái chết hoặc tự tử.Cảm thấy buồn là phản ứng bình thường đối với những mất mát và thay đổi mà một người phải đối mặt với di chứng sau chấn thương sọ não. Tuy nhiên, cảm giác buồn bã kéo dài hoặc không thích thú với những điều bạn từng yêu thích thường là những dấu hiệu gợi ý bệnh trầm cảm sau chấn thương sọ não. 3. Mức độ phổ biến của trầm cảm sau chấn thương sọ não Trầm cảm sau chấn thương sọ não là một vấn đề phổ biến. Trong năm đầu tiên sau khi bị chấn thương, khoảng một nửa số người bị chấn thương sọ não mắc trầm cảm. Trong 7 năm sau, gần 2⁄3 bệnh nhân bị ảnh hưởng. Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với tỉ lệ trầm cảm trong dân số chung với chỉ 1/10 người mỗi năm. 4. Nguyên nhân gây trầm cảm sau chấn thương sọ não Những thay đổi về cảm xúc có thể xảy ra nếu chấn thương sọ não gây ảnh hưởng đến các vùng não kiểm soát cảm xúc dẫn đến trầm cảm sau chấn thương sọ não. Những thay đổi ở các vùng não này có thể ảnh hưởng đến cách người bị chấn thương sọ não thể hiện cảm xúc.Những người bị chấn thương sọ não có thể mất đi sự độc lập của bản thân phải dựa dẫm vào người khác, hoặc thay đổi vai trò của họ trong gia đình và trong xã hội. Những thay đổi này có thể dẫn đến thất vọng và không hài lòng với cuộc sống.Những người bị chấn thương sọ não cũng có thể bị suy giảm khả năng tư duy của họ, chẳng hạn như trí nhớ, sự chú ý, tốc độ suy nghĩ và suy luận. Những thay đổi này có thể khiến họ cảm thấy choáng ngợp nếu họ không thể nhớ mọi thứ hoặc không theo kịp những gì người khác đang làm hoặc nói. Họ có thể phản ứng bằng cảm xúc, với nỗi buồn, lo lắng hoặc tức giận. Điều này có thể dẫn đến lệ thuộc rượu và ma túy.Những người từng gặp vấn đề về trầm cảm hoặc lo lắng trước khi có chấn thương sọ não có thể thấy rằng những vấn đề này tồi tệ hơn sau khi bị chấn thương. Họ có thể cảm thấy bị cô lập, chán nản hoặc bị hiểu lầm, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến cảm xúc.Các yếu tố không liên quan đến chấn thương như gen di truyền, tiền sử cá nhân hoặc gia đình và các ảnh hưởng khác đã có trước khi bị chấn thương não có thể làm tăng nguy cơ mắc trầm cảm sau khi chấn thương sọ não. 5. Bạn cần làm gì nếu bị trầm cảm? Nếu bạn có các triệu chứng trầm cảm, điều quan trọng là phải tìm kiếm sự trợ giúp càng sớm càng tốt.Trầm cảm không phải là dấu hiệu của sự yếu đuối và cũng không phải lỗi của bất kỳ ai. Trầm cảm là một di chứng sau chấn thương sọ não thường gặp và là một vấn đề y tế, giống như huyết áp cao hoặc tiểu đường,... Bạn không thể vượt qua trầm cảm bằng cách đơn giản là ước nó qua đi, sử dụng nhiều ý chí hơn hoặc “cứng rắn hơn”. Là bạn nên điều trị sớm để ngăn ngừa các hậu quả nặng nề, đau đớn và tồi tệ hơn.Các loại thuốc chống trầm cảm và liệu pháp tâm lý (tư vấn), hoặc kết hợp cả hai, có thể giúp ích cho hầu hết những người bị trầm cảm. 6. Điều trị trầm cảm Thuốc chống trầm cảm hoạt động bằng cách giúp tái cân bằng các hóa chất tự nhiên (được gọi là chất dẫn truyền thần kinh) trong não.Thuốc chống trầm cảm không gây nghiện. Dù thuốc chống trầm cảm giúp giảm trầm cảm, nhưng chúng thường không phải dùng mãi mãi. Một số trường hợp thuốc giúp tái cân bằng các chất dẫn truyền của não có thể ngừng sử dụng sau khi đạt được hiệu quả điều trị (ví dụ: sau 6 đến 12 tháng). Tuy nhiên, đáp ứng sẽ tình trạng của mỗi cá nhân. Việc sử dụng và ngừng thuốc chống trầm cảm luôn phải được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ.Ngoài việc giúp cải thiện tâm trạng, thuốc chống trầm cảm cũng có thể giúp điều trị các triệu chứng khác của bệnh trầm cảm, chẳng hạn như năng lượng thấp, kém tập trung, ngủ kém và ăn không ngon miệng. Một số loại thuốc chống trầm cảm cũng có thể giúp giảm các triệu chứng lo âu.Có nhiều loại thuốc chống trầm cảm khác nhau. Các nghiên cứu về bệnh trầm cảm ở bệnh nhân chấn thương sọ não đã phát hiện ra rằng một số nhóm thuốc có thể hoạt động tốt hơn những nhóm khác:Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thường được gọi là SSRI, được phát hiện là thuốc chống trầm cảm hiệu quả nhất cho những người bị trầm cảm sau chấn thương sọ não. Cụ thể, sertraline và citalopram có ít tác dụng phụ và thậm chí có thể cải thiện nhận thức, khả năng tư duy.Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine, hoặc SNRI, chẳng hạn như venlafaxine là những loại thuốc mới hơn cũng có thể là một lựa chọn tốt.Một số loại thuốc chống trầm cảm nên tránh trong hầu hết các trường hợp vì chúng có tác dụng phụ có thể gây ra vấn đề ở những người bị chấn thương sọ não, bao gồm các chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs).Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) thường được sử dụng an toàn ở liều thấp để gây ngủ hoặc giảm đau, nhưng có thể gây ra tác dụng phụ ở liều cao hơn.Sau khi bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm, có thể mất vài tuần để cảm thấy tốt hơn. Đôi khi bác sĩ của bạn sẽ cần thay đổi liều lượng theo thời gian hoặc chuyển sang một loại thuốc khác nếu một loại thuốc không hoạt động đủ tốt. Trong một số trường hợp, hai loại thuốc chống trầm cảm khác nhau có thể được sử dụng cùng nhau nếu một loại thuốc không hiệu quả.Điều quan trọng là phải dùng thuốc chống trầm cảm mỗi ngày, ngay cả khi bạn đang cảm thấy tốt hơn. Đừng dừng nó đột ngột. Trong hầu hết các trường hợp, bác sĩ sẽ khuyên bạn nên dùng thuốc trong ít nhất vài tháng.Liệu pháp tâm lýNếu bạn chọn tư vấn hoặc liệu pháp tâm lý, hãy cho bác sĩ trị liệu biết về chấn thương sọ não của bạn, họ có thể sử dụng các kỹ thuật thư giãn như hít thở sâu hoặc thư giãn cơ, lên lịch nghỉ ngơi và thực hành các hoạt động thiền.Một lịch trình hàng ngày gồm các hoạt động có kế hoạch và tập thể dục có thể giúp giảm bớt sự lo lắng. Các hoạt động có thể bao gồm tập thể dục, câu đố hoặc trò chơi.Sự hỗ trợ từ các thành viên trong gia đìnhHãy nhớ rằng lo lắng, trầm cảm, cáu kỉnh và những thay đổi khác trong cảm xúc có thể là do chấn thương não. Hãy bình tĩnh và cố gắng không phản ứng theo cách cảm tính hoặc tranh cãi với người bị chấn thương sọ não. Nếu bạn đang tức giận hoặc cảm thấy bị tổn thương, hãy nghỉ ngơi trước khi nói chuyện với người bệnh.Khi họ đang tỏ ra tức giận, đừng nhượng bộ những yêu cầu của họ mà hãy cố gắng xoa dịu họ. Điều này thực sự có thể có tác dụng ngược lại với việc khen thưởng họ vì đã bộc lộ cảm xúc một cách không hữu ích. Không nhượng bộ trước những đòi hỏi vô lý. Thay vào đó, hãy giải thích rằng bạn sẽ nói chuyện với họ khi họ bình tĩnh. Bạn hãy đi bộ và nghỉ ngơi cho đến khi họ bình tĩnh hơn.Cung cấp phản hồi một cách nhẹ nhàng và hỗ trợ sau khi người đó bình tĩnh.Cho người bị chấn thương sọ não cơ hội nghỉ ngơi để xử lý cảm xúc của họ. Khuyến khích họ hít thở sâu hoặc nghe nhạc để thư giãn. Cung cấp một khu vực yên tĩnh, tránh xa tác nhân gây căng thẳng, để người bị trầm cảm sau chấn thương sọ não bình tĩnh và kiểm soát cảm xúc. Sau đó, chuyển sự chú ý của họ sang một chủ đề hoặc hoạt động khác.Cho người bị trầm cảm sau chấn thương sọ não thời gian để có sự độc lập về cấu trúc và kiểm soát nhiều hơn cuộc sống của họ. Nói với họ rằng bạn nhận ra cảm xúc của họ và muốn hiểu cảm xúc của họ và cho người bệnh cơ hội để nói về cảm xúc của họ. Những người chấn thương sọ não bị trầm cảm thường gặp khó khăn khi gọi tên cảm xúc của họ và có thể khó nhận ra cảm xúc ở người khác. Điều này có nghĩa là họ có thể không nhận ra rằng mình có vẻ tức giận hoặc đang khiến người khác khó chịu. Bạn có thể giúp họ xác định cảm xúc và nói cho họ biết bạn cảm thấy thế nào.Có nhiều di chứng sau chấn thương sọ não mà người sống sót có thể gặp phải và trầm cảm có thể là một trong số đó. May mắn thay, có rất nhiều cách để khắc phục những ảnh hưởng này và cải thiện chức năng và chất lượng cuộc sống nói chung. Với các phương pháp điều trị và kỹ thuật thích hợp, bạn có thể vượt qua trầm cảm sau chấn thương sọ não và sớm trở lại các hoạt động yêu thích nhất của mình.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/u-xo-tuyen-vu-co-kha-nang-tien-trien-thanh-ung-thu-vu-vi
U xơ tuyến vú có khả năng tiến triển thành ung thư vú?
Theo nghiên cứu thì sẽ có hơn 50% phụ nữ sẽ phát triển u xơ tuyến vú ở một thời điểm nào đó trong đời, có trường hợp người bệnh mắc u xơ tuyến vú có xuất hiện triệu chứng nhưng cũng có trường hợp không có bất cứ triệu chứng nào và làm cho việc chẩn đoán ung thư vú khó khăn hơn. 1. U xơ tuyến vú và nguy cơ tiến triển thành ung thư? U xơ tuyến vú là khối u phát triển từ mô liên kết giữa các tiểu thuỳ, có vỏ bọc, có thể gặp ở một hoặc hai bên vú, thường xảy ra trước tuổi 35. Khối u chắc, đều, tròn hoặc hình trứng, di động dưới da, không đau, không liên quan với chu kỳ kinh; kích thước thay đổi khoảng 2-3cm. Thường chỉ có một u, đôi khi có nhiều u và xuất hiện kế tiếp theo thời gian.U xơ tuyến vú là dạng tổn thương lành tính nhưng có thể gây khó chịu cho một số phụ nữ. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, mắc bệnh u xơ tuyến vú không làm tăng nguy cơ phát triển thành bệnh ung thư vú của bệnh nhân. Không có mối liên hệ được biết đến giữa hai bệnh lý. Tuy nhiên, bệnh u xơ tuyến vú có thể làm cho khó phân biệt giữa một khối u vú mới và những thay đổi về u xơ. Tình trạng này khiến cho việc chẩn đoán hình ảnh trong tầm soát ung thư vú qua kiểm tra vú hoặc chụp nhũ ảnh trở nên khó khăn hơn. 2. Nguyên nhân hình thành u xơ tuyến vú Nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh u xơ tuyến vú vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho rằng sự thay đổi của hormone nội tiết estrogen và testosterone có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng này.Cũng giống như các bệnh lý tuyến vú lành tính, triệu chứng u xơ tuyến vú lành tính có thể sẽ biến mất sau khi đến tuổi mãn kinh do sự sản xuất các hormone này giảm và nồng độ hormone trong máu đã đi vào ổn định. U xơ tuyến vú là dạng tổn thương lành tính nhưng có thể gây khó chịu cho một số phụ nữ 3. Dấu hiệu nhận biết u xơ tuyến vú Nhiều phụ nữ có u xơ tuyến vú không biểu hiện triệu chứng, một số người bị đau vú, đau và vón cục - đặc biệt là ở khu vực phía trên, bên ngoài của vú. Các triệu chứng vú có xu hướng khó chịu nhất ngay trước khi có kinh nguyệt. Các biện pháp tự chăm sóc đơn giản thường có thể làm giảm sự khó chịu liên quan đến u xơ tuyến vú.Các dấu hiệu và triệu chứng của u xơ tuyến vú có thể bao gồm:SưngVú nhạy cảmĐauDày mô vúU, cục xuất hiện ở một hoặc cả hai bên vúCác triệu chứng có thể sẽ nặng hơn trước kỳ kinh do những thay đổi hormone nhưng cũng có thể kéo dài cả tháng.Người mắc bệnh U xơ tuyến vú nếu có bất kỳ biểu hiện nào sau đây thì nên đến bệnh viện kiểm tra ngay:Xuất hiện khối u mới hoặc bất thường trong vúXuất hiện những chấm đỏ hoặc vết nhăn da trên ngựcDịch tiết ra từ núm vú, vú mẩn đỏ hoặc có máuVết lõm trên vú hoặc núm vú tụt vào trong 4. Điều trị u xơ tuyến vú Thuốc giảm đau không kê đơn có thể làm giảm đau Hầu hết những phụ nữ mắc bệnh u xơ tuyến vú đều không cần điều trị xâm lấn. Các biện pháp điều trị tại nhà nhằm giảm đau và các khó chịu liên quan.Trước 35 tuổi: Theo dõi định kỳ 6 tháng một lần. Phẫu thuật khi khối u to và phát triển nhanhSau 35 tuổi: Phẫu thuật cắt bỏ khối u, làm mô bệnh học.Thuốc giảm đau không kê đơn có thể làm giảm đau. Chườm ấm hoặc chườm lạnh có thể hỗ trợ cải thiện triệu chứng.Đồng thời, người bệnh cần thay đổi chế độ dinh dưỡng, cần biết u xơ tuyến vú nên ăn gì và nên kiêng gì để lên thực đơn ăn uống hàng ngày sao cho khoa học, hợp lý, hỗ trợ điều trị bệnh an toàn.Một số người u xơ tuyến vú không gặp phải các triệu chứng khó chịu và điều trị xâm lấn thường là không cần thiết. Việc kết hợp các biện pháp hỗ trợ chẳng hạn như chườm ấm, thuốc giảm đau, và mặc một chiếc áo ngực hỗ trợ, có thể giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn.Trong trường hợp u xơ tuyến vú lớn, gây đau, khó chịu và ảnh hưởng thẩm mỹ người bệnh có thể điều trị hút bỏ u vú lành tính bằng kỹ thuật sinh thiết có hỗ trợ của thiết bị hút chân không dưới hướng dẫn của siêu âm (VABB). Với phương pháp này, thay vì phải mổ hở để lấy khối u như trước, bác sĩ chỉ cần đưa kim của máy VABB vào cắt khối u và hút khối u ra. Bệnh nhân sẽ ít đau đớn và không để lại sẹo. Đặc biệt là không gây biến dạng vú, không cần nằm viện. Bệnh nhân không cần phải chịu nhiều vết rạch để lấy u mà chỉ cần 1 lần đâm kim duy nhất là đã có thể xử lý các khối u, thậm chí là điều trị nhiều khối u cùng một lúc. Hướng dẫn cách phát hiện ung thư vú sớm
https://suckhoedoisong.vn/thuoc-moi-dieu-tri-sot-ret-169154613.htm
13-03-2019
Thuốc mới điều trị sốt rét
Đây là thuốc mới được chấp thuận điều trị Plasmodium vivaxsau hơn 60 năm qua, và là một cột mốc quan trọng đối với những người mắc phải loại bệnh sốt rét tái phát này. Bệnh sốt rét (Malaria) Thường xảy ra ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, gây ra những tác hại nghiêm trọng về mặt sức khỏe đối với những người dân bản địa hay du khách và thậm chí còn đe dọa đến tính mạng. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết: năm 2016 khoảng 216 triệu ca sốt rét xuất hiện ở 91 quốc gia, với số ca người tử vong lên đến 445.000! Bệnh sốt rét (BSR) do các ký sinh trùng sốt rét plasmodium gây ra. Muỗi cái Anopheles bị nhiễm các ký sinh trùng này chính là tác nhân trung gian lây truyền bệnh sang người qua các vết đốt của nó. Nguyên nhân BSR được lây truyền từ muỗi sang người qua đường máu, khi người bị muỗi cái Anopheles nhiễm ký sinh trùng Plasmodium đốt. Có bốn loại ký sinh trùng Plasmodium lây bệnh sốt rét sang người: - Plasmodium vivax. - Plasmodium ovale. - Plasmodium malariae. - Plasmodium falciparum. Plasmodium falciparum gây ra dạng BSR (sốt rét ác tính) nghiêm trọng nhất và có nguy cơ tử vong cao. Các ký sinh trùng Plasmodium sinh sống ở trong máu hay gan và dần dần phá vỡ hồng cầu, khiến cơ thể người mắc bệnh sốt rét suy nhược, thiếu máu… Một người mẹ bị nhiễm bệnh cũng có thể truyền bệnh cho em bé khi sinh. được gọi là bệnh sốt rét bẩm sinh. Triệu chứng BSR thường tái phát với các triệu chứng: - Sốt cao. - Ớn lạnh. - Run. - Đổ mồ hôi. - Nhức đầu, đau nhức cơ. - Nôn ói, tiêu chảy… Các triệu chứng sốt rét thường bắt đầu trong vòng vài tuần sau khi bị muỗi nhiễm bệnh đốt. Tuy nhiên, một số loại ký sinh trùng sốt rét có thể tồn tại ở dạng ngủ yên, không hoạt động trong cơ thể một năm. Thuốc mới tafenoquin điều trị sốt rét BSR gây ra bởi plasmodium vivax (P.vivax) là dạng bệnh thường gặp ở phía Nam Sa mạc Sahara (châu Phi), ước tính khoảng 8,5 triệu ca nhiễm mỗi năm. Bệnh này thường hay tái phát và nguy hiểm đối với trẻ em, vì chỉ một lần bị muỗi đốt có thể gây ra nhiều cơn sốt và yếu sức đi sau mỗi lần bệnh. Do P.vivax có thể tồn tại một giai đoạn không hoạt động trong gan (thể ngủ: dormant), nơi hầu hết các loại thuốc chống sốt rét không thể tiếp cận được, nên BSR dạng này rất khó điều trị. Trước đây, thuốc điều trị sốt rét thường được sử dụng liên tục mỗi ngày trong 2 tuần để điều trị P.vivax không hoạt động trong gan. Theo các chuyên gia, một số người dùng thuốc ít ngày thấy đỡ bệnh, nên ngưng thuốc. Vì vậy, ký sinh trùng sốt rét sau này tái hoạt động trở lại. Tafenoquin là dẫn chất của 8-amino quinolin có tác động lên mọi giai đoạn trong vòng đời P.vivax (kể cả thể ngủ của chúng) nên có khả năng “xua đuổi” P.vivax ẩn náu trong gan và ngăn bệnh nhân nhiễm trở lại. Ngoài ra, với việc sử dụng liều duy nhất, tafenoquin sẽ giúp cải thiện đáng kể sự tuân thủ của bệnh nhân, đóng góp quan trọng vào nỗ lực toàn cầu trong việc loại bỏ bệnh sốt rét. Cần lưu ý Tafenoquin không được chỉ định cho những bệnh nhân sau: - Thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase(G6PD). - Chưa từng xét nghiệm thiếu hụt men G6PD. - Phụ nữ đang cho trẻ bị thiếu hụt men G6PD hoặc chưa được xét nghiệm thiếu hụt men G6PD bú sữa. - Dị ứng với tafenoquin hoặc bất kỳ thành phần nào của tafenoquin hoặc các thuốc tương tự chứa dẫn chất của 8-aminoquinolin. Tafenoquin với khả năng loại bỏ P.vivaxtrong gan chỉ bằng một liều duy nhất, được xem là một thành tựu phi thường và là tiến bộ đáng kể nhất trong điều trị bệnh sốt rét sau hơn 60 năm qua.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/moi-lien-he-giua-roi-loan-tang-dong-giam-chu-y-va-stress-vi
Mối liên hệ giữa rối loạn tăng động giảm chú ý và stress
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Phan Đình Thủy Tiên - Bác sĩ Nội tổng quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Nếu bạn mắc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), đây có thể không phải là vấn đề sức khỏe duy nhất bạn gặp phải. Các rối loạn này thường xảy ra cùng với các vấn đề sức khỏe khác. Người lớn bị ADHD có thể bị trầm cảm, khó ngủ và gặp rắc rối với rượu hoặc ma túy. Trẻ em bị ADHD cũng có thể có những vấn đề sức khỏe này. Những vấn đề này có thể có các triệu chứng tương tự như ADHD. 1. Tăng động giảm chú ý – ADHD Hội chứng tăng động giảm chú ý ở người lớn, hay chứng tăng động, giảm chú ý ở trẻ em đều có liên quan một loạt vấn đề sức khỏe khác nhau. Người lớn mắc ADHD có thể bị trầm cảm, khó ngủ và thường xuyên tìm đến rượu hoặc thậm chí là ma túy với mong muốn giải quyết được tình trạng này. Trong khi đó với trẻ em, ngoài những vấn đề trên, chúng còn có thể mắc phải chứng rối loạn hành vi nghiêm trọng.1.1. Ảnh hưởng của chứng tăng động giảm chú ý đối với người trưởng thànhĐôi khi ADHD khiến một số người cảm thấy buồn hoặc thất vọng. Tuy nhiên nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ADHD sẽ tiến triển nặng hơn và gây ra những vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày bao gồm công việc, các mối quan hệ và các hoạt động xã hội khác.Có đến 70% những người mắc phải chứng rối loạn tăng động giảm chú ý sẽ tiến đến giai đoạn trầm cảm, biểu hiện bởi các triệu chứng điển hình như:Luôn cảm thấy buồn, vô vọng và trống rỗng trong hầu hết mọi công việcSống khép mình, không tham gia vào bất cứ hoạt động tập thể nàoCân nặng thay đổi thất thường.Luôn có cảm giác buồn ngủ vào ban ngày mặc dù đã ngủ đủ giấc vào đêm trước đóThường xuyên làm một số hành động như bẻ rút tay, gõ nhịp tay trong vô thức.1.2. Ảnh hưởng của chứng tăng động giảm chú ý đối với trẻ emCác biểu hiện của chứng tăng động giảm chú ý ở trẻ em thường không rõ ràng như ở người trưởng thành. Các biểu hiện của ADHD ở trẻ em thường là khó chịu hoặc hiếu động. Điều quan trọng là cần theo dõi sát sao các triệu chứng và phản hồi lại cho các bác sĩ nhằm đưa ra chẩn đoán và hướng điều trị phù hợp để tránh bệnh tiến triển đến giai đoạn trầm cảm.1.3. Ảnh hưởng của tăng động giảm chú ý đến giấc ngủTăng động giảm chú ý ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ của cả người trưởng thành và trẻ em. Những đứa trẻ mắc chứng tăng động giảm trí nhớ có nguy cơ rối loạn giấc ngủ cao gấp 2 đến 3 lần so với những đứa trẻ bình thường. Tăng động giảm chú ý ảnh hưởng nhiều đến giấc ngủ của cả người trưởng thành và trẻ em Chưa có câu trả lời chính xác và rõ ràng tại sao mắc ADHD lại có những ảnh hưởng xấu đến giấc ngủ nhưng có một số yếu tố có thể được xem xét đến như:Chất kích thích: Một số loại thuốc dùng trong điều trị ADHD có chứa hàm lượng tương đối cao caffeine khiến người bệnh có thể sẽ phải trả qua những đêm mất ngủ.Trầm cảm và lo lắng: Một trong những triệu chứng điển hình của ADHD là trầm cảm và lo lắng quá mức đều có thể gây ra chứng mất ngủHội chứng chân không yên hay hội chứng tay chân bồn chồn: Hội chứng này gây những cảm giác khó chịu ở phần chân và đôi khi là cánh tay. Tất nhiên một người sẽ thật khó bước vào giấc ngủ nếu liên tục gặp phải tình trạng này.Rối loạn nhịp thở: Bao gồm ngáy ngủ và chứng ngưng thở khi ngủ. Theo các chuyên gia về giấc ngủ, có khoảng 30% trẻ em mắc hội chứng tăng động giảm kích thích xuất hiện các biểu hiện của rối loạn nhịp thở. 2. Stress Stress hay căng thẳng tâm lý là một chuỗi những phản ứng sinh học khi cơ thể nhận thấy những mối đe dọa hoặc thách thức lớn Stress hay căng thẳng tâm lý là một chuỗi những phản ứng sinh học khi cơ thể nhận thấy những mối đe dọa hoặc thách thức lớn. Khi đó nồng độ của một số loại hormone và hóa chất tăng vọt, kích thích cơ thể chống lại các tác nhân gây nên sự căng thẳng.Thông thường sau khi các phản ứng xảy ra, cơ thể trở lên thoải mái và thư giãn tuy nhiên nếu tình trạng lo lắng, căng thẳng vẫn tiếp tục diễn ra chúng có thể tác động xấu đến sức khỏe.Stress không hẳn là điều xấu. Từ xa xưa, căng thẳng giúp con người thích nghi và tồn tại trong những môi trường sống khắc nghiệt, giúp cơ thể nhận ra nguy hiểm từ những mối đe dọa trước mắt. Tất cả mọi người đều đã ít nhất một lần trải qua cảm giác căng thẳng. Đó có thể là lần đầu tiên phát biểu trước đám đông hay cảm xúc trong ngày cưới.... Đây đều có thể coi là những stress dễ chịu. Tuy nhiên tình trạng stress kéo dài có thể gây hại với sức khỏe thể chất cũng như tinh thần của bạn.Làm thế nào để biết bản thân có đang gặp phải tình trạng stress hay không?Stress là một phản ứng sinh học bình thường đối với những nguy hiểm tiềm tàng. Khi gặp căng thẳng tột độ, nồng độ hormone adrenaline và cortisol trong máu tăng cao. Điều đó khiến tim đập nhanh hơn để cung cấp đủ máu cho các mô và cơ quan khiến cơ thể có cảm giác tràn đầy năng lượng và sự tập trung để có thể giải quyết các khó khăn trước mắt. 3. Mối liên hệ giữa rối loạn tăng động giảm chú ý và stress Không có gì ngạc nhiên nếu một người mắc chứng tăng động giảm chú ý thường xuyên trải qua tình trạng căng thẳng quá mức. Các triệu chứng của ADHD chẳng hạn như mất tập trung, tăng động... có thể dẫn đến những sự thất vọng và cảm giác mất kiểm soát gây ra stress. ADHD cũng có thể đi kèm với một số tình trạng sức khỏe liên quan đến tâm thần khác là nguyên nhân của stress bao gồm:Sự muộn phiền, lo lắngNhững suy nghĩ tiêu cựcKhó ngủAi cũng đã từng trải qua tình trạng stress ít nhất một lần trong đời. Stress giúp cơ thể tập trung giải quyết những khó khăn trước mắt tuy nhiên chúng sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu lấn át khả năng hành động của bản thân. Stress trong thời gian dài có thể dẫn đến trầm cảm hoặc các bệnh liên quan đến tim mạch.Vậy mối liên quan giữa stress và chứng tăng động giảm trí nhớ là gì? Các nhà khoa học đã chứng minh ADHD có thể đưa ra những thách thức liên tục khiến cơ thể trở lên căng thẳng và mất kiểm soát. Điều này làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Tic (Một dạng rối loạn vận động xảy ra chủ yếu ở trẻ em), trầm cảm, lo lắng và tình trạng đau cơ do xơ hóa. Không có gì ngạc nhiên nếu một người mắc chứng tăng động giảm chú ý thường xuyên trải qua tình trạng căng thẳng quá mức Tăng động giảm chú ý là một hội chứng liên quan đến hệ thống thần kinh của cơ thể gây ra những ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe. Khác với ADHD stress là một chuỗi phản ứng sinh hóa trong cơ thể nhằm cảnh báo về sự xuất hiện của những mối đe dọa cũng như những thách thức mà bản thân đang gặp phải.Stress được coi là một phản ứng tự vệ của cơ thể tuy nhiên nếu tình trạng stress kéo dài có thể gây ra những hậu quả xấu đến sức khỏe. Các nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan giữa ADHD với stress khi những người mắc chứng tăng động giảm chú ý có nguy cơ mắc stress kéo dài cao hơn. Bài viết tham khảo nguồn: nhs.uk, webmd.com, healthline.com
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/su-dung-may-tao-nhip-tim-cho-rung-tam-nhi-nen-hay-khong-nen-vi
Sử dụng máy tạo nhịp tim cho rung tâm nhĩ nên hay không nên?
Rung nhĩ (viết tắt là AFib) không chỉ là một vấn đề tim mạch đơn giản mà còn là một thách thức y khoa đòi hỏi sự can thiệp đặc biệt, trong đó có việc sử dụng máy tạo nhịp tim cho rung tâm nhĩ. Đây là một quyết định quan trọng đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về các yếu tố sức khỏe, đặc điểm của bệnh và tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị. Bài viết này tập trung vào việc phân tích và cung cấp thông tin chi tiết về các yếu tố quyết định sử dụng máy tạo nhịp tim trong điều trị AFib và những tiêu chuẩn cần thiết để lựa chọn thiết bị phù hợp. 1. Yếu tố quyết định sử dụng máy tạo nhịp tim cho rung tâm nhĩ Nhịp tim không đều và nhanh:Trong trường hợp các buồng tim không đồng bộ, tim có thể đập quá nhanh, gây khó khăn trong việc bơm máu hiệu quả. Máy tạo nhịp tim có thể giúp ổn định nhịp tim.Suy tim sung huyết:Khi suy tim sung huyết xuất hiện, tim không thể bơm đủ máu đến các phần khác của cơ thể. Máy tạo nhịp tim hỗ trợ trong việc điều chỉnh và cải thiện chức năng bơm máu của tim.Hội chứng nút xoang:Nếu nút xoang - máy tạo nhịp tim tự nhiên của trái tim - không hoạt động đúng cách, có thể dẫn đến nhịp tim không đều. Máy tạo nhịp tim hai buồng có thể gửi tín hiệu đến hai trong số bốn buồng tim, cải thiện tình trạng này. Máy tạo nhịp tim có thể sử dụng trong nhiều trường hợp tim mạch 2. Tiêu chuẩn quyết định lựa chọn máy tạo nhịp tim cho bệnh nhân rung tâm nhĩ Việc lựa chọn máy tạo nhịp tim cho rung tâm nhĩ (AFib) phụ thuộc vào một loạt các tiêu chí và tình trạng sức khỏe cụ thể của từng bệnh nhân. Các loại máy tạo nhịp tim khác nhau, như VVI và DDD, được chỉ định dựa trên nhu cầu và đặc điểm cụ thể của từng trường hợp. Các máy tạo nhịp có khả năng tạo nhịp sinh lý hơn như AAI, DDD, VDD, có thể giúp giảm nguy cơ phát triển rung nhĩ và suy tim sau cấy ghép, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.Máy tạo nhịp tim giúp điều chỉnh nhịp tim và ngăn chặn nhịp tim chậm, qua đó cải thiện triệu chứng và chất lượng cuộc sống cho nhiều bệnh nhân mắc AFib. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng máy tạo nhịp tim không thể chữa khỏi hoàn toàn AFib và có thể không ngăn tái phát trong mọi trường hợp. Bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ kỹ lưỡng về lợi ích và rủi ro của liệu pháp tạo nhịp tim, cũng như xem xét các phương pháp điều trị thay thế như thay đổi lối sống, sử dụng thuốc, hoặc thực hiện các thủ tục như chuyển nhịp hoặc cắt bỏ qua ống thông để đạt được kết quả điều trị tốt nhất. Bệnh nhân cần trao đổi với bác sĩ kỹ lưỡng về lợi ích và rủi ro của liệu pháp tạo nhịp tim 3. Sống chung với máy tạo nhịp tim Sau khi lắp đặt máy tạo nhịp tim, bệnh nhân cần theo dõi nhịp tim của mình, sử dụng thuốc đúng cách và tránh những tác động có thể gây hại cho máy. Những lưu ý quan trọng:Thiết bị điện tử và ảnh hưởng của chúng: Bệnh nhân cần lưu ý đến tương tác giữa máy tạo nhịp tim và các thiết bị điện tử khác, như điện thoại di động và tai nghe MP3.Theo dõi và quản lý: Việc theo dõi sát sao nhịp tim và có những thăm khám định kỳ với bác sĩ là cần thiết để đảm bảo máy tạo nhịp tim hoạt động hiệu quả. Bệnh nhân cần lưu ý đến tương tác giữa máy tạo nhịp tim cho rung tâm nhĩ và các thiết bị điện tử khác, như điện thoại di động Sử dụng máy tạo nhịp tim cho rung tâm nhĩ là một giải pháp quan trọng trong điều trị AFib. Sự lựa chọn và sử dụng máy tạo nhịp tim cần được dựa trên các yếu tố y khoa cụ thể và tiêu chuẩn quyết định. Sự hợp tác giữa bệnh nhân trong việc quản lý bệnh là chìa khóa để đạt được kết quả điều trị tối ưu.
https://tamanhhospital.vn/dieu-tri-benh-tri-cho-nguoi-co-thai/
09/12/2021
Các phương pháp điều trị bệnh trĩ an toàn cho người có thai
Các phương pháp điều trị bệnh trĩ an toàn cho phụ nữ có thai chủ yếu là tăng cường chất xơ, collagen, chất béo thực vật, kết hợp dùng thuốc làm mềm phân không hấp thu, diếp cá đông dược, thuốc bôi ngoài, chiếu plasma lạnh và các bài tập trị liệu… Trong thời kỳ mang thai, sự gia tăng áp lực lên các tĩnh mạch trực tràng vì tử cung mở rộng, áp lực từ thai nhi đang lớn và lưu lượng máu tăng lên là một trong những nguyên nhân gây ra trĩ trong thai kỳ. Bên cạnh đó, cố rặn khi đi tiêu do bị táo bón thai kỳ cũng là nguyên nhân phổ biến dẫn đến bệnh trĩ. Ước tính có khoảng 25%-35% phụ nữ mang thai mắc bệnh trĩ và 85% trong số đó bị trĩ ở 3 tháng cuối thai kỳ.(1) Những dấu hiệu đầu tiên của bệnh trĩ có thể kể đến như ngứa, rát, sưng đau hoặc chảy máu ở hậu môn. ThS.BS Nguyễn Văn Hậu, bác sĩ Ngoại Hậu môn – Trực tràng cho biết, bệnh trĩ trong giai đoạn thai kỳ nên được điều trị sớm, nếu để kéo dài, búi trĩ đã sa ra ngoài hoặc trĩ huyết khối việc điều trị sẽ trở nên phức tạp vì phẫu thuật điều trị trĩ thực hiện trong giai đoạn có thai có thể gây sẩy thai hoặc sinh non. Ước tính có khoảng 25%-35% phụ nữ mang thai mắc bệnh trĩ. Mục lụcChữa trĩ an toàn cho phụ nữ mang thaiChữa trĩ an toàn cho phụ nữ mang thai Đa số các triệu chứng bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai sẽ tự khỏi ngay sau khi sinh, chỉ một số ít trường hợp cần đánh giá phẫu thuật sau sinh nở. Đối với tình trạng trĩ nhẹ, các phương pháp điều trị cho phụ nữ mang thai tập trung chủ yếu vào việc tăng hàm lượng chất xơ trong chế độ ăn uống, dùng thuốc làm mềm phân, tăng lượng chất lỏng, tập luyện thói quen đi vệ sinh.(2) Đối với tình trạng trĩ cấp độ 2, 3, bác sĩ sẽ áp dụng các phương pháp an toàn cho phụ nữ mang thai như: – Thuốc đặt trọng lượng phân tử lớn không hấp thu vào máu, thuốc bôi tại chỗ có chiết xuất từ thảo dược tự nhiên giúp làm dịu và giảm viêm do trĩ nhưng không ảnh hưởng đến thai nhi. – Mềm phân không hấp thu: Các loại chất xơ (psyllium husk – Mã đề, Flaxseed – Bột lanh), Macrogol có trọng lượng phân tử lớn (chất làm mềm phân, nhuận tràng) không bị hấp thu và không bị chuyển hóa tại ống tiêu hóa. Do không được hấp thu và không chuyển hóa tại ống tiêu hóa nên đây là thuốc không ảnh hưởng đến thai nhi. – Dụng cụ làm lạnh Cryotherapy (HemoHelp): Điều trị trĩ với Hemohelp là dựa trên phương pháp điều trị trĩ nhiệt lạnh bằng cách tác động trực tiếp lên vùng trĩ để làm co rút mạch, từ đó giúp làm giảm các triệu chứng của trĩ. – Diếp cá đông dược: Bột diếp cá nguyên chất hoặc diếp cá xay giàu chất xơ có tác dụng thanh nhiệt, nhuận tràng, chống viêm… vì thể có thể giúp điều trị bệnh trĩ cho phụ nữ mang thai. – Chiếu plasma lạnh: Khi hướng mảng cảm ứng phát trường plasma vào vùng trĩ, các electron, ion động năng lớn sẽ xuất hiện để tiêu diệt vi khuẩn, làm dịu các triệu chứng đau rát và giúp vết thương mau lành. – Ngồi đệm khoét lỗ: Loại đệm với thiết kế dạng tròn, thường được làm từ cao su non, có lỗ rỗng ở giữa, giúp cách ly phần hậu môn với mặt ghế ngồi. – Các bài tập hậu môn, trực tràng giúp thúc đẩy nhu động ruột để đi tiêu dễ hơn, đồng thời giúp cải thiện các triệu chứng đau và sa của bệnh trĩ. Táo bón là nguyên nhân phổ biến của bệnh trĩ trong khi hầu hết phụ nữ mang thai mắc phải táo bón do sự thay chế độ ăn và nội tiết tố trong thai kỳ. Bác sĩ Hậu khuyên, duy trì một chế độ ăn giàu rau xanh, chất xơ tan và không tan (rau, củ quả, trái cây), chất béo thực vật và vitamin, collagen, uống đủ 2 lít nước mỗi ngày, tránh ăn đồ cay nóng, tránh rặn khi đi tiêu, tránh ngồi bồn cầu lâu… là biện pháp tốt nhất để giảm nguy cơ táo bón gây ra bệnh trĩ trong thai kỳ, dẫn đến phải can thiệp các phương pháp điều trị có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bào thai. Bệnh viện Tâm Anh là đơn vị thăm khám và điều trị các bệnh về tiêu hóa uy tín, trong đó có khám và điều trị bệnh trĩ cũng như các biến chứng của bệnh trĩ bằng phương pháp dùng thuốc, thủ thuật và phẫu thuật. Với đội ngũ bác sĩ, chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm, cùng các phương tiện máy móc thiết bị để chẩn đoán và điều trị tối ưu, đơn vị Hậu môn – trực tràng tại Trung tâm Nội soi & Phẫu thuật nội soi tiêu hóa, BVĐK Tâm Anh sẽ đưa ra các chẩn đoán chính xác nhất, tư vấn phương pháp điều trị tối ưu nhất cũng như tư vấn kế hoạch chăm sóc, ngăn ngừa bệnh tái phát cho từng trường hợp cụ thể.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/bam-huyet-mien-giup-ngu-ngon-vi
Bấm huyệt an miên giúp ngủ ngon
Huyệt an miên nằm ở sau tai, khi ấn vào có thể tác động đến các cơ quan của hệ thần kinh, có tác dụng kích thích ngủ ngon nên thường được sử dụng cho những người bị rối loạn giấc ngủ hoặc mắc các bệnh về tâm lý. 1. Huyệt an miên là gì? Huyệt an miên là huyệt nằm sau tai, khi bấm vào huyệt sẽ tác động đến các cơ quan của hệ thần kinh, từ đó giúp điều trị chứng mất ngủ, giảm lo lắng, chóng mặt và đau đầu. Một số nghiên cứu còn cho rằng khi sử dụng kết hợp huyệt an miên với các huyệt khác có thể giúp điều trị mất ngủ do trầm cảm.2. Huyệt an miên nằm ở đâu?Vị trí huyệt an miên nằm ở vùng cổ, ngay giữa dái tai và đường chân tóc ở sau cổ, bên cạnh xương lồi.3. Cách xác định huyệt an miênXác định huyệt an miên bằng cách đặt ngón cái hoặc ngón trỏ vào phía sau hai bên dái tai, di chuyển ngón tay ra sau phần xương nhô ra. Huyệt an miên nằm ở sau tai 4. Các huyệt điều trị chứng mất ngủ phổ biến khácHuyệt thần môn: Huyệt thần môn nằm ở mặt dưới-trong cổ tay, sử dụng ngón cái ấn vào huyệt thần môn cho đến khi có cảm giác căng tức thì giữ khoảng 30 giây và day ấn huyệt trong 10 lần. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của việc bấm huyệt thần môn trong việc cải thiện chứng rối loạn giấc ngủ.Huyệt tam âm giao: Huyệt tam âm giao nằm ở mặt trong của chân, ngay trên mắt cá chân. Xác định vị trí huyệt bằng cách khép 4 ngón tay lại với nhau đo từ mắt cá chân lên trên, tác động một lực sâu vào sau xương chày, day theo hình tròn hoặc lên xuống trong vòng 4 - 5 giây. Bấm huyệt này có thể giúp điều trị chứng mất ngủ, các vấn đề về đường tiết niệu. Tuy nhiên, nó được chống chỉ định với phụ nữ mang thai vì kích thích chuyển dạ.Huyệt thái xung: Huyệt thái xung nằm ở khe giữa ngón chân cái và ngón bên cạnh. Tác động lực vừa phải vào huyệt này 3 phút/ngày có thể làm giảm mệt mỏi, cải thiện chất lượng giấc ngủ. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ điều trị các bệnh về gan, giảm huyết áp, thanh nhiệt, điều hòa kinh nguyệt.Huyệt thái khê: Huyệt thái khê nằm giữa đường nối mép trong gân gót với bờ sau mắt cá chân trong. Đây là huyệt thuộc kinh thận, có khả năng điều hòa âm dương, giảm mệt mỏi, căng thẳng, giảm huyết áp.Huyệt ấn đường: Huyệt ấn đường nằm ở ngay chính giữa sống mũi, giao nhau với hai đầu lông mày. Day nhẹ huyệt này trong khoảng thời gian từ 3-5 phút mỗi ngày có thể giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ.Xem ngay: Liệu pháp xoa bóp chữa mất ngủ như thế nào? Huyệt an miên trị mất ngủ 5. Bấm huyệt trị mất ngủ theo nguyên nhân Mất ngủ do tâm tỳ hư tổn: Triệu chứng mất ngủ tăng dần kèm theo tinh thần uể oải, hay quên, hồi hộp, ăn uống kém, chân tay mềm, thỉnh thoảng đau trước tim, mạch yếu. Nếu tỳ hư nhiều còn gây ra sôi bụng, đại tiện lỏng, mất ngủ hoàn toàn. Để điều trị mất ngủ do tỳ hư thì cần bổ tâm tỳ thông qua bấm các huyệt tỳ du, tâm du, tam âm giao, túc tam lý, nội quan, thần môn.Mất ngủ do âm hư hỏa vượng: Triệu chứng mất ngủ tăng dần kèm theo đau lưng, ù tai, nặng đầu, choáng váng từng cơn, mắt thâm quầng, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mệt mỏi, nóng về đêm, ra mồ hôi trộm, mạch nhanh. Điều trị mất ngủ do âm hư hỏa vượng bằng phép trị tư âm tiềm dương an thần thông qua bấm các huyệt tam âm giao, túc tam lý, thận du, tỳ du, nội quan, thần môn, thái xung.Mất ngủ do tâm đởm đều suy: Triệu chứng mất ngủ kèm theo ăn không tiêu, tức ngực, đánh trống ngực, đại tiện thất thường, có khi phân sống, đau đầu từng cơn, tiểu tiện vàng, mệt mỏi bủn rủn, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi bệu nhợt, mạch yếu. Điều trị bằng phương pháp bổ tâm đởm trừ phiền, cần tác động vào các huyệt tỳ du, can du, đởm du, nội quan, thần môn, khí hải, túc tam lý.Mất ngủ do vị khí bất hòa do đờm thấp ách tắc: Triệu chứng mất ngủ kèm theo tức ngực, bồn chồn, lợm giọng, buồn nôn, nặng đầu, choáng váng, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt. Điều trị bằng phương pháp tiêu đàm hòa vị, tác động vào các huyệt nội quan, thần môn, túc tam lý, đởm du, thái xung, kỳ môn.Lưu ý gì khi bấm huyệt:Kiên trì day ấn huyệt đều đặn ngày 1 - 2 lần, mỗi huyệt từ 1 - 2 phútHạn chế các chất kích thích như trà, cà phê, rượu biaNên ăn bữa tối cách 2 - 3 giờ trước khi ngủNgâm chân thảo dược (quế, sả, gừng) vào mỗi tối bằng nước ấm trước khi đi ngủHuyệt kỳ môn nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng gian sườn thứ 6 - 7Huyệt tỳ du nằm dưới gai sống lưng 11, đo ngang ra 1,5 tấc (thốn)Huyệt tâm du nằm dưới gai sống lưng 5, đo ngang ra 1,5 tấcHuyệt túc tam lý nằm dưới mắt gối ngoài 3 tấc, phía ngoài xương mác khoảng 1 khoát ngón tayHuyệt nội quan nằm trên cổ tay 2 tấc, dưới huyệt gian sử 1 tấc, giữa khe gân cơ gan tay lớn và béHuyệt tam âm giao nằm sát bờ sau - trong xương chày, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau, từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 tấcHuyệt thần môn nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụHuyệt thái xung nằm sau khe giữa ngón chân 1 và 2, đo lên 1,5 tấc, chỗ lõm tạo nên bởi 2 đầu xương ngón chân 1 và 2Huyệt thận du nằm dưới gai sống thắt lưng 2, đo ngang ra 1,5 tấc, ngang huyệt mệnh mônHuyệt đởm du nằm dưới gai sống lưng 10, đo ngang ra 1,5 tấcHuyệt khí hải nằm ở lỗ rốn thẳng xuống 1,5 tấcHuyệt can du nằm dưới gai sống lưng 9, đo ngang ra 1,5 tấcHuyệt an miên là huyệt nằm sau tai, khi bấm vào huyệt sẽ tác động đến các cơ quan của hệ thần kinh, từ đó giúp điều trị chứng mất ngủ, giảm lo lắng, chóng mặt và đau đầu. Biết được công dụng, vị trí và cách xác định huyệt an miên sẽ giúp người thực hiện điều trị bệnh hiệu quả.
https://suckhoedoisong.vn/nguyen-nhan-khien-nam-gioi-yeu-sinh-ly-va-cach-khac-phuc-169231220155647554.htm
24-12-2023
Nguyên nhân khiến nam giới yếu sinh lý và cách khắc phục
Nam giới ăn nhiều đậu phụ, rau răm có bị yếu sinh lý? SKĐS - Nhiều người cho rằng nam giới ăn nhiều đậu phụ, rau răm sẽ bị "nữ hóa", ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Liệu quan niệm này có đúng? Nguyên nhân khiến nam giới yếu sinh lý Tùy thuộc vào giai đoạn, mức độ bệnh mà người bệnh có các biểu hiện, triệu chứng khác nhau như: Rối loạn cương dương, hiện tượng "trên bảo dưới không nghe", xuất tinh sớm, giảm ham muốn tình dục, đau khi quan hệ, không thỏa mãn sau khi xuất tinh… Không chỉ phụ nữ, đàn ông cũng cần bổ sung dưỡng chất thường xuyên để có một sức khỏe dẻo dai và đời sống tình dục sung mãn. Ảnh minh họa Yếu sinh lý xuất phát từ nhiều nguyên nhân: Tuổi tác: Hormone sinh dục nam là testosterone và nitric oxide sau tuổi 30 đã bắt đầu suy giảm. Điều này tác động đến hoạt động tình dục của nam giới, gây suy giảm ham muốn, rối loạn cương dương, xuất tinh sớm… Mắc bệnh lý về chuyển hóa: như béo phì, rối loạn lipid máu, tiểu đường, huyết áp cao… Các loại phẫu thuật hoặc bẩm sinh về cấu trúc vùng xương chậu, tủy sống sẽ tác động đến mạch máu và dây thần kinh ở dương vật bị tổn thương. Chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, thường xuyên sử dụng chất kích thích như: cà phê, thuốc lá, ma túy… cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh lý của nam giới. Chế độ sinh hoạt không điều độ: lạm dụng quan hệ tình dục, thường xuyên thủ dâm … Gặp stress áp lực, mệt mỏi, sang chấn tâm lý… ảnh hưởng đến ham muốn, chất lượng tinh trùng. Các dưỡng chất hạn chế yếu sinh lý ở nam giới 4 bài thuốc Đông y hỗ trợ cải thiện tình trạng yếu sinh lý nam giới Địa chỉ chữa yếu sinh lý bằng Đông y uy tín và tin cậy hiện nay Một số dưỡng chất dưới đây sẽ giúp chàng "yêu" sung hơn và luôn khỏe mạnh. - Vitamin E: Có khả năng chống ôxy hóa cao, giúp bảo vệ các tế bào sinh sản của nam giới, làm tăng chất lượng và số lượng tinh trùng khỏe mạnh. Vitamin E không thể thiếu trong việc điều tiết hoạt động của các tuyến sinh dục cũng như kéo dài tuổi thọ của các tế bào tinh trùng và trứng. Việc kết hợp cung cấp đầy đủ vitamin E và A còn có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu trong các cơ quan sinh dục và thúc đẩy nhanh quá trình sản sinh và phát triển của tinh trùng. Dầu thực vật, vừng, lạc, hạnh đào, thịt nạc, sữa và các chế phẩm từ sữa, đậu tương, trứng gà… là các loại thực phẩm giàu vitamin E. - Vitamin C: Trong tinh hoàn của người đàn ông có chứa lượng vitamin C nhiều gấp 50 lần so với các tế bào khác. Sự thiếu hụt vitamin C sẽ dẫn đến việc các tinh trùng bị kết dính. Vitamin C còn có tác dụng bảo vệ và ngăn chặn hiện tượng ôxy hóa các gen DNA di truyền có trong các tế bào tinh trùng. - Vitamin nhóm B : Có tác dụng hỗ trợ quá trình chuyển hóa chất dinh dưỡng thành năng lượng. Vitamin B3 có tác dụng kích thích sự ham muốn về tình dục một cách tự nhiên từ hệ thần kinh trung ương tới bộ phận sinh dục. Vitamin B3 giúp điều chỉnh lượng cholesterol và giảm đông máu bằng cách giảm mức độ fibrinogen trong máu. Vitamin B3 còn được biết tới bởi khả năng hạn chế xuất tinh sớm cho nam giới. Vitamin B5 (pantothenic acid) hỗ trợ tuyến thượng thận ở nam giới, nơi chịu trách nhiệm sản xuất hormone testorsterone một cách bình thường. Vitamin B6 (pyridoxine hydrochloride) cần thiết cho việc trao đổi protein trong cơ thể nam giới, sự hoạt động của hệ thần kinh và hệ miễn dịch, sự tổng hợp của hormone và tế bào máu. Vitamin B1, B6, B12 cần cho quá trình dẫn truyền thần kinh để hiệu quả lao động trí óc và cơ bắp cao hơn. Vitamin B2 cần cho hoạt động hệ sinh dục. Yếu sinh lý là thuật ngữ chỉ tình trạng suy giảm chức năng tình dục ở nam giới với một số biểu hiện đặc trưng như giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương, xuất tinh sớm, đau đớn khi quan hệ, khó có con. Ảnh minh họa - Kẽm: Là khoáng chất quan trọng đối với các quý ông. Kẽm giúp cải thiện chức năng tuyến tiền liệt. Nó rất cần thiết cho việc sản xuất tinh trùng và tinh dịch ở nam giới. Nồng độ kẽm trong tinh dịch có liên quan trực tiếp đến độ di động của tinh trùng. Chế độ ăn thiếu kẽm có thể làm giảm cả về số lượng tinh trùng lẫn thể tích tinh dịch - L-arginine: Là một tiền chất của testosterone, để duy trì 1 lượng tinh trùng bình thường của nam giới. Giống như viagra, L-Arginine tăng nitric oxide để giúp thư giãn các mạch máu và cho phép lưu lượng máu đến dương vật nhiều hơn. Các loại thực phẩm chứa nhiều L-Arginine bao gồm hải sản, quả óc chó và hạt mè… - Coenzyme Q10: Đây là một loại vitamin tự nhiên tan trong chất béo tồn tại trong nhiều loại sinh vật. Nó có thể giúp các tế bào của con người thu được năng lượng, từ đó kích thích giải phóng năng lượng nam giới. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng coenzyme Q10 có thể tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể, chống lại bệnh ung thư, bệnh Parkinson, bệnh tim... Xem thêm video được quan tâm Đừng để cơ thể mệt mỏi khi thức dậy bởi đau cổ gáy! | SKĐS
https://suckhoedoisong.vn/nguyen-nhan-hay-bi-bong-de-16959248.htm
14-02-2013
Nguyên nhân hay bị bóng đè
Mỗi khi ngủ cháu hay bị bóng đè khiến có cảm giác ngạt thở, muốn kêu cứu, cựa quậy mà không sao tỉnh dậy được. Khi thức dậy cháu rất mệt và cảm thấy sợ hãi. Nhiều người bảo cháu bị ma ám, xin quý báo cho biết cháu mắc bệnh gì? Làm thế nào để khỏi bệnh? Nguyễn Toàn (Hòa Bình) Hiện tượng bóng đè không liên quan đến vấn đề mê tín như nhiều người vẫn lầm tưởng. Có rất nhiều nguyên nhân như: Tư thế ngủ, căng thẳng tâm lý, lo lắng hay stress do sức ép từ công việc. Tuy nhiên, đôi khi bóng đè là dấu hiệu của một số bệnh tim mạch. Khi bị bóng đè, người ta sợ toát mồ hôi, muốn kêu cứu, cựa quậy mà đành chịu. Lúc này do vỏ não hoạt động nhanh, các tế bào thần kinh kích động mạnh, nhiệt độ trong sọ tăng do tăng chuyển hoá, hoàn toàn không khác gì lúc thức. Tuy nhiên, các giác quan lại không tiếp xúc với bên ngoài, các bắp thịt không căng vì luồng thần kinh vận động bị chặn, các trung khu thần kinh chỉ huy lời nói và cử động bị ức chế. Vì thế, người bị bóng đè mới có cảm giác bất lực như vậy. Đây chỉ là hiện tượng nhất thời có thể sẽ tự hết, ít khi nguy hiểm. Để đề phòng bóng đè tư thế nằm ngủ phải thoải mái, làm cho toàn bộ cơ bắp giãn, đầu không vẹo lệch. Ngoài ra, quần áo phải rộng rãi, phòng ngủ thoáng khí, sạch sẽ, tránh thức đêm kéo dài. Có lối sống lành mạnh, ăn uống điều độ, tham gia các hoạt động giải trí... để có được tinh thần thoải mái. Tuy nhiên, nếu các biện pháp trên không thuyên giảm và kéo dài cần đến cơ sở y tế để khám và điều trị. Bác sĩ Nguyễn Thế Hiển
https://tamanhhospital.vn/tieu-duong-uong-ruou-duoc-khong/
08/01/2023
Tiểu đường uống rượu được không? Uống bao nhiêu là đủ?
Người bị bệnh tiểu đường uống rượu được không? Là vấn đề được nhiều người bệnh phân vân mỗi khi đến dịp lễ, nghỉ Tết… Người xưa có câu “miếng trầu là đầu câu chuyện”, thời nay miếng trầu được thay bằng ly rượu, lon bia. Người bệnh tiểu đường không tránh khỏi những lần đi đám tiệc, lễ Tết được mời uống bia rượu. Vậy người tiểu đường uống rượu được không? Hãy xem giải đáp của chuyên gia qua bài viết dưới đây. Mục lụcRượu và bệnh tiểu đường1. Đồ uống có cồn có gây đái tháo đường không?2. Đồ uống có cồn và cơn hạ đường huyết3. Đồ uống có cồn và chất đường bột4. Đồ uống có cồn và cân nặngBệnh tiểu đường uống rượu được không?Bệnh tiểu đường được uống bao nhiêu rượu?Người đái tháo đường khi sử dụng đồ uống có cồn cần lưu ý những gì?1. Những loại đồ uống có cồn cần lưu ý2. Buổi sáng ngày sau khi uống nhiều đồ uống có cồnRượu và bệnh tiểu đường Tiểu đường là bệnh mạn tính, ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi glucose trong máu thành năng lượng đi nuôi tế bào. Cụ thể, mỗi ngày khi chúng ta ăn uống thực phẩm thì cơ thể hấp thụ chuyển thành đường (glucose) tồn tại trong máu. Khi đường trong máu tăng cao tuyến tụy sẽ giải phóng hormon insulin. Insulin hoạt động như “chìa khóa” để đưa đường vào các tế bào chuyển thành năng lượng đi nuôi cơ thể. Nếu tuyến tụy hoặc insulin gặp vấn đề đồng nghĩa việc chuyển đổi đường thành năng lượng bị gián đoạn, nguy cơ cao làm tăng đường huyết. Lâu ngày, người bệnh bị rối loạn đường huyết dẫn đến bệnh tiểu đường. Rượu bia ảnh hưởng trực tiếp đến mức đường huyết, điều này rõ rệt nhất vào thời điểm người bệnh uống lúc no hay đói. Nếu uống rượu sau ăn, người bệnh có nguy cơ tăng đường huyết. Lúc này, cơ thể không sản xuất đủ insulin hoặc kháng insulin nên không xử lý kịp lượng đường từ bia rượu gây tăng đường huyết. Nếu uống rượu lúc đói có nguy cơ bị hạ đường huyết. Thông thường, khi bị đói cơ thể phân hủy glycogen (phân tử đóng vai trò dự trữ glucose trong các mô gan) thành các phân tử glucose để duy trì lượng đường trong máu. Hoặc cơ thể tổng hợp alanine và glycerol thành glucose. Tuy nhiên, quá trình chuyển hóa rượu ở gan lại cản trở hoạt động trên, khiến người bệnh bị hạ đường huyết nghiêm trọng. Dấu hiệu dễ nhận biết như, xuất hiện các triệu chứng đổ mồ hôi, suy nhược, run rẩy, căng thẳng, tim đập nhanh… Nếu không được xử trí kịp thời, người bệnh có nguy cơ mất ý thức, rơi vào hôn mê, giảm chức năng thận… Rượu không phải là thức uống tốt cho sức khỏe người bệnh tiểu đường 1. Đồ uống có cồn có gây đái tháo đường không? Rượu có thành phần chính là cồn ethanol (công thức hóa học C2H5OH) được sản xuất bằng quá trình lên men đường và tinh bột. Khi uống rượu, ethanol được hấp thu từ ruột non vào máu, ảnh hưởng đến mọi cơ quan trong cơ thể, ức chế hệ thần kinh trung ương. Rượu được chuyển hóa ở gan nhờ enzym, tuy nhiên gan chỉ chuyển hóa một lượng nhỏ ethanol trong một thời điểm. Do vậy khi uống nhiều rượu, gan không xử lý kịp, lượng cồn dư thừa lưu thông khắp cơ thể. Say rượu khi nồng độ cồn trong máu (Blood alcohol content – BAC) ở mức 0.08% Giới tính Liều lượng tương đương mức 0.08% Quy ước uống nhiều Lưu ý Nam 5 ly trên 15 ly/tuần Say rượu thường dẫn đến nhiễm độc cấp tính (ngộ độc rượu) (1) Nữ 4 ly trên 8 ly/tuần Riêng với người chưa từng bị tiểu đường cũng đối diện nguy cơ bị bệnh nếu uống rượu liên tiếp trong thời gian dài. Bởi lượng cồn dư thừa lưu chuyển trong máu thời gian dài ảnh hưởng đến tuyến tụy làm suy giảm bài tiết insulin, độ nhạy cảm hoặc kháng insulin, tiền đề phát triển bệnh tiểu đường. (2) 2. Đồ uống có cồn và cơn hạ đường huyết Hiện chưa có nghiên cứu khoa học nào khẳng định uống rượu làm tăng hay giảm đường huyết. Một số nghiên cứu cho rằng uống rượu làm tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường, tuy nhiên một số nghiên cứu khác có ý kiến trái ngược. (3) Tổng quan, uống rượu sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm soát đường huyết, tăng tỷ lệ biến chứng như: bệnh võng mạc tiểu đường, các bệnh liên quan đến thần kinh ngoại biên. 3. Đồ uống có cồn và chất đường bột Người tiểu đường phải theo dõi lượng tiêu thụ carbohydrate mỗi ngày. Do đó, người bệnh cần hạn chế chất bột đường và ăn theo hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ điều trị. 4. Đồ uống có cồn và cân nặng Một số người bệnh cần duy trì cân nặng ở mức ổn định, tuy nhiên uống rượu bia có thể khiến tăng cân. Bởi năng lượng có trong rượu bia góp phần làm tăng cân. Bệnh tiểu đường uống rượu được không? Insulin được sản xuất trong tuyến tụy là chất điều chỉnh lượng đường trong máu. Ở những người mắc bệnh tiểu đường, cơ thể không thể phản ứng với insulin hoặc thiếu insulin. Do đó, khi uống rượu sẽ khó kiểm soát lượng đường trong máu hơn. Với người bệnh thừa cân dễ dẫn đến tăng đường huyết. Ngược lại, với người bệnh tiểu đường hay bỏ bữa, chế độ dinh dưỡng không đầy đủ nếu uống rượu dễ tụt đường huyết (4). Uống rượu làm tích tụ axit trong máu dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe bao gồm: Nhiễm toan ceton: là tình trạng axit trong máu tăng cao gây buồn nôn, nôn mửa, suy giảm chức năng thần kinh, hôn mê, thậm chí tử vong. Rối loạn chuyển hóa lipid: người bệnh tiểu đường thường bị rối loạn chuyển hóa. Việc uống rượu càng làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid, nguy cơ mắc thêm bệnh tim mạch dễ dàng. Rượu gây ra một số tác động làm thay đổi lipid bao gồm: tăng nồng độ chất béo, giảm nồng độ mỡ máu xấu, tăng mỡ máu tốt. Bệnh thần kinh ngoại biên: tình trạng các dây thần kinh bị tổn thương ảnh hưởng đến chức năng cơ, dây thần kinh cảm giác… gây ra các triệu chứng bao gồm: ngứa ran, nóng rát, đau tê, nhiễm trùng, đặc biệt ở vùng bàn chân. Bệnh võng mạc tiểu đường: nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa. Uống nhiều rượu làm tăng nguy cơ phát triển biến chứng mắt ở người bệnh tiểu đường. Giảm hoặc thay đổi tác dụng của thuốc điều trị tiểu đường bao gồm: chlorpropamide, metformin, rosiglitazone… Để tránh những tác dụng không tốt của rượu đến sức khỏe, người bệnh tiểu đường không nên uống rượu. Hãy học cách từ chối khi được mời uống, thẳng thắn chia sẻ tình trạng sức khỏe để mọi quan tâm và không ép uống rượu, bia. >>>Có thể bạn chưa biết: Tiểu đường uống bia được không? Bệnh tiểu đường được uống bao nhiêu rượu? Uống 200 gram rượu nguyên chất khoảng 16 ly rượu/ngày có thể gây nhiễm toan ceton ở cả bệnh nhân tiểu đường và người không mắc tiểu đường. Nhiễm toan ceton là tình trạng nồng độ axit ứ đọng, tăng cao trong máu. Nhiễm toan ceton gây buồn nôn, nôn mửa, suy giảm chức năng thần kinh, hôn mê, dễ tử vong. Uống ít rượu lúc đói cũng có thể nhiễm toan ceton. Khi đói hay nhịn ăn kéo dài làm giảm lượng đường trong máu, mất khả năng kích thích sản xuất insulin. Không có insulin, chất béo bị phân hủy thành axit béo tự do đi đến gan. Bình thường gan sẽ kết hợp các axit béo tự do thành chất béo trung tính gọi là lipoprotein. Tuy nhiên khi uống rượu, gan sẽ làm việc một cách bất thường. Các axit béo tự do chuyển thành ketone và bài tiết vào máu gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Do vậy việc uống rượu luôn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, không chỉ riêng người bệnh tiểu đường. Do đó, bác sĩ khuyên người bệnh không nên uống rượu bia. Hãy chọn những thức uống lành mạnh khi ăn tiệc, bảo vệ sức khỏe là ưu tiên hàng đầu. Nếu nhận thấy cơ thể có bất kỳ thay đổi nào cần đến gặp bác sĩ tiểu đường Người đái tháo đường khi sử dụng đồ uống có cồn cần lưu ý những gì? Thực tế không có loại rượu, bia nào tốt cho người tiểu đường. Trong rượu và bia có lượng đường nhất định nên khi uống vào người bệnh cần cân nhắc những điều sau: 1. Những loại đồ uống có cồn cần lưu ý Tránh các loại bia rượu chứa hàm lượng đường thấp được quảng cáo dành cho người tiểu đường. Mặc dù lượng đường thấp nhưng lại chứa nhiều cồn. Tránh các loại rượu, bia có lượng cồn thấp. Phần lớn loại bia rượu này có chứa nhiều đường hơn. Lưu ý khi lựa chọn các loại thức uống pha chế không có đường hoặc chứa đường ăn kiêng. Tránh các loại rượu bia lên men từ trái cây hoặc chứa nhiều đường làm tăng đường huyết. >>>Xem thêm: Người bệnh tiểu đường có uống được rượu vang không? 2. Buổi sáng ngày sau khi uống nhiều đồ uống có cồn Nếu uống quá nhiều rượu vào buổi tối người bệnh tiểu đường có nguy cơ bị choáng, buồn nôn, mất nước, hạ đường huyết vào sáng hôm sau. Cần theo dõi đường huyết ngay buổi sáng để đảm bảo mức đường huyết ở ngưỡng an toàn. Nếu thấy đường huyết xuống thấp hoặc cao hơn mức bình thường cần đến gặp bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được thăm khám và điều trị kịp thời. Với nhiều người việc uống rượu bia có thể giải tỏa căng thẳng; tuy nhiên, đây không phải cách duy nhất và hiệu quả để giải quyết cảm xúc. Vận động thể dục, hoạt động theo sở thích sẽ giảm căng thẳng hơn. Vậy người tiểu đường uống rượu được không? Không có loại rượu bia nào có lợi cho người tiểu đường. Người bệnh nên hạn chế uống rượu bia để phòng tránh những biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/danh-sach-thuc-pham-lam-tang-axit-uric-ban-can-thuoc-long-20240524213630092.htm
20240524
Danh sách thực phẩm làm tăng axit uric bạn cần thuộc lòng
Bạn lo lắng về mức axit uric của mình? Điều này có thể xảy ra nếu bạn bị suy giáp, gặp vấn đề về thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế miễn dịch. Điều này cũng có thể xảy ra nếu bạn mang gen di truyền dễ bị nồng độ axit uric cao hoặc đang ăn nhiều nội tạng, thịt thú săn. Khi đó điều quan trọng cần biết là một số loại thực phẩm có thể làm tăng axit uric. Nếu bạn có nồng độ axit uric cao, hãy thảo luận về việc điều chỉnh chế độ ăn uống với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Axit uric, purin và sức khỏe thận Theo Livestrong, trước hết, bạn phải hiểu vai trò của axit uric trong cơ thể. Axit uric được tạo ra trong cơ thể bạn do sự phân hủy tự nhiên của các phân tử gọi là purin. Purin được tìm thấy khắp cơ thể và thường xuyên bị phá vỡ trong quá trình trao đổi chất bình thường. Cơ thể con người tạo ra purin nhưng cũng hấp thụ purin từ thực phẩm. Khi axit uric được hình thành, nó sẽ đi vào máu. Khi máu đi qua thận, axit uric sẽ bị loại bỏ và cuối cùng được loại bỏ khỏi cơ thể qua nước tiểu. Nồng độ axit uric trong máu thường duy trì ở mức bình thường, nhưng đôi khi chúng tăng lên, gây tăng axit uric máu. Axit uric dư thừa sau đó có thể tích tụ dưới dạng tinh thể trong các mô cơ thể, đặc biệt là thận và khớp, gây sỏi thận và bệnh gút, một loại viêm khớp. Thịt và hải sản chứa lượng lớn purin đặc biệt có khả năng gây tăng axit uric máu. Một số loại thực phẩm khác làm tăng sản xuất purin trong cơ thể hoặc cản trở quá trình đào thải axit uric qua nước tiểu. Thực phẩm có hàm lượng purin cao cần tránh Như đã đề cập ở trên, cơ thể bạn sản xuất axit uric để phản ứng với sự phân hủy purin trong thực phẩm. Vì thế, nếu sức khỏe thận của bạn là ưu tiên hàng đầu hoặc nếu bạn bị bệnh gút,điều bạn cần làm là tránh những thực phẩm chứa nhiều purin và chỉ ăn những thực phẩm có ít purin. Dưới đây là 4 loại thực phẩm có tác dụng xấu nhất đối với việc sản xuất axit uric. Các loại thịt thường chứa lượng purin từ trung bình đến lớn (Ảnh minh họa: N.P). Thịt và hải sản Các loại thịt thường chứa lượng purin từ trung bình đến lớn. Thịt bò, thịt lợn, thịt cừu, ngỗng, vịt… cólượngpurinlớn. Các loại nội tạng như gan, não, thận và bánh mì ngọt đặc biệt giàu purin. Purin cũng có nhiều trong nước thịt, súp, nước dùng và bất cứ thứ gì khác được chế biến từ chiết xuất thịt. Thịt gà chứa lượng purin thấp hơn. Một số loại hải sản cũng có nhiều purin. Chúng bao gồm trai, sò điệp, cá cơm, cá mòi, cá trích, cá thu, cá hồi, tôm và tôm hùm. Thực phẩm và đồ uống có chứa fructose Theo một bài báo đánh giá được công bố trên Tạp chí Y học Mỹ vào tháng 11/2016, fructose là loại carbohydrate duy nhất làm tăng nồng độ axit uric. Nó làm như vậy bằng cách tăng sản xuất purin trong cơ thể. Fructose - thường ở dạng sirô ngô có hàm lượng fructose cao (HFCS) - được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm và đồ uống có đường, bao gồm nước ngọt không ăn kiêng, kẹo và đồ nướng. Một nghiên cứu lớn được công bố trên tạp chí Viêm khớp và Thấp khớp vào tháng 1/2008 đã báo cáo rằng một người tiêu thụ càng nhiều nước giải khát có chứa HFCS mỗi ngày thì nồng độ axit uric càng tăng cao. Đồ uống có cồn Một số loại đồ uống có cồn - đặc biệt là bia - chứa một lượng lớn purin. Rượu, bia cũng có thể làm tăng sản xuất purin của cơ thể và giảm khả năng sản xuất loại bỏ axit uric qua nước tiểu, đặc biệt có thể làm tăng nồng độ axit uric. Theo một nghiên cứu lớn được công bố trên tạp chí chuyên về viêm khớp vào tháng 12/2004, bia làm tăng axit uric gần gấp đôi so với rượu mạnh. Một số loại rau Hầu hết các loại rau và trái cây đều có hàm lượng purin thấp. Nhưng một số loại rau - chẳng hạn như đậu, đậu lăng, đậu Hà Lan, nấm, rau bina, súp lơ và măng tây - có chứa một lượng khá cao. Theo một bài báo đăng trên tạp chí vào tháng 9/2017, mặc dù những loại rau này có thể làm tăng nồng độ axit uric nhưng chúng không làm tăng axit uric nhiều như các loại thịt và hải sản giàu purin. Thực phẩm giúp hạ axit uric Một số thực phẩm và đồ uống có thể giúp giảm nồng độ axit uric. Các sản phẩm từ sữa ít béo có thể tăng loại bỏ axit uric qua nước tiểu. Thực phẩm hoặc chất bổ sung có chứa vitamin C vừa có thể làm giảm sản xuất axit uric vừa tăng đào thải axit uric qua nước tiểu. Cà phê cũng có thể làm giảm nồng độ axit uric. Điều này dường như không liên quan đến caffeine, vì ngay cả cà phê đã khử caffeine cũng làm giảm axit uric. Cà phê, trà xanh là thức uống tốt cho người có nồng độ axit uric trong máu cao (Ảnh minh họa: N.P). Theo một bài báo đánh giá tháng 11/2016 trên Tạp chí Y học Mỹ, nếu bạn thừa cân, giảm cân bằng chế độ ăn giảm calo cũng có thể giúp giảm nồng độ axit uric. Tuy nhiên, nên tránh hạn chế lượng calo đột ngột vì nó có thể làm tăng nồng độ axit uric tạm thời. Theo Healthshots, nếu bạn bị bệnh gút do axit uric cao thì chuối là một trong những loại trái cây tốt nhất để giảm axit uric trong máu. Điều này cũng giúp giảm nguy cơ bị bệnh gút tấn công. Chuối tự nhiên có hàm lượng purin rất thấp khiến nó trở thành một lựa chọn tốt để điều trị axit uric của bạn. Táo cũng có hàm lượng chất xơ cao. Điều này giúp bạn giảm nồng độ axit uric. Chất xơ hấp thụ axit uric từ máu và loại bỏ axit uric dư thừa ra khỏi cơ thể bạn. Hơn nữa, táo còn giàu axit malic có tác dụng trung hòa tác dụng của axit uric trong cơ thể. Các loại trái cây có múi như cam và chanh là nguồn cung cấp vitamin C và axit citric dồi dào. Việc tiêu thụ những thực phẩm này có thể giúp bạn duy trì mức axit uric khỏe mạnh trong cơ thể, vì chúng có thể loại bỏ lượng dư thừa một cách hiệu quả. Ngoài cà phê, thì trà xanh cũng là một đồ uống tốt cho những người có nồng độ axit uric trong máu cao.
https://vnvc.vn/tre-uong-sua-bi-tieu-chay-vi-sao/
09/12/2020
Trẻ uống sữa bị tiêu chảy (đi ngoài) vì sao?
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhưng vì lý do nào đó mẹ không đủ sữa cho con bú thì sữa công thức và sữa tươi trở thành giải pháp thay thế. Tuy nhiên, không ít trẻ uống sữa bị tiêu chảy, nguyên nhân là do đâu? Mục lụcNguyên nhân trẻ uống sữa bị tiêu chảyTrẻ bất dung nạp đường lactoseTrẻ bị dị ứng sữaChọn sữa không phù hợp với trẻBảo quản sữa và quá trình pha sữa không đảm bảo vệ sinhGiải pháp khi trẻ uống sữa bị tiêu chảyVắc xin Rotarix (Bỉ) có phác đồ uống cụ thể như sau:Vắc xin Rotateq (Mỹ) có phác đồ uống cụ thể như sau:Vắc xin Rotavin (Việt Nam) có phác đồ uống cụ thể như sau:Nguyên nhân trẻ uống sữa bị tiêu chảy Sữa là nguồn dinh dưỡng quý giá, cung cấp hàm lượng lớn các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như vitamin, khoáng chất, protein,… Với trẻ nhỏ, sữa giúp tăng cường hệ miễn dịch, phát triển chiều cao tối ưu và tăng cường hệ miễn dịch. Mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, thế nhưng không ít trẻ uống sữa bị tiêu chảy do các nguyên nhân sau: Sữa có thể khiến trẻ bị tiêu chảy do nhiều nguyên nhân Trẻ bất dung nạp đường lactose Nguyên nhân phổ biến nhất gây nên tình trạng tiêu chảy khi trẻ uống sữa chính là do bất dung nạp đường lactose. Lactose là một dạng đường có trong sữa và các chế phẩm từ sữa động vật có vú, là nguồn cung cấp đường glucose cho các hoạt động của não và cơ thể, làm phân mềm và tạo sự vượt trội của vi khuẩn có lợi giúp phát triển hệ miễn dịch và tiêu hóa trong cơ thể trẻ. Bất dung nạp lactose là tình trạng trẻ không có khả năng tiêu hóa và hấp thu đường lactose. Lượng đường lactose dư thừa được chuyển hóa thành acid lactic, gây nên những triệu chứng như: tiêu chảy, đi phân chua, hăm đỏ da quanh hậu môn, trướng bụng, sôi bụng,… Triệu chứng nặng hay nhẹ tùy thuộc vào lượng lactose dung nạp nhiều hay ít. Có ba nguyên nhân dẫn đến tình trạng bất dung nạp đường lactose của trẻ là: Do bẩm sinh: trong một số trường hợp hiếm gặp, trẻ bị rối loạn nhiễm sắc thể gây ngăn cản sản xuất men lactase, dẫn đến cơ thể không dung nạp được lactose. Nguyên nhân nguyên phát: là nguyên nhân thường gặp nhất do trẻ thiếu các lactase tương đối. Nguyên nhân thứ phát: do tổn thương ruột non sau viêm dạ dày ruột. Trong trường hợp này, trẻ bị bất dung nạp lactose nhưng thoáng qua và có thể hồi phục sau khi bệnh viêm dạ dày ruột được chữa khỏi. Trẻ bị dị ứng sữa Ngoài bất dung nạp lactose, dị ứng sữa cũng là một nguyên nhân gây nên tình trạng tiêu chảy khi uống sữa ở trẻ. Dưới 1 tuổi là lứa tuổi bị dị ứng sữa nhiều nhất. Dị ứng đạm sữa bò có tỷ lệ mắc phải cao nhất trong các loại dị ứng thức ăn mà trẻ nhỏ thường hay gặp, chúng xuất hiện ở khoảng 2-7,5% trẻ trong độ tuổi này. Trẻ bị dị ứng sữa bò có thể có phản ứng sớm chỉ sau 1-2 giờ uống sữa, với triệu chứng nổi mẩn đỏ. Ở một số trẻ, biểu hiện của dị ứng sữa bò xuất hiện trong khoảng 2 giờ sau uống sữa. Trẻ nôn và tiêu chảy dữ dội hoặc đi ngoài phân máu, nhầy ở trẻ khoảng 6 tháng. Trẻ bị dị ứng sữa có thể xuất hiện những nốt mẩn đỏ trên da và tiêu chảy dữ dội Nguyên nhân gây ra tình trạng dị ứng sữa ở trẻ là do hệ miễn dịch lầm tưởng các protein trong sữa là các kháng thể lạ và gây hại cho cơ thể, từ đó cơ thể tự động sản xuất ra các IgE có tác dụng trung hòa các protein này. Có 2 loại protein chính trong sữa có thể gây nên tình trạng dị ứng là: Casein: được tìm thấy trong phần rắn (sữa đông) của sữa đông vón lại; Whey: được tìm thấy trong phần lỏng còn lại của sữa sau khi sữa đông vón lại. Trẻ bị dị ứng đạm sữa bò thường có thể mắc một số bệnh lý khác như: dị ứng với các loại thực phẩm khác, viêm da cơ địa, hen và viêm mũi dị ứng. Ngoài ra, dị ứng đạm sữa bò có tính chất di truyền. Những trẻ có bố hoặc mẹ có tiền sử mắc các bệnh dị ứng với thức ăn, thuốc, hen, viêm mũi dị ứng,…, thường có nguy cơ cao dị ứng đạm sữa bò. Chọn sữa không phù hợp với trẻ Ở một số trẻ uống sữa bị tiêu chảy là do cơ địa không phù hợp với loại sữa đang dùng. Ngoài ra, nếu ba mẹ lựa chọn loại sữa không phù hợp với độ tuổi của con cũng dẫn đến tình trạng bé khó hấp thu, dẫn đến rối loạn tiêu hóa. Trẻ dưới 6 tháng tuổi: chỉ nên bú sữa mẹ, nếu phải bú sữa ngoài thì mẹ nên chọn cho bé sữa công thức 1, có thành phần dinh dưỡng gần giống với sữa mẹ nhằm cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết để trẻ phát triển. Lưu ý trong độ tuổi này, trẻ không nên dùng sữa bò tươi, sữa đặc có đường, sữa bột nguyên kem hoặc các loại sữa bột công thức dành cho trẻ trên 6 tháng. Trẻ bắt đầu tròn 6 tháng: mẹ có thể đổi sang sữa công thức 2 cùng thương hiệu với loại sữa trước đó. Với thành phần dinh dưỡng cao hơn sữa công thức 1 đặc biệt là chất đạm, sữa công thức 2 sẽ đảm bảo nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trẻ trong độ tuổi này. Trẻ trên 1 tuổi: có thể dùng nhiều loại sữa trong ngày, có thể dùng sữa tươi và nếu cần thiết mẹ cũng có thể thay đổi sữa theo khẩu vị, ý thích của trẻ, hoàn cảnh gia đình,… Lưu ý, mẹ không nên đổi sữa thường xuyên vì cơ thể trẻ cần có thời gian thích ứng với một loại sữa nào đó, để có sự tiêu hóa và hấp thu tốt nhất. Bên cạnh đó, mỗi một loại sữa có thể tự tạo ra một môi trường vi sinh đường ruột khác nhau. Khi đổi sữa sẽ làm thay đổi môi trường vi sinh đường ruột, ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa hấp thu sữa và các loại thức ăn khác. Bảo quản sữa và quá trình pha sữa không đảm bảo vệ sinh Sữa được bảo quản không đúng cách, đặc biệt là sữa bột, có thể làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sữa, từ đó khiến trẻ bị tiêu chảy sau khi uống. Đậy nắp hộp sữa không kín, bảo quản sữa nơi ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm mốc xâm nhập, đe dọa sức khỏe của trẻ. Ngoài ra, trong quá trình pha chế sữa cho con, mẹ cũng nên lưu ý đến vấn đề vệ sinh. Mẹ rửa tay thật kỹ bằng xà phòng trước khi pha sữa cho bé, tráng bình sữa bằng nước ấm trước khi pha. Sau khi trẻ uống sữa xong, mẹ cần rửa sạch bình, tiệt trùng bình sữa và để ráo nơi khô thoáng. Sữa sau khi đã pha xong, mẹ cần cho trẻ uống ngay, không để quá lâu sữa trên 1 giờ ở nhiệt độ môi trường. Không nên giữ lại sữa của cữ bú trước để cho trẻ bú tiếp cữ bú sau. Bảo quản sữa và quá trình pha sữa không đảm bảo vệ sinh cũng là nguyên nhân khiến trẻ uống sữa bị tiêu chảy Giải pháp khi trẻ uống sữa bị tiêu chảy Trẻ uống sữa bị tiêu chảy, vậy có nên cho trẻ uống sữa tiếp hay không là thắc mắc khá phổ biến của nhiều bậc phụ huynh. Sau khi loại trừ các nguyên nhân trẻ bị tiêu chảy do virus hay vi khuẩn gây nhiễm trùng tiêu hoá thì phụ huynh có thể nghĩ đến nguyên nhân từ sữa đang uống của trẻ. Đối với trẻ bú mẹ, dù trẻ bị tiêu chảy thì mẹ vẫn nên cho trẻ tiếp tục bú sữa, không cho trẻ kiêng ăn. Thói quen kiêng ăn, giảm ăn có thể làm gia tăng nguy cơ gây tiêu chảy kéo dài và suy dinh dưỡng ở trẻ. Các yếu tố miễn dịch phong phú có trong sữa mẹ giúp tăng cường sự bảo vệ cho hệ miễn dịch, bao gồm cả hệ miễn dịch niêm mạc ruột của trẻ. Nucleotides có trong sữa mẹ giúp tái tạo niêm mạc ruột bị tổn thương do nhiễm trùng. Trẻ bú mẹ khi bị tiêu chảy có số lần đi ngoài ít hơn so với trẻ tiếp tục bú sữa bò. Đối với những trẻ bất dung nạp lactose, mẹ nên loại trừ tất cả các thực phẩm có chứa lactose trong thực đơn hàng ngày của trẻ. Song song đó, mẹ cho trẻ uống sữa đặc chế không có lactose cho đến khi trẻ ngừng tiêu chảy hẳn. Sữa không có lactose được xem là giải pháp dinh dưỡng giúp trẻ vượt qua giai đoạn tiêu chảy, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp nguồn dinh dưỡng đầy đủ để trẻ phục hồi sức khỏe. Ngoài ra, mẹ nên lưu ý bổ sung thêm canxi cho bé trong khoảng thời gian này, vì chế độ ăn không lactose sẽ ngăn cản sự hấp thu canxi. Bên cạnh đó, mẹ có thể bổ sung thêm sữa chua để giúp hỗ trợ đường ruột của bé sản sinh thêm nhiều lactase. Sau khoảng 1-2 tuần, khi ruột hồi phục, men lactase được sản xuất đầy đủ thì có thể cho trẻ trở lại chế độ ăn trước đó. Đối với trẻ bị dị ứng đạm sữa bò, trẻ cần có chế độ ăn kiêng sữa bò và các chế phẩm từ sữa bò. Ngoài ra, sữa cũng có thể có trong nhiều loại thực phẩm khác, nên mẹ cần kiểm tra nhãn các sản phẩm này thật kỹ xem có thành phần của sữa hay không. Ví dụ, đạm sữa dê có thành phần tương tự như đạm sữa bò, vì thế cũng có thể khiến trẻ bị dị ứng và tiêu chảy khi uống sữa. Khi bắt đầu cho trẻ uống một loại sữa mới, ba mẹ nên chia nhỏ hàm lượng sữa để cơ thể của bé thích nghi dần. Lúc đầu, ba mẹ có thể cho bé uống khoảng 20ml sữa và theo dõi khả năng tiếp thu sữa của trẻ rồi tăng dần. Nếu nghi ngờ loại sữa trẻ uống không phù hợp với cơ địa của trẻ, bạn có thể đến gặp các bác sĩ dinh dưỡng tại các trung tâm dinh dưỡng uy tín để được tư vấn loại sữa và chế độ dinh dưỡng bổ sung phù hợp nhất với trẻ. Nhìn con lớn lên an toàn và khỏe mạnh là mong muốn của tất cả các bậc làm cha, mẹ. Do đó, bên cạnh lựa chọn loại sữa phù hợp với thể trạng của con, ba mẹ nên đưa con đi tiêm phòng những loại vắc xin cần thiết để bảo vệ sức khỏe của trẻ một cách toàn diện nhất, như: vắc xin phòng lao, viêm gan B, bạch hầu – ho gà – uốn ván, sởi – quai bị – rubella, vắc xin phòng các bệnh do phế cầu khuẩn, vắc xin phòng tiêu chảy do Rotavirus,… Mời bạn xem thêm bài viết: >> Có bao nhiêu loại vắc xin dành cho Trẻ em và Người lớn? >> Lịch tiêm chủng cho trẻ >> Gói vắc xin cho trẻ em Hiện nay tại Việt Nam đang lưu hành ba loại vắc xin phòng bệnh tiêu chảy do Rotavirus là: vắc xin Rotarix (Bỉ), Rotateq (Mỹ) và Rotavin (Việt Nam). Vắc xin Rotarix (Bỉ) có phác đồ uống cụ thể như sau: Liều đầu tiên: bắt đầu lúc 6 tuần tuổi. Liều thứ hai: sau đó 4 tuần. Lưu ý, lịch trình uống vắc xin của trẻ phải kết thúc 2 liều trước 24 tuần tuổi. Nếu liều đầu tiên đã uống Rotarix thì liều thứ hai nên uống Rotarix. Vắc xin Rotateq (Mỹ) có phác đồ uống cụ thể như sau: Liều đầu tiên: bắt đầu khi trẻ 7.5 tuần tuổi. Liều thứ hai: sau liều 1 là 4 tuần. Liều thứ 3: sau liều 2 là 4 tuần. Lưu ý, lịch trình uống vắc xin của trẻ phải kết thúc trước 32 tuần tuổi. Vắc xin Rotavin (Việt Nam) có phác đồ uống cụ thể như sau: Liều thứ 1: Bắt đầu khi trẻ được 6 tuần tuổi. Liều thứ 2: Sau liều đầu tiên từ 1-2 tháng. Lưu ý, nên cho trẻ hoàn thành uống vắc xin Rotavin trước 6 tháng tuổi. Để được tư vấn và đặt lịch uống vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus và nhiều loại vắc xin khác, bạn có thể đăng ký tại đây hoặc gọi vào hotline 028.7102.6595, nhắn tin cho Fanpage VNVC – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn hoặc liên hệ trực tiếp hệ thống các trung tâm tiêm chủng VNVC trên cả nước: https://vnvc.vn/he-thong-trung-tam-tiem-chung/
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/y-nghia-lam-sang-cua-xet-nghiem-nhom-mau-vi
Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm nhóm máu
Bài viết bởi Bác sĩ Lê Thị Na - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Nhóm máu là một trong những đặc điểm sinh học của con người, do gen quyết định, hiện nay người ta ghi nhận khoảng 36 nhóm máu. Xét về khía cạnh ứng dụng trong các cơ sở y tế, hai hệ nhóm máu được sử dụng nhiều nhất là ABO và Rh. Hệ nhóm máu ABO bao gồm bốn nhóm máu A, B, O và AB. Mỗi người sẽ thuộc một trong bốn nhóm máu trên. Ngoài ra, còn có các dưới nhóm A1, A2,A3, Ax, B3, Bx, Bm. Hệ nhóm máu Rh có hai nhóm máu chính là RhD dương và RhD âm. Mỗi người sẽ thuộc một trong hai nhóm máu trên. 1.Khi nào cần xét nghiệm nhóm máu? Xét nghiệm nhóm máu được thực hiện có chỉ định truyền máu hoặc có nguy cơ phải truyền máu: khi có thiếu máu hoặc chuẩn bị phẫu thuật, thủ thuật có khả năng gây mất nhiều máu.Xét nghiệm lựa chọn đơn vị máu phù hợp khi cấp phát máu để truyền.Khi đăng ký hiến máu, hiến mô và bộ phận cơ thể người.Phụ nữ trong thời gian mang thai với mục đích kiểm soát các nguy cơ có thể gây bất đồng nhóm máu mẹ - con.Khi cần xác định huyết thống.Người khỏe mạnh nên biết nhóm máu để thuận tiện khi cần hiến hoặc nhận máu. 2. Ý nghĩa của xét nghiệm nhóm máu xét nghiệm nhóm máu Dựa vào sự có mặt của kháng nguyên trên hồng cầu và kháng thể trong huyết thanh chia ra các nhóm máu chính thuộc hệ ABO và Rh, điều này có ý nghĩa quan trọng liên quan đến truyền máu.Người Việt Nam tỉ lệ nhóm máu ABO là:Nhóm máu A: 21.2%Nhóm máu B 30.1%Nhóm máu O: 42.1%Nhóm máu AB: 6.6%Tỉ lệ nhóm máu Rh D Dương: 99.96%; Rh D âm: 0.04%Nhóm máu do gen quyết định nên không thay đổi trong cuộc sống (trừ khi có truyền tế bào gốc tạo máu), nhóm máu AB và hoặc RhD âm là nhóm máu hiếm.Phụ nữ khi sinh con mà nhóm máu Rh D âm có thể gây bất đồng nhóm máu với thai nhi (thai nhi RhD dương) làm tan máu, hậu quả là thai lưu, vàng da trẻ sơ sinh.Để phòng bệnh cần được theo dõi thai định kỳ tại cơ sở y tế và được xét nghiệm nhóm máu, tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City thai phụ được theo dõi định kỳ, xét nghiệm nhóm máu và các xét nghiệm sàng lọc khác. Khi phụ nữ mang thai có nhóm máu RhD âm được bác sĩ sẽ xem xét chỉ định tiêm globulin miễn dịch để ngăn ngừa tan máu trẻ sơ sinh và chuẩn bị cho một cuộc sinh an toàn. Trẻ sơ sinh được theo dõi và xử trí kịp thời, hiệu quả khi có biểu hiện tan máu.Trong truyền máu, thực hiện nguyên tắc đảm bảo hòa hợp miễn dịch, nghĩa là phải có sự hòa hợp kháng nguyên, kháng thể hệ thống nhóm máu ABO và Rh giữa người cho và người nhận. Khi cần truyền máu các bác sĩ sẽ chỉ định và tư vấn cụ thể.Để đăng ký khám tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến Hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/dau-nguc-bien-prinzmetal-nhung-dieu-can-biet-vi
Đau thắt ngực biến thể (Prinzmetal): Những điều cần biết
Bài viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Công Hòa - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Đau thắt ngực kiểu Prinzmetal hiếm gặp (chiếm khoảng 2%) và thường xảy ra ở những bệnh nhân trẻ. Khi bị đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, người bệnh sẽ cảm thấy xuất hiện các cơn đau và khó chịu khi nghỉ ngơi, vào ban đêm hoặc sáng sớm. Mức độ đau có thể từ nhẹ đến nghiêm trọng và thuyên giảm nếu được điều trị bằng thuốc. 1. Lịch sử ra đời Năm 1768, tiến sĩ William Heberden là người đầu tiên mô tả về cơn đau thắt ngực điển hình do bệnh mạch vành. Nguyên nhân gây ra các cơn đau thắt ngực ban đầu được xác định là do các động mạch vành bị hẹp tắc. Cơn đau này được kích hoạt bởi các hoạt động gắng sức như tập thể dục và thuyên giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng nitroglycerin .Đến năm 1959, Tiến sĩ Myron Prinzmetal mô tả 1 loại đau thắt ngực khác, thường xảy ra khi không tập thể dục/ gắng sức và tại thời điểm nhất định trong ngày như ban đêm nên thường đánh thức người bệnh khỏi giấc ngủ. Cơn đau thắt ngực biến thể này khác với cơn đau thắt ngực cổ điển được Tiến sĩ Heberden mô tả ở chỗ nó xuất hiện do co thắt mạch vành từng đợt. Các động mạch vành thường không bị tắc bởi các quá trình bệnh lý như xơ vữa động mạch, hẹp tắc mạch hoặc bóc tách tự phát (các vết rách ở thành động mạch vành).Nguyên nhân của chứng đau thắt ngực biến thể (Prinzmetal) là do co thắt động mạch vành vì tiếp xúc với thời tiết lạnh; Stress; Thuốc làm co thắt hoặc thu hẹp mạch máu; Hút thuốc; Sử dụng cocaine hoặc cà phê. 2. Dịch tễ học Đau thắt ngực kiểu Prinzmetal hiếm gặp (chiếm khoảng 2%) và thường xảy ra ở những bệnh nhân trẻ. Hiện nay, tỷ lệ hoặc tần suất bệnh vẫn chưa được chắc chắn do vẫn còn những chẩn đoán sai hoặc nhầm lẫn với các tình trạng đau thắc ngực khác.Một số nghiên cứu cho thấy rằng, dân số Nhật Bản và Châu Á có nguy cơ phát triển chứng đau thắt ngực kiểu Prinzmetal cao hơn gấp 3 lần so với nhóm dân số da trắng. Tuổi trung bình xuất hiện cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal là khoảng 40-50, trong đó phụ nữ là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới. 3. Cơ chế bệnh sinh của đau thắt ngực kiểu Prinzmetal Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal gây ra bởi sự co thắt khu trú hoặc lan tỏa của động mạch vành dẫn đến tắc nghẽn mức độ cao. Bệnh nhân có thể cảm thấy bị thiếu máu cơ tim thoáng qua hoặc nhồi máu cơ tim nếu các cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal cứ kéo dài.Theo nghiên cứu, tăng phản ứng cơ trơn mạch máu được cho là điểm mấu chốt của cơ chế bệnh sinh đau thắt ngực kiểu Prinzmetal. Tình trạng này có thể xảy ra ngay cả khi người bệnh không gắng sức, không tập thể dục cường độ cao hoặc mắc các bệnh lý trước đó.Đặc biệt, đau thắt ngực kiểu Prinzmetal cũng có thể xảy ra cả với những người có mạch vành bình thường. Tuy nhiên, sẽ phổ biến hơn ở người có các mảng xơ vữa với mức độ nghiêm trọng khác nhau.Các nghiên cứu trên động vật và lâm sàng đã cho thấy sự tăng phản ứng cơ trơn mạch vành là yếu tố chính trong cơ chế bệnh sinh của co thắt động mạch vành. Các quan sát quan trọng bao gồm:Nhiều chất co mạch đã được sử dụng để gây co thắt mạch vành như: Acetylcholine, Serotonin, Histamin, Noradrenaline và Dopamine;Thuốc đối kháng thụ thể (ketanserin và prazosin);Tăng nhạy cảm với canxi của với cơ tim. Đau thắt ngực kiểu prinzmetral thường xảy ra ở người trẻ tuổi 3. Các triệu chứng của đau thắt ngực kiểu Prinzmetal Khi bị đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, người bệnh sẽ cảm thấy xuất hiện các cơn đau và khó chịu khi nghỉ ngơi, vào ban đêm hoặc sáng sớm. Mức độ đau có thể từ nhẹ đến nghiêm trọng và thuyên giảm nếu được điều trị bằng thuốc. 4. Chẩn đoán đau thắt ngực kiểu Prinzmetal Có 3 yếu tố cốt lõi thiết lập chẩn đoán đau thắt ngực kiểu Prinzmetal gồm:Đau thắt ngực đáp ứng với nitrat: Thường xảy ra trong giai đoạn tự phát, với ít nhất 1 trong những biểu hiện sau:Đau khi nghỉ ngơi hoặc không gắng sức, đặc biệt là giữa đêm và sáng sớm;Mức độ đau có sự thay đổi đáng kể vào ban ngày, giảm vào buổi sáng;Khi người bệnh bị stress, xúc động hoặc thở nhanh tăng thông khí đều có thể dẫn đến một cơn đau;Sử dụng thuốc chẹn kênh canxi (nhưng không phải thuốc chẹn beta) có thể ngăn chặn các đợt đau.Thay đổi điện tâm đồ (ECG) do thiếu máu cục bộ thoáng qua: Xảy ra trong giai đoạn tự phát, bao gồm bất kỳ dấu hiệu nào sau đây, ở ít nhất 2 chuyển đạo liền kề:Đoạn ST chênh lên ≥0,1 mV;Đoạn ST lõm ≥0,1 mV;Sóng U âm mới.Co thắt động mạch vành: Được định nghĩa là tắc động mạch vành toàn bộ hoặc tạm thời (co thắt> 90%) với cơn đau thắt ngực và ECG thiếu máu cục bộ thay đổi tự phát hoặc để đáp ứng với một kích thích (thường là acetylcholine, ergot hoặc tăng thông khí).Ở những bệnh nhân có 1 đợt đau thắt ngực kiểu Prinzmetal đã được ghi nhận, chẩn đoán có thể được thực hiện trên cơ sở cơn đau thắt ngực đáp ứng với nitrat kèm theo những thay đổi điện tâm đồ thoáng qua. Đôi khi, 1 đợt đau thắt ngực kiểu Prinzmetal tự phát cũng có thể xảy ra trong quá trình chụp mạch chẩn đoán để cả 3 yếu tố này được ghi lại.Thực tế, các giai đoạn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal tự phát thường không thể ghi lại được, lúc này bác sĩ sẽ dùng thử nghiệm kích thích để chẩn đoán. Trong quá trình thử nghiệm kích thích, chẩn đoán đau thắt ngực kiểu Prinzmetal được xác nhận nếu kích thích gây ra đau ngực, thay đổi điện tâm đồ thoáng qua và phản ứng co thắt> 90%.Quá trình chẩn đoán đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, cần phân biệt với các bệnh lý như:Viêm màng ngoài tim cấp tính;Cơn đau thắt ngực;Rối loạn lo âu;Mổ xẻ động mạch chủ;Độc tính cocain;Co thắt thực quản;Bệnh trào ngược dạ dày thực quản;Nhồi máu cơ tim;Rối loạn hoảng sợ;Đau thắt ngực không ổn định. 5. Điều trị và quản lý Điều trị đau thắt ngực kiểu Prinzmetal sẽ tập trung vào việc giảm các cơn đau và ngăn ngừa biến chứng như: Tổn thương cơ tim và rối loạn nhịp tim.Song song với quá trình điều trị đau thắt ngực kiểu Prinzmetal, cần khuyến khích người bệnh thay đổi lối sống, cai thuốc lá và tránh dùng các loại thuốc có thể gây co thắt mạch vành để giảm tần suất các cơn đau.Một số liệu pháp dược lý được sử dụng trong điều trị đau thắt ngực kiểu Prinzmetal bao gồm:Sử dụng thuốc đối kháng canxi:Đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal. Đây là phương pháp điều trị đầu tay, có tác dụng làm giãn mạch vành và giảm bớt các triệu chứng ở 90% bệnh nhân.Người bệnh nên sử dụng thuốc đối kháng canxi vào ban đêm vì dấu hiệu của bệnh thường xảy ra hơn vào lúc nửa đêm và sáng sớm.Khuyến cáo dùng liều cao các thuốc đối kháng canxi có tác dụng kéo dài như: Diltiazem, amlodipine, nifedipine hoặc verapamil. Việc chuẩn độ liều nên được thực hiện trên cơ sở cá nhân với đáp ứng đầy đủ và tác dụng phụ tối thiểu.Trong một số trường hợp, việc sử dụng thuốc đối kháng canxi có thể có hiệu quả ở những bệnh nhân đáp ứng kém với một tác nhân. Điều trị đau thắt ngực kiểu prinzmetral tập trung vào việc giảm cơn đau Sử dụng nitrat tác dụng kéo dài:Việc sử dụng nitrat tác dụng kéo dài cũng có hiệu quả trong việc ngăn ngừa các biến cố co thắt mạch. Ở những bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng canxi mà không có đáp ứng điều trị đầy đủ thì có thể thêm nitrat tác dụng kéo dài.Nên tránh sử dụng thuốc chẹn beta, đặc biệt là những thuốc không có tác dụng ngăn chặn adrenoceptor không chọn lọc vì có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.Hiện nay, điều trị bằng guanethidine, clonidine hoặc cilostazol cũng đã được báo cáo là có lợi ở những bệnh nhân dùng thuốc đối kháng kênh canxi. Tuy nhiên, những loại thuốc này không được nghiên cứu kỹ lưỡng trong môi trường này.Statin và Fluvastatin đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc ngăn ngừa co thắt mạch vành và đồng thời phát huy lợi ích của chúng thông qua oxit nitric nội mô hoặc tác động trực tiếp lên cơ trơn mạch máu. 6. Các biến chứng của đau thắt ngực kiểu Prinzmetal Một số biến chứng của đau thắt ngực kiểu Prinzmetal nếu không được điều trị kịp thời bao gồm:Rối loạn nhịp tim;Đột tử;Nhồi máu cơ tim.Các chuyên gia khuyến cáo nên áp dụng phương pháp tiếp cận chuyên nghiệp đối với chứng đau thắt ngực kiểu Prinzmetal bởi đây không phải là tình trạng dễ dàng chẩn đoán.Nhìn chung, tiên lượng lâu dài cho chứng đau thắt ngực kiểu Prinzmetal là tốt nếu bệnh nhân được điều trị đầy đủ (có đến 75% bệnh nhân có thể hết nhồi máu cơ tim sau 5 năm). Trong đó, yếu tố có thể quyết định sự sống còn của nhồi máu là sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của bệnh hẹp mạch vành đã có từ trước, số lượng mạch nhạy cảm co thắt hoặc/ và việc sử dụng thuốc chẹn kênh canxi. Thực tế, vẫn có đến nửa số bệnh nhân bị đau thắt ngực sẽ có các triệu chứng dai dẳng, tái phát ngay cả khi đang điều trị hoặc trong vòng 3 năm đầu sau khi khởi phát.Người bệnh cần đến các cơ sở y tế uy tín để được bác sĩ chuyên khoa thăm khám, từ đó có hiệu phác đồ điều trị tốt nhất. Hiện nay, Trung tâm tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là 1 trong những trung tâm mũi nhọn hàng đầu cả nước về thăm khám, chẩn đoán, tầm soát và điều trị các bệnh lý tim mạch. Vinmec không chỉ có sự hội tụ của đội ngũ chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực điều trị ngoại khoa, nội khoa, thông tim can thiệp, mà còn có hệ thống các trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các bệnh viện uy tín nhất trên thế giới như: Máy cộng hưởng từ MRI 3 Tesla (Siemens), máy CT 640 (Toshiba), các thiết bị nội soi cao cấp EVIS EXERA III (Olympus Nhật Bản), hệ thống gây mê cao cấp Avace, phòng mổ Hybrid theo tiêu chuẩn quốc tế... Trung tâm tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec đã gặt hái được nhiều thành công và có được niềm tin của đông đảo người bệnh.
https://suckhoedoisong.vn/tinh-hoan-an-co-kha-nang-sinh-con-o-tuoi-truong-thanh-khong-169230103113513304.htm
03-01-2023
Tinh hoàn ẩn có khả năng có con ở tuổi trưởng thành không?
Tinh hoàn ẩn có đáng lo? SKĐS - Con tôi 2 tháng tuổi, phát triển chiều cao và cân nặng bình thường. Nhưng từ lúc sinh ra, bé bị ẩn cả 2 tinh hoàn. Tôi có cho bé đi khám thì bác sĩ nói phải theo dõi một thời gian nữa. Nay tôi muốn biết vì sao có tình trạng ẩn tinh hoàn và cách điều trị thế nào? Tinh hoàn ẩn là bất thường bẩm sinh của hệ sinh dục ở bé trai, đây là tình trạng ẩn tinh hoàn không xuống bìu mà nằm trong ổ bụng hay trong ống bẹn. Theo thống kê, tinh hoàn ẩn chiếm 3 - 5% ở trẻ sơ sinh đủ tháng, 20% ở trẻ sinh non. Nhiều tinh hoàn không xuống bìu sau sinh, có thể tự hạ xuống bìu trong 3 tháng đầu. Vì vậy, tỉ lệ ẩn tinh hoàn sau 3 tháng còn khoảng 1 - 2%. Tinh hoàn chia thành 2 loại: Trong đó có thể thấy tình trạng ẩn tinh hoàn sờ thấy (sờ được tinh hoàn ở ống bẹn). Và tinh hoàn ẩn không sờ thấy (không sờ được tinh hoàn ở ống bẹn, tinh hoàn ở lỗ bẹn sâu hay trong ổ bụng). Tinh hoàn ẩn là bất thường bẩm sinh của hệ sinh dục ở bé trai. Ảnh minh hoạ. Cha mẹ cần hiểu về nguy cơ của tinh hoàn ẩn ở trẻ Khi được chẩn đoán trẻ mắc tinh hoàn ẩn, nhiều cha mẹ thường lo lắng hỏi rằng liệu khi trưởng thành trẻ có khả năng sinh con không? Vấn đề này còn phụ thuộc vào số lượng tế bào mầm khi mổ, vì đây là yếu tố tiên lượng khả năng có con của bệnh nhân. Theo nghiên cứu, số lượng và chất lượng tinh trùng của 142 bệnh nhân đã được phẫu thuật tinh hoàn ẩn lúc 7 tuổi hoặc lớn hơn, kết quả nghiên cứu cho thấy các bệnh nhân đã được mổ tinh hoàn ẩn có nhiều khả năng có con. Các bệnh nhân có tinh hoàn ẩn hai bên ở vị trí ống bẹn có số lượng và chất lượng tinh trùng bình thường hoặc chấp nhận được. Các bệnh nhân có tinh hoàn hai bên nằm trong ổ bụng sẽ ít có khả năng có con và tất cả bệnh nhân có tinh hoàn ẩn hai bên trong ổ bụng thuộc nhóm nghiên cứu đều không có tinh trùng. Tinh hoàn ẩn ở trẻ - Điều trị thế nào? Tinh hoàn ẩn, phải làm gì? Một số nhà nghiên cứu cho rằng, đã thấy từ 50 - 70% trường hợp tinh hoàn ẩn một bên và 75% ẩn hai bên có khả năng sinh sản bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, phẫu thuật sớm trong năm đầu sẽ có khả năng cải thiện tỷ lệ này. Như vậy, có thể nói yếu tố ảnh hưởng của bé trai mắc tinh hoàn ẩn là giảm khả năng sinh sản, bởi tinh hoàn là nơi sinh ra và phát triển của tinh trùng, tinh hoàn cần mát hơn nhiệt độ cơ thể bình thường (từ 2 - 3 độ) để tạo ra tinh trùng. Bìu có nhiệt độ mát hơn cơ thể (thấp hơn khoảng 5 độ), vì thế nó là nơi thích hợp chứa tinh hoàn. Khi tinh hoàn không nằm trong bìu thì khả năng sinh tinh trùng và phát triển của tinh trùng sẽ bị ảnh hưởng nhiều, đó là một nguyên nhân dẫn đến chứng vô sinh ở trẻ nam sau này, đặc biệt với những trường hợp ẩn tinh hoàn hai bên. Ngoài ra, người ta còn thấy nguy cơ của trường hợp một tinh hoàn chưa xuống bìu có khả năng bị ung thư hóa cao hơn so với một tinh hoàn nằm trong bìu ở tuổi trưởng thành. Tinh hoàn chưa xuống bìu có nhiều nguy cơ bị tổn thương (do những va chạm, đụng dập vào vùng bẹn hoặc khung chậu) và xoắn tinh hoàn hơn so với một tinh hoàn bình thường (xoắn tinh hoàn là sự xoắn vặn của các mạch máu nuôi tinh hoàn, ống dẫn tinh hoặc các phần phụ xung quanh tinh hoàn, dẫn đến tinh hoàn thiếu máu nuôi dưỡng, bị nghẹt và hoại tử). Bên cạnh đó, tinh hoàn không phát triển hoặc teo nhỏ dẫn tới tình trạng thiếu hụt nội tiết tố, trẻ thường yếu đuối, ảnh hưởng tới sự phát triển của cơ quan sinh dục, tâm sinh lý của trẻ. Điều trị tinh hoàn ẩn sẽ là phẫu thuật nhằm đưa tinh hoàn xuống bìu và cố định tinh hoàn trong bìu. Tinh hoàn ẩn - Thời điểm nào trẻ cần được điều trị? Thông thường sau khi sinh, tinh hoàn ẩn có thể được phát hiện ngay bởi các nữ hộ sinh hoặc các bác sĩ sản khoa. Người nhà chăm sóc sẽ phát hiện khi tắm, vệ sinh cho bé, vì không sờ thấy tinh hoàn của trẻ nằm trong bìu ở một bên hoặc cả hai bên, thấy hai bìu không cân xứng, một hoặc cả hai hai bên bìu xẹp. Để điều trị, theo khuyến cáo thường sau 3 tháng tuổi tinh hoàn có khả năng tự di chuyển xuống bìu là rất thấp. Vì vậy, sau 6 tháng tuổi nếu tinh hoàn không tự xuống bìu được thì cần phải được điều trị. Việc điều trị thông thường sẽ là phẫu thuật nhằm đưa tinh hoàn xuống bìu và cố định tinh hoàn trong bìu. Phẫu thuật sẽ được tiến hành tương đối đơn giản với tỷ lệ thành công cao. Việc phẫu thuật thông thường sẽ được thực hiện ở thời điểm lý tưởng nhất là 6 - 12 tháng tuổi, phẫu thuật trong giai đoạn này sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất, giúp cải thiện chức năng của tinh hoàn và giảm tỷ lệ ung thư hóa. Cha mẹ cần lưu ý việc điều trị bằng thuốc hoặc các liệu pháp hormone thường không hữu ích. Vì vậy, cha mẹ cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định của các bác sĩ. Tóm lại: Tinh hoàn ẩn là một bất thường ở trẻ, cha mẹ không nên quá lo lắng. Với những trường hợp tinh hoàn sờ thấy được ở bẹn, việc phẫu thuật thường đơn giản với tỷ lệ thành công khoảng 98%. Sau phẫu thuật trẻ cần được khám định kỳ theo hẹn với các bác sĩ ngoại hay tiết niệu nhi, thông thường lịch hẹn sẽ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm. Khi khám lại, trẻ sẽ được đánh giá vị trí, kích thước của tinh hoàn bằng việc thăm khám của bác sĩ và siêu âm. Trẻ cần được theo dõi tới khi trưởng thành để đánh giá chức năng sinh tinh, nội tiết của tinh hoàn và những nguy cơ ác hóa có thể xảy ra. Khi trẻ đến tuổi thiếu niên, trẻ nên được học cách tự khám tinh hoàn để phát hiện những bất thường. Vì vậy, nếu có vần đề gì bất thường, cha mẹ nên cho trẻ khám ngay. Mời độc giả xem thêm video: Cẩn trọng với 5 bệnh mùa Đông - Xuân ai cũng có thể mắc phải.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nguyen-nhan-va-cach-xu-ly-rung-toc-o-tre-em-vi
Nguyên nhân và cách xử lý rụng tóc ở trẻ em
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Cao Thị Thanh - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Trẻ bị rụng tóc do nhiều nguyên nhân gây ra. Tùy vào mức độ rụng tóc của bé, phụ huynh cần có những giải pháp điều trị khác nhau để khắc phục tốt nhất tình trạng này. 1. Nguyên nhân gây rụng tóc ở trẻ em 1.1 Nguyên nhân rụng tóc không liên quan tới bệnh lýRụng tóc ở trẻ sơ sinhLà vấn đề hoàn toàn bình thường. Rụng tóc vành khăn trong suốt 6 tháng đầu đời - được gọi là rụng tóc kiểu TE (Telogen Effluvium - tóc rụng trong giai đoạn các nang tóc ở pha nghỉ ngơi), sau đó tóc sẽ phát triển khỏe mạnh.Nguyên nhân của hiện tượng này là do tóc có giai đoạn phát triển và giai đoạn nghỉ ngơi. Giai đoạn phát triển kéo dài khoảng 3 năm và giai đoạn nghỉ ngơi kéo dài khoảng 3 tháng. Trong giai đoạn nghỉ ngơi, tóc vẫn còn trong nang tóc. Khoảng 5 - 15% tóc trên da đầu ở giai đoạn nghỉ ngơi tại một thời điểm nào đó. Khi căng thẳng, sốt hoặc có thay đổi nội tiết tố, một số lượng lớn các sợi tóc sẽ ngừng phát triển cùng lúc và việc rụng tóc sẽ bắt đầu cho tới khi đến giai đoạn phát triển tóc vào 3 tháng sau đó.Ở trẻ sơ sinh, mức hormone của trẻ giảm ngay sau khi sinh nên đó là một nguyên nhân khiến bé rụng tóc. Tình trạng này tương tự các bà mẹ mới sinh bị rụng tóc do thay đổi các hormone đột ngột trong thời kỳ sinh nở.Rụng tóc ở những vị trí da đầu chà sát nhiềuCác bé có thể bị rụng tóc do cọ da đầu với giường nệm. Nếu bé luôn ngủ ở cùng một tư thế hoặc có xu hướng ngủ với phần phía sau đầu tỳ vào ghế thì bé thường bị rụng tóc ở khu vực đó. Tình trạng này sẽ dừng lại và tóc trẻ sẽ phát triển bình thường khi bé bắt đầu biết ngồi, hành vi cọ đầu dừng lạiRụng tóc do chứng nghiện giật tócĐây là một tình trạng căng thẳng tinh thần khiến các bé luôn muốn giật tóc của mình mà không kiềm chế được. Kết quả là tóc bé dần bị rụng, đôi khi rụng cả lông mày và lông mi. Nguyên nhân này thường không dễ được phát hiện vì đa số trẻ hay kéo tóc vào ban đêm. Các vùng tóc bị ảnh hưởng thường nằm ở phía tay thuận của bé.Rụng tóc do tác động của hóa chất hoặc buộc quá chặtTóc của trẻ thường khá mỏng manh, không chắc khỏe như người lớn. Đôi khi, việc buộc tóc cho trẻ quá chặt, sử dụng quá nhiều hóa chất lên tóc hoặc dùng lược điện có thể làm tóc trẻ bị gãy rụng.1.2 Nguyên nhân rụng tóc ở trẻ em do một số bệnh lýRụng tóc do mắc bệnh AlopeciaMột số trẻ có thể bị rụng tóc vì mắc một bệnh tự miễn có tên là Alopecia. Ở dạng này, tóc rụng ở một vùng tạo thành vùng hói có dạng hình tròn, trơn nhẵn, đôi khi lông mi bị rụng, móng tay trẻ bị rỗ và giòn. Đây là căn bệnh khiến cho hệ miễn dịch tự động tấn công các nang tóc, làm giảm tốc độ mọc tóc.Dù hiện vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây rụng tóc từng mảng nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phần lớn trẻ mắc bệnh đều sẽ mọc tóc trở lại trong vòng 1 năm hoặc lâu hơn. Chứng rụng tóc này tuy không lây nhiễm nhưng cũng không thể chữa khỏi triệt để.Thông thường, khi hiện tượng này chỉ giới hạn trong một vài mảng tóc, triển vọng phục hồi hoàn toàn sẽ rất cao. Tuy nhiên, khi tình trạng này kéo dài và nặng hơn, trẻ có thể được bôi kem hoặc tiêm thuốc corticoid tại chỗ để điều trị. Và việc điều trị giúp ngăn ngừa chứng bệnh này phát triển thành totalis - triệu chứng tóc biến mất hoàn toàn hoặc rụng toàn bộ lông, tóc như lông mày, lông mi,... trên cơ thể.Rụng tóc do nấm da đầuNấm da đầu là nguyên nhân phổ biến nhất gây rụng tóc ở trẻ em. Đây là một dạng nhiễm trùng do nấm có tính truyền nhiễm, gây tổn thương từng mảng tóc, khiến tóc của trẻ ngày càng thưa thớt và xuất hiện các vết trầy trên da đầu. Nấm da đầu là nguyên nhân phổ biến nhất gây rụng tóc ở trẻ em Rụng tóc do thiếu vitaminTrẻ bị rụng tóc là thiếu chất gì? Thiếu một số vitamin và khoáng chất cần thiết cũng là nguyên nhân gây rụng tóc ở trẻ em. Việc rụng quá nhiều tóc ở trẻ thường do thiếu hụt: Vitamin H (còn được gọi là biotin), một trong các loại vitamin B, kẽm, sắt và thiếu máu gây ra do thiếu sắt. Ngoài ra, trẻ bị rụng tóc kết hợp với các triệu chứng khác như chậm mọc răng, chậm vận động, thóp rộng mềm, trẻ sinh non,... có thể là do thiếu canxi.Rụng tóc do mắc bệnh nội tiếtỞ trẻ em, tình trạng rụng tóc có thể là dấu hiệu cảnh báo suy tuyến yên hoặc suy giáp - trạng thái thể hiện hormone tuyến giáp không hoạt động bình thường.Rụng tóc do tác dụng phụ của một số loại thuốcĐôi khi chứng rụng tóc ở trẻ em là do tác dụng phụ của một số phương pháp điều trị hoặc một số loại thuốc. Một trong những nguyên nhân chính là hóa trị dẫn tới rụng toàn bộ tóc hoặc một phần tóc. Một vài loại thuốc cũng gây tác dụng phụ rụng tóc tạm thời ở trẻ. Vì vậy, phụ huynh có thể hỏi ý kiến bác sĩ về tác dụng phụ của một số loại thuốc mà bé uống khi thấy bé có biểu hiện rụng tóc. Trắc nghiệm: các chỉ số cần chú ý về sự phát triển thể chất của trẻ Chiều cao, cân nặng của bé ở từng giai đoạn nên là bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là bất thường? Cùng ThS.BS Ma Văn Thấm điểm lại xem bạn đã nắm được các chỉ số phát triển thể chất của bé chưa nhé! Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Ma Văn Thấm , chuyên khoa Nhi , Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Ma Văn Thấm Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nhi Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Đăng ký khám Bắt đầu 2. Cách xử lý tình trạng rụng tóc ở trẻ em 2.1 Tình huống nên mau chóng đi khámPhụ huynh nên đưa trẻ đi khám chuyên khoa nhi nếu trẻ bị rụng tóc không lý do kèm theo các triệu chứng như:Mệt mỏi;Mẩn đỏ dọc theo sống mũi;Sốt, có các dấu hiệu ốm khác;Rụng lông mày và lông mi.2.2 Cách điều trị rụng tóc ở trẻ cho các nguyên nhân thường gặpRụng tóc do thiếu chất dinh dưỡng và các yếu tố môi trường có thể được ngăn chặn bằng các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Trong trường hợp rụng tóc xuất phát từ tình trạng sức khỏe thì việc điều trị cần thực hiện ngay. Cụ thể là:Rụng tóc ở trẻ sơ sinh, trẻ có thói quen dụi đầu: Không cần phải can thiệp, chờ bé lớn hơn triệu chứng này sẽ tự hết vì bé có thể tự thay đổi tư thế ngủ. Bên cạnh đó, phụ huynh nên tạo cho trẻ một môi trường sống thoải mái và đảm bảo một chế độ ăn giàu dinh dưỡng cho trẻ.Rụng tóc do thói quen giật tóc: Vì nguyên nhân gây ra tình trạng này là do bé bị căng thẳng tinh thần nên phụ huynh cần chú ý loại bỏ phiền muộn cho con, giúp bé có tâm lý thoải mái, cân bằng dinh dưỡng, ngủ đủ giấc;Rụng tóc buộc tóc quá chặt: Nên thao tác nhẹ nhàng với tóc của bé, đổi cho trẻ một kiểu tóc thoải mái hơn;Rụng tóc do mắc bệnh Alopecia: Có thể được điều trị bằng thuốc steroid và tia cực tím. Ngoài ra, biotin cũng là một chất giúp tóc trẻ mọc trở lại. Nếu trẻ bị rụng tóc từng mảng, phụ huynh nên cho trẻ ăn những thực phẩm giàu biotin như cải cầu vồng, cà rốt, cà chua,...Rụng tóc do nấm da đầu: Bệnh có thể được điều trị bằng cách sử dụng một số loại thuốc như griseofulvin hoặc dầu gội chống nấm. Bố mẹ cũng có thể ngăn ngừa lây nhiễm nấm da đầu từ trẻ bằng cách không dùng chung gối, lược và những vật dụng tiếp xúc với da đầu của bé.Rụng tóc do thiếu vitamin: Phụ huynh cần cho trẻ ăn những món bổ dưỡng để cung cấp những dưỡng chất mà cơ thể cần;Rụng tóc do mắc bệnh nội tiết: Phụ huynh nên đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán chính xác về bệnh lý đang gặp phải và có phương án điều trị tích cực, hiệu quả;Rụng tóc do hóa trị, dùng thuốc: Rụng tóc do hóa trị không cần điều trị vì khi hóa trị kết thúc, tóc của trẻ sẽ mọc lại. Về việc dùng thuốc, phụ huynh có thể hỏi ý kiến bác sĩ về việc thay đổi loại thuốc khác cho trẻ hoặc chỉ sử dụng các loại thuốc mà khi ngừng thuốc tóc sẽ mọc trở lại bình thường. 3. Cách chăm sóc tóc giúp trẻ có mái tóc khỏe đẹp Sử dụng dầu dừa cho tóc vì dầu dừa có khả năng làm sạch tóc, ngăn ngừa gàu, giúp tóc phát triển nhanh hơ Sử dụng dầu dừa cho tóc vì dầu dừa có khả năng làm sạch tóc, ngăn ngừa gàu, giúp tóc phát triển nhanh hơn;Dầu oliu, dầu jojoba, dầu cây bồ đề đều có tác dụng tăng cường sức khỏe và ngăn ngừa rụng tóc;Đảm bảo cung cấp cho trẻ một chế độ ăn uống lành mạnh với các thực phẩm giàu vitamin A, C, E, sắt và kẽm;Dùng giấm táo để cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho tóc phát triển khỏe mạnh bằng cách xoa giấm táo lên da đầu của bé và gội lại sau 6 giờ;Cho bé bổ sung vitamin B mỗi ngày theo liều lượng được bác sĩ cho phép để giúp tóc bé phát triển nhanh sau khi bị rụng vì vitamin B giúp tái tạo nhanh các nang tóc bị mất;Tránh sử dụng các loại hóa chất có thành phần tẩy rửa mạnh lên tóc trẻ;Giúp bé tập thói quen nhẹ tay khi gội, chải hoặc sấy tóc;Hướng dẫn bé massage da đầu bằng các loại tinh dầu để tăng cường lưu thông máu, giúp tóc phát triển nhanh;Có thể cho trẻ sử dụng các sản phẩm hữu cơ không có hóa chất để điều trị rụng tóc. 4. Biện pháp giúp trẻ vượt qua mặc cảm rụng tóc Rụng tóc thường khiến trẻ mặc cảm, tự ti, đặc biệt là với các bé đang đi học vì thường bị bạn bè trêu chọc. Vì vậy, ngoài việc điều trị, phụ huynh cần chú ý tới cảm xúc của trẻ để an ủi, động viên bé. Nếu bé đủ lớn để hiểu, cha mẹ có thể giải thích vì sao bé bị rụng tóc và cách điều trị để bé hiểu thêm về chứng bệnh của mình và phối hợp với phác đồ điều trị một cách tốt nhất. Bên canh đó, phụ huynh cũng có thể chọn cho bé các phụ kiện như nón mũ, khăn choàng để che đầu hoặc cho con dùng tóc giả nếu muốn.Hầu hết các nguyên nhân gây rụng tóc ở trẻ em đều có thể được kiểm soát và điều trị hiệu quả bằng các phương pháp thích hợp. Vì vậy, khi trẻ bị rụng tóc nhiều, phụ huynh nên đưa con đi khám tại các cơ sở y tế uy tín để xác định nguyên nhân gây rụng tóc, từ đó có phương án điều trị kịp thời, hiệu quả.Là lĩnh vực trọng điểm của hệ thống Y tế Vinmec, Khoa Nhi luôn mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng và được các chuyên gia trong ngành đánh giá cao với:Quy tụ đội ngũ y bác sĩ về Nhi khoa: gồm các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao (giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ), giàu kinh nghiệm, từng công tác tại các bệnh viện lớn như Bạch Mai, 108.. Các bác sĩ đều được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có tâm - tầm, am hiểu tâm lý trẻ. Bên cạnh các bác sĩ chuyên khoa Nhi trong nước, khoa Nhi còn có sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài (Nhật Bản, Singapore, Úc, Mỹ) luôn tiên phong áp dụng những phác đồ điều trị mới nhất và hiệu quả nhất.Dịch vụ toàn diện: Trong lĩnh vực Nhi khoa, Vinmec cung cấp chuỗi các dịch vụ khám - chữa bệnh liên hoàn từ Sơ sinh đến Nhi và Vaccine,... theo tiêu chuẩn Quốc tế để cùng bố mẹ chăm sóc sức khỏe bé từ khi lọt lòng đến tuổi trưởng thànhKỹ thuật chuyên sâu: Vinmec đã triển khai thành công nhiều kỹ thuật chuyên sâu giúp việc điều trị các căn bệnh khó trong Nhi khoa hiệu quả hơn: phẫu thuật thần kinh - sọ, ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị ung thư.Chăm sóc chuyên nghiệp: Ngoài việc thấu hiểu tâm lý trẻ, Vinmec còn đặc biệt quan tâm đến không gian vui chơi của các bé, giúp các bé vui chơi thoải mái và làm quen với môi trường của bệnh viện, hợp tác điều trị, nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/ham-muon-va-tan-so-sinh-hoat-tinh-duc-bao-nhieu-se-la-dat-chuan-20170319004909883.htm
20170319
Ham muốn và tần số sinh hoạt tình dục bao nhiêu sẽ là “đạt chuẩn”?
Khoái cực là kết quả của sự hài hòa các kích thích tình dục trên toàn thân, sự hưng phấn và xúc cảm mạnh mẽ của hệ thần kinh và tình dục toàn thân. Vùng kích thích mạnh mẽ nhất để đạt được khoái cực cho nữ vẫn là vùng ngực, vùng quanh âm vật và chính âm vật. Tương tự, ở nam giới là đầu dương vật, dương vật và bìu. Khoái cực ở nam thường trùng với lúc xuất tinh. Trong khi xuất tinh khoái cực đạt đến đỉnh điểm. Không có khoái cực nhiều lần ở nam giới, chỉ có một số rất ít nam đạt được 2 lần khoái cực, lần đầu mạnh hơn lần 2, nhưng nhiều phụ nữ đạt khoái cực nhiều lần, lần 2 mạnh và lâu hơn lần đầu trong một lần giao hợp. Tuy nhiên, nam có thể điều khiển xuất tinh để có nhiều lần sắp khoái cực. Ham muốn tình dục và tần số sinh hoạt tình dục thay đổi rất lớn theo từng cá nhân và từng cặp vợ chồng. Trong nhiều nền văn hóa truyền thống nữ thường ngại ngùng trong việc thể hiện sự ham muốn và vì thế, tần số sinh hoạt tình dục luôn luôn phụ thuộc vào nam. Tôn giáo còn dạy cho nữ phải kiêng tránh tình dục và rằng tình dục rất cao quý nhưng chỉ để duy trì nòi giống. Vì thế môi lớn, môi bé, âm vật bị cắt bỏ ngay khi mới sinh (trong một số tín ngưỡng và phong tục của một số dân tộc ở châu Phi và các nước theo đạo Hồi) chăng? Gọi là vừa đủ khi sau khi sinh hoạt tình dục cả hai vợ chồng đều thoải mái và phấn chấn làm việc năng suất cao ở ngày hôm sau. Ảnh: minh họa Ngày nay, thanh niên nam nữ quan niệm khác người xưa về sinh hoạt tình dục. Họ cho rằng đây là vấn đề sức khỏe, góp phần vào việc tăng thêm chất lượng sống cho con người. Người đàn ông nào thờ ơ với sinh hoạt này sẽ bị coi là bất thường, hoặc vợ nghi ngay là đã “chi hết” ở đâu rồi, hoặc bị bệnh “đồng tính” chăng? Bị bất nghì (lãnh cảm) chăng? Tần số sinh hoạt tình dục không có chuẩn mực quốc tế cũng như quốc gia. Sự ham muốn và vui thú sinh hoạt tình dục thay đổi rất nhiều theo tuổi, theo phong tục, theo môi trường và hoàn cảnh, quan hệ xã hội và cả sức khỏe của các cá nhân. Gọi là vừa đủ khi sau khi sinh hoạt tình dục cả hai vợ chồng đều thoải mái và phấn chấn làm việc năng suất cao ở ngày hôm sau. Gọi là ít hay không đủ khi một trong hai người hoặc cả hai vẫn cảm thấy thèm muốn hay chưa thỏa mãn sau khi xong việc. Gọi là “quá” khi một trong hai hoặc cả hai đều mệt lử, không thể dậy đúng giờ đi làm, hoặc cả ngày buồn ngủ và uể oải. Phạm phòng là từ các cụ xưa gọi để chỉ người đàn ông quá đam mê sắc dục đã vắt kiệt sức của mình và lâm vào tình trạng ức chế và lử đử suốt ngày hôm sau. Bây giờ không có ai lâm vào tình trạng này vì đã có đủ cách phòng ngừa và chữa trị ngay bằng ăn uống và vitamin. Chuyện xưa còn kể có người ngất lả và ra đi ngay trên bụng vợ (thượng mã phong). Theo GS. Đỗ Hiếu Sức khỏe & Đời sống
https://suckhoedoisong.vn/enzyme-men-banh-mi-co-tac-dung-dieu-tri-benh-bach-cau-cap-tinh-169127613.htm
20-02-2017
Enzyme men bánh mì có tác dụng điều trị bệnh bạch cầu cấp tính
Bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính là dạng hay gặp nhất trong bệnh bạch cầu ở trẻ em. Trong một nghiên cứu mới các nhà nghiên cứu cho thấy làm thế nào một chất được tách ra từ men bánh mì có thể giúp điều trị bệnh. Bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính (ALL) còn được gọi là bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính, là bệnh ung thư bắt đầu từ lymphoblasts – tế bào máu trắng chưa trưởng thành trong tủy xương. Quá nhiều lymphoblasts phát triển thành ALL làm giảm lượng bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Kết quả là bệnh nhân ALL thường bị thiếu máu và dễ nhiễm trùng. Trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ mắc ALL nhiều nhất, phần lớn các trường hợp tử vong là người trưởng thành. Khi nói đến điều trị ALL, hóa trị thường được nhắc đến đầu tiên. Các phương pháp điều trị khác có thể là: cấy ghép tế bào gốc, xạ trị, phẫu thuật và dùng thuốc. Xác định một phương pháp điều trị an toàn hơn cho bệnh bạch cầu cấp tính Theo nghiên cứu của đồng tác giả Gisele Monteiro của Khoa Dược lý ở Đại học São Paulo tại Brazil, một enzyme được tách từ vi khuẩn Escherichia coli và Erwinia chrysanthemi ( được gọi là L-asparaginase) đã được dùng trong điều trị ALL nhiều thập kỷ. Theo các nhà nghiên cứu, loại enzyme tìm thấy trong men bánh mỳ có khả năng tiêu diệt tế bào leukemia mà không gây tổn hại cho tế bào khỏe mạnh Điều trị bằng enzyme vi khuẩn này có tỷ lệ hồi phục cao, Monteiro cũng lưu ý rằng, nó có thể gây kích ứng từ nhẹ đến nặng ở khoảng 25% bệnh nhân. Vì vậy, một loại dược phẩm sinh học ít độc hơn để điều trị ALL là cần thiết. Trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Scientific Reports, Moteiro và nhóm nghiên cứu đã cho biết làm cách nào họ tách được L-asparaginase- enzyme tương tự từ Saccharomyces cerevisiae có nguồn gốc không phải vi khuẩn, mà từ men bánh mì hoặc men bia. “Mục tiêu của chúng tôi trong nghiên cứu này không phải là sản xuất enzyme, mà để tìm ra nguồn mới của biodrug trong vi sinh vật dùng cho những bệnh nhân kháng lại enzyme vi khuẩn” đồng tác giả nghiên Marcos Antonio de Oliveira của Viện khoa học sinh học tại Đại học bang São Paulo Brazil phát biểu. Tách L-asparaginase - enzyme tương tự từ nấm men Để đạt được kết quả nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã sử dụng công cụ bioinformatics để phân tích bộ gen của một vài loài có tiết asparaginase. Từ đây nhóm nghiên cứu đã xác định được một gen trong S.cerevisiae gọi là ASP1 mã hoa một enzyme tương tự như L-asparaginase. Tác giả nghiên cứu đầu tiên Iris Munhoz Costa, cũng ở Khoa Dược của Đại học São Paulo giải thích rằng: không giống như vi khuẩn nấm men là dạng nhân điển hình. Điều này có nghĩa, nó có lớp màng bao quanh nhân có mang vật liệu di truyền, giống tế bào người. Vì vậy, giả thuyết cho rằng, enzyme có nguồn gốc nấm men ít có khả năng gây kích ứng nặng đáp ứng miễn dịch so với enzymes vi khuẩn. Với suy nghĩ này, các nhà nghiên cứu đã nhân bản vô tính gen ASP1, với sự hỗ trợ của kỹ thuật di truyền, họ có khả năng thúc đẩy E.coli để sản xuất dạng tinh khiết của nấm men nguồn gốc L-asparaginase. Tinh chất, nấm men - nguồn gốc của L-asparaginase ít độc hơn với tế bào khỏe mạnh Các nhà nghiên cứu thử nghiệm cả L-asparaginase tinh khiết từ nấm men và L-asparaginase từ E.coli trên ba nhóm tế bào bạch cầu người. Một nhóm các tế bào không sản xuất được asparagine như bình thường (MOLT4), một nhóm sản xuất asparagine ở mức bình thường và nhóm cuối cùng (nhóm chứng) lành tính (HUVECs). Nhóm nghiên cứu nhận thấy tinh chất, L-asparaginase nguồn gốc nấm men giết chết khoảng 70-80% tế bào MOLT4 so với 90% của L-asparaginase nguồn gốc E.coli. Tuy nhiên, L-asparaginase tinh khiết từ nấm men ít độc với HUVECs hơn L-asparagianse từ E.coli. Dạng L-asparaginase được tìm ra có tác dụng chống lại tế bào REH, nhóm nghiên cứu báo cáo. Nhìn chung các nhà nghiên cứu nói rằng: phát hiện của họ cho thấy L-asparaginase nguồn gốc nấm men an toàn hơn và hiệu quả hơn trong điều trị bệnh bạch cầu cấp tính.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tam-nuoc-nong-lau-co-lam-hong-da-cua-ban-khong-vi
Tắm nước nóng lâu có làm hỏng da của bạn không?
Tắm nước nóng là một trong những cách thư giãn cơ thể sau một ngày dài học tập, làm việc vất vả. Hơn nữa, trong một ngày thời tiết se lạnh, còn gì tuyệt vời hơn khi bạn được ngâm mình trong bồn nước ấm. Tuy vậy, nhiều người cho rằng việc tắm nước nóng lâu có thể ảnh hưởng tiêu cực đến làn da. Vậy thực hư tắm nước nóng lâu có làm hỏng da của bạn không? 1. Tắm nước nóng lâu có làm hỏng da bạn không? Theo nhiều chuyên gia, tắm nước nóng có thể làm trầm trọng hơn các vấn đề về da như bệnh chàm, mụn trứng cá, bệnh vẩy nến,... Bởi nó có thể loại bỏ bã nhờn và dầu cần thiết cho da, đồng thời dẫn đến tình trạng mất nước.Tình trạng các đầu ngón tay bị nhăn nheo khi tắm nước nóng là một dấu hiệu cho thấy da đã bị mất nước. Nước nóng sẽ làm mất đi lớp lipid có trách nhiệm cung cấp và giữ ẩm cho da. Ngay cả những người có làn da khỏe mạnh thì nước nóng cũng có thể khiến da bị tổn thương. Bởi tình trạng mất dầu trên bề mặt da.Mặt khác, thời gian tắm nước nóng kéo dài không chỉ khiến da bị tổn thương và mất nước mà còn ảnh hưởng đến tóc, khiến tóc xơ, khô và dễ gãy rụng. Tắm nước nóng lâu có thể khiến da khô 2. Ảnh hưởng của tắm nước nóng lên tóc Mặc dù không có bằng chứng nào cho thấy gội đầu bằng nước lạnh sẽ giúp tóc bóng hơn, nhưng điều đó không có nghĩa gội đầu bằng nước nóng là tốt. Cũng tương tự như da mặt, nước nóng có thể làm trôi đi lớp dầu cần thiết cho da đầu dẫn đến viêm và cản trở sự phát triển của tóc.Theo ghi nhận, những người thường xuyên tắm nước nóng sẽ rụng nhiều tóc hơn những người ít khi tắm nước nóng. Bên cạnh đó, nước nóng có thể khiến dầu gội và dầu xả không được xả sạch hoàn toàn. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng và kết cấu tóc." Tắm nước nóng có thể khiến tóc rụng nhiều hơn 3. Tắm nước nóng đúng cách Bên cạnh những tác hại, tắm nước nóng cũng đem lại lợi ích thư giãn cơ thể. Vậy tắm nước nóng thế nào là tốt nhất? Các chuyên gia đã đưa ra lời khuyên cho mọi người khi tắm nước nóng như sau:Sử dụng sữa tắm, xà phòng tắm lành tính, có thành phần từ tự nhiênDuy trì nhiệt độ nước ấm vừa phải, không được quá nóngTắm nước nóng lâu có thể ảnh hưởng đến da và tóc. Vì thế, bạn nên sử dụng sữa tắm, xà phòng lành tính, có chiết xuất tự nhiên, đồng thời dùng lượng nước nóng vừa phải, tránh nhiệt độ nước quá nóng. Nguồn tham khảo: aad.org, allure.com
https://vnexpress.net/dau-hieu-ngoai-da-canh-bao-benh-ung-thu-4767919.html
10/7/2024
Dấu hiệu ngoài da cảnh báo bệnh ung thư - Báo VnExpress Sức khỏe
Tiến sĩ Scott Walter, bác sĩ da liễu được chứng nhận tại Bệnh viện Denver, cho biết sự phát triển nhanh chóng của lông tơ màu trắng ở những khu vực thường không có lông như vành tai, mũi gọi là hypertrichosis lanuginosa. Các sợi lông này thường mịn, không có sắc tố, tương tự lông tơ của em bé sau sinh. Tuy nhiên, ở người lớn, các sợi lông thường xuất hiện ở khu vực cận ung thư, biểu hiện cho các rối loạn bên trong được cơ thể phản ứng theo các nhất định. Lông tơ mọc trên tai, má và mũi liên quan đến ung thư phổi, vú, tử cung, đại trực tràng, ung thư hệ tiêu hóa, đường tiết niệu và buồng trứng. Các triệu chứng này có thể báo hiệu trước bệnh ung thư tới hai năm rưỡi. "Đây có thể là biểu hiện đầu tiên khi bạn mắc bệnh. Làn da của chúng ta thể hiện rất rõ những gì diễn ra bên trong cơ thể", tiến sĩ Walter nói. Lông tơ mọc dày ở tai của một người bệnh ung thư. Ảnh: IJDVL Dù vậy, đây là triệu chứng hiếm gặp. Mỹ ghi nhận dưới 1.000 người bị mọc lông tơ khi ung thư, theo Trung tâm Thông tin Di truyền và Bệnh hiếm. Các triệu chứng khác gồm nhiễm trùng, sưng tấy vùng lưỡi, thay đổi vị giác, tiêu chảy và giảm cân. Trong một ca bệnh điển hình, nữ bệnh nhân 68 tuổi báo cáo tình trạng bỏng rát lưỡi và mọc lông mịn, dày trên mặt. Các nhà khoa học chưa hiểu rõ nguyên nhân của tình trạng này. Một số người cho rằng đây là phản ứng của cơ thể với hormone hoặc các chất do khối u giải phóng. Hầu hết ca lanuginosa hypertrichosis liên quan đến bệnh ác tính. Trong các trường hợp ít phổ biến hơn, mọc lông tơ có thể là biểu hiện của trạng thái chán ăn tâm thần, cường giáp và hội chứng suy giảm miễn dịch. Đây cũng có thể là tác dụng của một số loại thuốc như ciclosporin, phenytoin, interferon, spironolactone và corticosteroid. Điều trị tình trạng mọc lông đồng nghĩa với điều trị ung thư tiềm ẩn. Vể mặt thẩm mỹ, các bác sĩ có thể chỉ định người bệnh triệt lông bằng laser, sử dụng kem tẩy lông. Thục Linh (Theo NY Post )
https://suckhoedoisong.vn/xoa-bop-bam-huyet-tri-viem-quanh-khop-vai-169127116.htm
08-10-2019
Xoa bóp bấm huyệt trị viêm quanh khớp vai
Viêm quanh khớp vai (VQKV) thuộc nhóm bệnh thấp ngoài khớp, biểu hiện đau và hạn chế vận động khớp vai, do tổn thương phần mềm quanh khớp, chủ yếu là gân cơ, dây chằng và bao khớp. Theo YHCT, bệnh VQKV thuộc phạm vi chứng kiên tý. Gồm ba thể là kiên thống, kiên ngưng và lậu kiên phong. Nguyên nhân do phong, hàn, thấp kết hợp với nhau, làm bế tắc kinh lạc gây ra. Giai đoạn đầu phong hàn thắng, bệnh nhân đau là chủ yếu (kiên thống); giai đoạn sau hàn thấp thắng, hạn chế vận động là chủ yếu (kiên ngưng). Lâu ngày, các tà khí này làm tắc đường lưu thông khí huyết, khí huyết không đủ nuôi dưỡng cân cơ, gây ra thể lậu kiên phong. YHCT có rất nhiều phương pháp để điều trị trong đó xoa bóp bấm huyệt là một phương pháp mang lại hiệu quả điều trị cao và an toàn. Xoa bóp VQKV do các nguyên nhân sau: do lạnh; do chấn thương vùng vai (do ngã hoặc bị đánh), nhưng không có tổn thương khớp vai; do chấn thương: do nghề nghiệp, thường xuyên phải vận động mạnh khớp vai như quai búa tạ, quay maniven...; do thoái hóa đốt sống cổ nhưng chưa có dấu hiệu chèn ép các dây thần kinh C5, C6, C7. Trong bài viết dưới đây xin giới thiệu một số nét cơ bản của xoa bóp bấm huyệt trị VQKV để bạn đọc tham khảo: Cách làm: Bệnh nhân ngồi trên ghế tựa, thầy thuốc đứng, lần lượt làm các thủ thuật sau: Day: dùng gốc bàn tay, ô mô ngón tay út day từ đầu chót cơ delta qua mỏm cùng vai đòn, qua vùng xương bả và vùng huyệt Kiên tỉnh (trên vai, nằm giữa đường nối từ đốt sống cổ C7 đến đỉnh vai) 3 lần. Lăn: dùng mu bàn tay và ô mô ngón tay út lăn vùng như trên 3 lần. Bóp vùng như trên 3 lần. Bấm huyệt: Kiên ngung (ở giữa mỏm cùng vai và mấu chuyển lớn xương cánh tay), huyệt Trung phủ (liên sườn II rãnh delta ngực), huyệt nhu du (hõm phía sau dưới mỏm cùng vai của xương bả vai). Nếu đau lan lên khớp vai thì bấm thêm huyệt Kiên tỉnh hoặc Cự cốt (ở chỗ lõm giữa đầu mỏm cùng vai và sống vai). Nếu đau lan ra phía sau xương bả vai thì bấm thêm huyệt Thiên tông (ở giữa hố sống vai). Nếu đau lan xuống cánh tay thì bấm huyệt Tý nhu (ở trên khuỷu tay 7 thốn phía trên đầu dưới cơ tam đầu). Vận động khớp vai: một tay cố định trên khớp vai, một tay nắm tay bệnh nhân quay vòng từ từ tăng dần từ nhẹ đến mạnh mỗi chiều 5 - 10 vòng. Rung: bệnh nhân ngồi hơi nghiêng người về phía đối diện với thầy thuốc. Thầy thuốc nắm lấy hai bàn tay bệnh nhân hơi kéo căng rung từ nhẹ đến mạnh. Vừa rung vừa nâng lên hạ xuống làm 3 lần, đến lần thứ 3 thì hạ xuống giật mạnh một cái. Phát: bàn tay hơi khum, lòng bàn tay lõm, các ngón khít lại với nhau phát vùng vai một lần. Ngày xoa bóp một lần, mỗi lần 30 phút, 2 - 4 tuần một đợt điều trị.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tai-sao-da-cua-ban-co-ve-nhieu-dau-hon-hoac-kho-hon-ke-tu-khi-co-con-vi
Tại sao da của bạn có vẻ nhiều dầu hơn (hoặc khô hơn) kể từ khi có con?
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Lê Nhất Nguyên - Bác sĩ Chuyên khoa sản - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Căng thẳng, thay đổi nội tiết tố sau khi sinh và mệt mỏi khi chăm sóc trẻ mới chào đời có thể khiến làn da của người mẹ quá khô ráp hoặc quá bóng nhờn. Vài phụ nữ có làn da đẹp trước và trong thai kỳ sẽ xuất hiện nhiều mụn và đốm nâu kể từ khi có con. 1. Da khô hoặc da dầu hơn sau khi sinh Vì đã dành gần hết sự quan tâm cho em bé mới chào đời, nhiều phụ nữ sau sinh là không có thời gian chăm sóc làn da của mình. Nếu có làn da khô hơn rõ rệt kể từ khi có con, bạn nên thử dùng một vài loại sữa rửa mặt và kem dưỡng ẩm mới. Nhìn chung, các loại mỹ phẩm công thức dịu nhẹ - như Dove và Olay, không quá đắt tiền mà lại khá hiệu quả. Bạn cũng có thể sử dụng kem dưỡng da hoặc kem bôi có chứa 12% axit lactic để tẩy da chết thường xuyên.Nếu da dầu hơn sau khi sinh khiến bạn gặp phải vấn đề về mụn trứng cá, hãy sử dụng mỹ phẩm không chứa dầu. Các sản phẩm chăm sóc da có công thức quá đặc hiệu sẽ dễ làm tắc nghẽn lỗ chân lông và góp phần gây mụn.Một điều cần lưu ý là da khô có thể cảnh báo tuyến giáp hoạt động kém. Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng 2 - 5% bà mẹ trong năm đầu sau khi sinh con. Bác sĩ có thể chỉ định bạn làm xét nghiệm máu nhanh để chẩn đoán vấn đề về tuyến giáp. Da dầu hơn sau khi sinh khiến bạn gặp phải vấn đề về mụn trứng cá 2. Những vấn đề khác về da sau sinh 2.1. Các vết rạn da Thực tế là các vết rạn sẽ không biến mất sau sinh, mà chỉ mờ dần theo thời gian. Lúc đầu, những vết rạn nổi bật với màu hồng, nâu đỏ hoặc tím, nhưng rồi sẽ nhạt màu hơn vùng da xung quanh.Có rất nhiều loại kem hay sữa dưỡng thể quảng cáo với công dụng loại bỏ vết rạn da, nhưng hầu hết các sản phẩm này chỉ đơn giản là kem dưỡng ẩm, không có tác dụng đối với các vết rạn. Nhưng ít ra thì dưỡng ẩm cũng sẽ giúp da mềm mượt hơn, đàn hồi tốt hơn. Bạn không cần phải chọn mua các sản phẩm đắt tiền, bởi kem dưỡng da hàng ngày và các loại dầu tự nhiên (như dầu dừa) cũng có hiệu quả khá tốt.Các loại kem có nguồn gốc từ vitamin A (retinoids, tretinoin) có khả năng cải thiện tình trạng rạn da nếu được dùng sớm, khi các vết rạn còn ở giai đoạn màu đỏ hoặc tím. Tuy nhiên, cần thận trọng vì tretinoin có nguy cơ gây ra dị tật bẩm sinh cho trẻ nhỏ nếu sử dụng trong khi mang thai. Do đó, thay vì tự ý mua kem dưỡng da, hãy nhờ bác sĩ tư vấn cho bạn loại nào phù hợp trong giai đoạn mang thai, sau sinh và cho con bú cực kỳ nhạy cảm này. Các vết rạn sẽ không biến mất sau sinh, mà chỉ mờ dần theo thời gian 2.2. Những đốm nâu trên da Sự thay đổi nội tiết tố sau sinh, tình trạng căng thẳng và mệt mỏi không chỉ khiến da khô hoặc da dầu hơn sau sinh, mà còn ảnh hưởng xấu đến làn da theo những cách khác. Đây cũng là nguyên nhân khiến rất nhiều phụ nữ - vốn đã từng có làn da đẹp trước và trong suốt thai kỳ, nay bỗng xuất hiện đốm nâu trên da trong khoảng vài tháng sau sinh.Việc chà xát không thể làm cho những đốm nâu biến mất, vì vậy nhẹ nhàng với làn da của bạn. Dùng sữa rửa mặt dịu nhẹ 2 lần mỗi ngày, lau khô bằng khăn mềm và bôi kem dưỡng ẩm gốc nước nếu da khô.Tùy thuộc vào tình trạng của da bạn mà bác sĩ sẽ tư vấn thêm các biện pháp phù hợp. Nếu bạn bị mụn trứng cá do da dầu, bác sĩ có thể kê toa một loại kem có chứa benzoyl peroxide hoặc tretinoin, kết hợp với kem kháng sinh.Một số loại thuốc tránh thai cũng có hiệu quả trong việc làm sạch các đốm nâu, giúp da mịn màng tươi sáng hơn. Tuy nhiên thuốc có thể ảnh hưởng đến nguồn sữa mẹ, do đó phụ nữ đang cho con bú không nên sử dụng khi bé chưa được 6 tuần tuổi. 2.3. Những vết nám sẫm màu Những vết nám trên mặt cũng như đường lằn sẫm màu chạy dọc bụng vốn xuất hiện do nồng độ hormone thai kỳ tăng cao trong cơ thể, nên thường sẽ mờ dần trong vài tháng sau khi sinh. Mặc dù nhạt dần theo thời gian, nhưng một số vết có thể không bao giờ biến mất hoàn toàn.Tia cực tím từ mặt trời sẽ khiến cho các tế bào melanocytes sản xuất sắc tố melanin, làm tồi tệ thêm tình trạng thâm nám của da. Vì thế hãy cố gắng tránh để da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng bằng cách đội nón, che dù, mặc áo khoác đi ra ngoài, kết hợp sử dụng kem chống nắng hàng ngày. Video đề xuất: Nên đeo khẩu trang như thế nào để vừa phòng bệnh vừa không ảnh hướng tới da mặt Hầu hết các vấn đề về da xuất hiện trong và sau khi mang thai thường không cần điều trị y tế. Nhưng nếu bạn quá bận tâm vì làn da mụn và thâm nám, hoặc da quá khô hay da dầu hơn sau sinh làm ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, hãy đến gặp bác sĩ da liễu để được tư vấn kỹ hơn. Dù phải bận rộn chăm sóc con nhỏ trong thời gian này, mẹ cũng đừng quên chú ý đến bản thân, đặc biệt là làn da. Đây cũng là một cách hiệu quả để hạn chế những căng thẳng, lo lắng không cần thiết, nhờ đó ngăn ngừa tình trạng trầm cảm sau sinh nguy hiểm.Phụ nữ sau sinh nên ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc để tránh quầng thâm, da khô, nhiều dầu, da xỉn màu và các tác dụng phụ khác do việc nghỉ ngơi không đủ. Bạn nên giữ cho tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng. Nếu nhận thấy các dấu hiệu bất thường trên da, các chị em nên đến các cơ sở y tế uy tín để được tư vấn và thăm khám. Nguồn tham khảo:babycenter.comXEM THÊMCách điều trị mụnHướng dẫn chăm sóc da mặt mùa hèHướng dẫn chăm sóc sau trẻ hóa da bằng PRP
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-ky-thuat-chup-x-quang-so-hoa-ruot-non-vi
Quy trình kỹ thuật chụp X-quang số hoá ruột non
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS.Nguyễn Đình Hùng - Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Chụp X-quang số hóa ruột non là kỹ thuật giúp thăm dò chẩn đoán các bệnh lý tại ruột non như viêm ruột non, bệnh Crohn, lao ruột, viêm ruột non do thiếu máu, u ruột non, u lympho ruột non, polyp ruột non, ung thư biểu mô tuyến,... 1. Kỹ thuật chụp x quang số hoá ruột non là gì? Chụp X-quang số hoá ruột non là kỹ thuật tăng đối quang ống tiêu hóa, còn được gọi cách khác là tạo đối quang toàn bộ ruột non bằng thuốc đối quang, dịch treo Baryt. Kỹ thuật này giúp thấy được toàn bộ ruột từ tá tràng đến manh tràng, với độ căng các quai ruột vừa phải, không bị chồng lấp.Với điều kiện người bệnh chụp x quang phải được thụt tháo ruột sạch hoàn toàn trước khi cho thuốc đối quang vào. Để chụp x quang số hóa ruột non, bác sĩ phải xem dưới màn tăng sáng để biết được các hướng đi của các quai, sử dụng bộ ép có sẵn của máy hoặc rời để tách các quai hoặc dàn mỏng thấy được niêm mạc. 2. Chỉ định và chống chỉ định chụp x quang số hóa ruột non Các trường hợp có chỉ định chụp x quang số hóa ruột non gồm:Biểu hiện lâm sàng rõ rệt của hội chứng kém hấp thu, đi chảy, xuất huyết hoặc nguyên nhân gây tắc không giải thích được.Bệnh nhân có biểu hiện không rõ ràng như đau bụng mơ hồ, đau quanh rốn hoặc hố chậu; nôn mửa, bụng chướng hơi mà không tìm thấy nguyên nhân trên các kỹ thuật khác.Lâm sàng có các triệu chứng toàn thân, không rõ nguồn gốc tiêu hóa như thay đổi tổng trạng, gầy sút, thiếu máu, suy kiệt, sốt ho có hội chứng nhiễm trùng.Trên người bệnh đã phẫu thuật hoặc xạ trị hoặc ngay cả bệnh Crohn: Chụp toàn bộ ruột non có lợi làm lưu thông tốt đường ruột, loại trừ các thức ăn tồn đọng, kích thích tăng trương lực và nhu động ruột ở một số ca giảm trương lực.Bệnh nhân có phát hiện các nguyên nhân gây tắc, đoạn ruột bị teo thành, loét dò ra khỏi thành ruột, phát hiện các túi thừa hoặc dị dạng. Bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đau bụng mơ hồ được chỉ định chụp X quang Các trường hợp chống chỉ định chụp x quang số hóa ruột non gồm:Người bệnh đang theo dõi thủng ruột, nghi ngờ nhồi máu mạc treo, xoắn ruộtBệnh nhân có tai biến thủng ruột do đặt ống thông tá tràng, hoặc ở người có túi thừa Zencker hoặc thoát vị hoành có nguy cơ xuyên thủng.Trường hợp kỹ thuật tiến hành mất thời gian và gây khó chịu cho người bệnh. 3. Chuẩn bị chụp x quang số hóa ruột non Các phương tiện gồm máy chụp x quang tăng sáng truyền hình, phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hoạt động bình thường cần được chuẩn bị để chụp x quang số hóa ruột non.Vật tư tiêu hao gồm:Thuốc đối quang đường uống BarytThuốc đối quang i-ốt tan trong nước cho một số trường hợpKhông khí để tạo đối quang kép, dàn đều Buryt trên niêm mạcThuốc tăng, giảm nhu động tiểu tràng, thuốc giảm trương lực, thuốc chống bọt khíBác sĩ chuyên khoa cùng kỹ thuật viên điện quang sẽ là người trực tiếp thực hiện chụp x quang số hóa ruột non cho bệnh nhân. Bệnh nhân cần dùng thuốc nhuận tràng nhằm không gây tồn đọng thức ăn Đối với người bệnh, trước khi chụp ruột non cần chú ý chuẩn bị:Có chế độ ăn không gây tồn đọng trong 2 ngày, không ăn khoai tây, hoa quả các thức ăn uống chế phẩm của sữa, các loại nước sinh hơi, có thể sử dụng cà phê, chè, nước hoa quả. Các bữa ăn chính nên ăn nước rau, thịt nạc, trứng...Dừng uống thuốc có ảnh hưởng đến nhu động ruột hoặc gây cản quang trước 12hSử dụng thuốc nhuận tràng trong 2 ngày trước, như Magné Sulfate (7,5g), Dulcolax, Bodolaxin, Peristatine (2 viên/ ngày)...Thụt tháo đại tràng với 1,5 – 2 lít nước ấm đưa vào từ từ đặt ở độ cao 40 cm và giữ trong vòng 10 phút; làm 2 lần cách nhau vài giờ hoặc sau 12 giờ, trước khi chụp để tránh hiện tượng trào ngược dịch, phân từ manh tràng vào hồi, hỗng tràng. 4. Quy trình kỹ thuật chụp x quang số hoá ruột non 4.1. Chụp qua đường uống thuốc Chụp một phim bụng không chuẩn bị tư thế nằm ngửa, hoặc đứng để loại trừ các trường hợp chống chỉ định như xoắn ruột, tắc ruột, thủng ruột, đồng thời loại trừ các bóng sáng, bóng mờ cản quang bất thường.Cho người bệnh uống khoảng 300 ml thuốc đối quang pha với nồng độ 30%, cần theo dõi dưới tăng sáng truyền hình, đường đi của thuốc vào dạ dày, tá hỗng tràng.Chụp sau 20-30 phút, người bệnh nằm ngửa lấy hết toàn bụng, cỡ 35x43 cm, với hệ thống kỹ thuật số có thể thu nhỏ cỡ 18x24 cm, hoặc 35x43 cm chia 4 hình.Nếu thuốc đã đến đoạn hồi tràng, nên tiêm tĩnh mạch thuốc chống co thắt để giảm nhu động, dễ khảo sát các quai ruột.Cần chụp loạt phim hỗng tràng để xem niêm mạc, sau đó chụp đoạn cuối hồi manh tràng.Thông thường, đoạn cuối hồi tràng không ngấm thuốc sau 30 phút. Cho bệnh nhân uống thêm một cốc thứ hai 300ml thuốc đối quang nữa, chờ thêm 30 phút sau chụp một phim toàn ổ bụng, nếu thuốc ngấm hồi manh tràng, kết thúc chụp; nếu vẫn chưa ngấm phải làm lại với cốc thứ ba 300ml, chờ thêm nửa giờ nữa (tổng cộng 1 giờ 30 phút) hoặc thậm chí lần thứ tư mất khoảng 2 giờ.Có thể tăng gia tốc lưu thông qua tiểu tràng ngay cốc thuốc thứ 2 với các loại dược động học – Metoclopramide, hoặc Cholecystokinine loại hòa vào thuốc uống hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc làm lạnh thuốc đối quang bằng cách ngâm nước đá. Trong quá trình chụp, bệnh nhân cần tiêm tĩnh mạch thuốc chống co thắt khi thuốc đã đến đoạn hồi tràng 4.2. Chụp tiểu tràng qua ống thông Người bệnh nằm ngửa thoải mái để đặt được ống thông vào tá tràng; cần giải thích cặn kẽ như khi nội soi dạ dày, chuẩn bị tâm lý cho người bệnh hợp tác tốt để đưa đầu ống thông vào trong khung tá tràng. Nếu người bệnh lo lắng, có thể cho một liều an thần nhẹ bằng cách chích hoặc uống.Xịt thuốc tê vào mũi, hầu - họng vị trí sẽ luồn ống thông vào.Dụng cụ được chuẩn bị:Ống thông bằng chất dẻo Silicone, được tẩm thuốc tê dạng gel. Điều khiển hướng đi của ống thông bằng dây dẫn, chiều dài của ống thông khoảng 1,2 m, có đánh dấu bằng centimet. Ống thông phổ biến của hãng Cook có tên là Dotte-Bilbao.Máy bơm điều khiển được lưu lượng dịch của Guerber – AulnayKỹ thuật đặt ống thông và bơm thuốc, chụp:Cho ống thông vào mũi xuống hầu, thanh quản trong khi đó người bệnh vừa nuốt bác sĩ vừa luồn nhẹ nhàng vào thực quản, dạ dày. Khi ống thông ở tâm vị, đẩy ống thông sẽ lướt qua bờ cong lớn vào hang vị, bảo người bệnh hít vào sâu và chậm, sẽ rất dễ luồn qua môn vị và tá tràng.Rút dây dẫn ra dần và tiếp tục luồn ống thông qua tận góc Treitz, lúc đó ống thông có hình chữ C mở về phía trái, bơm ít thuốc đối quang để kiểm tra chắc chắn đó là tá hỗng tràng; cố định ống thông vào cánh mũi bằng băng dính.Nếu ống thông không qua được môn vị, sẽ cuộn lại trong hang vị. Đặt lại ống thông bằng cách rút cả ống thông lẫn dây dẫn lui cho đến khi ống thông thẳng, đẩy dây dẫn ra khỏi ống thông vài milimet. Cho người bệnh nằm tư thế chếch sau trái hoặc đứng, ta có thể luồn qua môn vị dễ hơn. Tiêm tĩnh mạch Buscopan được sử dụng nếu người bệnh có cơn đau quặn Mở van cho thuốc chảy vào tá hỗng tràng theo trọng trường, hoặc bơm tay, bơm máy với tốc độ 80-100 ml/ phút vừa đủ để tránh trào ngược thuốc vào dạ dày. Bơm từng đợt 50ml, theo dõi sự di chuyển của thuốc đối quang qua từng đoạn ruột và chụp hình khu trú nếu thấy cần. Tổng lượng thuốc đối quang dùng từ 900 – 1,500 ml (trung bình 1 lít).Quan sát dưới tăng sáng để xem hướng đi của các quai, sử dụng cần ép để tách quai ruột hoặc dàn mỏng niêm mạc, cho đến khi thuốc ngấm tận đoạn cuối hồi tràng. Tiến hành tạo đối quang kép: bơm hơi hoặc Methycellulose.Chụp phim cỡ lớn lấy toàn bộ các quai ruột. Chụp khu trú vào vùng hồi manh tràng để kết thúc thủ thuật.Nếu người bệnh có cơn đau quặn hoặc thuốc lưu thông quá nhanh qua tiểu tràng, tiêm tĩnh mạch Buscopan hay Visceralgine. 5. Nhận định kết quả Kết quả chụp x quang số hóa ruột non cho hình ảnh rõ ràng, đầy đủ các cấu trúc giải phẫu của ruột non, nhận thấy tổn thương nếu có. Kết quả chụp X-quang cho phép chẩn đoán hình ảnh rõ ràng về các tổn thương của ruột non 6. Tai biến và xử trí Ở người bệnh có nghi ngờ thủng hoặc tắc ruột không chụp với thuốc đối quang Baryt để tránh tai biến.Chụp X-quang đường tiêu hóa có thuốc cản quang là phương pháp chẩn đoán hình ảnh để đánh giá cấu trúc giải phẫu của đường tiêu hóa. Vì thế bệnh nhân nên chọn các cơ sở y tế uy tín có đủ hệ thống máy móc y tế hiện đại để thực hiện kỹ thuật này.
https://tamanhhospital.vn/cach-dieu-tri-tu-mau-nao/
16/06/2023
2 cách điều trị tụ máu não phổ biến - Bệnh có chữa được không?
Tụ máu não có thể gây tổn thương não, thậm chí khiến người bệnh tử vong. Hiện nay có 2 cách điều trị tụ máu não phổ biến là phẫu thuật và điều trị bằng thuốc. Trong cuộc sống hàng ngày, những va chạm vùng đầu có thể xảy ra bất kỳ lúc nào và có nguy cơ dẫn đến tình trạng máu tụ trong não. Tụ máu não nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: gây áp lực lên mô não, tổn thương não nghiêm trọng và thậm chí là tử vong. Vậy, tụ máu não có chữa được không? Cách điều trị tụ máu não là gì? Mục lụcTụ máu não có chữa được không?Tụ máu não là gì?Tụ máu não do chấn thương có chữa được không?Triệu chứng tụ máu nãoCách điều trị tụ máu não phổ biến hiện nayCách điều trị tụ máu não bằng thuốcCách điều trị tụ máu não bằng phương pháp phẫu thuậtHồi phục sau điều trị tụ máu não bằng cách phẫu thuậtRủi ro trong quá trình điều trị tụ máu nãoChăm sóc bệnh nhân tụ máu nãoChế độ dinh dưỡng cho người bị tụ máu nãoNgười bị tụ máu não cần có chế độ vận động phục hồi phù hợpTụ máu não có chữa được không? Tụ máu não là gì? Tụ máu não là tình trạng máu bị xuất huyết trong não và tụ lại ở nhiều vị trí trong não như động mạch, tĩnh mạch, mao mạch vì một hay nhiều lý do nào đó (ví dụ khi mạch máu não bị vỡ). Nói một cách đơn giản, tụ máu não là tình trạng mạch máu bên trong não bị tổn thương, vỡ và máu chảy ra ngoài não, ứ đọng tại một vị trí nhất định. Mọi chấn thương vùng đầu đều có nguy cơ gây vỡ mạch máu não dẫn đến tụ máu trong não. Theo đó, tụ máu não có thể hình thành từ những chấn thương vùng đầu do tai nạn lao động, tai nạn giao thông hoặc do va chạm hàng ngày như va đầu vào cửa, tường, vòi nước, té ngã do vận động,… Có 2 dạng tụ máu trong não thường gặp bao gồm: tụ máu dưới màng cứng và tụ máu ngoài màng cứng của nội sọ. Máu tụ trong não dù nằm ở vị trí nào đều cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, nếu không sẽ dẫn đến nguy cơ xảy ra các biến chứng nguy hiểm như động kinh, tê liệt toàn thân, rối loạn ý thức, tử vong. Tụ máu não do chấn thương có chữa được không? Người bị tụ máu não do chấn thương có nhiều khả năng phục hồi nếu được thăm khám và điều trị kịp thời bằng các biện pháp như phẫu thuật giải áp não, dẫn lưu máu tụ trong não ra ngoài,… Quá trình điều trị tụ máu não và phục hồi di chứng thường mất ít nhất khoảng 6 tháng, vì vậy người bệnh cần kiên trì và tuân thủ đầy đủ những yêu cầu từ bác sĩ để đạt hiệu quả tốt nhất. Điều trị tụ máu não kịp thời để hạn chế các biến chứng nguy hiểm như tê liệt 1 bên hoặc toàn thân, mất dần ý thức, rối loạn thần kinh,… Triệu chứng tụ máu não Triệu chứng tụ máu não phụ thuộc vào các yếu tố như kích thước của khối máu tụ, tuổi tác và thể trạng của người bệnh. Các va chạm vùng đầu có thể ở mức nhẹ, chỉ khiến người bệnh cảm thấy bị choáng nhẹ và trở bình thường sau đó. Tuy vậy, các va chạm cũng có thể gây ra tác động bất thường trong não, và nhiều người có thể chủ quan không đến bệnh viện thăm khám. Khi máu tụ trong não, người bệnh có thể sẽ cảm thấy các triệu chứng như: buồn nôn, nôn ói, đau đầu dữ dội, tê liệt 1 bên chân/tay hoặc 1 bên cơ thể, khó giao tiếp, co giật,… Tình trạng tụ máu não có thể khiến người bệnh mất dần ý thức và tử vong nếu không được điều trị. Cách điều trị tụ máu não phổ biến hiện nay Lựa chọn cách điều trị tụ máu não phụ thuộc vào mức độ máu tụ trong não. Đối với trường hợp máu tụ dưới màng cứng ít, triệu chứng nhẹ thông thường bác sĩ chưa thực hiện phẫu thuật ngay. Ngược lại, nếu mức độ tụ máu não nghiêm trọng hơn, người bệnh có các biểu hiện như co giật, hôn mê,… bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật dẫn lưu máu tụ trong não ra ngoài càng sớm càng tốt. Hiện nay có 2 cách điều trị tụ máu não phổ biến như sau: Cách điều trị tụ máu não bằng thuốc Điều trị tụ máu não bằng thuốc là lựa chọn điều trị được áp dụng trong trường hợp tụ máu não ở mức độ nhẹ. Bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để kiểm soát sức khỏe và kê đơn thuốc đặc trị để loại bỏ dần máu tụ trong não. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thuốc động kinh nhằm ngăn chặn những cơn động kinh bất chợt. (1) Đối với cách điều trị tụ máu não bằng thuốc, người bệnh cần tuân thủ chính xác theo đơn thuốc và hướng dẫn từ bác sĩ. Trong quá trình điều trị, nếu người bệnh có những biểu hiện như buồn nôn, nôn ói, co giật, đau đầu dữ dội,… thì cần thông báo ngay cho bác sĩ để được can thiệp kịp thời. Cách điều trị tụ máu não bằng phương pháp phẫu thuật Phẫu thuật là cách điều trị tụ máu não được áp dụng phổ biến nhất. Phương pháp này thường được áp dụng khi phát hiện có máu tụ trong não tại các vị trí như: não thùy chẩm, não thất, não thùy thái dương, tiểu não, não thùy đỉnh, não thùy trán… Thông qua các kỹ thuật, máy móc hiện đại, bác sĩ có thể xác định được vị trí máu tụ trong não một cách chính xác và nhanh chóng, từ đó tiếp cận là loại bỏ khối máu tụ. (2) Hiện nay, khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM áp dụng nhiều kỹ thuật, máy móc hiện đại bậc nhất trong điều trị phẫu thuật các bệnh lý ở sọ não. Điển hình trong số đó là hệ thống định vị Navigation, kính vi phẫu, mổ nội soi… Đặc biệt, robot mổ não Modus V Synaptive hiện đại bậc nhất lần đầu tiên được cấp phép tại Việt Nam, giúp bác sĩ tiếp cận vùng tổn thương não một cách an toàn nhất, tránh phạm phải các bó sợi thần kinh và các mô não lành xung quanh. Từ đó, giúp người bệnh hồi phục nhanh, tránh được các biến chứng hậu phẫu. Xem thêm: Chi phí phẫu thuật tụ máu não bao nhiêu tiền? Có nguy hiểm không? Phẫu thuật là cách điều trị tụ máu não thường được áp dụng phổ biến nhất Hồi phục sau điều trị tụ máu não bằng cách phẫu thuật Thông thường, bác sĩ có thể sẽ kê đơn các loại thuốc chống co giật để kiểm soát những cơn động kinh có thể xảy ra ở người bệnh sau phẫu thuật điều trị tụ máu não. Ngoài ra, người bệnh sau phẫu thuật não có thể sẽ gặp phải các triệu chứng như khó ngủ, đau đầu,… vì vậy, bạn cần thường xuyên cập nhật tình trạng sức khỏe với bác sĩ của mình để được hỗ trợ khắc phục sớm nhất. Sau phẫu thuật điều trị tụ máu não, nếu người bệnh là người trẻ tuổi thì thông thường sẽ có tốc độ hồi phục nhanh hơn người lớn tuổi. Điều trị tụ máu não bằng phương pháp phẫu thuật sẽ cần thời gian từ 3 đến 6 tháng để phục hồi. Trong một số trường hợp đặc biệt người bệnh có thể phải mất đến 2 năm để hồi phục hoàn toàn. Người bệnh cần lưu ý những điều sau đây để sớm hồi phục chức năng hoạt động của cơ thể, bao gồm: Duy trì thói quen ngủ đúng giờ, có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Cố gắng sinh hoạt bình thường khi cơ thể cảm thấy khỏe hơn. Tránh vận động mạnh, chơi các môn thể thao mạo hiểm, đi xe đạp, lái xe máy/xe ô tô,… khi cơ thể chưa hoàn toàn phục hồi. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị nào. Tránh xa rượu, bia cho đến khi cơ thể hoàn toàn phục hồi sau quá trình phẫu thuật điều trị tụ máu não. Bia, rượu chính là tác nhân gây cản trở quá trình phục hồi sau phẫu thuật của cơ thể, uống bia rượu có thể làm tăng nguy cơ tái phát bệnh. Tái khám định kỳ và tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Sau khi phẫu thuật điều trị tụ máu não, người bệnh có thể sẽ gặp phải các triệu chứng như khó ngủ, đau đầu,… Rủi ro trong quá trình điều trị tụ máu não Phẫu thuật điều trị tụ máu não có nguy cơ xảy ra một số biến chứng nhất định, bao gồm: (3) Không kiểm soát được tình trạng xuất huyết trong não. Nhiễm trùng vết mổ. Hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch. Đột quỵ não. Phẫu thuật điều trị tụ máu não cũng có nguy cơ lấy sót máu tụ trong não, dẫn đến việc các triệu chứng ban đầu như đau đầu, nôn ói, động kinh,… Trong một số trường hợp, sau khi đã dẫn lưu toàn bộ máu tụ trong não ra ngoài nhưng một thời gian sau đó vùng tụ máu não lại xuất hiện. Lúc này người bệnh có thể cần phải thực hiện phẫu thuật thêm lần nữa hoặc sẽ được điều trị bằng thuốc (tùy vào tình trạng sức khỏe của người bệnh) theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Người bệnh sẽ được bác sĩ tư vấn về các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình điều trị tụ máu não. Khi xuất hiện các triệu chứng bất thường, bạn cần thông báo ngay với bác sĩ để được can thiệp sớm nhất. Để đạt hiệu quả điều trị tụ máu não tốt nhất, người bệnh nên chọn thăm khám tại bệnh viện uy tín. Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là một trong những cơ sở y tế sở hữu trang thiết bị hiện đại, đội ngũ y bác sĩ đầu ngành dày dặn kinh nghiệm. Bệnh viện đa khoa Tâm Anh đã thăm khám và chữa trị thành công cho hàng nghìn bệnh liên quan sọ não, trong đó có tụ máu não. Để đặt lịch thăm khám các bệnh lý thần kinh, quý Khách hàng có thể liên hệ đến Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh bằng cách: Chăm sóc bệnh nhân tụ máu não Bệnh tụ máu não có tỷ lệ gặp biến chứng cao, vì vậy để phòng tránh tình trạng máu tụ trong não tái phát, người bệnh cần có chế độ chăm sóc đặc biệt. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để xây dựng cho mình chế độ dinh dưỡng lành mạnh kết hợp tập luyện nhẹ nhàng phù hợp với thể trạng của bản thân. Chế độ dinh dưỡng cho người bị tụ máu não Người bị tụ máu não cần bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày, dưới đây là một số điều bạn cần lưu ý: Giảm lượng muối nạp vào cơ thể: Giúp phòng tránh nguy cơ rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp, đồng thời làm giảm nguy cơ xuất huyết não. Chế biến thức ăn ở dạng mềm: Nhằm hạn chế các tác động mạnh của cơ hàm đến vùng đầu, trong bữa ăn hàng ngày người bị tụ máu não nên ưu tiên ăn thức ăn mềm hoặc loãng như cháo, súp,… Chia nhỏ bữa ăn hàng ngày: Người bị tụ máu não có thể sẽ gặp khó khăn trong ăn uống và bị hạn chế trong các hoạt động hàng ngày khác. Vì vậy, cần chia nhỏ bữa ăn để đảm bảo đủ lượng chất dinh dưỡng được nạp vào cơ thể trong ngày. Ưu tiên rau xanh, trái cây: Để thúc đẩy quá trình phục hồi của cơ thể, người bệnh tụ máu não cần bổ sung đầy đủ vitamin, khoáng chất có trong rau xanh, trái cây. Hạn chế nạp thức ăn có hại cho sức khỏe: Tăng huyết áp, mỡ trong máu và các bệnh liên quan đến mạch máu là những nguy cơ gây xuất huyết não phổ biến. Vì vậy, người bệnh cần duy trì huyết áp ổn định và hệ thống mạch máu khỏe mạnh bằng cách hạn chế ăn thức ăn nhiều chất bảo quản, dầu mỡ, chất béo, mỡ động vật,… Người bị tụ máu não cần có chế độ vận động phục hồi phù hợp Người bệnh bị tụ máu não ở tình trạng nhẹ có thể luyện tập và vận động phù hợp để góp phần hỗ trợ phục hồi chức năng hoạt động của cơ thể. Tuy nhiên, việc xây dựng chế độ tập luyện phục hồi chức năng cần được tham khảo ý kiến bác sĩ. Người bệnh không được tự ý tập luyện theo bài tập được truyền miệng để tránh xảy ra các biến chứng nguy hiểm như tổn thương não, đột quỵ não,… HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội Hotline: 024 3872 3872 – 024 7106 6858 TP.HCM: 2B Phổ Quang, P.2, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh Hotline: 093 180 6858 – 0287 102 6789 Fanpage: https://www.facebook.com/benhvientamanh Website: https://tamanhhospital.vn Tóm lại, để tránh các biến chứng nguy hiểm và nguy cơ tử vong do tụ máu não, mỗi người cần chủ động đến bệnh viện thăm khám ngay sau khi không may xảy ra chấn thương vùng đầu. Nếu có các triệu chứng nghi ngờ tụ máu não, bạn sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện một số kỹ thuật như chụp MRI, CT,… để đưa ra chẩn đoán và cách điều trị tụ máu não hiệu quả nhất.
https://suckhoedoisong.vn/cac-thuoc-dieu-tri-tien-san-giat-o-thai-phu-169171456.htm
03-04-2020
Các thuốc điều trị tiền sản giật ở thai phụ
Nguyên nhân gây tiền sản giật Hiện nay, y học vẫn chưa biết được nguyên nhân chính xác gây ra TSG. Nhưng có nhiều giả thuyết về nguyên nhân gây ra TSG như: Nhau thai kém phát triển nên không cung cấp đủ máu và oxy cho sự phát triển của thai nhi. Do di truyền. Phản ứng quá mức của hệ miễn dịch. Mất cân bằng nội tiết tố trong quá trình mang thai. Thai phụ bị phơi nhiễm trong môi trường độc hại… Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố nguy cơ cao gây ra TSG: Tiền sử TSG: nếu trước đây thai phụ đã bị TSG hay có người thân trong gia đình bị TSG. Thai phụ >40 tuổi. Thai phụ sinh con lần đầu hay đa thai. -.Béo phì. Tiền sử bị cao huyết áp hay đái tháo đường… Triệu chứng TSG có thể xảy ra với các triệu chứng khác nhau tùy theo mức độ nghiêm trọng: Cao huyết áp: huyết áp của thai phụ đo được vượt ngưỡng 140/90mmHg (huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương). Lượng protein trong nước tiểu tăng (protein niệu). Lượng nước tiểu giảm. Sưng phù ở mặt và tay chân. Nhức đầu dữ dội. Giảm thị lực. Đau bụng, buồn nôn và nôn… Thuốc điều trị tiền sản giật ở thai phụ Thuốc được sử dụng trong điều trị TSG chủ yếu với mục đích kiểm soát huyết áp, phòng ngừa biến chứng sản giật ở thai phụ và biến chứng hô hấp ở thai nhi. Thuốc kiểm soát huyết áp Cao huyết áp ở thai phụ sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của thai phụ. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây tử vong cả mẹ lẫn con. Với thai phụ bị cao huyết áp, do đường truyền máu nuôi kém nên thai nhi chậm phát triển, nhẹ cân, suy dinh dưỡng và có thể sinh non. Các thuốc cao huyết áp sau đây là những thuốc được ưu tiên chọn lựa hàng đầu trong điều trị cao huyết áp cho thai phụ, do những thuốc này có tính an toàn, không gây những tác hại cho thai nhi và thai phụ: Nhóm Methyldopa là thuốc cao huyết áp tác động trên hệ thần kinh trung ương; được chỉ định điều trị cao huyết áp và cao huyết áp ở thai phụ. Thuốc thường ở dạng viên với hàm lượng 250mg hoặc 500mg. Nhóm Labetalol là thuốc cao huyết áp chẹn â đồng thời ức chế thụ thể á ở mạch ngoại vi, làm giảm sức cản ngoại vi gây hạ huyết áp. Thuốc dùng an toàn cho thai phụ. Thuốc có thể trình bày ở dạng viên thường với hàm lượng 100mg hoặc 200mg, hay ở dạng thuốc tiêm. Nhóm Hydralazin là thuốc giãn mạch và giảm sức cản ngoại vi nên có tác dụng hạ huyết áp. Thuờng dùng dưới dạng thuốc tiêm qua đường tĩnh mạch trong điều trị cao huyết áp cấp ở thai phụ. Thuốc phòng ngừa biến chứng sản giật Magne sulfat là thuốc thường được sử dụng trong phòng ngừa biến chứng sản giật ở thai phụ; được dùng ở dạng thuốc tiêm truyền tĩnh mạch với hàm lượng 500mg/ml ở dạng ống 2ml hay ống 10ml. Magne sulfat có tác dụng thư giãn mạch máu não, giúp tăng cường lưu thông máu và ức chế sự dẫn truyền thần kinh, làm giảm đi sự kích thích quá mức gây ra bởi các chất dẫn truyền thần kinh ở não nên được sử dụng trong phòng ngừa biến chứng sản giật. Thuốc phòng ngừa biến chứng hô hấp ở thai nhi Nhóm thuốc corticosteroid được sử dụng cho thai phụ với mục đích thúc đẩy sự phát triển phổi của thai nhi trong vòng 24 - 48 giờ, để phòng ngừa biến chứng hô hấp ở thai nhi trước khi được sinh non.
https://tamanhhospital.vn/tang-ap-tinh-mach-cua/
30/08/2022
Tăng áp tĩnh mạch cửa những vấn đề cần lưu ý | BVĐK Tâm Anh
Tăng áp tĩnh mạch cửa biểu hiện bằng tình trạng lách to, báng bụng, xuất huyết tiêu hóa… Trong đó, xuất huyết tiêu hóa là một biến chứng nguy hiểm và đe dọa tính mạng người bệnh. Mục lụcĐịnh nghĩa tăng áp tĩnh mạch cửaChẩn đoán tăng áp tĩnh mạch cửaNguyên nhân gây bệnhCác biểu hiện của tăng áp tĩnh mạch cửaNhóm bệnh nhân nguy cơChẩn đoán nội soi:Biến chứng của tăng áp tĩnh mạch cửaĐiều trị tăng áp tĩnh mạch cửaĐịnh nghĩa tăng áp tĩnh mạch cửa Tĩnh mạch cửa (hay tĩnh mạch gánh) được hình thành bởi sự kết hợp giữa tĩnh mạch mạc treo tràng trên, mạc treo tràng dưới và tĩnh mạch lách. Tĩnh mạch mạc treo tràng trên được hình thành từ các nhánh phụ từ ruột non, đại tràng, đầu tụy và có thể từ dạ dày qua tĩnh mạch mạc nối phải. Tĩnh mạch lách bắt nguồn từ rốn lách và hợp với tĩnh mạch vị ngắn tại đuôi tụy hình thành tĩnh mạch lách chính. Tĩnh mạch mạc treo tràng dưới đem máu từ phần trái của đại tràng, trực tràng đưa máu vào tĩnh mạch cửa qua vị trí hợp lưu với tĩnh mạch lách và tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Lưu lượng máu qua hệ tĩnh mạch cửa bình thường 1000 – 1200 ml/ngày tương ứng với 75% lượng máu gan. Áp lực tĩnh mạch cửa bình thường nằm trong khoảng 5- 10mmHg. Khi áp lực trong hệ tĩnh mạch cửa vượt quá ngưỡng cho phép, máu sẽ theo hệ tuần hoàn bàng hệ phát triển giữa các điểm nối giữa hệ tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch chủ. Tăng áp tĩnh mạch cửa là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi một quá trình gia tăng chênh áp giữa tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan hoặc gia tăng áp lực tưới máu hệ cửa. Bình thường lưu lượng máu hệ cửa cao 1ml/phút với chênh áp hệ cửa thấp (1- 5mmHg) phản ánh kháng lực thấp của tuần hoàn gan đối với lưu lượng máu hệ cửa. Trong bệnh lý về gan, kháng lực trong gan tăng dẫn đến tăng áp lực hệ cửa tức là PPG > 5mmHg. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa do gia tăng đề kháng với lưu lượng cửa và gia tăng dòng chảy tĩnh mạch cửa ở những bệnh nhân xơ gan là nguyên nhân trực tiếp gây ra dãn tĩnh mạch thực quản dạ dày. Gia tăng đề kháng trong cả cấu trúc (biến dạng hệ thống mạch máu gan bởi những nốt tái sinh và xơ hóa) và động học (gia tăng trương lực mạch máu gan do suy giảm chức năng của màng trong và giảm sinh khả dụng của nitric oxide).(1) Chẩn đoán tăng áp tĩnh mạch cửa Phương pháp phổ biến nhất để đo áp lực tĩnh mạch cửa là đo chênh áp tĩnh mạch gan (HVPG). Phương pháp này được thực hiện qua đường tĩnh mạch cảnh hoặc tĩnh mạch đùi. Bác sĩ đưa một catheter có bóng ở đầu đi đến tĩnh mạch gan dưới hướng dẫn X-quang. Áp lực tĩnh mạch tĩnh mạch trên gan bít (WHVP: wedged hepatic venous pressure) được đo bằng cách làm tắc tạm thời tĩnh mạch gan khi bơm bóng chèn, hoặc đưa catheter nút vào một nhánh nhỏ của tĩnh mạch gan. Nguyên nhân gây bệnh – Tắc nghẽn tĩnh mạch cửa trước gan do huyết khối, u bướu – Nhiễm sán máng, lao – Bệnh lý gan đa nang – Bẩm sinh – Dò động tĩnh mạch gan – Bệnh van 3 lá, viêm màng ngoài tim – Sau xơ gan, viêm gan mạn Các biểu hiện của tăng áp tĩnh mạch cửa – Lách to, cường lách – Báng bụng – Bệnh não gan – Tuần hoàn bàng hệ kiểu cửa chủ – Dãn tĩnh mạch dạng đầu sứa trên bụng (caput medusa) – Chảy máu tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày, trực tràng – Bệnh dạ dày do tăng áp cửa Nhóm bệnh nhân nguy cơ Ở những bệnh nhân xơ gan còn bù (những người không có báng bụng, xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch, bệnh não gan), phân tầng nguy cơ bắt đầu bằng việc đánh giá sự hiện diện của dãn tĩnh mạch thực quản. Những bệnh nhân có dãn tĩnh mạch thực quản dạ dày có tỉ lệ chết và nguy cơ cao hơn nhiều so với bệnh nhân xơ gan mất bù nhưng không có dãn tĩnh mạch. Cần phải nội soi dạ dày để xác định sự hiện diện và kích cỡ của búi dãn tĩnh mạch.(3) Có nhiều yếu tố được sử dụng để tiên đoán nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản dạ dày, những yếu tố này bao gồm: – Kích cỡ tĩnh mạch: độ 1, độ 2, độ 3. – Hình dạng tĩnh mạch: có dấu son hay không. – Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân: mức độ suy giảm chức năng gan là yếu tố tiên đoán quan trọng của tình trạng XHTH do vỡ dãn TMTQ dạ dày. Chẩn đoán nội soi: Nội soi thực quản dạ dày tá tràng: là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chảy máu tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch và cho phép tiến hành can thiệp cầm máu qua nội soi. Chẩn đoán trên nội soi dựa vào 1 trong 3 tiêu chuẩn: – Chảy máu từ tĩnh mạch dãn (thành tia hoặc đang rỉ máu) – Dấu nút tiểu cầu-fibrin (platelet fibrin plug) hay cục máu đông tại búi dãn – Có dãn tĩnh mạch và không tìm thấy chỗ chảy máu khác Dấu hiệu dự báo xuất huyết trên nội soi: chấm đỏ, sọc đỏ, vết đỏ lan tỏa Phân độ dãn tĩnh mạch thực quản trên nội soi: – Độ I: tĩnh mạch có kích thước nhỏ, mất đi khi bơm hơi – Độ II: tĩnh mạch chiếm dưới 1/3 kích thước thực quản, không mất đi khi bơm hơi – Độ III: tĩnh mạch chiếm trên 1/3 kích thước thực quản, giãn to thành từng búi Biến chứng của tăng áp tĩnh mạch cửa Xuất huyết tiêu hóa trên do tăng áp lực tĩnh mạch cửa là một trong những nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa trên thường gặp. Đây là một biến chứng nguy hiểm và đe dọa tính mạng trên bệnh nhân xơ gan và đứng hàng thứ 2, sau xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng, với tỉ lệ là 14%. Tỉ lệ xuất hiện dãn tĩnh mạch thực quản mới là 5% sau một năm và 28% sau ba năm. Dù đã có những tiến bộ về điều trị nhằm cải thiện tỉ lệ tử vong và tái xuất huyết, nhưng tỉ lệ tử vong trong 6 tuần vẫn còn cao chiếm từ 10% – 20% và tỉ lệ tái xuất huyết trong 1 năm là 60%. Điều trị tăng áp tĩnh mạch cửa Do đó, nội soi thực quản dạ dày tá tràng để tầm soát dãn tĩnh mạch thực quản dạ dày được khuyến cáo ngay khi bệnh nhân được chẩn đoán xơ gan. Bệnh nhân xơ gan còn bù, không có dãn tĩnh mạch thực quản dạ dày qua nội soi tầm soát và tổn thương gan còn diễn tiến (còn uống rượu, điều trị viêm gan siêu vi C không hiệu quả…), nên nội soi lặp lại mỗi 2 năm. Nếu không có tổn thương gan diễn tiến (đã bỏ rượu, điều trị hết viêm gan siêu vi), không có yếu tố nguy cơ (béo phì), nên nội soi lặp lại mỗi 3 năm.(2) Nội soi dạ dày tá tràng tầm soát dãn tĩnh mạch thực quản dạ dày. Ảnh: Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa. Với bệnh nhân xơ gan mất bù (đã có biến chứng như bụng to, chảy máu tiêu hóa do dãn tĩnh mạch thực quản) nên được nội soi tại thời điểm phát hiện và lặp lại mỗi năm. Nếu bệnh nhân xơ gan đã chảy máu do vỡ dãn tĩnh mạch, kết hợp chẹn bêta không chọn lọc với cột thắt tĩnh mạch qua nội soi là lựa chọn tốt nhất để phòng ngừa thứ phát xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch thực quản dạ dày. Trường hợp chảy máu tiêu hóa tái phát nhiều lần dù đã phối hợp nội soi cột thắt búi tĩnh mạch và điều trị bằng thuốc chẹn bêta, phương pháp can thiệp mạch máu như TIPS hoặc BRTO sẽ là lựa chọn ở bệnh nhân xơ gan child A và child B. Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật nội soi tiêu hóa (BVĐK Tâm Anh TP.HCM) và Khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy (BVĐK Tâm Anh Hà Nội) là những trung tâm y tế chuyên khoa Tiêu hóa uy tín, cung cấp dịch vụ thăm khám và điều trị cao cấp, hiệu quả cho các bệnh nhân mắc các vấn đề về gan từ nhẹ đến nặng (gan nhiễm mỡ, viêm gan cấp tính, mạn tính, xơ gan, ung thư gan…). Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ bác sĩ Nội khoa – Ngoại khoa – Nội soi tiêu hóa chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, bên cạnh đó là sự hỗ trợ của hệ thống thiết bị y tế hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài, phục vụ tối đa nhu cầu thăm khám và điều trị của khách hàng. Để đặt lịch thăm khám và điều trị các bệnh về gan với các chuyên gia bác sĩ về Tiêu hóa của Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, xin vui lòng liên hệ:
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/chan-toc-co-mun-mu-la-benh-gi-vi
Chân tóc có mụn mủ là bệnh gì?
Chân tóc có mụn mủ là biểu hiện của viêm nang lông. Đây là một rối loạn viêm ảnh hưởng đến các nang tóc ở da đầu, được đặc trưng bởi mụn ở chân tóc nhỏ và ngứa. Mặc dù không nguy hiểm đến tính mạng nhưng viêm nang lông trên da đầu có thể gây ngứa ngáy, đau đớn và khó chịu cho người bệnh. 1. Viêm nang lông da dầu là gì? Viêm nang lông da đầu là tình trạng xuất hiện mụn ở chân tóc, gây ra phản ứng viêm hoặc kích ứng. Tác nhân gây ra tình trạng viêm thường gặp là do vi khuẩn, nấm cũng như các điều kiện khác, chẳng hạn như lông mọc ngược, kém vệ sinh.Triệu chứng của viêm nang lông da đầu thường bắt đầu với dấu hiệu chân tóc có mụn mủ hay chân tóc có màu trắng. Viêm tấy xuất hiện dọc theo chân tóc phía trước trán. Sau đó, những nốt mụn này dần dần sẽ phát triển lớn, viêm ngày càng nặng nề hơn. Nếu không điều trị, viêm nang lông da đầu có thể lan đến các nang tóc ở vùng trung tâm hoặc phía sau đầu.Ngoài ra, các triệu chứng khác của viêm nang lông da đầu bao gồm:Hình thành các cụm vết loét đầy mủ hoặc đóng vảy trên da đầu;Xuất hiện nốt mụn đóng vảy, chân tóc có màu trắng hay chân tóc có mụn trắng;Vết loét có vảy màu nâu hoặc vàng;Lớp da đầu bị viêm tấy;Cảm giác ngứa và rát da;Có thể có sốt nhẹ. 2. Các nguyên nhân gây viêm nang lông da đầu là gì? Các nguyên nhân gây ra viêm nang lông da đầu bao gồm:Nhiễm khuẩn;Nhiễm trùng nấm men;Tiếp xúc với nước không có clo trong bồn tắm nóng;Lông mọc ngược;Sử dụng thuốc kháng sinh tại chỗ lâu dài;Hệ thống miễn dịch suy yếu.Bên cạnh đó, khi có các yếu tố nguy cơ sau, 1 người có thể bị tăng nguy cơ mắc bệnh viêm nang lông ở da đầu hơn những người khác:Thường xuyên cạo đầu;Đội mũ trùm đầu hoặc đội mũ bảo hiểm;Có thói quen gãi hoặc chà xát da đầu;Nhổ tóc;Có mái tóc dày hoặc xoăn;Là nam giới;Sử dụng kháng sinh trong thời gian dài;Bị mụn trứng cá hoặc viêm da; Sử dụng thuốc kháng sinh tại chỗ lâu dài có thể gây viêm nang lông da đầu 3. Cách điều trị của viêm nang lông da đầu như thế nào? Có một số lựa chọn điều trị cho bệnh viêm nang lông ở da đầu. Các biện pháp điều trị tại nhà sau đây có thể hữu ích khi điều trị các trường hợp nhẹ:Tránh cắt tóc và cạo đầu trong vài ngày mắc bệnh. Nếu cần thực hiện, nên sử dụng dao cạo sạch và mới tinh;Có thể chườm ấm để làm dịu vùng da viêm, sưng nề và tiêu mủ;Bôi thuốc mỡ kháng sinh lên các nốt sần lớn và vết loét hở;Sử dụng thuốc kháng histamin mức độ nhẹ hoặc kem bôi steroid tại chỗ để giảm viêm;Gội đầu bằng dầu gội trị gàu.Người bệnh nên thăm khám với bác sĩ da liễu nếu bị viêm nang lông da đầu nặng hoặc dai dẳng mà không cải thiện bằng các phương pháp điều trị tại nhà. Lúc này, bác sĩ có thể xác định nguyên nhân cơ bản và kê đơn phương pháp điều trị hiệu quả, có thể bao gồm:Thuốc kháng sinh dùng đường uống hoặc bôi;Một loại steroid tại chỗ mạnh theo toa;Thuốc mỡ chống nấm tại chỗ;Dầu gội chống vi khuẩn;Liệu pháp ánh sáng để diệt vi khuẩn và nấm trên da đầu;Triệt lông bằng laser để phá hủy các nang lông bị nhiễm trùng;Phẫu thuật dẫn lưu các tổn thương lớn chứa đầy mủ. 4. Các biến chứng viêm nang lông da đầu có thể gặp phải Viêm nang lông da đầu không phải là 1 trường hợp cấp cứu y tế, hầu hết người bệnh mắc phải với mức độ nhẹ và có thể điều trị tại nhà. Tuy nhiên, nếu một người không điều trị viêm nang lông da đầu 1 cách tích cực thì sự trì hoãn có thể dẫn đến:Hình thành mụn nhọt hoặc mụn bọc lớn, chứa đầy mủ dưới da;Xuất hiện những mảng da sẫm màu;Để lại những vết sẹo sau khi sang thương da lành;Rụng tóc vĩnh viễn;Nhiễm trùng da mãn tính hoặc tái phát;Viêm mô bào hay nhiễm khuẩn da. Người bệnh viêm nang lông có thể bị rụng tóc vĩnh viễn 5. Cách phòng ngừa viêm nang lông da đầu Các chiến lược sau có thể giúp ngăn ngừa viêm nang lông da đầu:Vệ sinh cơ thể hằng ngày, gội đầu thường xuyên;Xả sạch các sản phẩm tạo kiểu tóc ngay sau khi dùng;Hạn chế đội mũ trùm hay mũ bảo hiểm kém vệ sinh trong thời gian dài;Tránh cạo đầu bằng dao cạo cùn xỉn màu hoặc không vệ sinh;Không nên tắm gội với nguồn nước không được xử lý không đúng cách.Ngoài ra, để giúp giảm nguy cơ viêm nang lông trên da đầu nói riêng cũng như các vùng khác trên cơ thể nói chung, người bệnh nên điều trị các tình trạng cơ bản của mình, cụ thể là:Những người có tình trạng bệnh ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, HIV hoặc đái tháo đường, nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được điều trị phòng ngừa nhiễm trùng hay nâng cao sức đề kháng.Những người có tiền sử sử dụng kháng sinh tại chỗ lâu dài nên xem xét các lựa chọn điều trị thay thế khác.Một số bệnh nhân thường lo lắng viêm nang lông có lây không. Thật sự bệnh viêm nang lông da đầu nếu do yếu tố cơ địa thì thường không lây. Tuy nhiên, các tác nhân lây nhiễm, chẳng hạn như vi khuẩn và nấm có thể khiến viêm nang lông da đầu dễ lây lan nếu có các hành vi nguy cơ như dùng chung dao cạo râu, khăn tắm, bàn chải tóc và các sản phẩm vệ sinh cá nhân khác.Tóm lại, viêm nang lông da đầu với biểu hiện thường gặp là chân tóc có mụn mủ có thể gây khó chịu và đau đớn cho người mắc phải. May mắn là một số phương pháp điều trị đơn giản tại nhà không kê đơn có thể giúp làm giảm các triệu chứng. Tuy nhiên, nếu một người có tình trạng sức khỏe tiềm ẩn làm suy giảm hệ thống miễn dịch, nguy cơ bệnh sẽ lan rộng hay trở nên nặng nề hơn và khó kiểm soát. Theo đó, cần thăm khám tại chuyên khoa da liễu để được tìm nguyên nhân và tích cực kiểm soát tình trạng viêm nang lông ở da đầu. Nguồn tham khảo: medicalnewstoday.com, skinkraft.com/blogs
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/vitamin-e-trong-che-do-cua-tre-vi
Vitamin E trong chế độ ăn của trẻ
Không giống như các loại vitamin và chất khoáng khác, chẳng hạn như canxi, sắt và vitamin D, cha mẹ thường không lo lắng rằng con mình không nhận đủ vitamin E. Trẻ em thường ăn nhiều thực phẩm là nguồn cung cấp vitamin E tốt, đặc biệt là hạt hướng dương, và các loại hạt khác. Vitamin E có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Trong bài viết này, bạn sẽ tìm hiểu về lợi ích của vitamin E đối với trẻ em và các loại thực phẩm giàu vitamin E trong chế độ ăn của trẻ. 1. Vitamin E là gì? Tại sao vitamin E lại quan trọng? Khi vitamin E được phát hiện ra vào năm 1922, nó được gọi là “vitamin hỗ trợ sinh sản”. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những con chuột thí nghiệm được cho ăn một chế độ ăn thiếu vitamin E có thể mắc vô sinh và chỉ lấy lại được khả năng sinh sản sau khi được bổ sung loại vitamin này.Vài năm sau khi được phát hiện, vitamin E được đặt tên khoa học là “tocopherol” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, tokos có nghĩa là trẻ sơ sinh và phêrô có nghĩa là sinh nở.Mặc dù tên gọi khiến nhiều người nghĩ đây là một chất đơn lẻ nhưng vitamin E thực sự là một họ vitamin thiết yếu bao gồm cả tocopherols và tocotrienols. Vitamin E tự nhiên tồn tại ở tám dạng hóa học có mức độ hoạt động sinh học khác nhau. Alpha-tocopherol là dạng vitamin E duy nhất được công nhận là đáp ứng các yêu cầu sử dụng của con người. Vitamin E là một chất dinh dưỡng hòa tan trong chất béo, giống như vitamin D, có nghĩa là nó cần được tiêu thụ cùng với chất béo để cơ thể có khả năng hấp thụ một cách tối ưu nhất.Vitamin E giúp tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ cơ thể chống lại vi khuẩn cũng như virus. Vitamin E cũng có khả năng giữ cho các mạch máu giãn nở đủ rộng nhằm đảm bảo sự lưu thông máu trong cơ thể. Ngoài ra vitamin E còn có vai trò kết nối các tế bào để khiến chúng cùng nhau thực hiện nhiều chức năng quan trọng.Một công dụng khác vô cùng quan trọng của vitamin E là một chất chống oxy hóa trong cơ thể, bảo vệ tế bào cũng như màng tế bào khỏi sự tấn công của các gốc tự do. Đã có rất nhiều bằng chứng khoa học chứng minh khả năng chống lão hóa cũng như trung hòa các gốc tự do hiệu quả của vitamin E. Các gốc tự do có liên quan mật thiết đến quá trình lão hóa sớm, ung thư, đục thủy tinh thể và nhiều bệnh lý liên quan đến thoái hóa khác như thoái hóa điểm vàng gây suy giảm thị lực. Hơn nữa, vitamin E có lợi cho da thông qua cách bảo vệ da khỏi bức xạ tia cực tím và đã được chứng minh là hỗ trợ hệ thống miễn dịch, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng. Vitamin E giúp tăng cường hệ miễn dịch và hỗ trợ cơ thể chống lại vi khuẩn cũng như virus 2. Con bạn cần bao nhiêu vitamin E? Lượng vitamin trẻ cần cung cấp hàng ngày có thể thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ, cụ thể:Trẻ từ 0 đến 6 tháng tuổi: 4mg hoặc 6 đơn vị quốc tế(IU) vitamin E mỗi ngày.Trẻ từ 7 đến 12 tháng tuổi: 5mg hoặc 7,5 đơn vị quốc tế vitamin E mỗi ngày.Trẻ từ 1 đến 3 tuổi: 6mg hoặc 9 đơn vị quốc tế vitamin E mỗi ngày.Trẻ từ 4 đến 8 tuổi: 7 mg hoặc 10,5 đơn vị quốc tế vitamin E mỗi ngày.Trẻ từ 9 đến 13 tuổi: 11 mg hoặc 16,4 đơn vị quốc tế vitamin E mỗi ngày.Trẻ từ 14 tuổi trở lên: 15 mg hoặc 22,4 đơn vị quốc tế vitamin E mỗi ngày.Nhiều trẻ em không nhận được đủ lượng vitamin E chỉ từ chế độ ăn uống hàng ngày. Tuy nhiên những trường hợp thiếu vitamin E nghiêm trọng để gây ra các vấn đề về sức khỏe là rất hiếm gặp. Đa số trẻ em và thậm chí cả người lớn nhận được một lượng vitamin E ít hơn lượng khuyến nghị một chút.Các bậc cha mẹ cũng không cần bổ sung vitamin E cho bé đầy đủ theo lượng khuyến nghị hàng ngày. Thay vào đó, hãy đặt mục tiêu đảm bảo lượng vitamin E nhận được ở mức trung bình trong vài ngày hoặc một tuần. 3. Nguồn vitamin E tốt Vitamin E có thể được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm bao gồm trái cây, rau, củ quả và các loại hạt. Ngoài việc bổ sung vitamin E từ nguồn thực phẩm hàng ngày, các bậc cha mẹ cũng hoàn toàn có thể nghĩ đến việc bổ sung vitamin E cho trẻ từ các loại vitamin tổng hợp theo đường uống khác.Một điều không may là vitamin E thường không được liệt kê trên nhãn của một số loại thực phẩm. Điều này khiến các bậc cha mẹ khó khăn trong việc lựa chọn thực phẩm nhằm bổ sung vitamin E cho bé. Thông thường, chỉ có vitamin A và vitamin C hoặc các khoáng chất như sắt, canxi mới cần được công bố trên nhãn thực phẩm. Dưới đây là các nguồn thực phẩm và hàm lượng vitamin E có trong từng loại để các ông bố bà mẹ cân nhắc và lựa chọn sao cho phù hợp:30g hạnh nhân rang khô: 7 mg vitamin E.1 thìa cà phê dầu mầm lúa mì: 6 mg vitamin E.1 thìa bơ hạnh nhân: 4 mg vitamin E.1 thìa bơ hạt hướng dương: 4 mg vitamin E.1 thìa bơ đậu phộng mịn: 2 mg vitamin E.30g đậu phộng rang khô: 2 mg vitamin E1 thìa cà phê dầu hướng dương: 1,8 mg vitamin E.1 thìa cà phê dầu cây rum: 1,5 mg vitamin E.1/2 quả kiwi vừa (đã gọt vỏ): 1 mg vitamin E.1 thìa cà phê dầu ngô: 0,6 mg vitamin E.1/4 bát canh rau bina nấu chín: 0,8 mg vitamin E.1/4 bát canh bông cải xanh nấu chín: 0,6 mg vitamin E.1 thìa cà phê dầu đậu nành: 0,4 mg vitamin E.1/4 quả xoài chín: 0,9 mg vitamin E.Lượng vitamin E trong thực phẩm có thể thay đổi đôi chút, tùy thuộc vào kích thước của hoặc nhãn hiệu của sản phẩm. Lưu ý rằng các loại hạt và hạt có nguy cơ gây nghẹt thở cho trẻ nhỏ, và các loại bơ hạt nên được phết mỏng vì lý do tương tự. Trẻ em có thể ăn nhiều hoặc ít hơn lượng vitamin E được khuyến nghị tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ thèm ăn của bé, do đó các ông bố bà mẹ nên ước tính hàm lượng dinh dưỡng trong thực phẩm một cách phù hợp với trẻ. Vitamin E có trong nhiều loại thực phẩm bao gồm trái cây, rau, củ quả và các loại hạt 4. Con bạn có thể nhận được quá nhiều vitamin E không? Nhiều khả năng trẻ sẽ không nhận được đầy đủ lượng vitamin E cần thiết hàng ngày. Vì vitamin E có thể hoạt động như một chất chống đông máu nên việc thiếu hụt chất dinh dưỡng này có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề liên quan đến chảy máu ở trẻ. Ban Thực phẩm và Dinh dưỡng của Viện Y học đã đặt ra mức hấp thụ cao hơn đối với vitamin E và đó được coi là hàm lượng đủ an toàn với trẻ. Một đứa trẻ 2 hoặc 3 tuổi không nên nhận quá 200mg tương đương với 300 đơn vị quốc tế vitamin E mỗi ngày. Trong khi đó, một đứa trẻ từ 4 đến 8 tuổi không nên nhận quá 300 mg tương đương với 450 đơn vị quốc tế vitamin E mỗi ngày.Vitamin E là một nhóm chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Không chỉ giúp trẻ tăng cường hệ miễn dịch để chống lại bệnh tật, vitamin E còn là chất chống oxy hóa hữu hiệu, bảo vệ tế bào khỏi các tác nhân gây hại cũng như làm chậm quá trình lão hóa ở người trưởng thành. Thông thường trẻ ít nhận được đủ vitamin E từ khẩu phần ăn hàng ngày, tuy nhiên, lượng thiếu hụt này thường không đáng kể. Trong trường hợp bổ sung vitamin E cho bé, các bậc cha mẹ cần lưu ý đảm bảo ngưỡng an toàn cho trẻ. Dưới 200 mg với trẻ từ 1-3 tuổi và dưới 300 mg đối với trẻ từ 4-8 tuổi.Bên cạnh vitamin E, cha mẹ cũng cần bổ sung cho con các vi khoáng chất thiết yếu như kẽm, Lysine, crom, selen, vitamin B1,... để đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Việc bổ sung các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng. Cha mẹ có thể đồng thời áp dụng việc bổ sung chất qua đường ăn uống và các thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ tự nhiên để bé dễ hấp thụ. Nguồn tham khảo: babycenter.com, jillcastle.com, verywellfamily.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tim-hieu-ve-vi-khuan-nao-mo-cau-tuyp-acyw-vi
Tìm hiểu về vi khuẩn não mô cầu tuýp A,C,Y,W
Bệnh viêm màng não mô cầu là một bệnh lý truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm do vi khuẩn não mô cầu gây ra, bệnh có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh gây ra bởi một vi khuẩn có tên là Neisseria meningitidis (vi khuẩn não mô cầu). Vi khuẩn này có tổng 13 type huyết thanh.Tại Việt Nam theo nghiên cứu nhận thấy các type vi khuẩn thường gây bệnh nhất là type A, B, C, W, và Y. Mỗi một type huyết thanh khác nhau sẽ có khả năng gây bệnh tại các cơ quan khác nhau với nhiều bệnh cảnh khác nhau. 1. Vi khuẩn não mô cầu và các type huyết thanh viêm não mô cầu Bệnh não mô cầu là một trong những bệnh nhiễm trùng cấp tính nghiêm trọng, thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ, đặc biệt là ở những người bị suy giảm miễn dịch hoặc có tiền căn bị nhiễm khuẩn đường hô hấp. Bệnh có khả năng lây nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp, tiếp xúc nói chuyện và có khả năng gây thành dịch bệnh trên diện rộng. Bệnh có thể gây bệnh trên nhiều cơ quan khác nhau như gây viêm đa khớp, viêm phổi, liệt dây thần kinh số II, suy hô hấp, liệt nửa người, suy giảm trí nhớ, suy tuần hoàn...Bệnh não mô cầu gây ra bởi vi khuẩn Neisseria meningitidis hay còn gọi là vi khuẩn meningococcus.Vi khuẩn não mô cầu Neisseria meningitidis là một loại vi khuẩn hiếu khí tuyệt đối, khi nuôi cấy chỉ mọc và sống được ở những môi trường có giàu chất dinh dưỡng như thạch máu, thạch chocolate.Neisseria meningitidis là một cầu khuẩn gram âm duy nhất trong nhóm cầu khuẩn sinh mủ. Nó có hình dạng như hạt cà phê, kích thước khoảng 0,8 x 0,6 mm, trong môi trường nuôi cấy và trong cơ thể, chúng có thể tồn tại theo kiểu đứng thành đôi riêng lẻ hoặc tụ lại thành từng đám nhỏ. Vi khuẩn này không có lông nhưng có nhiều chủng vỏ khác nhau, trên các lớp vỏ của chúng có chứa các type huyết thanh viêm não mô cầu khác nhau để dựa vào đó, người ta phân chủng các type vi khuẩn não mô cầu thành các type A, B, C, W, Y... Vi khuẩn gram âm gây bệnh viêm não mô cầu Trên lâm sàng, nếu muốn xem trực tiếp vi khuẩn từ bệnh phẩm của bệnh nhân não mô cầu, người ta sẽ tìm thấy vi khuẩn ở trong các bạch cầu đa nhân hay trong dịch não tủy.Vi khuẩn não mô cầu có chứa 2 loại kháng nguyên là kháng nguyên vỏ và kháng nguyên vách.Kháng nguyên vỏBản chất của kháng nguyên vỏ là các polysaccharide, có tính chất đặc hiệu nhóm. Dựa vào kháng nguyên vỏ này người ta phân chia thành 13 nhóm huyết thanh viêm não mô cầu khác nhau gồm: A, B, C, 29-E, H, I, K, L, W-135, X, Y và Z. Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể thì các kháng nguyên vỏ này sẽ được phóng thích vào trong dịch não tủy ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên có thể chẩn đoán bệnh bằng việc xác định sự có mặt của các kháng nguyên trong dịch não tủy.Hiện tại, theo số liệu nghiên cứu thống kê số liệu lâm sàng cho thấy, ở Việt Nam các type huyết thanh não mô cầu gây bệnh chủ yếu là A, B, C, Y, W:Typ huyết thanh A có chứa mannosamine phosphate.Typ huyết thanh B, C, Y và W-135 chứa acid sialic, đó là một chất đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại cũng như quyết định độc tính của vi khuẩn.Kháng nguyên váchBản chất là một protein nằm ở màng ngoài cùng của vách tế bào vi khuẩn. Khác với kháng nguyên vỏ, kháng nguyên vách mang tính đặc hiệu type và cũng dựa vào đó, người ta chia nhóm vi khuẩn não mô cầu B thành 12 type khác nhau.Vi khuẩn não mô cầu là một vi khuẩn có sức đề kháng kém, dễ bị chết ở nhiệt độ 600 độ C trong 10 phút. Ở bệnh phẩm dịch não tủy, khi được đưa ra khỏi cơ thể, vi khuẩn chỉ có thể sống được trong khoảng 3 - 4 giờ đồng hồ.Thông thường, khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn chủ yếu sống ở vùng tỵ hầu mà không gây nên triệu chứng gì cho người bệnh. Giai đoạn này có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng tùy thuộc theo tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Khi gặp những yếu tố thuận lợi như bệnh nhân bị suy nhược cơ thể, suy giảm chức năng hệ miễn dịch, bị cảm lạnh.., vi khuẩn sẽ di chuyển vào máu gây nên tình trạng viêm màng não mủ, nặng có thể gây nhiễm khuẩn huyết rồi dẫn đến tử vong. Cơ thể bệnh nhân bị suy nhược sẽ tạo điều kiện tốt cho bệnh tiến triển nặng 2. Vacxin Menactra Bên cạnh những yếu tố phòng dịch khách quan, đến nay, phương pháp phòng bệnh não mô cầu tốt vẫn là tiêm vắc-xin. Như đã nói ở trên, trong 12 type huyết thanh viêm não mô cầu, hiện nay có 5 type huyết thanh gây bệnh viêm não phổ biến nhất trên lâm sàng đó là type A, B, C, Y và W, trong đó các chủng A, B, C là những chủng gây bệnh nguy hiểm hơn cả.Trước năm 2018, trên lâm sàng chủ yếu sử dụng loại vắc-xin có tên là polysaccharide meningococcal A + C để phòng bệnh não mô cầu. Tuy nhiên, loại này chỉ có tác dụng phòng bệnh đối với cầu khuẩn viêm não type A và C. Do đó, từ đầu năm 2018, người ta đã tạm ngừng sản xuất vắc-xin này và thay vào đó là sử dụng vacxin Menactra được sản xuất tại công ty Sanofi Pasteur của Mỹ. Đặc điểm vượt trội của vắc-xin này là nó có khả năng chống lại cả 4 type huyết thanh viêm não mô cầu A, C, Y, W-135, cho hiệu quả phòng bệnh đạt tới 90% mà hạn chế tối đa các nguy cơ biến chứng cũng như tác dụng phụ của thuốc.Chủng bệnh của vi khuẩn não mô cầu rất đa dạng, mỗi type huyết thanh sẽ gây nên những bệnh cảnh lâm sàng khác nhau. Do đó, trên lâm sàng, có thể kết hợp sử dụng vacxin menactra phối hợp với vắc xin phòng ngừa viêm màng não mô cầu typ BC để đạt được hiệu quả phỏng bệnh tối ưu nhất.Bệnh viêm màng não do não mô cầu là một bệnh lý nghiêm trọng do bệnh có thể xảy ra trên nhiều cơ quan bộ phận khác nhau, diễn biến nặng nếu không được điều trị kịp thời, thậm chí có thể dẫn đến tử vong. Mặt khác, bệnh có khả năng lây lan thành bệnh dịch lớn. Bởi vậy nên có phương pháp phòng bệnh sớm để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe bản thân cũng như người thân và cộng đồng.Hiện tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có cung cấp dịch vụ tiêm chủng vắc-xin cho mọi đối tượng có nhu cầu, trong đó có vắc-xin Menactra do công ty Sanofi Pasteur sản xuất để phòng mắc bệnh do 4 tuyp não mô cầu gây ra gồm type A, C, Y và W-135. Vắc-xin viêm não mô cầu Menactra hiện đã có tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Những ưu điểm vượt trội khi lựa chọn tiêm chủng tại Vinmec:Nguồn vắc-xin Menactra đảm bảo chất lượng, được bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt để đảm bảo chất lượng và vắc-xin luôn sẵn có phục vụ nhu cầu của khách hàngTrước khi tiêm, khách hàng được khám sàng lọc đầy đủ, tư vấn về loại vắc-xin, phác đồ tiêm và cách chăm sóc theo dõi sau khi tiêm chủng bởi bác sĩ chuyên khoa.Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng nhi giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý khách hàng và áp dụng cách giảm đau hiệu quả trong quá trình tiêm chủng.Sau khi tiêm chủng, được theo dõi 30 phút tại phòng sau tiêm chủng. Được kiểm tra các dấu hiệu bất thường trước khi ra vềKhi tiêm chủng và theo dõi sau tiêm luôn có đội ngũ y bác sĩ trực cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.Phòng tiêm chủng thoáng mát, sạch sẽ, có khu chơi, giúp trẻ có cảm giác thoải mái như đang dạo chơi, có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.Bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch tiêm trước ngày tiêm chủng và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng của Quốc gia. Vacxin viêm não mô cầu BC tiêm lúc nào?
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/tre-25-thang-tuoi-phat-trien-chat-van-dong-nhan-thuc-va-cam-xuc-vi
Trẻ 25 tháng tuổi: Phát triển thể chất, vận động, nhận thức và cảm xúc
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đặng Huy Toàn - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang 25 tháng tuổi chính là giai đoạn phát triển trí tuệ quan trọng của trẻ. Trẻ trở nên tò mò, ham học hỏi và thích khám phá mọi thứ xung quanh. Để kích thích và đa dạng những vận động tư duy của bé, mẹ hãy thử tham khảo một số gợi ý nhằm giúp trí não bé phát triển. 1. Sự phát triển thể chất, vận động của trẻ 25 tháng tuổi Trẻ 25 tháng tuổi có thể chạy nhảy và di chuyển một cách thuần thục hơn. Trẻ có thể lên xuống cầu thang, đi giật lùi...Kỹ năng vận động của trẻ ở giai đoạn này đã phát triển, trẻ có thể thực hiện các hoạt động kết hợp tay, mắt phức tạp hơn trước.So với tháng trước, chiều cao của trẻ ở tháng này đã có sự thay đổi lớn. Tuy trẻ không tăng cân nhiều nhưng trẻ vẫn phát triển và trưởng thành đều đặn. Vóc dáng của trẻ sẽ bị tác động bởi các yếu tố gen, môi trường và dinh dưỡng. Tuy cùng nhóm tuổi nhưng bạn có thể thấy các bé có chiều cao và cân nặng khác nhau với đặc điểm cơ thể riêng. 25 tháng tuổi chính là giai đoạn phát triển trí tuệ quan trọng của trẻ 2. Sự phát triển nhận thức và cảm xúc của trẻ 25 tháng tuổi Ở giai đoạn này, trí tưởng tượng phong phú là một trong những điều tốt đẹp nhất mà bé có, dĩ nhiên ta không bàn tới những lúc bé hoảng sợ vì những ám ảnh đáng sợ mà trí tưởng tượng mang lại. Không chỉ nhìn sự việc bằng mắt thường, những đứa trẻ 2 tuổi có thể tưởng tượng ra gần như mọi điều bởi tâm trí của mình nữa, dẫn chứng là vài đứa trẻ rất ghét người lạ hoặc các bé rất sợ bác sĩ bởi ngày xưa phải chịu đau khi tiêm.Não bộ của bé được miêu tả giống như một tổ ong chứa đựng chi chít những hoạt động thường ngày được kết nối với nhau nhằm có thể lý giải những thắc mắc cái gì, tại sao, như thế nào mà bé nhìn thấy trong cuộc sống. Bé tìm tòi và đang cố bắt nhịp với những gì mọi người xung quanh đang làm thông qua những thắc mắc, những câu hỏi tại sao của trẻ, nhờ vậy mà trẻ có thể tương tác với mẹ lâu hơn và học được thêm nhiều từ ngữ mới. Tuy trẻ 2 tuổi không thể tự đi vệ sinh nhưng các trẻ đã sẵn sàng học điều này. Bạn sẽ không thấy cô đơn khi bé con cứ quanh quẩn bên cạnh. Bé thích tán gẫu và gây sự chú ý khi trẻ 25 tháng tuổi. Trẻ vẫn gần gũi mật thiết với bạn về mặt tình cảm mặc dù có lúc trẻ bị hấp dẫn một điều gì đó. Sự độc lập của trẻ chỉ gia tăng khi chúng lớn lên dù nhiều lúc điều này khiến bạn cảm thấy ngột ngạt.Trẻ đang học cách giao tiếp và bắt chước các bạn và người lớn. Trẻ vẫn cảnh giác với người lạ nhưng nếu có cảm giác an toàn, trẻ cũng sẽ không ngần ngại nữa. Ở độ tuổi này, trẻ trở nên vô cùng đáng yêu. Bé thích tạo ra những vẻ mặt ngớ ngẩn rồi cười một mình và ngắm mình trong gương. Trẻ thích tham gia vào các cuộc trò chuyện mặc dù không phải lúc nào trẻ cũng hiểu được.Trẻ thích làm theo ý mình như chọn quần áo mình thích để mặc sau khi tắm, tự mang/cởi giày, tất sau khi đi chơi đâu đó và hứng thú khi được giúp đỡ bố mẹ. Trẻ có thể giúp mẹ tự rửa tay và lau khô tay, tự mặc quần áo, cài nút áo giúp mẹ.Trẻ đã bắt đầu ý thức về bản thân mình trong độ tuổi này. Trẻ thích chơi trò gọi tên các bộ phận trên cơ thể, trò chơi trí tuệ như xếp hình, xây tháp bằng gạch nhựa hay vẽ một đường thẳng, phân biệt màu sắc, những khái niệm đối lập,...Trẻ rất thích được chơi cùng những bạn cùng lứa tuổi. Trẻ rất thích chơi cùng nhiều bạn, thích chia sẻ đồ chơi, đồ ăn với các bạn, mặc dù có những lúc trẻ hơi hung hăng, quyết đoán. Điều này khiến trẻ rất thân thiện hoà đồng với mọi người, tự tin hơn trước mặt người quen và ít rụt rè, ít nhút nhát hơn trước người lạ.So với những tháng trước, khả năng nói chuyện và giao tiếp xã hội cũng tốt hơn. Trẻ có khả năng sử dụng vốn từ trên 200 từ. Mặc dù giọng kể của trẻ vẫn còn khá ngọng, nhưng trẻ rất thích kể một câu truyện ngắn mẹ hay kể cho trẻ nghe. Khi kể chuyện, trẻ cố bắt chước giọng của mẹ, trông trẻ thực sự đáng yêu. Bạn sẽ bật cười khi nghe trẻ kể chuyện. Trẻ có khả năng nói một số các câu trả lời đơn giản, thuộc và hát được một vài câu hát ngắn. Trẻ 25 tháng thích chơi trò gọi tên các bộ phận trên cơ thể, trò chơi trí tuệ như xếp hình, xây tháp bằng gạch nhựa hay vẽ một đường thẳng 3. Chế độ dinh dưỡng của trẻ 25 tháng tuổi Để có thể phòng ngừa sớm một số bệnh sau này, mẹ sẽ phân vân không biết có nên bắt đầu khống chế lượng chất béo và cholesterol mà bé ăn vào hằng ngày hay không. Mẹ hãy chuyển thức ăn thức uống của bé sang các sản phẩm sữa ít béo và tăng cường chất xơ bằng cách cho bé ăn ngũ cốc hạt thô, rau quả trái cây cùng với các loại thức ăn giàu đạm như gà và cá nếu cảm thấy chưa sẵn sàng. Vitamin dạng nhai cũng là một ý kiến hay. Không nên quá cứng nhắc khi áp dụng chế độ ăn này bởi trẻ con cần nguồn chất béo tốt cho tim mạch để có thể phát triển cả về thể chất lẫn trí não, vậy nên mẹ hãy bàn bạc với bác sĩ về những gì nên đưa vào chế độ ăn của bé.Trẻ sẽ ăn ngon miệng hơn khi trẻ cảm thấy đói. Đây chính là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lượng thức ăn và việc bé có muốn ăn thường xuyên không. Nên tạo khoảng cách giữa các bữa ăn chính và bữa ăn nhẹ và đừng cho bé uống nhiều sữa. Tuy bữa sáng vô cùng quan trọng nhưng đừng quá lo lắng nếu trẻ không muốn ăn ngay sau khi thức dậy.Để bắt đầu một ngày mới, một số trẻ mất cả tiếng hoặc lâu hơn, chỉ đơn giản là trẻ chưa muốn ăn ngay, trong khi có những trẻ vừa rời phòng ngủ đã đi thẳng ra tủ lạnh để lục đồ ăn.Tùy thuộc theo trọng lượng và chiều cao của trẻ, mỗi trẻ sẽ có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Lúc này, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ còn cao hơn cả người lớn. Đây là yếu tố quan trọng giúp trẻ phát triển tốt cả về thể lực và trí tuệ tạo đà cho các kỳ tăng trưởng tiếp theo.Ở lứa tuổi này, trung bình nhu cầu năng lượng cần thiết ở mức 95 Kcal/kg/24 giờ. Tuy bộ máy tiêu hóa và các chức năng tiêu hóa, hấp thu vẫn chưa thật hoàn chỉnh, nhưng trẻ bắt đầu nhai được các loại thức ăn cứng hơn.Vì vậy cần thiết lập chế độ ăn uống hợp lý với trẻ. Ngoài 3 bữa ăn chính, trẻ cần được bổ sung thêm các bữa phụ. Mỗi bữa cách nhau 4 tiếng, lượng thức ăn chính khoảng 5 gr cộng thêm các món khác. Cần đảm bảo o đủ các loại chất dinh dưỡng như: Thịt, cá, tôm, trứng, các loại rau xanh trong các bữa ăn chính.Cho trẻ ăn đầy đủ 4 nhóm thức ăn: Đạm, tinh bột, dầu mỡ và vitamin. Ngoài ra, để giúp trẻ tiêu hóa tốt hơn, cần cho trẻ ăn thêm nhiều rau xanh, hoa quả, sữa chua. Sữa vẫn là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu của trẻ. Để cung cấp đầy đủ năng lượng cho hoạt động hàng ngày của trẻ, cần đảm bảo cho trẻ uống đủ 500 ml sữa mỗi ngày để cung cấp đầy đủ năng lượng cho hoạt động hàng ngày của trẻ. Ngoài 3 bữa ăn chính, trẻ 25 tháng cần được bổ sung thêm các bữa phụ Để kích thích khả năng học tập, sáng tạo, biết chia sẻ, nhường nhịn đồ chơi, đồ ăn với nhau, ở giai đoạn này, bạn có thể cho trẻ chủ động tiếp xúc với nhiều trẻ khác cùng trong độ tuổi của trẻ. Đây cũng chính là cơ hội cho bạn cùng các mẹ khác có thời gian nhâm nhi chén trà chia sẻ những kinh nghiệm hay.Khuyến khích trẻ vận động và cố gắng hạn chế thời gian bé dán mắt vào màn hình tivi. Hãy để ý trẻ đang xem gì trên tivi, bởi không chỉ những gì trẻ xem mới quan trọng mà những gì trẻ không làm trong lúc ngồi yên xem ti vi mới là quan trọng.Đi dạo, đi chơi công viên hoặc về nhà ông bà cũng tạo cho trẻ thói quen biết yêu thương, giao tiếp xã hội, từ đây kích thích khả năng nói chuyện và vận động của trẻ.Bố mẹ lưu ý thường xuyên đưa trẻ tới các cơ sở y tế để tiêm phòng và khám bệnh định kỳ. Hãy giữ vệ sinh thân thể, ăn uống, sinh hoạt, tạo cho trẻ một môi trường thật tốt để phát triển toàn diện. Trẻ 25 tháng tuổi cần 5mg kẽm nguyên tố/ngày để trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn. Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein... Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm có thể dẫn đến một số bệnh lý như rối loạn thần kinh, dễ sinh cáu gắt,... Vì vậy cha mẹ cần tìm hiểu về Vai trò của kẽm và hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý cho bé.Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt.Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Nguồn tham khảo: whattoexpect.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/nao-la-benh-u-gan-da-o-vi
Thế nào là bệnh u gan đa ổ?
U gan đa ổ là tình trạng gan xuất hiện cùng một lúc nhiều khối u. Những khối u này có kích thước và hình dạng khác nhau, nằm lan rộng trên bề mặt của gan. 1. U gan đa ổ là gì? U gan đa ổ có thể là khái niệm còn lạ lẫm với nhiều người. Thế nhưng trên thực tế, đây lại là căn bệnh khá phổ biến gây nhiều nguy hiểm, tổn hại về mặt sức khỏe cho người bệnh cũng như là nỗi nhức nhối của nền y học. Khi đã mắc căn bệnh này thì tỷ lệ tử vong là rất cao.U gan đa ổ là tình trạng gan có nhiều khối u xuất hiện cùng lúc nhiều khối u trên gan, với kích thước, hình dạng khác biệt nhau và dễ dàng lan rộng ra khắp gan. Các khối u này có thể nằm ở nhiều vị trí trong gan, điều này gây rất nhiều khó khăn trong việc điều trị.Thông thường các triệu chứng của u gan đa ổ không rõ ràng khi ở giai đoạn đầu. Người bệnh chỉ có thể tình cờ phát hiện bệnh hoặc biết mình mắc bệnh khi đã chuyển sang giai đoạn nặng. Chính vì thế, cần mau chóng đi kiểm tra sức khỏe khi cơ thể có những dấu hiệu bất thường như: , kèm theo đó là triệu chứng chán ăn do bị rối loạn tiêu hóa. Trắc nghiệm: Làm thế nào để bảo vệ lá gan khỏe mạnh? Làm test trắc nghiệm kiểm tra hiểu biết về gan có thể giúp bạn nhận thức rõ vai trò quan trọng của gan, từ đó có các biện pháp bảo vệ gan để phòng ngừa bệnh tật. Bắt đầu Cảm sốt, mệt mỏi, gan to, vàng da, chán ăn là những triệu chứng bất thường cần phải đi khám ngay 2. U gan đa ổ có nguy hiểm không? Mức độ nguy hiểm của u gan đa ổ còn tùy thuộc vào khối u là lành tính hay ác tính. Nếu u gan ác tính thì sẽ phát triển nhanh chóng mà rất khó kiểm soát, nhanh chóng phát triển không chỉ ở các tế bào gan mà còn di căn đến các bộ phận khác như dạ dày, tuyến tụy, phổi, ruột già...Bệnh khi phát hiện ở giai đoạn sớm thì việc điều trị sẽ có hiệu quả nhưng nếu phát hiện quá muộn, khi các khối u đã di căn đến bộ phận khác thì tiên lượng sẽ rất nặng. Người bệnh có nguy cơ tử vong rất cao. Tùy vào tình trạng bệnh cũng như sức đề kháng của người bệnh mà thời gian sống của từng bệnh nhân là khác nhau. Có người chỉ sống trong khoảng thời gian từ vài tháng đến nửa năm từ khi phát hiện bệnh. Chính vì vậy, chúng ta không được chủ quan trước những triệu chứng của căn bệnh này. 3. Cách điều trị u gan đa ổ đang áp dụng hiện nay Do mức độ phức tạp của bệnh nên hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị triệt để căn bệnh này. Các phương pháp điều trị chỉ giúp ngăn chặn bệnh phát triển, nguy cơ tái phát vẫn rất cao. Tùy theo tình trạng bệnh mà các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp điều trị khác nhau. Thông thường hay áp dụng những biện pháp như sau:3.1. Phẫu thuật cắt bỏ khối uThông thường phương pháp này chỉ thực hiện với những bệnh nhân có kích thước khối u nhỏ hơn 5 cm đồng thời chưa xâm lấn nhiều trên các tế bào gan. Hiện nay, có thể dùng kỹ thuật nội soi cắt gan. Tuy là kỹ thuật đòi hỏi máy móc hiện đại hơn, cần bác sĩ chuyên môn cao, nhưng nếu thực hiện thành công sẽ đem lại nhiều lợi ích cho người bệnh. Các vết mổ trên thành bụng nhỏ nên giảm đau sau mổ, thời gian hồi phục sớm.3.2. Đốt khối u bằng sóng cao tầnVới phương pháp đốt sóng cao tần, bác sĩ sẽ tiến hành dùng thanh kim loại mảnh được gọi là điện cực xuyên qua da để đến với gan. Sau đó, bác sĩ sẽ truyền sóng radio thông qua thanh kim loại đó để đốt cháy khối u. Phương pháp này đặc biệt thích hợp với những khối u nhỏ, bệnh nhân mới ở giai đoạn đầu của bệnh, hiệu quả cao và ít biến chứng. Đốt khối u bằng sóng cao tần 3.3. Phương pháp hóa trị liệuPhương pháp này thường được áp dụng với những trường hợp khối u đã chuyển sang giai đoạn di căn.Với phương pháp này bác sĩ sẽ tiến hành đưa hóa chất vào cơ thể thông qua động mạch. Nhờ đó mà các tế bào ung thư bị tiêu diệt, đồng thời làm tắc nghẽn mạch máu, không cho khối u có cơ hội phát triển. Nhưng đồng thời tế bào ung thư bị tiêu diệt thì các kháng thể của cơ thể cũng bị tiêu diệt. Do vậy dùng phương pháp này sẽ làm cho bệnh nhân bị suy giảm sức khỏe nhanh chóng.3.4. Gây tắc mạch qua chụp động mạch gan chọn lọc TACEPhương pháp gây tắc động mạch gan chọn lọc TACE bao gồm việc tiêm thuốc hoá trị vào một hay nhiều nhánh của động mạch gan. Bên cạnh đó, các hạt làm tắc mạch máu cũng được tiêm vào.Phương pháp TACE giúp chọn lọc chính xác mạch máu nuôi u để thực hiện bơm tắc, nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến nhu mô gan lành còn lại. Các khối u đã ngấm thuốc rõ, mạch máu nuôi u tắc hoàn toàn, các mạch máu còn lại lưu thông tốt, không tắc. Phương pháp này thường được chỉ định cho các bệnh nhân ung thư gan có nhiều khối u, u gan đa ổ, khối u có kích thước lớn hoặc có nhiều khối u nhỏ không cắt bỏ được.Tuy nhiên, TACE không chữa trị tận gốc mà chỉ giúp kéo dài sự sống của bệnh nhân. Ngoài việc cắt bỏ khối u thì có thể ghép gan nhưng tỉ lệ phẫu thuật thành công thường không cao. Đồng thời khả năng tìm được người hiến gan phù hợp là rất thấp.Không phải lúc nào những bệnh lý về gan cũng xuất hiện những dấu hiệu rõ ràng. Gan đóng vai trò vô cùng quan trọng vì không chỉ có chức năng lọc máu mà còn sản sinh ra hormon để dự trữ năng lượng. Chính vì vậy, để hạn chế tiến triển của bệnh suy gan, người bệnh cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, đồng thời cần tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả chữa trị một cách tốt nhất.Gói Sàng lọc gan mật do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec triển khai sẽ thay bạn kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình trạng sức khỏe gan mật. Với đội ngũ bác sĩ là các chuyên gia trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm, cùng sự hỗ trợ của hệ thống máy móc tiên tiến, dịch vụ chuyên nghiệp, khách hàng khi tham gia gói sẽ được hưởng những lợi ích y tế tốt nhất, bảo vệ toàn diện sức khỏe gan mật cho chính mình và người thân.
https://tamanhhospital.vn/nang-nguc-bang-mo-vu-tu-than/
29/04/2024
Nâng ngực bằng mô vú tự thân (vạt mô): Phương pháp và chỉ định
Phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân là một cách để cải thiện kích thước, hình dạng và vị trí ngực của bạn. Kỹ thuật này thực hiện bằng cách sử dụng mô tự nhiên của cơ thể mà không cần túi ngực. Vậy nâng ngực bằng mô vú tự thân là gì? Có những phương pháp nào? Chỉ định ra sao? Bài viết dưới đây của thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Đỗ Thùy Giang, Trưởng khoa Ngoại Vú, BVĐK Tâm Anh TP.HCM sẽ giải đáp chi tiết phương pháp này. Mục lụcNâng ngực bằng mô vú tự thân là gì?Tại sao nên nâng ngực bằng mô vú tự thân?Đối tượng chỉ định nâng ngực bằng mô vú tự thânCác phương pháp nâng ngực bằng mô vú tự thân (vạt mô)Quy trình phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân1. Chuẩn bị trước khi nâng ngực2. Thực hiện phẫu thuật3. Sau phẫu thuậtChăm sóc sau phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thânBiến chứng rủi ro có thể gặp sau phẫu thuậtCác thắc mắc thường gặp1. Nâng ngực tự thân có nguy hiểm không?2. Nâng ngực tự thân có phải nằm viện không?3. Nâng ngực tự thân có phải kiêng gì không?4. Chi phí nâng ngực bằng mô vú tự thân bao nhiêu tiền?5. Nâng ngực không dùng túi ngực có làm tăng kích thước ngực không?6. Nâng ngực có ảnh hưởng đến việc cho con bú không?7. Tôi có thể kết hợp nâng ngực chảy xệ với các phẫu thuật khác không?8. Kết quả nâng ngực duy trì được bao lâu?9. Có thể nâng ngực sau khi mang thai không?Nâng ngực bằng mô vú tự thân là gì? Nâng ngực bằng mô vú tự thân là một giải pháp nâng cao hình dạng và thể tích ngực mà không cần đặt túi ngực nhân tạo mà sử dụng mô tự nhiên của cơ thể. Với kinh nghiệm thực hiện các quy trình nâng ngực không cần túi ngực, các bác sĩ thẩm mỹ tạo hình nhận thấy phương pháp nâng ngực tự thân cho kết quả tương tự như khi đặt túi ngực. Phẫu thuật nâng ngực tự thân khắc phục tình trạng chảy xệ ở ngực bằng cách loại bỏ vùng da dư, nâng cao và định hình các mô còn lại. Tuy nhiên, quy trình này không làm tăng thể tích cho ngực. Phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân giúp cải thiện kích thước, hình dạng và vị trí ngực của bạn. Kỹ thuật này thực hiện bằng cách sử dụng mô tự nhiên của cơ thể mà không cần túi ngực. Khi thực hiện nâng ngực bằng mô vú tự thân, bác sĩ có thể sử dụng mô vú mà bạn loại bỏ trong quá trình thu nhỏ ngực (dưới dạng vạt da tuyến để mô phỏng kết quả giống như đặt túi ngực) hay chuyển mỡ từ một bộ phận khác trên cơ thể hoặc cả 2 cách trên. Nâng ngực tự thân là một quy trình được tùy chỉnh cao (trên thực tế, trong một số trường hợp, bác sĩ sử dụng dây treo có khả năng hấp thụ sinh học để nâng cao kết quả nâng ngực). Bác sĩ phải chuẩn bị kế hoạch và quy trình phẫu thuật để tối ưu hóa kết quả nâng ngực. Tại sao nên nâng ngực bằng mô vú tự thân? Nên nâng ngực bằng mô vú tự thân vì những lợi ích sau: Cải thiện ngoại hình Ngực săn chắc và to tròn hơn Cải thiện độ vừa vặn của áo lót, đồ bơi và áo cánh Chỉnh sửa quầng vú bằng cách tăng độ nhô về phía trước, thu gọn quầng vú Đường nét, hình dáng và độ nhô của ngực được cải thiện mà không làm tăng kích thước quá mức Nâng ngực bằng vạt mô cải thiện các tình trạng sau: Bộ ngực rũ xuống Hình dạng vú dẹt hoặc xẹp xuống Da căng và quầng vú to Núm vú và quầng vú hướng xuống dưới Núm vú tụt xuống dưới nếp vú Hiện đang đặt túi độn ngực nhưng cảm thấy ngực ngày càng lớn hơn theo thời gian và đang cân nhắc việc tháo bỏ túi ngực Quy trình nâng ngực bằng mô vú tự thân Đối tượng chỉ định nâng ngực bằng mô vú tự thân Đối tượng chỉ định nâng ngực vạt mô là phụ nữ có bộ ngực chảy xệ, xẹp hoặc không đối xứng và muốn cải thiện hình dáng, độ nhô của ngực. Quy trình nâng ngực tự thân mang lại hiệu quả tốt nhất cho người bệnh có chất lượng da tốt và mô vú đầy đủ. Những đối tượng lý tưởng để thực hiện nâng ngực không cần túi ngực như: Có thể chất khỏe mạnh Không mang thai hoặc cho con bú Không thừa cân và duy trì cân nặng ổn định Có những kỳ vọng thực tế về kết quả phẫu thuật Các phương pháp nâng ngực bằng mô vú tự thân (vạt mô) Bác sĩ sử dụng phương pháp gây mê toàn thân và phong bế dây thần kinh do phẫu thuật phức tạp, kéo dài, đảm bảo bạn không cảm thấy đau khi phẫu thuật nâng ngực. Trong một số trường hợp, bác sĩ còn thêm mỡ từ một bộ phận khác trên cơ thể bằng phương pháp ghép mỡ. Bác sĩ cũng có thể đặt vật liệu lưới có khả năng hấp thụ sinh học lên các mô vú sâu hơn và dưới lớp vỏ da để định hình lại đường cong tuyến vú. Vật liệu lưới hỗ trợ các mô sẽ tan biến sau 1 năm, khi vú lành lại. Quy trình phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân Quy trình phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân bao gồm các bước sau: 1. Chuẩn bị trước khi nâng ngực Trong quá trình tư vấn nâng ngực tự thân, bác sĩ sẽ nói chuyện với bạn về mục tiêu phẫu thuật, hỏi bạn về tiền sử bệnh, các loại thuốc đang sử dụng hiện tại và các loại thuốc làm bạn dị ứng. Bác sĩ sẽ xem xét các rủi ro hoặc biến chứng tiềm ẩn cũng như kết quả của cuộc phẫu thuật. Bác sĩ sẽ xác định loại vết mổ bằng cách kiểm tra ngực của bạn và đánh giá: Kích thước, hình dạng và tính đối xứng của 2 bên ngực Mức độ chảy xệ của ngực Vị trí của cquầng vú và núm vú Lượng da thừa so với lượng mô vú tự nhiên Chất lượng và độ đàn hồi của da vú Chuẩn bị cho phẫu thuật nâng ngực không cần túi ngực có thể bao gồm việc điều chỉnh thuốc, xét nghiệm tiền phẫu và tránh sử dụng các loại thuốc hoặc thực phẩm bổ sung chống viêm không kê đơn. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp X-quang tuyến vú và siêu âm vú để tầm soát ung thư vú, kết quả phải bình thường trước khi phẫu thuật cho bạn. Bạn sẽ choáng váng vì dùng thuốc an thần nên việc tự lái xe về nhà sẽ không an toàn, vì vậy hãy sắp xếp để người nhà hoặc bạn bè chở bạn về nhà sau khi làm phẫu thuật. Hướng dẫn trước khi phẫu thuật: Nói với bác sĩ tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng trước khi phẫu thuật. Không dùng Aspirin, Plavix, Ibuprofen, Vitamin E, dầu cá, Coenzym Q10 hoặc các loại thuốc có chứa các hợp chất này trong 14 ngày trước khi thực hiện thủ thuật. Bắt đầu dùng thuốc làm mềm phân vào ngày làm phẫu thuật để tránh táo bón. Rửa vùng ngực vừa tái tạo bằng xà phòng kháng khuẩn vào đêm trước khi phẫu thuật theo chỉ dẫn. Làm sạch vùng rốn của bạn bằng xà phòng kháng khuẩn trong khi tắm. Tránh sử dụng sữa dưỡng thể, chất khử mùi hoặc nước hoa vào ngày phẫu thuật. Không đeo bất kỳ đồ trang sức, khuyên tai hoặc kính áp tròng. Tránh tập thể dục mạnh vào ngày trước khi phẫu thuật. Ăn uống bình thường vào buổi tối trước ngày phẫu thuật và uống nhiều nước. Tránh đồ uống có cồn vào buổi tối trước ngày phẫu thuật. Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì sau nửa đêm vào đêm trước ngày phẫu thuật. ThS.BS Nguyễn Đỗ Thùy Giang, Trưởng khoa Ngoại Vú, BVĐK Tâm Anh TP.HCM đang phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân cho khách hàng 2. Thực hiện phẫu thuật Trong quy trình nâng ngực bằng mô vú tự thân, bác sĩ định vị lại phần mô thừa để lấp đầy khoảng trống bên trong vú. Từ đó khiến tuyến vú mới đầy đặn, to tròn trông như thể bác sĩ đã đặt túi độn mới vào ngực của bạn. Các bước nâng ngực bằng mô vú tự thân 3. Sau phẫu thuật Thời gian nghỉ dưỡng của quy trình nâng ngực bằng mô vú tự thân thường chỉ từ 48-72 giờ. Hầu hết các trường hợp trở lại làm việc trong vòng vài ngày sau phẫu thuật. Tuy nhiên, bạn sẽ cần tránh tập thể dục và nâng vật nặng trong ít nhất 4 tuần. Trong thời gian này, bạn sẽ mặc áo ngực nén tiêu chuẩn y tế để giảm sưng tấy. Tuy nhiên, ngực sẽ lành lại từ từ và sau 4 – 5 tuần, bạn mới có thể hoàn toàn trở lại sinh hoạt bình thường. Một số lưu ý sau phẫu thuật: Không cạo lông ở vùng nách trong vòng 2 ngày sau phẫu thuật. Tóc có thể được cắt tỉa bằng tông đơ điện. Không sử dụng các loại thuốc nicotine, cannabinoids và các chất ADHD trong 6 tuần trước và sau phẫu thuật. Bạn có thể tắm 24-48 giờ sau khi phẫu thuật nhưng không được ngâm mình trong bồn tắm, nên tắm nước ấm. Không loại bỏ dải keo dán vô trùng. Keo này sẽ bong ra một cách tự nhiên sau 2 tuần, đặc biệt keo sẽ dễ bong ra hơn khi tắm. Giữ vết mổ sạch sẽ và theo dõi hàng ngày các dấu hiệu nhiễm trùng. Có thể đệm vết mổ bằng băng/gạc để tạo sự thoải mái. Tránh để sẹo tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong ít nhất 12 tháng. Luôn sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF 30 hoặc cao hơn nếu không thể tránh khỏi việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Bắt đầu điều trị sẹo khoảng 2 tuần sau khi phẫu thuật. Bắt đầu đi bộ càng sớm càng tốt để giúp giảm sưng và giảm nguy cơ đông máu. Đừng lái xe cho đến khi bạn không còn dùng bất kỳ loại thuốc giảm đau nào có chất gây nghiện. Không nâng vật nặng hơn 5kg trong 4-6 tuần. Ngủ trên ghế tựa hoặc kê nhiều gối. Tránh tập thể dục và hoạt động gắng sức trong khoảng 6 tuần. Trở lại làm việc sau 1-2 tuần. Trong một số trường hợp, bác sĩ còn thêm mỡ từ một bộ phận khác trên cơ thể bằng phương pháp ghép mỡ. Chăm sóc sau phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân Chăm sóc sau phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân có vai trò quan trọng. Điều dưỡng và bác sĩ cũng sẽ cung cấp cho bạn những hướng dẫn sau phẫu thuật để làm theo, bao gồm cách chăm sóc vết mổ, loại thuốc cần dùng và thời điểm tái khám. Bạn sẽ thấy sự cải thiện gần như ngay lập tức, nhưng phải mất 6 tháng đến 1 năm mới thấy được kết quả đầy đủ khi mô lành lại và lắng xuống. Tình trạng sưng tấy sẽ giảm bớt và hết hẳn hoàn toàn. Khi ngực đã lành hẳn, bạn sẽ thấy hình dáng ngực tự nhiên hơn, săn chắc. Đừng lo lắng nếu kích cỡ áo ngực của bạn giảm sau phẫu thuật; đây là kết quả tự nhiên của việc loại bỏ toàn bộ da thừa và làm cho ngực của bạn săn chắc và tròn trịa hơn. Quá trình lão hóa sẽ làm cho da của bạn kém đàn hồi hơn, điều này có thể ảnh hưởng đến vẻ ngoài của bộ ngực theo thời gian. Ngoài ra, sự thay đổi về cân nặng có thể khiến ngực của bạn thay đổi kích thước và hình dạng. Duy trì cân nặng hợp lý sẽ đảm bảo bạn hài lòng lâu dài với kết quả nâng ngực. Biến chứng rủi ro có thể gặp sau phẫu thuật Bất kỳ phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn rủi ro. Với phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân, các biến chứng bao gồm: nhiễm trùng, sẹo, thay đổi cảm giác núm vú và có thể không cân xứng. Tuy nhiên, bạn có thể giảm thiểu những rủi ro này bằng cách đến khoa Ngoại vú uy tín, có bác sĩ nhiều kinh nghiệm. Bác sĩ sẽ giữ cho bạn an toàn nhất có thể, đồng thời đáp ứng mong muốn của bạn bằng một kế hoạch phẫu thuật phù hợp. Những rủi ro khi phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân như: Tụ dịch Nhiễm trùng vết mổ Hoại tử Máu tụ Sẹo xấu Tổn thương thần kinh Vú không cân xứng Chảy máu không kiểm soát Phản ứng với thuốc mê Có thể phải phẫu thuật chỉnh sửa lại ngực sau 6-12 tháng Cục máu đông có thể dẫn đến tắc mạch phổi và gây tử vong Các thắc mắc thường gặp 1. Nâng ngực tự thân có nguy hiểm không? Nâng ngực tự thân không nguy hiểm và được coi là an toàn nếu bạn tuân theo các hướng dẫn trước và sau phẫu thuật. Tuy nhiên, tất cả các cuộc phẫu thuật đều có mức độ rủi ro nhất định, ngay cả khi đã thực hiện tất cả các biện pháp phòng ngừa an toàn. 2. Nâng ngực tự thân có phải nằm viện không? Nâng ngực tự thân có nằm viện. Thời gian nghỉ dưỡng chỉ từ 48-72 giờ. Đa phần các trường hợp đều trở lại làm việc trong vòng vài ngày sau khi phẫu thuật. 3. Nâng ngực tự thân có phải kiêng gì không? Nâng ngực tự thân cần kiên một số điều sau: Tránh để sẹo tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong ít nhất 12 tháng. Đừng lái xe cho đến khi bạn không còn dùng bất kỳ loại thuốc giảm đau nào có chất gây nghiện. Không nâng vật nặng hơn 5kg trong 4-6 tuần. Tránh tập thể dục và hoạt động gắng sức trong khoảng 6 tuần. 4. Chi phí nâng ngực bằng mô vú tự thân bao nhiêu tiền? Chi phí nâng ngực bằng mô vú tự thân phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bạn nên đến khoa Ngoại vú để được kiểm tra và báo giá chính xác. [1] Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí như: Xét nghiệm y tế Phương pháp gây tê Thuốc theo toa 5. Nâng ngực không dùng túi ngực có làm tăng kích thước ngực không? Mặc dù nâng ngực bằng mô vú tự thân có thể tạo ra hình dạng ngực đầy đặn và trẻ trung hơn nhưng phương pháp này không làm tăng kích thước tổng thể của ngực. Nếu bạn muốn có bộ ngực lớn hơn thì phương pháp nâng ngực bằng túi độn kết hợp với nâng ngực bằng mô vú tự thân có thể phù hợp hơn. Nếu mô vú của bạn to thì hoàn toàn có ngực mới đầy đặn và căng đẹp hơn. 6. Nâng ngực có ảnh hưởng đến việc cho con bú không? Trong hầu hết các trường hợp, nâng ngực bằng mô vú tự thân không ảnh hưởng đến khả năng cho con bú. Tuy nhiên, bạn cần bảo quản ống dẫn sữa và núm vú trong suốt quá trình thực hiện. 7. Tôi có thể kết hợp nâng ngực chảy xệ với các phẫu thuật khác không? Có, bạn có thể kết hợp nâng ngực với các phẫu thuật như thu nhỏ ngực hoặc cấy mỡ để đạt được kết quả toàn diện hơn. Trong quá trình tư vấn, bác sĩ sẽ giúp xác định kế hoạch điều trị tốt nhất cho nhu cầu của bạn. Ngoài ra, các quy trình căng da bụng thường được kết hợp để tạo đường nét cơ thể toàn diện hơn. 8. Kết quả nâng ngực duy trì được bao lâu? Kết quả nâng ngực duy trì được bao lâu tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Mặc dù kết quả nâng ngực có hiệu quả lâu dài nhưng các yếu tố như: lão hóa, biến động cân nặng và lựa chọn lối sống có thể ảnh hưởng đến tuổi thọ của ngực bạn. Duy trì lối sống lành mạnh và cân nặng ổn định có thể giúp kéo dài kết quả. 9. Có thể nâng ngực sau khi mang thai không? Có thể nâng ngực sau khi mang thai, nhiều phụ nữ lựa chọn nâng ngực chảy xệ sau khi sinh con để lấy lại hình dáng và độ săn chắc của bộ ngực. Để có kết quả tối ưu, bác sĩ khuyên bạn nên đợi cho đến khi hoàn tất việc sinh con trước khi xem xét phương pháp nâng ngực này. Với hệ thống trang thiết bị hiện đại, đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm, làm việc phối hợp đa chuyên khoa như Chẩn đoán hình ảnh – Giải phẫu bệnh – Nội khoa Ung thư, khoa Ngoại Vú thuộc Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM sẽ mang lại cơ hội điều trị tốt cho những người không may mắc ung thư vú và các bệnh liên quan đến tuyến vú. Phẫu thuật nâng ngực bằng mô vú tự thân khắc phục tình trạng chảy xệ ở ngực bằng cách loại bỏ vùng da dư, nâng cao và định hình lại các mô còn lại. Tuy nhiên, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ khoa Ngoại vú để nâng ngực an toàn, hạn chế rủi ro và biến chứng nguy hiểm
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/noi-soi-phe-quan-quy-trinh-bien-chung-co-the-xay-ra-vi
Nội soi phế quản: Quy trình, biến chứng có thể xảy ra
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Phan Đình Thủy Tiên - Bác sĩ Nội Tổng Quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang Nội soi phế quản được coi là kỹ thuật chẩn đoán hiện đại hiện nay nhằm phát hiện các tình trạng tổn thương có liên quan đến đường hô hấp. Vậy nội soi phế quản có đau không, an toàn không và quy trình diễn ra như thế nào? 1. Thế nào là nội soi phế quản? Bằng việc đưa ống soi phế quản qua mũi, miệng hoặc đường mở khí quản, kỹ thuật nội soi phế quản giúp quan sát được bên trong bề mặt phế quản và đường dẫn khí. Với cấu tạo là một ống nhỏ có gắn camera và đèn ở đầu, ống soi phế quản giúp bác sĩ dễ dàng quan sát được bên trong đường dẫn khí.Nội soi phế quản bằng ống mềm càng ngày càng được sử dụng rộng rãi giúp tránh làm tổn thương đường hô hấp, dễ dàng đánh giá được tình trạng niêm mạc do được trang bị camera có chất lượng cao, màu sắc chân thực, đồng thời hạn chế gây khó chịu cho người bệnh bởi tiến hành trong thời gian ngắn (chỉ 5 - 10 phút). Nội soi phế quản được phân loại thành:Nội soi phế quản ống cứng: thường được chỉ định thực hiện để lấy các dị vật trong đường hô hấp. Phương pháp này cũng cho phép bảo vệ đường dẫn khí, kiểm soát dị vật nên thích hợp cho việc phục hồi đường thở khi hít phải dị vật. Kỹ thuật nội soi ống cứng cho phép thực hiện đốt điện giúp kiểm soát chảy máu nhờ lòng ống rộng trong trường hợp mất máu nhiều do xuất huyết đường thở.Nội soi phế quản ống mềm: bác sĩ dễ dàng điều khiển các kênh vào từng tiểu thuỳ phổi nhờ ống mềm dài, nhỏ, mềm hơn ống cứng. Việc tiếp nhận và truyền tải hình ảnh tốt hơn nhờ hệ thống camera, màn hình, đèn, dây cáp,... Thời gian tiến hành nội soi ống mềm chỉ mất 5 - 10 phút nên gây ít khó chịu cho người bệnh, được thực hiện một cách dễ dàng và an toàn, vì thế phương pháp này được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán bệnh lý đường hô hấp. 2. Cần thực hiện nội soi phế quản khi nào? Khi nghi ngờ gặp phải các vấn đề về hô hấp, đường dẫn khí, phổi,... bạn sẽ được bác sĩ chỉ định thực hiện nội soi phế quản. Với một số trường hợp, nội soi phế quản được sử dụng trong điều trị, ứng phó với một số bệnh, có thể dùng để lấy dị vật đường thở. Thực hiện nội soi phế quản nhằm mục đích:Chẩn đoán sớm các bệnh về đường hô hấp, bệnh về phổi (viêm phổi, viêm phế quản cấp, mạn tính, các khối u trong đường thở,...).Chẩn đoán và xác định mức độ của ung thư phổi, ung thư phế quản.Gắp các dị vật có trong đường hô hấp (trường hợp bị sặc).Xác định và tìm ra nguyên nhân của các chứng chảy máu đường thở, ho mãn tính, khó thở,...Lấy các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm: mẫu đờm, mẫu mô đường thở.Hỗ trợ điều trị chứng hẹp đường hô hấp, điều trị các khối u có trong đường hô hấp.Điều trị ung thư đường hô hấp bằng phương pháp xạ trị bên trong. Nội soi phế quản có thể chẩn đoán được ung thư phổi 3. Quy trình nội soi phế quản Nội soi phế quản có đau không? Nội soi phế quản có nguy hiểm không? Nội soi phế quản là một kỹ thuật khá an toàn. Bệnh nhân không thể thực hiện thủ thuật này khi họ mắc bệnh nào đó mà không thể ngửa cổ được.Ngoài ra, thủ thuật có thể bị thất bại hoặc không mang lại kết quả như mong muốn bởi một số lý do, bao gồm:Không thể chẩn đoán được do mẫu sinh thiết quả nhỏ, không đủ.Những khu vực khác bị ung thư có thể bị bỏ sót do sinh thiết chỉ thu thập mô từ một khu vực nhỏ như vậy.Bạn cần hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý trước khi tiến hành phẫu thuật. Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu có bất cứ câu hỏi nào để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.Quy trình nội soi phế quản:Bước 1:Chuẩn bị phòng mổ, phòng hồi sức cấp cứu được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ, nhân lực để có thể xử lý khi xảy ra các trường hợp cấp cứu về hô hấp.Chuẩn bị ống nội soi, màn hình. Trước khi tiến hành nội soi, cần kiểm tra chức năng và vô trùng ống nội soi.Bước 2:Để bệnh nhân an thần, giảm tiết dịch, sử dụng atropin hoặc morphin, người bệnh sẽ cảm thấy đỡ đau, khó chịu, hạn chế tiết dịch từ miệng và đường hô hấp giúp bác sĩ quan sát dễ dàng hơn.Bước 3:Nhằm tránh phản xạ ho khi gặp dị vật (bản thân ống nội soi chính là dị vật), bác sĩ tiến hành gây tê cục bộ màng nhầy của hầu thanh quản.Bước 4:Từ từ đưa ống nội soi vào đường hô hấp trên, rồi tiếp tục đi xuống khí quản, phế quản. Tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm nếu nhận thấy có dấu hiệu bất thường bằng kim, bàn chải, kẹp.Đối với kỹ thuật nội soi ống cứng, do ống soi cứng có tiết diện lớn nên bệnh nhân cần được thực hiện nội soi dưới gây mê, thiết bị gây mê được nối với ống soi và khí được lưu thông qua ống soi. 4. Biến chứng có thể xảy ra khi thực hiện nội soi phế quản Nội soi phế quản có nguy hiểm? Nội soi phế quản là thủ thuật khá an toàn và rất hiếm khi xảy ra biến chứng. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ báo cho bạn biết về nguy cơ mắc một số biến chứng có thể xảy ra khi thực hiện nội soi phế quản, bao gồm:Đường dẫn khí co thắt khiến người bệnh cảm thấy khó thở, ngạt thở;Bệnh nhân bị dị ứng;Rối loạn nhịp tim, rối loạn tuần hoàn;Đường hô hấp có thể bị tổn thương gây ra tình trạng chảy máu, rách dây thanh quản dẫn đến khản tiếng khi thực hiện nội soi ống cứng;Tràn khí màng phổi, co thắt thanh quản (rất hiếm khi xảy ra);Bệnh nhân bị khó thở, phù nề niêm mạc đường hô hấp do có khối u đường hô hấp;Nội soi ống mềm có thể gây chảy máu do quá trình sinh thiết lấy mẫu;Một số trường hợp gây viêm phổi.Phần lớn các biến chứng do thực hiện nội soi phế quản gây ra thường có thể được giải quyết trong điều kiện y tế đầy đủ, sử dụng thuốc để điều trị viêm phổi, đặt ống thông nội khí quản khi bệnh nhân khó thở, sử dụng thuốc an thần, thuốc trợ tim, cầm máu,... Một số trường hợp có thể xảy ra biến chứng viêm phổi 5. Những lưu ý sau khi thực hiện nội soi phế quản Thuốc an thần sẽ còn tác dụng một thời gian sau khi nội soi, thường là 2 giờ, bác sĩ sẽ thông báo về kết quả nội soi, bao gồm những gì đã tìm thấy trong đường hô hấp của bạn, đưa ra nhận xét và hướng điều trị tốt nhất.Dưới đây là một số điểm bạn cần lưu ý sau khi thực hiện nội soi phế quản:Sau 2 giờ kể từ khi thực hiện nội soi phế quản, bạn có thể ăn uống. Sau khi nội soi, bạn sẽ có cảm giác nghẹn do tác dụng của thuốc vẫn còn. Bạn chỉ nên ăn uống sau khi thuốc đã hết tác dụng vì khi đó bạn sẽ không còn cảm thấy nghẹn nữa. Trước khi chuẩn bị ăn, bạn nên uống một ngụm nước.Trong vòng 8 giờ kể từ khi nội soi, bạn không nên lái xe: việc điều khiển xe cũng sẽ bị ảnh hưởng do tác dụng của thuốc an thần.Trong vòng 24 giờ, bạn không nên hút thuốc: Cơ quan hô hấp của bạn sẽ bị ảnh hưởng xấu nếu tiếp xúc với khói thuốc lá bởi sau khi nội soi, niêm mạc đường thở của bạn đang ở trạng thái kích thích thì sẽ ảnh hưởng xấu đến cơ quan hô hấp.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-cua-reiki-vi
Lịch sử hình thành và phát triển của Reiki
Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Hằng - Bác sĩ Xét nghiệm - Đơn nguyên Giải phẫu bệnh - Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Vinmec Times City Phương pháp chữa lành bằng Reiki ra đời dựa trên sự khám phá cũng như những hiểu biết về hệ thống năng lượng của cơ thể. Các học viên Reiki cố gắng cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống bằng cách thực hành Reiki và tạo ra sự cân bằng trong cơ thể. Reiki được sử dụng như một liệu pháp giúp chăm sóc bản thân, chăm sóc những người trong gia đình cũng như hỗ trợ cho các phương pháp y tế truyền thống trong bệnh viện và các cơ sở y tế. Hình thức Reiki mà nhiều người thực hành ngày nay, Usui Reiki, được sử dụng hơn một trăm năm. 1. Người sáng lập Reiki là ai? Lịch sử Reiki gắn liền với tên tuổi của người sáng lập ra nó, Tiến sĩ Mikao Usui, đôi khi được gọi là Thầy Usui. Tiến sĩ Mikao Usui sinh ra trong một gia đình khá giả theo đạo Phật vào năm 1865. Ông được tiếp cận với một nền giáo dục toàn diện vào thời điểm đó. Ông theo học tại một tu viện Phật giáo, nơi ông được dạy võ thuật, kiếm thuật và hình thức khí công của Nhật Bản - Kiko.Trong suốt quá trình học tập của mình, Tiến sĩ Usui thể hiện mối quan tâm rất lớn tới y học, tâm lý học và thần học. Chính sự quan tâm này đã thúc đẩy ông tìm cách chữa lành cho bản thân và những người khác bằng phương pháp đặt tay. Ông mong muốn tìm ra một phương pháp chữa lành không dính dáng tới bất kỳ tôn giáo hay đức tin cụ thể nào để hệ thống của ông có thể tiếp cận được với tất cả mọi người.Tiến sĩ Usui đã đi rất nhiều nơi trong suốt cuộc đời mình. Ông đã nghiên cứu về các cách chữa bệnh và đảm nhiệm nhiều nghề khác nhau như phóng viên, thư ký, giáo sĩ, công chức hay thậm chí là bảo vệ. Cuối cùng, ông chọn trở thành một nhà sư và sống trong tu viện tới cuối đời. 2. Sự thức tỉnh tâm linh và bước ngoặt phát triển của Reiki Trong những năm tháng được đào tạo tại tu viện, Tiến sĩ Usui thỉnh thoảng tham gia những khóa đào tạo khám phá bản thân trong một hang động trên núi Kurama. Trong vòng 21 ngày, ông đã nhịn ăn, thiền định và cầu nguyện. Vào buổi sáng ngày thứ 21, Tiến sĩ Usui đã trải qua một sự kiện thay đổi cuộc đời ông mãi mãi. Ông nhìn thấy những biểu tượng tiếng Phạn cổ đã giúp ông phát triển phương pháp chữa lành bấy lâu ông ấp ủ. Từ đó nhạc chữa bệnh Reiki ra đời.Sau khi bản thân thức tỉnh tâm linh, Tiến sĩ Usui đã lập ra một phòng khám để chữa bệnh và giảng dạy tại Kyoto. Khi việc thực hành nhạc Reiki ngày càng lan rộng, Tiến sĩ Usui được nhiều người biết đến hơn với phương pháp chữa lành của mình. 3. Sự phát triển sâu rộng của Reiki Mikao Usui thành lập phòng khám và trường học đầu tiên của mình ở Tokyo năm 1922. Trước khi mất, ông đã truyền dạy kiến thức cho một số bậc thầy Reiki để đảm bảo di sản của bản thân sẽ không bị lãng quên.Trong số những bậc thầy ấy, Tiến sĩ Chujiro Hayashi, một cựu sĩ quan hải quân đã thành lập bệnh xá Reiki ở Tokyo.Tiến sĩ Hayashi được ghi nhận là người đã phát triển thêm hệ thống của Usuibằng cách thêm các vị trí tay để giúp năng lượng truyền khắp cơ thể. Với hệ thống cải tiến của mình, Tiến sĩ Hayashi đã đào tạo được thêm nhiều bậc thầy Reiki, trong số đó có một phụ nữ tên là Hawayo Takata. Bà Takata là một phụ nữ Mỹ gốc Nhật, ban đầu bà tìm tới nhạc Reiki để chữa bệnh, sau khi tự mình tìm hiểu, bà quyết định đưa Reiki về Hoa Kỳ. 4. Reiki lan rộng sang phương Tây Hawayo Takata ở Tokyo vào năm 1935. Bà Takata bị bệnh rất nặng và được chẩn đoán cần phẫu thuật, nhưng bản năng mạnh mẽ của bà mách bảo bản thân không cần phẫu thuật để chữa lành. Sau khi hỏi bác sĩ về các phương pháp điều trị thay thế cho tình trạng của mình, bà ấy đã tìm đến lớp thực hành nhạc Reiki trong thị trấn. Bà Takata chưa từng nghe nói về Reki nhưng bà đã sắp xếp một buổi gặp mặt, dù trong lòng có chút hoài nghi. Sau cuộc gặp đầu tiên với Tiến sĩ Hayashi, bà Tayata đã gặp Tiến sĩ Hayashi hàng ngày. Bà cảm thấy các buổi thực hành thật thư giãn, dễ chịu cũng như cảm thấy cơ thể như đang được chữa lành.Thời gian trôi qua, bà Takata đã thành thục Reiki mức độ thứ hai. Khi trở lại Hoa Kỳ, bà tiếp tục luyện tập nhạc chữa bệnh Reiki và trở thành một bậc thầy Reiki. Bà muốn truyền bá Reiki tới những người khác, với một vài thay đổi, bà đưa Reiki tới Hoa Kỳ để giúp chữa lành những người bệnh. 5. Reiki hiện đại Trước khi mất, Tiến sĩ Hayashi đã truyền đạt những lời dạy của Tiến sĩ Usui quá cố cho bà Takata. Bà tiếp tục luyện tập Reiki trong nhiều năm, trước khi bà mất, bà đã truyền dạy Reiki cho 22 bậc thầy Reiki.Ngày nay, những người thực hành Reiki sử dụng phương pháp được phát triển bởi Tiến sĩ Usui, người sáng lập Usui Reiki. Điểm đặc biệt của Reiki là các học viên có thể sử dụng nhạc chữa bệnh Reiki để chữa lành cho chính bản thân cũng như để nâng cao sức khỏe. Thực tế, việc tự chữa lành là điều cơ bản bạn cần nắm vững trước khi chữa lành cho người khác. Những bậc thầy Reiki hiện đại truyền năng lượng cho người khác thông qua việc chạm nhẹ sử dụng các thể tay Reiki truyền thống, hay thậm chí là từ một khoảng cách xa tùy theo yêu cầu. Phương pháp Reiki hỗ trợ cho các liệu pháp chữa bệnh và y học cổ truyền, giúp chữa lành cho những người đau, ốm, bệnh tật và hơn thế nữa.Theo dòng thời gian, Reiki hiện đại ngày càng trở nên phổ biến, và ngày càng có nhiều bậc thầy Reiki được đào tạo. Phương pháp Reiki hiện hữu trong đời sống như một phương pháp chữa lành hiệu quả không chỉ cho bản thân mà còn cho những người khác. Nguồn tham khảo: iarp.org
https://suckhoedoisong.vn/rubella-can-benh-chua-co-thuoc-dieu-tri-dac-hieu-duoc-phat-hien-nhu-the-nao-169221122221854804.htm
23-11-2022
Rubella căn bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu được phát hiện như thế nào?
Rubella được phát hiện như thế nào? Ở thế kỷ 17, Bác sĩ người Đức Daniel Sennert lần đầu tiên mô tả căn bệnh này vào năm 1619, gọi nó là röteln, hay rubella, biểu hiện của căn bệnh này là những phát ban màu đỏ đi kèm với bệnh. Mãi đến năm 1814, lần đầu tiên nó được mô tả là một căn bệnh riêng biệt trong tài liệu y khoa của Đức, do đó có tên chung là “sởi Đức”, cái tên này xuất phát từ việc căn bệnh này được các bác sĩ người Đức nghiên cứu kỹ lưỡng. Henry Veale, một bác sĩ phẫu thuật của Pháo binh Hoàng gia Anh, đã mô tả một đợt bùng phát ở Ấn Độ vào năm 1866. Ông đặt tên "rubella" (rubella có nguồn gốc từ tiếng Latinh, có nghĩa là “chấm đỏ nhỏ”). Rubella ban đầu được coi là một dạng biến thể của bệnh sởi hoặc ban đỏ. Rubella trước đây từng bị nhầm lẫn với sởi do triệu chứng phát ban tương tự nhau. Năm 1881, tại Đại hội Y khoa Quốc tế ở London, Rubella chính thức được công nhận là một loại bệnh riêng biệt. Năm 1914, bác sỹ người Mỹ Alfred F. Hess đã đưa ra giả thuyết về nguyên nhân Rubella là do virus gây ra dựa trên nghiên cứu của ông với khỉ. Năm 1938, Hiro và Tosaka đã xác nhận điều này bằng cách chọn lọc các ca bệnh trẻ em cấp tính có sử dụng phương pháp rửa mũi bằng màng lọc. Trước khi có vaccine rubella, phụ nữ mang thai phải đối mặt với nguy hiểm thế nào Năm 1940, sau một trận đại dịch rubella lan rộng vào năm 1940, Norman Gregg, một bác sĩ nhãn khoa người Úc, đã báo cáo dựa trên ghi chép trong vòng 1 năm về sự xuất hiện của bệnh đục thủy tinh thể bẩm sinh ở trẻ sơ sinh được sinh ra sau khi mẹ mắc bệnh rubella trong trận đại dịch trước đó. Cụ thể, 78 trường hợp đục thủy tinh thể bẩm sinh ở trẻ sơ sinh và 68 trường hợp trong số đó được sinh ra từ những bà mẹ bị nhiễm rubella trong thời kỳ đầu mang thai. Bé bị đục thủy tinh thể cả hai mắt do mắc hội chứng rubella bẩm sinh. Ông mô tả nhiều vấn đề hiện được gọi là hội chứng rubella bẩm sinh (CRS) và nhận thấy rằng người mẹ bị nhiễm bệnh càng sớm thì tổn thương càng nặng. Vì chưa có vaccine nên một số tạp chí nổi tiếng đã quảng bá ý tưởng tổ chức "bữa tiệc sởi Đức" cho những đứa trẻ bị nhiễm bệnh với mục đích truyền bệnh cho những đứa trẻ khác (đặc biệt là các bé gái) để chúng được miễn dịch suốt đời và bảo vệ chúng khỏi mắc bệnh sau này khi mang thai. Trong thời gian này, một đại dịch rubella đã diễn ra từ năm 1962 đến năm 1965, bắt đầu ở Châu Âu và lan sang Hoa Kỳ. Trong những năm 1964–1965, Hoa Kỳ ước tính có khoảng 12,5 triệu ca mắc rubella. Điều này dẫn đến 11.000 ca sẩy thai hoặc phá thai bằng thuốc và 20.000 trường hợp mắc hội chứng rubella bẩm sinh. Trong số này, 2.100 trẻ sơ sinh chết, 12.000 trẻ bị điếc, 3.580 trẻ bị mù và 1.800 trẻ bị thiểu năng trí tuệ. Chỉ riêng ở New York, CRS đã ảnh hưởng đến 1% tổng số ca sinh. Tiến sĩ Meyer bên trái và Tiến sĩ Parkman bên phải với vaccine Rubella. Đây cũng là lần đầu tiên hội chứng rubella bẩm sinh (CRS) được công bố. Sau đó, virus rubella lần đầu tiên được nuôi cấy và phân lập vào năm 1962 bởi Paul D. Parkman và Tiến sĩ Harry M. Meyer và Franklin A. Neva. Vaccine rubella đầu tiên được cấp phép vào năm 1969. Năm 1971, vaccine kết hợp sởi, quai bị và rubella (MMR) được cấp phép sử dụng tại Hoa Kỳ. Năm 2005, vaccine kết hợp sởi, quai bị, rubella và thủy đậu (MMRV) đã được cấp phép. Đến năm 2006, các trường hợp rubella được xác nhận ở Châu Mỹ đã giảm xuống dưới 3000 ca một năm. Tuy nhiên, đợt bùng phát năm 2007 ở Argentina, Brazil và Chile đã đẩy số ca mắc bệnh lên 13.000 trong một năm. KD (t.h) Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://suckhoedoisong.vn/thuoc-chong-tram-cam-co-the-thuc-day-vi-khuan-khang-thuoc-169230212201844773.htm
13-02-2023
Thuốc chống trầm cảm có thể thúc đẩy vi khuẩn kháng thuốc
Kháng kháng sinh là gì? Kháng kháng sinh đề cập đến hiện tượng vi khuẩn phát triển khả năng vô hiệu hoá các loại thuốc được thiết kế để tiêu diệt chúng. Thông thường, nhiễm trùng do vi khuẩn có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh , nhưng khi vi khuẩn kháng thuốc, chúng có thể lây lan khắp cơ thể và gây nhiễm trùng không thể điều trị. Đã xác định một nguyên nhân tiềm ẩn khác của tình trạng kháng kháng sinh, có thể là thuốc chống trầm cảm. Trên thực tế, một phân tích gần đây được công bố trên tạp chí The Lancet phát hiện ra rằng nhiễm vi khuẩn kháng kháng sinh là nguyên nhân trực tiếp gây ra khoảng 1,27 triệu ca tử vong trên toàn thế giới mỗi năm. Thuốc trầm cảm có thể là nguyên nhân Tácgiảcủa nghiên cứu, TS. Jianhua Guo, bắt đầu quan tâm đến vai trò của thuốc chống trầm cảm góp phần kháng kháng sinh sau một số phát hiện trước đó từ phòng thí nghiệm của ông.Năm 2018, nhóm đã tiến hành nghiên cứu cho thấy, vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) đã phát triển khả năng kháng nhiều loại kháng sinh sau khi tiếp xúc với thuốc chống trầm cảm fluoxetine. TIN LIÊN QUAN Vi khuẩn kháng kháng sinh, vấn nạn do đâu? Trong nghiên cứu hiện tại, nhóm đã theo dõi những phát hiện này và cho E. coli tiếp xúc với 5 loại thuốc chống trầm cảm thường được kê đơn, sau đó cố gắng tiêu diệt vi khuẩn này bằng 13 loại kháng sinh khác nhau. Họ nhận thấy, ngay cả sau vài ngày tiếp xúc với thuốc chống trầm cảm, vi khuẩn phát triển khả năng kháng kháng sinh, không chỉ chống lại một loại mà còn nhiều loại kháng sinh. Nói cách khác, việc vi khuẩn tiếp xúc với thuốc chống trầm cảm đã khiến vi khuẩn phát triển khả năng kháng kháng sinh mạnh mẽ. Các nhà nghiên cứu cũng tìm cách xác định một số cơ chế mà việc tiếp xúc với thuốc chống trầm cảm có thể gây ra tình trạng kháng kháng sinh ở vi khuẩn.Họ phát hiện ra rằng việc tiếp xúc với thuốc chống trầm cảm có liên quan đến sự gia tăng các loại phản ứng oxy và phản ứng căng thẳng ở vi khuẩn. Quan trọng hơn, thuốc chống trầm cảm còn kích hoạt hệ thống bơm đẩy ra của vi khuẩn, đây là một trong những cách mà vi khuẩn loại bỏ các phân tử không mong muốn khác nhau khỏi hệ thống của chúng.Kết hợp lại với nhau, thuốc chống trầm cảm kích hoạt phản ứng khẩn cấp bên trong vi khuẩn, khiến vi khuẩn tiến hóa để có thể tồn tại tốt hơn trong môi trường khắc nghiệt, như khi tiếp xúc với thuốc kháng sinh nhằm tiêu diệt nó. Tuy nhiên các tác giả của nghiên cứu lưu ý là nghiên cứu này không nhằm ngăn cản việc sử dụng thuốc chống trầm cảm mà thay vào đó nhấn mạnh nhu cầu nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ giữa thuốc chống trầm cảm và tình trạng kháng kháng sinh. Mời xem thêm video đang được quan tâm: Uống rượu bia sau bao lâu cơ thể mới hết nồng độ cồn? Minh Anh (Theo Phys) Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://suckhoedoisong.vn/sieu-tieu-dao-hy-vong-moi-cua-benh-nhan-tieu-duong-169166061.htm
23-11-2019
“Siêu tiểu đảo” - Hy vọng mới của bệnh nhân tiểu đường
Việc cấy ghép tiểu đảo là một trong những lựa chọn cuối cùng cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 1 đặc biệt nghiêm trọng... Để điều trị cho những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 1 nghiêm trọng, ghép tế bào tụy đôi khi là biện pháp cuối cùng. Tuyến tụy chứa các cụm tế bào được gọi là tiểu đảo tụy Langerhans - nơi các tế bào sản xuất hormon điều hòa glucose trong máu được nhóm lại với nhau. Tuy nhiên, quá trình cấy ghép thường kéo dài và phức tạp. Hơn nữa, một phần đáng kể của các tế bào ghép sẽ không thích nghi được. Nhưng bằng cách thêm các tế bào biểu mô nước ối vào các cụm tế bào này, các nhà nghiên cứu tại Đại học Geneva (UNIGE), Thụy Sĩ đã thành công trong việc tạo ra “siêu tiểu đảo” mạnh hơn của Langerhans. Sau khi được cấy ghép, nhiều người đã bắt đầu sản xuất insulin nhanh hơn. Kết quả này sẽ không chỉ cải thiện sự thành công của cấy ghép tế bào mà còn đưa ra những quan điểm mới cho các loại cấy ghép khác, bao gồm cả ghép tế bào gốc. Ngày nay, cấy ghép tiểu đảo là một trong những lựa chọn cuối cùng cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 1 đặc biệt nghiêm trọng. Các tế bào tiểu đảo được lấy ra từ tuyến tụy của người hiến, được phân lập và sau đó tiêm lại vào gan của bệnh nhân. “Nếu quy trình này được kiểm soát tốt, bệnh nhân sẽ có những tiến triển tốt nhưng đây là một quy trình rất phức tạp”, ông Nikoline Berishvili - nhà nghiên cứu tại Khoa Phẫu thuật thuộc Khoa Y học UNIGE - người đứng đầu công trình nghiên cứu này cho biết. Bên trái: một tiểu đảo Langerhans tiêu chuẩn và phải là một “siêu tiểu đảo”. Ứng dụng tế bào biểu mô màng ối Trong những thập kỷ qua, các tế bào biểu mô nước ối của con người (hAECs) đã thu hút được sự quan tâm trong y học tái tạo nhờ khả năng tăng sinh cao, phân biệt đa dòng, dễ tiếp cận và an toàn. Các hAEC được tìm thấy trên các tế bào gốc phôi người và tiết ra một lượng đáng kể các yếu tố tăng trưởng proangiogen và chống viêm, bao gồm yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi cơ bản, angiogenin, insulin và các protein liên kết của chúng. Để cải thiện sự thành công của cấy ghép tiểu đảo và sự sống sót của các tế bào được cấy ghép, các nhà nghiên cứu ở Geneva đã tìm cách tạo ra các tiểu đảo mới, mạnh mẽ hơn, chịu được áp lực của cấy ghép tốt hơn các tiểu đảo tự nhiên. Để làm điều này, họ đã nảy ra ý tưởng thêm các tế bào biểu mô màng ối, được lấy từ thành của màng nhau thai bên trong đến các tế bào tuyến tụy. “Những tế bào này rất giống với tế bào gốc đã được sử dụng trong các phương pháp trị liệu khác, chẳng hạn như sửa chữa giác mạc. Trong trường hợp của chúng tôi, chúng tôi thấy rằng chúng có thể thúc đẩy chức năng của các tế bào tuyến tụy, đó là sản xuất hormon theo sự biến động của lượng đường”, Thierry Berney - GS Khoa Phẫu thuật tại Khoa Y học UNIGE, đồng nghiên cứu công việc này cho biết. Bước đầu tiên, các nhà nghiên cứu tiến hành bổ sung các tế bào biểu mô màng ối cho phép các cụm tế bào hình thành các khối cầu thông thường, cho thấy sự giao tiếp và kết nối nội bào tốt hơn. Bước tiếp theo, họ cấy ghép “siêu tiểu đảo” Langerhans vào những con chuột mắc bệnh tiểu đường, chúng nhanh chóng bắt đầu sản xuất insulin. Ngay cả với một vài cụm tế bào, siêu tiểu đảo cũng thích nghi rất tốt với môi trường mới và nhanh chóng trở thành mạch máu.Một mạch máu tốt thực sự là yếu tố chính của bất kỳ ca cấy ghép nào. Nó cho phép cung cấp cho cơ quan mới oxy và chất dinh dưỡng đồng thời đảm bảo sự sống sót của chúng. Ngoài ra, các tiểu đảo nhân tạo nhanh chóng bắt đầu sản xuất insulin. Cải thiện oxy và bảo vệ tiểu đảo Do các tế bào biểu mô nước ối rất cần thiết cho sự sống sót của tiểu đảo và có thể tác động đến 2 yếu tố quan trọng: thiếu oxy, việc này thường giết chết một số lượng lớn các tiểu đảo được cấy ghép và điều chỉnh hệ thống miễn dịch của vật chủ để hạn chế nguy cơ thải ghép. Trong bất kỳ ca cấy ghép nào, bước đầu tiên là hạ thấp khả năng miễn dịch của người nhận để hạn chế nguy cơ bị từ chối. Sự kết hợp của hAEC vào các cơ quan tiểu đảo giúp tăng cường rõ rệt sự gắn kết, khả năng sống và chức năng ghép trong mô hình bệnh tiểu đường type 1 của chuột. Kết quả này chứng minh rằng sự tích hợp của hAEC vào các cơ quan tế bào đảo có tiềm năng lớn trong việc phát triển các liệu pháp dựa trên tế bào cho bệnh tiểu đường loại 1. Tuy còn phải tiến hành thêm nhiều nghiên cứu nhưng việc sử dụng các tế bào biểu mô nước ối đã phổ biến trong y khoa mà không có tác dụng phụ bất lợi. Đây được coi là hy vọng mới cho tất cả những người đang chờ cấy ghép.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/10-loai-thuc-pham-tot-nhat-cho-tre-bat-dau-dam-vi
10 loại thực phẩm tốt nhất cho trẻ bắt đầu ăn dặm
Chế độ ăn uống lành mạnh và có khoa học sẽ giúp cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần. Vì thế, trẻ cần được cha mẹ bổ sung những loại thực phẩm có chất dinh dưỡng tốt nhất trong khẩu phần ăn. Nếu chưa tìm được danh sách các thực phẩm tốt cho trẻ, cha mẹ có thể tham khảo trong bài viết sau đây. 1. Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng với trẻ Có rất nhiều loại thực phẩm tốt cho sức khỏe và thân thiện với trẻ nhỏ. Nhưng trong số đó có 10 loại thực phẩm được các bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng khuyên dùng cho trẻ em là nổi bật hơn cả. Từ trái cây và rau giàu vitamin đến các loại thịt và đậu chứa nhiều protein, những siêu thực phẩm này chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, đồng thời chúng còn có giá cả hợp lý, dễ chế biến và ngon miệng.Trước khi cho trẻ ăn bổ sung, ba mẹ hãy nói chuyện với bác sĩ nhi khoa về sự sẵn sàng của bé đối với thức ăn đặc này. Và nhờ sự tư vấn của bác sĩ để cân nhắc xem loại thức ăn nào nên giới thiệu cho trẻ và khi nào sẽ thực hiện điều này. Sau đó giới thiệu từng loại thức ăn một, ba mẹ hãy đợi ít nhất ba ngày sau mỗi loại thức ăn mới để xem có phản ứng dị ứng hay không. Vậy khi cho bé ăn dặm nên ăn gì? Trắc nghiệm: các chỉ số cần chú ý về sự phát triển thể chất của trẻ Chiều cao, cân nặng của bé ở từng giai đoạn nên là bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là bất thường? Cùng ThS.BS Ma Văn Thấm điểm lại xem bạn đã nắm được các chỉ số phát triển thể chất của bé chưa nhé! Nội dung trắc nghiệm được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Ma Văn Thấm , chuyên khoa Nhi , Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Ma Văn Thấm Thạc sĩ, Bác sĩ y khoa, Nhi Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc Đăng ký khám Bắt đầu 2. 10 loại thực phẩm tốt nhất nên giới thiệu cho trẻ 2.1. BơCác bà mẹ đều coi quả bơ là thực phẩm đầu tiên nên được giới thiệu cho bé. Đây là loại quả này rất giàu chất béo không bão hòa lành mạnh giúp tăng cường sự phát triển của não bộ. Trên thực tế, thành phần chất béo của bơ có phần giống với thành phần của sữa mẹ.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Nghiền bơ bằng nĩa hoặc làm bánh guacamole cho trẻ nhỏ.2.2. ChuốiChuối được biết đến như một nguồn cung cấp kali dồi dào. Loại trái cây này cũng chứa vitamin B6 và C, canxi và sắt.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Làm nhuyễn chuối và xoài. Hoặc đối với món sinh tố đầu tiên của con, bạn hãy xay nhuyễn chuối và đào với sữa chua nguyên kem. Chuối chứa những vi chất quan trọng cho sự phát triển của trẻ nhỏ 2.3. Quả việt quấtQuả việt quất đang bùng nổ trong quá trình lựa chọn thực phẩm lành mạnh cho chế độ ăn. Bởi vì loại quả này được biết có hàm lượng khá cao các chất chống oxy hóa. Màu xanh đậm và rực rỡ của những quả mọng này là những hợp chất flavonoid có lợi cho mắt, não và thậm chí cả đường tiết niệu của bé.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Xay nhuyễn hoặc nghiền nhuyễn quả việt quất và cho một thìa hỗn hợp nhuyễn màu tím ngon ngọt vào sữa chua, hoặc bánh pudding nước cốt dừa mềm mịn với nước cốt việt quất.2.4. Bông cải xanhLoại rau họ cải này là nguồn thực phẩm có chứa chất xơ, folate và canxi, thậm chí có thể giúp ngăn ngừa ung thư. Ba mẹ hãy sớm cho bé làm quen với hương vị đậm đà của bông cải xanh. Và bạn có thể sẽ mở rộng khẩu vị của bé và khuyến khích bé yêu thích rau xanh này.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Hấp bông cải xanh cho đến khi mềm, cắt thành từng miếng nhỏ vừa đủ cho trẻ ăn một cách an toàn, sau đó ướp lạnh. Khi sử dụng, ba mẹ hấp bông cải xanh được ướp lạnh, và một số trẻ sẽ rất thích kết cấu và hương vị khi món rau này nguội.2.5. Đậu lăngĐậu và các loại đậu khác là một trong những nguồn thực phẩm chứa nhiều protein và chất xơ. Nhưng không giống như các loại đậu lớn, đậu lăng nhỏ nấu thành một hỗn hợp sệt vừa đủ cho trẻ cắn. Chúng cũng là một trong những thực phẩm lành mạnh rẻ nhất mà bạn có thể sử dụng vào trong khẩu phần ăn của trẻ.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Nấu chín cà rốt thái hạt lựu cùng với đậu lăng. Khi bé lớn hơn, hãy tăng gấp đôi các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng bằng cách hầm đậu lăng và rau bina.2.6. ThịtThiếu sắt là nguy cơ có thể gây thiếu máu. Vì vậy, thịt chính là một trong những thực phẩm cần bổ sung cho trẻ khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung. Bởi vì, đây chính là thực phẩm giàu sắt cho trẻ. Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ khuyến nghị thịt là thực phẩm đầu tiên vì đây là nguồn cung cấp protein, kẽm và sắt tuyệt vời, đặc biệt là thịt đỏ và thịt gia cầm sẫm màu. Ngoài ra, trẻ sơ sinh hấp thụ sắt từ thịt dễ dàng hơn từ ngũ cốc tăng cường chất sắt, một loại thực phẩm thông thường khác.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Nếu con bạn chưa quen với thức ăn đặc, hãy thử chế độ ăn của trẻ với công thức xay nhuyễn gà tây hoặc gà. Khi trẻ lớn hơn, hãy giới thiệu hương vị mới với cà ri gà với đậu xanh và bí xanh. Thịt giúp cung cấp lượng sắt nhất định cho cơ thể của trẻ 2.7. Mận khôLoại thực phẩm tiếp theo được gọi là "mận khô". Những loại trái cây khiêm tốn này nghe có vẻ không hấp dẫn, nhưng chúng mềm, ngọt và đầy chất xơ. Em bé của bạn có thể bị táo bón khi chuyển sang thức ăn đặc. Vì đó là một thay đổi lớn đối với hệ thống của bé. Thêm mận khô xay nhuyễn vào chế độ ăn uống của trẻ để hỗ trợ tiêu hóa và giữ cho mọi thứ vận động.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Dùng riêng mận khô xay nhuyễn hoặc trộn với các loại thực phẩm khác, chẳng hạn như bột yến mạch, ngũ cốc hoặc nước sốt táo, để có món ngọt tự nhiên. 2.8. Khoai langKhoai lang là một trong những thực phẩm đầu tiên phổ biến đối với trẻ sơ sinh. Nhiều trẻ có xu hướng thích cả vị ngọt và kết cấu của khoai lang. Những loại rau củ nhiều màu sắc này chứa nhiều beta-carotene, vitamin C và khoáng chất, bao gồm cả sắt và đồng.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Sử dụng khoai lang nghiền riêng biệt hoặc trộn vào thịt gà hoặc gà tây xay nhuyễn.2.9. Bí đỏQuả bí đỏ cứng có vỏ màu cam hoặc màu vàng và chúng đều mang lại nhiều lợi ích cho trẻ. Một trong số đó là chúng đặc biệt giàu beta-carotene, được công nhận là rất tốt cho mắt. Bí cũng là một nguồn thực phẩm tuyệt vời của vitamin C. Vị ngọt tự nhiên và kết cấu kem làm tăng thêm sự hấp dẫn của các loại quả thường có vào mùa đông.Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Rang một loại bí đỏ như hạt bơ, lấy phần thịt và xay nhuyễn để làm món ăn đầu tiên dễ dàng. Khi bé lớn hơn, hãy giới thiệu hương vị và kết cấu mới với các món ăn như đậu gà đập dập và ớt bơ.2.10. Sữa chuaSữa chua là nguồn thực phẩm rất giàu canxi và vitamin D, cần thiết cho xương và răng khỏe mạnh. Con bạn có thể ăn sữa chua khi được 4 đến 6 tháng và có thể kéo dài hơn trước khi trẻ sẵn sàng dùng sữa bò.Ba mẹ nên chọn sữa chua nguyên chất không thêm đường. Ngoài ra, hãy tìm một thương hiệu có nhiều men vi sinh sống, sẽ giúp điều hòa các vi khuẩn tốt trong đường tiêu hóa của bé. Hãy chắc chắn rằng bạn chọn sữa chua nguyên kem trẻ sơ sinh cần calo từ chất béo. Sữa chua là nguồn thực phẩm rất giàu canxi và vitamin D rất tốt cho trẻ Ý tưởng phục vụ bữa ăn cho trẻ: Ba mẹ có thể sử dụng riêng sữa chua là được, hoặc trộn với quả mọng xay nhuyễn hoặc trái cây tươi khác, sốt táo hoặc bơ nghiền.Cha mẹ cần nắm chế độ dinh dưỡng phù hợp để thực hiện giúp trẻ hấp thu dinh dưỡng và phát triển tốt nhất. Cha mẹ có thể thay đổi thực đơn phong phú để trẻ cảm thấy ngon miệng hơn.Để trẻ khỏe mạnh, phát triển tốt cần có một chế độ dinh dưỡng đảm bảo về số lượng và cân đối chất lượng. Nếu trẻ không được cung cấp các chất dinh dưỡng đầy đủ và cân đối sẽ dẫn đến những bệnh thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển toàn diện của trẻ cả về thể chất, tâm thần và vận động.Giai đoạn trẻ ăn dặm là giai đoạn vô cùng quan trọng giúp trẻ tăng trưởng toàn diện. Trẻ ăn không đúng cách có nguy cơ thiếu các vi khoáng chất gây ra tình trạng biếng ăn, chậm lớn, kém hấp thu,... Nếu nhận thấy các dấu hiệu kể trên, cha mẹ nên bổ sung cho trẻ các sản phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu về dưỡng chất ở trẻ. Đồng thời các vitamin thiết yếu này còn hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường khả năng hấp thu dưỡng chất, giúp cải thiện tình trạng biếng ăn, giúp trẻ ăn ngon miệng.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Các dấu hiệu bé thiếu kẽmThiếu vi chất dinh dưỡng và tình trạng không tăng cân ở trẻ Nguồn tham khảo: babycenter.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/quy-trinh-chup-cat-lop-vi-tinh-tam-soat-toan-vi
Quy trình chụp cắt lớp vi tính tầm soát toàn thân
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Quang Đức - Bác sĩ Y học hạt nhân - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Chụp cắt lớp vi tính toàn thân là phương pháp khảo sát sức khỏe cho phép bác sĩ chẩn đoán được các vấn đề bên trong cơ thể bệnh nhân mà không cần giải phẫu. Chụp CT toàn thân giúp bác sĩ có kết luận chính xác về vấn đề người bệnh đang gặp phải và đề xuất phương pháp điều trị hữu hiệu. 1. Tổng quan về chụp CT toàn thân Chụp CT là kỹ thuật sử dụng tia X để khảo sát một vị trí bất kỳ trên cơ thể người, cho phép bác sĩ quan sát kỹ các chi tiết, cấu trúc bộ phận cần kiểm tra. Chụp CT toàn thân được thực hiện từ đỉnh sọ cho tới hết tiểu khung hoặc có thể mở rộng trường cắt xuống phía dưới (tùy từng trường hợp). Phương pháp này thường được thực hiện trên các máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy, tốt nhất là 64 dãy trở lên vì trường khám dài, cần cắt tốc độ nhanh để đánh giá đúng huyết động học của tổn thương.Với phương pháp chụp cắt lớp vi tính toàn thân, bác sĩ có thể kiểm tra được sức khỏe và phát hiện nguy cơ ung thư của bệnh nhân. Các bệnh như ung thư vú, ung thư phổi, ung thư tuyến giáp, bệnh ở não,... đều có thể được phát hiện thông qua kỹ thuật chụp CT toàn thân, không cần dùng tới các biện pháp xâm lấn.Về thời gian thực hiện kỹ thuật, chụp CT toàn thân mất nhiều thời gian hơn so với chụp CT não, tim, phổi,... Quá trình từ khi chuẩn bị tới khi có kết quả sẽ mất khoảng 30 - 50 phút. Sau khi chụp, bác sĩ sẽ dựa vào hình ảnh thu được để đánh giá tình trạng, theo dõi sức khỏe và bệnh lý của bệnh nhân. Các bệnh như ung thư vú, ung thư phổi, ... đều có thể được phát hiện thông qua kỹ thuật chụp CT toàn thân 2. Chỉ định chụp cắt lớp vi tính tầm soát toàn thân ● Để phát hiện các tổn thương di căn hoặc xác định tổn thương nguyên phát;● Trường hợp đa chấn thương nặng cần nhanh chóng chẩn đoán vị trí và phân loại chính xác tổn thương.Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính toàn thân chỉ nên thực hiện ở người trên 50 tuổi, giúp đánh giá các bệnh tim mạch, cột sống, ung thư,... Với người trong độ tuổi 30, nên hạn chế chụp CT toàn thân mà chỉ nên chụp ở vị trí cần thiết hoặc khi có triệu chứng. 3. Chống chỉ định chụp CT toàn thân ● Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính tầm soát toàn thân không có chống chỉ định tuyệt đối.● Chống chỉ định tương đối với người bị dị ứng với thuốc đối quang i ốt tiêm tĩnh mạch, hen phế quản, suy thận, suy gan, phụ nữ có thai và trẻ em. 4. Quy trình chụp cắt lớp vi tính tầm soát toàn thân 4.1 Chuẩn bị ● Người thực hiện: Gồm bác sĩ chuyên khoa, kỹ thuật viên điện quang và điều dưỡng● Vật tư y tế: Bơm tiêm các loại, thuốc đối quang i ốt tan trong nước, dụng cụ phẫu thuật, dung dịch sát khuẩn da, nước cất hoặc nước muối sinh lý, hộp thuốc, dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang,...● Phương tiện kỹ thuật: Máy chụp cắt lớp vi tính, máy bơm điện, phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh;● Bệnh nhân: Được giải thích kỹ về thủ thuật; tháo bỏ các vật dụng bằng kim loại trên cơ thể; nhịn ăn trước 4 giờ, có thể uống dưới 50ml nước; có thể dùng thuốc an thần nếu bệnh nhân quá kích thích, không nằm yên;● Phiếu xét nghiệm: Có phiếu chỉ định chụp cắt lớp vi tính và các loại giấy tờ cần thiết khác. 4.2 Tiến hành kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính tầm soát toàn thân ● Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, đầu quay về phía khung máy. Nếu cắt tầng sọ thì để tay xuôi theo thân mình; nếu cắt tầng ngực - bụng thì nên đưa tay lên phía đầu (không bắt buộc trong các trường hợp chấn thương). Mục đích của việc này là tránh nhiễu ảnh từ xương cánh tay;● Đặt kim luồn tĩnh mạch: Thường đặt tại các tĩnh mạch chi trên, nên đặt ở chi đối bên tổn thương nếu có các tổn thương ở tầng ngực như tuyến vú, hố nách nhằm tránh được nguy cơ nhiễu ảnh do thuốc cản quang i ốt nồng độ cao trong tĩnh mạch. Trường hợp khác, có thể đặt kim luồn ở tĩnh mạch chi dưới, tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch dưới đòn và cần thực hiện kỹ thuật cắt theo chương trình Bolus timing để xác định đúng thời điểm cắt;● Thiết lập thông số máy cắt lớp vi tính: Nhập đầy đủ dữ liệu thông tin của bệnh nhân; các thông số Kv, mAs, FOV và tốc độ vòng quay bóng thay đổi theo từng bệnh nhân; chọn chương trình cắt vòng xoắn liên tục với độ dày lớp cắt phù hợp; tốc độ tiêm 3 – 5 ml/s, liều lượng thuốc 1,5 - 2 ml/kg cân nặng; cắt theo chương trình Bolus timing đúng theo kỹ thuật;● Tiến hành chụp: Cắt định hướng theo 2 mặt phẳng đứng dọc và đứng ngang; cắt liên tục tầng cổ, ngực, bụng và tiểu khung trước tiêm thuốc, sau tiêm thuốc ở 2 thì động mạch và tĩnh mạch. Khi cắt tới tầng sọ cần hướng dẫn bệnh nhân đặt tay xuôi theo thân mình;● Tái tạo và dựng ảnh: Tái tạo ảnh hướng mặt phẳng đứng dọc và đứng ngàn với độ dày 1.5 - 3mm tái tạo MIP, MPR và VRT để chẩn đoán. Cần dựng ảnh 3D tùy theo tổn thương và chỉ định thăm khám;● Theo dõi bệnh nhân sau khi chụp: Băng ép chặt tại vị trí rút kim để tránh chảy máu, đông thời theo dõi phản ứng dị ứng muộn của thuốc đối quang i ốt. Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính tầm soát toàn thân 4.3 Đánh giá kết quả chụp cắt lớp vi tính tầm soát toàn thân ● Hình ảnh thu được thấy được các cấu trúc giải phẫu ở vùng thăm khám;● Phát hiện được tổn thương, đánh giá được tính chất ngấm thuốc nếu có. 4.4 Tai biến và cách xử trí ● Có thể xảy ra sai sót như bệnh nhân không giữ bất động trong quá trình chụp cắt lớp vi tính toàn thân hoặc hình ảnh bộc lộ không rõ nét nên cần phải thực hiện lại kỹ thuật;● Tai biến liên quan tới thuốc đối quang i ốt: Dị ứng, khó thở, phát ban,... cần xử trí đúng theo phác đồ chuẩn.Chụp cắt lớp vi tính toàn thân là cơ sở giúp bác sĩ đưa ra các chẩn đoán bệnh của bệnh nhân, có biện pháp can thiệp xử trí thích hợp. Khi được chỉ định thực hiện phương pháp này, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ.
https://tamanhhospital.vn/dau-bung-do-ngo-doc-thuc-pham/
17/05/2024
Đau bụng do ngộ độc thực phẩm nên làm gì? 5 cách chữa hiệu quả
Đau bụng do ngộ độc thực phẩm xảy ra sau khi ăn phải thực phẩm có chứa vi khuẩn, virus, ký sinh trùng gây bệnh hoặc các hóa chất độc hại. Triệu chứng đi kèm thường là tiêu chảy, sốt, nôn mửa… Người bệnh cần kịp thời bổ sung nước, điện giải, dùng thuốc theo chỉ định để tránh biến chứng. Mục lụcĐau bụng do ngộ độc thực phẩm là gì?Dấu hiệu đau bụng do ngộ độc thực phẩmCác trường hợp đau bụng ngộ độc thức ăn1. Ngộ độc do E. coli (Escherichia coli)2. Ngộ độc do Salmonella (Salmonella enterica)3. Ngộ độc do Listeria (Listeriosis)Bị đau bụng ngộ độc thực phẩm nên làm gì?1. Cách chữa đau bụng ngộ độc thực phẩm tại nhà2. Gặp bác sĩ điều trị theo y khoaCác yếu tố nguy cơ ngộ độc thực phẩmPhân biệt đau bụng do ngộ độc thực phẩm và bệnh lýNgộ độc thực phẩm có phòng ngừa được không?Đau bụng do ngộ độc thực phẩm là gì? Ngộ độc thực phẩm hay còn gọi là ngộ độc thức ăn hoặc trúng thực, là tình trạng người bệnh bị trúng độc, ngộ độc do ăn uống phải những thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc hoặc các loại thực phẩm bị biến chất, ôi thiu, vượt quá liều lượng cho phép các chất bảo quản, chất phụ gia… Trong đó, đau bụng là triệu chứng thường xảy ra, xảy ra khi niêm mạc đường tiêu hóa bị kích thích, bị viêm nhiễm hay tăng nhu động để loại bỏ tác nhân gây ngộ độc, từ đó gây ra đau bụng kiểu quặn cơn, co thắt. Cơn đau có thể dịu đi một lúc sau mỗi lần đi ngoài hay sau khi nôn ói. Đau bụng do ngộ độc thực phẩm do ăn phải thực phẩm không đảm bảo vệ sinh Dấu hiệu đau bụng do ngộ độc thực phẩm Ngộ độc thức ăn thực phẩm có thể xảy ra sau khoảng vài phút hoặc vài giờ sau khi tiếp xúc với độc chất hay tác nhân gây ngộ độc, cũng có thể từ 1-2 ngày sau khi hệ tiêu hóa tiêu thụ hết thực phẩm. Nhìn chung, đau bụng ngộ độc thực phẩm chủ yếu là tình trạng cấp tính, xảy ra đột ngột và biến mất trong một thời gian ngắn, thường không vượt quá một tuần. Một số trường hợp người bệnh có thể nghĩ đến ngộ độc khi:(1) Có những biểu hiện khác thường sau khi ăn uống một thực phẩm nào đó. Những người cùng ăn chung một loại thực phẩm có biểu hiện giống nhau, trong khi những người không ăn loại thực phẩm đó không có biểu hiện gì. Gặp phải những triệu chứng ngộ độc thực phẩm đặc trưng như đau bụng dữ dội, nôn mửa, tiêu chảy. Thực phẩm vừa ăn uống có mùi vị lạ, ôi thiu, thậm chí có thể có giun sán. Ngoài triệu chứng đau bụng thì khi người bệnh bị ngộ độc có thể ghi nhận các triệu chứng đi kèm như sau: Tiêu chảy, tiêu phân máu Nôn, buồn nôn Sốt Đau đầu, xây xẩm Một số loại ngộ độc thực phẩm ít gặp (như ngộ độc cá, ngộ độc động vật có vỏ, sắn, măng) có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh, với nhiều triệu chứng đi kèm như: Mờ mắt, nhìn đôi Khó nói, nói ngọng Co giật Đau đầu, chóng mặt Yếu liệt Những trường hợp này đều rất nghiêm trọng, cần cấp cứu kịp thời để điều trị, tránh biến chứng nguy hiểm về sau. Ngoài ra, người bệnh đặc biệt là trẻ em khi bị ngộ độc thực phẩm đau bụng cũng có thể nhận thấy các triệu chứng mất nước đi kèm như: Khát nước và khô miệng Đi tiểu ít hơn bình thường Choáng váng, chóng mặt, có thể xảy ra khi đứng lên, ngồi xuống Ngất xỉu Da niêm khô Nước tiểu sẫm màu Da bị giảm độ đàn hồi Mắt hoặc má trũng xuống Trẻ em: uống nước háo hức bất thường, khô miệng và khô lưỡi, khóc không có nước mắt… Cảnh báo các dấu hiệu ngộ độc thực phẩm Các trường hợp đau bụng ngộ độc thức ăn Các trường hợp đau bụng ngộ độc thức ăn thường gặp bao gồm: 1. Ngộ độc do E. coli (Escherichia coli) E coli là một loại vi khuẩn thuộc nhóm vi trùng đường ruột Enterobacteriaceae. Loại vi khuẩn này thường có nhiều trong tự nhiên, trong đường ruột của gia súc và con người. Ở trong đường ruột, E coli thường tồn tại ở trong đại tràng nên còn được gọi là vi khuẩn đại tràng. Ngay cả khi gây bệnh, các triệu chứng cũng thường kéo dài 2-3 ngày. Chủng nguy hiểm là E. coli 0157:H7, thường tồn tại trong đường tiêu hoá của vật nuôi. Ngoài ra, các loại thực phẩm chứa mầm bệnh E. coli bao gồm: thịt chưa nấu chín, thịt sống, sữa tươi và các sản phẩm từ sữa. Vi khuẩn cũng có thể lây lan sang các loại rau, trái cây, từ đó gây hại cho hệ tiêu hóa con người khi ăn phải. Thời gian ủ bệnh thừ 5 đến 48 giờ (trung bình từ 10 đến 24 giờ). Một số triệu chứng thường gặp khi bị ngộ độc thực phẩm do E. coli bao gồm: Tiêu chảy ra máu Đau bụng Suy thận (trong trường hợp nặng) Buồn nôn Nôn mửa 2. Ngộ độc do Salmonella (Salmonella enterica) Hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn salmonella đều do ăn thịt gà, trứng sống, thịt bò, thịt lợn, sữa bị hỏng hoặc sản phẩm bị nhiễm độc. Các triệu chứng ngộ độc do nhiễm salmonella tương tự như triệu chứng nhiễm E. coli, bao gồm: Tiêu chảy Sốt cao Đau bụng Buồn nôn Nôn mửa Bệnh không được điều trị có thể kéo dài từ 4 – 7 ngày. Phương pháp điều trị thông thường là bổ sung đủ nước và dùng thuốc kháng sinh, điều trị triệu chứng như tiêu chảy, nôn ói. 3. Ngộ độc do Listeria (Listeriosis) Listeria monocytogenes là vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng hơn E. coli và Salmonella, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ mang thai, người có hệ miễn dịch suy yếu. Vi khuẩn này lây truyền qua nguồn nước, đất bị ô nhiễm, do đó thường gặp trong các loại thịt và rau sống. Triệu chứng thường gặp gồm: Sốt cao Đau cơ Buồn nôn Tiêu chảy Mất thăng bằng Co giật Nếu người bệnh gặp những triệu chứng này, nên đi khám ngay lập tức để tránh nguy cơ đe dọa đến tính mạng. Ngộ độc thực phẩm do ăn đồ sống nhiễm khuẩn Bị đau bụng ngộ độc thực phẩm nên làm gì? Khi bị đau bụng ngộ độc thực phẩm, người bệnh nên cân nhắc thực hiện các biện pháp sau đây: 1. Cách chữa đau bụng ngộ độc thực phẩm tại nhà Trong hầu hết các trường hợp, người bị ngộ độc thực phẩm có thể tự khỏi mà không cần điều trị y tế. Biện pháp ưu tiên là bù nước và điện giải để ngăn ngừa tình trạng mất nước, bằng cách uống nhiều nước lọc, nước ép trái cây, nước có chứa điện giải, đồ uống thể thao… Người trưởng thành, người cao tuổi có hệ miễn dịch yếu, tiêu chảy nặng nên cân nhắc uống dung dịch Oresol, Hydrite, …. Thành phần có chứa glucose và chất điện giải, đặc biệt rất hiệu quả với tình trạng mất nước. Khi bị ngộ độc thực phẩm, triệu chứng thường gặp là nôn mửa sau khi ăn hoặc cảm thấy vô cùng chán ăn trong thời gian ngắn. Khi cảm giác thèm ăn quay trở lại, người bệnh nên quay lại chế độ ăn bình thường, ngay cả khi vẫn bị tiêu chảy. Một số loại thực phẩm có thể khiến triệu chứng ngộ độc trở nên trầm trọng hơn, đặc biệt nên tránh, bao gồm: Đồ uống có chứa caffeine như cà phê, nước ngọt Thực phẩm giàu chất béo như đồ chiên, pizza, đồ ăn nhanh Thực phẩm, đồ uống có đường và một số loại nước ép trái cây Sữa và các sản phẩm sữa có chứa đường lactose 2. Gặp bác sĩ điều trị theo y khoa Nếu các biện pháp chăm sóc tại nhà không mang lại hiệu quả, người bệnh nên đi khám bác sĩ y khoa để có phương pháp điều trị kịp thời, tránh bệnh diễn tiến nặng hơn. Thông thường, đối với người trưởng thành, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng các loại thuốc không kê đơn như: loperamid, bismuth subsalicylate… để điều trị tiêu chảy. Tuy nhiên, thành phần có thể gây nguy hiểm cho trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, cần tham khảo kỹ trước khi sử dụng. Với các trường hợp bị tiêu phân ra máu hoặc sốt, các loại thuốc không kê đơn kể trên thường không mang lại hiệu quả. Đây đều là những dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc ký sinh trùng, cần có biện pháp điều trị phù hợp hơn. Các yếu tố nguy cơ ngộ độc thực phẩm Bất kỳ ai cũng có thể bị ngộ độc thực phẩm, tuy nhiên, nhóm đối tượng có nguy cơ cao bao gồm: Trẻ sơ sinh và trẻ em Phụ nữ mang thai Người cao tuổi Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu Phân biệt đau bụng do ngộ độc thực phẩm và bệnh lý Các bệnh lý về dạ dày, đặc biệt là viêm dạ dày ruột do siêu thường có triệu chứng gây nhầm lẫn với ngộ độc thực phẩm. Hai tình trạng này hoàn toàn khác nhau: Viêm dạ dày ruột do siêu vi là tên gọi chung của bệnh lý về đường tiêu hóa do virus gây ra, thường gặp là norovirus, rotavirus và adenovirus. Cụ thể, những nhóm virus này lây truyền qua việc ăn thực phẩm/ nguồn nước bị ô nhiễm, chạm tay vào bề mặt chứa virus sau đó đưa vào miệng, hoặc dùng chung đồ dùng với người nhiễm bệnh. Triệu chứng bệnh gồm: tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, sốt, đau đầu… Trong khi đó, ngộ độc thực phẩm là một thuật ngữ đề cập đến các bệnh do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng gây ra, phổ biến là salmonella, E. coli và tụ cầu khuẩn. Con đường lây lan chủ yếu là lây nhiễm chéo từ thực phẩm sống. Triệu chứng cũng tương tự với bệnh viêm dạ dày ruột nên rất khó phân biệt. Tuy nhiên, điểm khác biệt là thời gian phát bệnh. Bệnh viêm dạ dày ruột do siêu vi thường biểu hiện trong vòng từ 12 – 48 giờ, trong khi các triệu chứng ngộ độc thực phẩm thường phát triển nhanh hơn nhiều, chủ yếu trong vòng 6 giờ sau khi ăn thực phẩm nhiễm bệnh. Ngoài ra, thời gian mắc bệnh cũng khác nhau. Các bệnh về dạ dày tồn tại khoảng 1 – 3 ngày, trong khi ngộ độc thực phẩm hiếm khi kéo dài hơn một ngày hoặc thậm chí chỉ trong vài giờ.(2) Ngộ độc thực phẩm có phòng ngừa được không? Để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm đau bụng, mỗi người nên chủ động thực hiện các biện pháp hữu ích sau đây: Rửa tay: Rửa tay bằng xà phòng và nước trong vòng ít nhất 20 giây, luôn luôn thực hiện sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn, trước và sau khi xử lý thực phẩm. Rửa trái cây và rau quả: Rửa sạch trái cây và rau quả dưới vòi nước chảy trước khi ăn, gọt vỏ hoặc sơ chế, chế biến. Vệ sinh kỹ dụng cụ nhà bếp: Rửa thớt, dao và các dụng cụ khác bằng xà phòng chuyên dụng sau khi tiếp xúc với thịt sống, trái cây, rau quả chưa rửa sạch. Không ăn thịt hoặc cá sống/chưa nấu chín kỹ: Luôn ăn chín uống sôi, nhiệt độ chế biến tối thiểu đối với toàn bộ các loại thịt, cá là 63 độ C, thịt xay là 71 độ C, thịt gia cầm là 74 độ C. Bảo quản lạnh đối với thức ăn thừa: Cho thức ăn thừa vào hộp đậy kín để bảo quản trong tủ lạnh ngay sau bữa ăn. Rã đông thực phẩm đúng cách: Có thể cho vào lò vi sóng, bỏ vào ngăn mát tủ lạnh để rã đông qua đêm hoặc cho thực phẩm đông lạnh vào hộp chống kín và cho vào nước lạnh. Không ăn thực phẩm bị hỏng: Tuyệt đối không ăn thực phẩm khi có dấu hiệu hỏng, mốc hoặc đã quá hạn. Vệ sinh tủ lạnh định kỳ: Nên vệ sinh bên trong tủ lạnh vài tháng một lần, bằng cách sử dụng dung dịch tẩy rửa gồm 15ml baking soda với 0,9l nước. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để tránh ngộ độc Trên đây là bài viết tổng hợp đầy đủ thông tin về tình trạng đau bụng do ngộ độc thực phẩm, phân loại, nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị, phòng ngừa hiệu quả. Hy vọng thông qua những chia sẻ này, người bệnh đã có thêm nhiều cập nhật hữu ích liên quan đến vấn đề điều trị và chăm sóc sức khỏe.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/7-thoi-quen-dang-lo-ngai-cua-tre-moi-biet-di-vi
7 thói quen đáng lo ngại của trẻ mới biết đi
Tất cả trẻ em đều có những hành vi để tự xoa dịu và an ủi bản thân. Đôi khi những hành vi này phát triển thành thói quen có thể khiến cha mẹ lo lắng, tức giận và xấu hổ. Thói quen có thể được hình thành khi trẻ mệt mỏi, căng thẳng hoặc chán chường. Trẻ có thể tiếp tục có những thói quen đó kể cả khi đã trưởng thành. 1. Đập đầu Trẻ mới biết đi thường có thói quen đập đầu, chẳng hạn như đập đầu vào thanh chắn của nôi. Hành vi này diễn ra khá phổ biến ở trẻ mới biết đi. Có tới 20% trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi thường có thường có thói quen này, trong đó tỷ lệ bé trai có khả năng thực hiện cao hơn 3 lần so với các bé gái.Thói quen đập đầu của trẻ có thể kéo dài trong vài tháng hoặc thậm chí vài năm.Những lý do có thể khiến con bạn đập đầu:Tự an ủi: Nghe có vẻ kỳ lạ nhưng hầu hết trẻ mới biết đi thích hành vi này đều làm bản thân cảm thấy thư giãn. Trẻ đập đầu nhịp nhàng trước khi ngủ, khi thức dậy vào nửa đêm hoặc ngay cả khi đang ngủ. Các chuyên gia về phát triển tin rằng chuyển động nhịp nhàng, như đung đưa trên ghế, có thể giúp trẻ tự làm dịu bản thân.Giảm đau: Trẻ mới biết đi cũng có thể đập đầu nếu trẻ bị đau - chẳng hạn như do mọc răng hoặc nhiễm trùng tai . Đập đầu dường như giúp trẻ cảm thấy dễ chịu hơn, có lẽ bằng cách đánh lạc hướng chúng khỏi cảm giác khó chịu ở miệng hoặc tai.Sự thất vọng: Nếu trẻ đập đầu vào lúc nóng nảy, có thể bé đang cố gắng trút bỏ một số cảm xúc mạnh. Trẻ chưa học cách bày tỏ cảm xúc của mình một cách đầy đủ qua lời nói, vì vậy trẻ đang sử dụng các hành động thể chất. Trẻ có thể đang tự an ủi mình khi đang trong tình trạng căng thẳngCần phải chú ý: Đập đầu liên tục cũng có thể là cách để trẻ thu hút sự chú ý.Một vấn đề phát triển: Đập đầu có thể liên quan đến chứng tự kỷ và các rối loạn phát triển khác. Trong một vài trường hợp hiếm gặp, đập đầu có thể báo hiệu một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.Nếu trẻ đập đầu nhiều trong ngày hoặc tiếp tục đập đầu mặc dù chúng đang tự làm tổn thương mình, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ. Mặc dù không phổ biến nhưng đập đầu có thể liên quan đến chứng tự kỷ và các rối loạn phát triển khác.Trẻ tự kỷ thường không muốn giao tiếp với mọi người. Chúng thường không quan tâm đến việc tiếp xúc cơ thể với cha mẹ và dường như chỉ nhìn lướt qua người khác chứ không nhìn thẳng. Nếu bạn nhận thấy rằng trẻ đang mất dần khả năng thể chất, ngôn ngữ hoặc các kỹ năng khác mà trẻ có được; nếu trẻ ngày càng trở nên thu mình; hoặc nếu trẻ thường xuyên bị trì hoãn trong việc đạt được các mốc phát triển chung, hãy đưa trẻ đi kiểm tra. 2. Bú ngón tay cái Trẻ có thói quen bú ngón tay cái khi còn ở trong bụng mẹ nhằm mục đích tự an ủi bản thân. Nhưng nếu tình trạng mút ngón tay cái của trẻ vẫn tiếp tục trong giai đoạn chập chững biết đi, thì tự nhiên đến một lúc nào đó bạn sẽ bắt đầu tự hỏi khi nào thì việc đó sẽ kết thúc.Trẻ chập chững biết đi mút ngón tay cái vì điều này giúp an ủi và xoa dịu trẻ. Trẻ có thể đã tập thói quen này khi còn trong bụng mẹ và hoàn thiện nó khi còn là một đứa trẻ sơ sinh.Trẻ có thể bú ngón tay cái khi mệt mỏi, sợ hãi, buồn chán, ốm hoặc cố gắng thích nghi với những thử thách. Trẻ cũng có thể sử dụng ngón tay cái để giúp đi vào giấc ngủ và để ru mình trở lại giấc ngủ khi thức giấc vào nửa đêm.Theo Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ cho biết hầu hết trẻ em có thể mút ngón tay cái một cách an toàn - mà không làm hỏng sự liên kết của răng hoặc hàm - cho đến khi răng vĩnh viễn bắt đầu nhú.Ngoài ra, không phải tất cả việc mút ngón tay cái đều gây hại như nhau. Các chuyên gia cho biết chính cường độ mút và lực đẩy của lưỡi đã làm biến dạng răng. Trẻ em để ngón tay cái của mình một cách thụ động trong miệng ít có nguy cơ mắc các vấn đề về răng miệng hơn những trẻ em mút mạnh. Trẻ có thói quen bú ngón tay cái khi còn ở trong bụng mẹ nhằm mục đích tự an ủi bản thân 3. Ngoáy mũi Đây có thể là một trong những thói quen khiến cha mẹ khó chịu nhất. Hành động này trông rất khó coi.Trẻ có thể ngoáy mũi vì tò mò hoặc khi buồn chán. Giống như các thói quen khác, ngoáy mũi có thể làm giảm căng thẳng.Những trẻ ngoáy mũi với tần suất cao có thể do trẻ bị dị ứng bởi vì chất nhầy trong mũi chảy nhiều hoặc đóng vảy khiến trẻ cảm giác có vật gì ở trong mũi, làm trẻ khó bỏ tật ngoáy mũi. Ngoài ra, một số điều kiện môi trường nhất định, chẳng hạn như máy sưởi hoặc điều hòa nhiệt độ làm khô đường mũi của trẻ, trong những trường hợp này bạn nên sử dụng máy tạo độ ẩm để đem lại hiệu quả.Không giống như cắn móng tay, thói quen ngoáy mũi thường biến mất khi trẻ đến tuổi trưởng thành. Hầu hết trẻ sẽ tự bỏ thói quen này vì chúng mất hứng thú hoặc vì những đứa trẻ khác trêu chọc khiến trẻ dừng lại. 4. Cắn móng tay Trong tất cả các thói quen xấu điển hình có lẽ là thói quen có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành những thói quen xấu điển hình của trẻ mới biết đi, . Đó có thể là để trẻ đối phó với cảm giác căng thẳng hoặc lo lắng.Trẻ có thể cắn móng tay vì bất kỳ lý do nào - tò mò, buồn chán, giảm căng thẳng, thói quen hoặc bắt chước. Cắn móng tay là thói quen phổ biến nhất trong số những thói quen của trẻ, bao gồm mút ngón tay cái, ngoáy mũi, giật tóc và nghiến răng. Một số trẻ tiếp tục hành vi này cho đến khi trưởng thành.Khi trẻ lớn lên, có nhiều điều khiến trẻ lo lắng, nhiều căng thẳng và áp lực , có thể những áp lực này vô hình đối với cha mẹ. Nếu trẻ cắn móng tay ở mức độ vừa phải (không tự gây thương tích cho bản thân) và vô thức (chẳng hạn như khi đang xem tivi) hoặc nếu trẻ có xu hướng cắn móng móng tay để phản ứng với các tình huống cụ thể (chẳng hạn như biểu diễn hoặc bài kiểm tra), đó chỉ là cách đối phó với căng thẳng của trẻ. Cha mẹ không nên quá lo lắng.Phần lớn trẻ sẽ tự từ bỏ thói quen này. Song, một số trường hợp có thể tiếp tục hành vi này cho đến tuổi trưởng thành.Để trẻ từ bỏ thói quen này, bạn có thể thực hiện một số cách sau:Giải quyết những lo lắng của trẻKhông cằn nhằn hoặc trừng phạt trẻHỗ trợ trẻ nếu trẻ muốn dừng lại hành động nàyThảo luận với trẻ về việc từ bỏ một số thói quen xấuGiúp trẻ nhận thức được thói quen của bản thânĐưa ra những hoạt động khác thay thếTrong một số trường hợp hiếm gặp, cắn móng tay nghiêm trọng có thể báo hiệu sự lo lắng quá mức ở trẻ. Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của trẻ nếu việc cắn móng tay khiến đầu ngón tay đau hoặc chảy máu, hoặc trẻ cũng đang thực hiện các hành vi đáng lo ngại khác (chẳng hạn như nhổ lông mi hoặc tóc) hoặc nếu trẻ ngủ không ngon giấc.Ngoài ra, bạn cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ nếu thói quen cắn móng tay của trẻ diễn ra với tần suất ngày càng nhiều. Trong tât cả thói quen xấu, cắn móng tay có lẽ là thói quen có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành 5. Sử dụng núm vú giả Không có gì lạ khi những đứa trẻ có thói quen sử dụng núm vú giả. Và nó đây là cách giúp trẻ đối phó với sự thay đổi hoặc căng thẳng.Nhiều trẻ em sử dụng núm vú giả để làm dịu và trấn tĩnh bản thân rất tốt trong những năm mới biết đi và thậm chí là khi trẻ đi mẫu giáo. Núm vú giả cũng có thể đóng vai trò như một thứ mà các chuyên gia gọi là vật chuyển tiếp - tức là thứ giúp giảm căng thẳng và giúp con bạn thích nghi với các tình huống mới hoặc thử thách, như bắt đầu đi nhà trẻ hoặc đi xe hơi trong thời gian dài.Trẻ mới biết đi nên sớm từ bỏ thói quen này vì nó khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng tai. Một nghiên cứu cho thấy rằng trẻ em không sử dụng núm vú giả có tỷ lệ mắc bệnh viêm tai giữa thấp hơn 33%.Nếu trẻ đang phát triển các kỹ năng ngôn ngữ và lời nói, thì núm vú giả sẽ không giúp ích được gì cho trẻ. Đó là bởi vì việc ngậm núm vú giả sẽ khóa miệng trẻ ở vị trí không tự nhiên, khiến trẻ khó phát triển cơ lưỡi và cơ môi một cách bình thường.Nếu trẻ chỉ mới tập nói, việc nói chuyện khi đang dùng núm vú giả cũng có thể hạn chế cơ hội nói chuyện, làm sai lệch giọng nói và khiến lưỡi của trẻ bị dẹt một cách bất thường khi trẻ nghỉ ngơi. Trong một số trường hợp, sử dụng núm vú giả thường xuyên có thể khiến lưỡi đẩy về phía trước giữa các răng. Điều này tạo tiền đề cho các vấn đề về răng miệng và phát triển chứng "ngọng" khi tạo ra âm s và z .Vì những lý do này, bạn nên hạn chế thời gian ngậm núm vú giả của trẻ càng nhiều càng tốt. Ít nhất là khi trẻ đang nói. Hãy chắc chắn trẻ đang sử dụng núm vú giả có kích thước phù hợp, nhỏ hơn, mềm hơn và ít tác động đến lời nói của trẻ. Bạn nên giúp trẻ từ bỏ thói quen này khi được 18 tháng tuổi. 6. Nói tục Nếu khả năng nói chuyện phiếm, đặt câu hỏi và giao tiếp bằng lời nói của trẻ trở nên khó chịu, đừng tỏ ra thất vọng trước mặt trẻ. Trẻ lặp lại những gì chúng nghe được, nhưng ở độ tuổi này, trẻ không thực sự biết mình đang nói gì.Những lời nói tục của trẻ có thể là kết quả của sự bắt chước từ những người xung quanh và bây giờ trẻ đang lặp lại điều đó. Cách tốt nhất để đối phó với điều này là phớt lờ nó cho đến khi trẻ mất hứng thú. Nếu trẻ tiếp tục, hãy thừa nhận rằng bạn không nên nói từ xấu và đánh lạc hướng trẻ bằng một bài hát hoặc câu chuyện.Bạn có thể giúp trẻ điều chỉnh thói quen nói tục của trẻ theo những cách sau:Giữ khuôn mặt nghiêm túc khi trẻ chửi thề, không cợt nhả, đùa cười.Đặt ra nguyên tắc: Nếu trẻ 2 tuổi có vẻ đã thích một hoặc hai câu nói tục tĩu nghiêm trọng, bạn cần phải đặt ra một số nguyên tắc. Điều quan trọng là làm điều này một cách bình tĩnh - không trở nên kích động hoặc nổi điên - nếu không, trẻ sẽ nhận ra rằng chỉ có cách này mới khiến bạn chú ý đến trẻ.Sử dụng những từ ngữ thay thế thích hợp: Nhưng nếu trẻ vẫn buông lời chửi thề ngay cả sau một hoặc hai cảnh cáo từ bạn, thì đã đến lúc phải áp dụng các chiến thuật kỷ luật. Hãy bình tĩnh, trả lời nhanh chóng và kiên định.Đừng để trẻ nói tục với mục đích có được thứ mình muốn: Nếu trẻ chửi bới vì muốn thứ gì đó, hãy đảm bảo rằng trẻ không nhận được bất cứ thứ gì mà trẻ đang yêu cầu.Dạy trẻ về sự tôn trọng: Trẻ có thể vẫn đang cố gắng học cách trở nên đồng cảm và có thể không phải lúc nào cũng nhớ nghĩ đến người khác trước tiên, nhưng trẻ vẫn cần biết khi nào mình bị tổn thương, ngay cả khi trẻ không cố ý.Chú ý đến những gì bạn nói: Chắc chắn, có những quy tắc khác nhau đối với hành vi của người lớn và trẻ em, nhưng nếu con bạn nghe thấy những lời tục tĩu trong cuộc trò chuyện hàng ngày, sẽ khó hơn rất nhiều để thuyết phục trẻ rằng trẻ không được phép sử dụng một số từ ngữ nhất định. Trẻ cũng sẽ tự hỏi tại sao một quy tắc áp dụng cho trẻ mà không áp dụng cho bạn. Hãy coi trẻ như một miếng bọt biển: Bé hấp thụ những gì bé nhìn thấy và nghe thấy xung quanh và háo hức chia sẻ những gì bé học được với những người khác, dù tốt hay xấu. Bạn hãy giữ khuôn mặt nghiêm túc khi trẻ chửi thề, không cợt nhả, đùa cười 7. Thủ dâm Trẻ nhỏ có thói quen thủ dâm. Tại sao? Bởi vì trẻ cảm thấy tốt hơn, và đó là hành vi trẻ tự khám phá cơ thể. Điều này có thể khiến người lớn khó chịu.Trẻ nhỏ thủ dâm vì lý do giống như trẻ lớn hơn (và cả người lớn): Cảm giác thật tuyệt! Khám phá cơ thể là một phần của quá trình trưởng thành.Trẻ đang học chạy, nhảy, ném, vẽ và (có thể) sử dụng nhà vệ sinh thường xuyên. Trẻ có thể vừa tò mò về bộ phận sinh dục của mình và vừa tò mò về ngón tay, ngón chân và rốn- và nếu gần đây trẻ đã chuyển từ dùng tã sang quần lót, trẻ có thể tiếp cận cơ quan tình dục của mình một cách dễ dàng.Thủ dâm là một việc hoàn toàn bình thường. Nó không gây tổn hại về thể chất, gây nguy hiểm cho sức khỏe hoặc có nghĩa là trẻ sẽ trở thành một kẻ cuồng tình dục. Thủ dâm ở trẻ nhỏ không phải là tình dục (như đối với người lớn) vì trẻ nhỏ không biết tình dục là gì.Trẻ nhỏ thủ dâm bởi vì nó cảm thấy dễ chịu, và những cảm giác tốt đẹp có thể mang lại khoái cảm cho trẻ như đối với người lớn.Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, nếu con bạn thủ dâm liên tục hoặc quá mức, đó có thể là dấu hiệu cho thấy trẻ đang quá sợ hãi, lo lắng hoặc không được cha mẹ quan tâm nhiều.Ngoài ra, để phòng tránh các bệnh lý mà trẻ sơ sinh hay mắc phải, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng cho trẻ. Đồng thời bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin thiết yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B,... giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng cường đề kháng để trẻ ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.Cha mẹ có thể tìm hiểu thêm:Vì sao cần bổ sung Lysine cho bé?Vai trò của kẽm - Hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý Nguồn tham khảo: babycenter.com Thực Phẩm bảo vệ sức khỏe LAMINKID I:Sản phẩm có công dụng bổ sung vi khoáng và vitamin cho cơ thể. Hỗ trợ tiêu hóa, tăng cường hấp thu thức ăn, giúp trẻ ăn ngon. Hỗ trợ nâng cao đề kháng cho trẻ, hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh do sức đề kháng kém như viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Đối tượng sử dụng:- Trẻ biếng ăn, kém hấp thu thức ăn, trẻ gầy yếu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển.- Trẻ có sức đề kháng kém, đang ốm hoặc vừa ốm dậy, trẻ hay mắc các bệnh viêm đường hô hấp trên, cảm cúm.Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:Công ty Cổ phần dược phẩm ElepharmaSố 9, phố Trương Công Giai, tổ 17, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam(ĐT) 1800 6091; (E) [email protected] thêm thông tin về sản phẩm tại: https://i.vinmec.com/laminkidĐăng ký tư vấn dinh dưỡng cho bé tại: https://i.vinmec.com/dangkytuvandinhduong
https://suckhoedoisong.vn/5-bai-thuoc-su-dung-hat-luoi-uoi-chua-viem-hong-169240312225715625.htm
14-03-2024
5 bài thuốc sử dụng hạt lười ươi chữa viêm họng
1. Đặc điểm và công dụng chữa bệnh của hạt lười ươi Lười ươi còn có rất nhiều tên gọi khác, như đười ươi, cây thạch, cây ươi, đại hải tử, đại hải, an nam tử, đại đồng quả, đại phát, bàng đại hải... Tên khoa học là: Sterculia lychnophora Hance, thuộc họ: Trôm (Sterculiaceae). Là một cây to, lười ươi cao 30-40m, thân có thể cao 10-20m mà chưa phân nhánh, đường kính thân 0,8-1m. Lá đơn, nguyên hay xẻ thùy, mặt trên màu lục, mặt dưới nâu hay ánh bạc, dài 18- 45cm, rộng 18-24cm, cuống dài. Hoa nhỏ, không cuống, họp từng 3-5 thành chùy ở đầu cành. Mỗi hoa cho 1-2 quả đại. Hạt lười ươi hỗ trợ và điều trị viêm họng hiệu quả. Quả xuất hiện vào cuối tháng 4 đầu tháng 5 và mở ra trước khi hạt chín. Khi chín quả đại tách ra, hạt còn lại thường nhầm là quả, có hai cánh, thực tế chỉ là hai thùy dạng lá của quả đại. Vào tháng 4-5, người ta thu hoạch hạt, phơi hay sấy khô. Hạt có hình trứng dài 2,5-3,5cm, rộng 1,2-2,5cm, màu nâu đỏ nhạt, trên mặt nhăn nheo, nổi trên nước, nhưng khi ngâm với nước thì sau khoảng 20-30 phút nở rất to, gấp 8-10 lần thể tích của hạt, thành một chất nhầy màu nâu nhạt, trong, vị hơi chát. Công dụng của hạt lười ươi Theo Đông y, quả (hạt) lười ươi có vị ngọt, tính mát, lợi vào 2 kinh phế và đại tràng; có tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, lợi hầu, giải độc, nhuận tràng, thông tiện. Chủ trị đau rát họng, khàn tiếng, ho khan không đờm, đại tiện táo kết, nóng hâm hấp trong xương, đầu đau, mắt đỏ, răng lợi sưng đau; trĩ lở loét… được sử dụng trong các trường hợp viêm họng cấp tính và mạn tính, viêm amiđan , polyp thanh quản, viêm phế quản cấp tính… Các biện pháp tự nhiên làm giảm viêm họng Kinh nghiệm dân gian dùng hạt lười ươi làm thuốc thanh nhiệt, nhuận tràng bằng cách cho hạt lười ươi vào cốc nước nóng cho hạt nở ra, một lúc sau thành thứ nước sền sệt như thạch. Thêm đường vào cho đủ ngọt, chia nhiều lần uống trong ngày. Ngoài ra, có thể dùng trong các trường hợp ho khan không đờm, cổ họng sưng đau, viêm đường tiết niệu. 2. Cách sử dụng hạt lười ươi chữa viêm họng Hỗ trợ và điều trị viêm họng cấp tính và mạn tính: Lười ươi 3-5 quả, sinh đông qua tử (hạt bí đao sống) 12g; sắc với nước, chia ra uống nhiều lần trong ngày. Bài thuốc sắc chữa viêm họng mạn tính: Dùng lười ươi 5 hạt, cúc hoa 6g, sinh cam thảo 6g; sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 5-7 ngày. Cam thảo trong bài thuốc chữa viêm họng với hạt lười ươi. Hỗ trợ và điều trị đau rát họng, ho khan, khàn tiếng: Lười ươi 5 hạt, cam thảo 3g. Sắc uống thay trà, uống trong ngày. Trẻ em và người cao tuổi khi dùng có thể pha thêm chút đường phèn cho dễ uống. Chữa đau rát họng, mất tiếng và viêm họng mạn tính: Lười ươi 5 quả, trà búp 6g, trám trắng 4 quả, ô mai 2 quả, mạch môn đông 24g; cùng sắc với nước, thêm chút đường, chia ra uống nhiều lần trong ngày. Chữa yết hầu sưng đau, ho khan, đại tiện táo kết: Lười ươi 2-3 hạt, mật ong lượng vừa đủ. Lười ươi rửa sạch, cùng mật ong cho vào cốc, hãm nước sôi, đậy kín ủ khoảng 10 phút; khuấy nhẹ cho mật ong tan đều, uống trong ngày. Mời bạn xem thêm video: Nguyên nhân ho, rát họng khi thời tiết giao mùa | SKĐS Lương y Đỗ Văn Sơn Bình luận Xem thêm bình luận Ý kiến của bạn Hãy nhập họ và tên Đăng nhập để tham gia bình luận Bình luận không đăng nhập Gửi Đăng nhập với socail Facebook Google Ghi nhớ tài khoản Đăng nhập Thông báo Bạn đã gửi thành công.
https://tamanhhospital.vn/cach-tiem-insulin/
01/08/2022
Hướng dẫn cách tiêm insulin tại nhà đơn giản, dễ thực hiện
Người bệnh đái tháo đường hoàn toàn có thể tự tiêm insulin tại nhà nhưng để đạt hiệu quả nhất, cần biết cách lựa vị trí tiêm phù hợp và thao tác tiêm đúng cách. Mục lụcKhi nào phải tiêm insulin?Hướng dẫn tiêm insulin đúng cáchCách tiêm insulin với ống tiêm và lọ insulinCách tiêm insulin sử dụng bút tiêm insulinKhi nào phải tiêm insulin? Insulin là một loại hormone giúp tế bào sử dụng glucose (đường) làm năng lượng nuôi cơ thể. Insulin hoạt động như “chiếc chìa khóa”, mở cửa để glucose đi từ máu vào tế bào. Trong bệnh tiểu đường tuýp 1, cơ thể không tạo ra insulin. Trong bệnh tiểu đường tuýp 2, tuyến tụy lại không sản xuất đủ insulin hoặc cơ thể sử dụng insulin không hiệu quả. Người bệnh cần kiểm soát lượng đường huyết bằng cách cải thiện chế độ ăn uống, tập thể dục, uống thuốc, tiêm insulin. Thạc sĩ bác sĩ Trần Nguyễn Quỳnh Trâm, khoa Nội tiết – Đái tháo đường, BVĐK Tâm Anh TP.HCM cho biết, trong điều trị đái tháo đường, người bệnh đái tháo đường tuýp 1 được chỉ định tiêm insulin suốt đời. Người bệnh đái tháo đường type 2 được tiêm insulin khi mang thai, bị nhiễm trùng, mất ngủ do stress, vết thương cấp, tăng đường huyết với tăng ceton máu cấp nặng, mất cân bằng không kiểm soát,… Phụ nữ bị đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2 trước đó và khi mang thai bắt buộc vẫn phải tiêm insulin để kiểm soát đường huyết trong thai kỳ. Với thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ (xảy ra trong quá trình mang thai) thì cần áp dụng chế độ dinh dưỡng và luyện tập trong 1-2 tuần, nếu không đạt được mục tiêu điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định tiêm insulin. Insulin có tác dụng nhanh chóng từ 5 – 30 phút sau tiêm. Tùy vào từng ca bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định cho người bệnh biết số lượng insulin cần tiêm mỗi lần và số lần tiêm trong ngày (1 lần hoặc tối đa 4 lần mỗi ngày). Có nhiều cách khác nhau để tiêm insulin, bao gồm ống tiêm, bút tiêm insulin, máy bơm insulin. Tại Việt Nam, phương pháp tiêm insulin phổ biến vẫn là dùng ống tiêm và bút tiêm. Bác sĩ sẽ tư vấn cho từng người bệnh để lựa chọn kỹ thuật tiêm nào là phù hợp, hiệu quả nhất. Hướng dẫn tiêm insulin đúng cách Người bệnh cần thay đổi luân phiên các vị trí tiêm, nếu tiêm vào cùng một chỗ, da sẽ dày lên và loạn dưỡng mỡ. Insulin cũng sẽ không hấp thụ ở những điểm này. Để giúp bạn nhớ dễ dàng, hãy đánh dấu các vị trí đã tiêm theo thời gian vào cuốn sổ (gồm cánh tay, chân, bụng và mông). Người bệnh có thể bắt đầu với cánh tay trái, cánh tay phải, chân trái, chân phải, bên phải bụng, sau đó sang trái, sau đó phải và mông trái. Cách tiêm insulin với ống tiêm và lọ insulin Lấy lọ thuốc ra khỏi tủ lạnh, lăn lọ thuốc giữa 2 lòng bàn tay để làm ấm và đồng nhất thuốc. Rút không khí vào ống tiêm sao cho bằng với lượng insulin được chỉ định. Mở nắp và cắm kim qua lớp cao su rồi bơm không khí vào lọ. Dốc ngược lọ thuốc rồi kéo ống tiêm để lấy lượng insulin theo yêu cầu và rút kim ra khỏi lọ. Chọn vị trí tiêm thuốc (bụng, đùi, cánh tay). Sát trùng vùng da cần tiêm và cố định vị trí tiêm bằng ngón tay cái và trỏ. Đâm kim một góc 45 hoặc 90 độ so với bề mặt da sao cho mũi kim tiêm đi vào lớp mô dưới da rồi từ từ bơm thuốc trong khoảng 5 -10 giây, sau khi tiêm hết thuốc thì giữ nguyên tư thế khoảng 6 giây rồi rút kim ra. Hủy bơm tiêm đã dùng và không nên tái sử dụng. Cách tiêm insulin sử dụng bút tiêm insulin Bút tiêm đã được nạp sẵn insulin, lấy bút ra khỏi tủ lạnh, tháo nắp và lăn tròn bút trong lòng bàn tay 10 lần, sau đó di chuyển bút lên xuống 10 lần cho đến khi dung dịch đồng nhất. Gắn kim tiêm mới thẳng với thân bút, rồi tháo nắm lớn bên ngoài và nắp nhỏ bên trong, không nên gắn quá chặt để tránh làm hỏng miếng nệm cao su. Xoay nút chọn liều tiêm chọn 2 đơn vị, hướng đầu kim tiêm lên trên,gõ nhẹ vào đầu bút tiêm vài lần. Ấn nút về số 0 và kiểm tra xem insulin có trào ra ở đầu kim hay không. Thử lại nếu insulin không trào ra thành giọt ở đầu bút. Xoay nút chọn liều tiêm để lựa chọn số đơn vị insulin cần tiêm theo chỉ định. Sát trùng vị trí tiêm, giữ thẳng kim thẳng góc 90 độ và tiêm vào da. Ấn nút tiêm cho tới khi vạch chỉ liều tiêm về mức 0 và giữ trong khoảng 10 giây rồi rút kim. Tháo kim và hủy kim sau khi dùng. Lưu ý: Rửa tay sạch trước khi tiêm và sau tiêm, chuẩn bị hộp đựng kim nhọn đã qua sử dụng. Insulin chưa sử dụng cần bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh (từ 2°C – 8°C). Insulin còn thừa có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng trong vòng 4 – 6 tuần. Trước khi tiêm insulin, hãy kiểm tra chất lượng của thuốc như không bị đục, có hạt, đặc hoặc đổi màu và không lắc lọ.
https://www.vinmec.com//vie/bai-viet/cong-dung-cua-dau-mu-u-vi
Công dụng của dầu mù u
Công dụng của dầu mù u lần đầu tiên được phát hiện cách đây hàng trăm năm. Dầu được lấy từ hạt của cây cho hạt tamanu, là nguồn dược liệu ở một số nơi trên thế giới bao gồm Châu Á, Đảo Thái Bình Dương và Châu Phi. Qua nhiều năm, con người đã phát hiện ra rằng nếu biết cách sử dụng dầu mù u sẽ có một số lợi ích về sức khỏe và sắc đẹp cho làn da, mái tóc, mụn trứng cá và chữa lành vết thương. 1. Dầu mù u là gì? Dầu mù u hay dầu tamanu có nguồn gốc từ hạt của cây hạt tamanu, một loại cây nhiệt đới được gọi là calophyllum inophyllum có nguồn gốc từ Đông Nam Á.Dầu mù đã được sử dụng trong y học qua nhiều thế kỷ bởi các nền văn hóa Châu Á, Châu Phi và Đảo Thái Bình Dương với cách dùng phổ biến nhất là áp dụng tại chỗ để làm dịu các tình trạng của da, bao gồm: Vết cắt, vết bỏng, vết chàm, vết đốt, vết cắn, mụn trứng cá, da khô và thậm chí là mùi hôi chân hay chữa bệnh phong.Người cổ đại đã sớm phát hiện ra rằng việc sử dụng dầu tamanu có thể giúp thúc đẩy sự phát triển tế bào da khỏe mạnh và các lợi ích phục hồi khi thoa nó lên da, nên thậm chí còn sử dụng thường xuyên trên da trẻ sơ sinh do dầu đủ dịu nhẹ và cực kỳ bổ dưỡng cho làn da của trẻ.Để sản xuất ra dầu mù u, con người phải lấy được hạt tamanu sau khi chúng rơi tự nhiên từ trên cây xuống. Những hạt có màu nhạt được phơi trong nắng khoảng 6 - 8 tuần và cần che chắn cho chúng khỏi ẩm ướt và mưa. Khi hạt tamanu bắt đầu khô, vỏ ngoài của chúng sẽ chuyển sang màu nâu đỏ. Quá trình lâu dài này là cần thiết để đảm bảo dầu có chất lượng cao nhất được sản xuất.Sau đó, hạt tamanu khô được ép lạnh trong máy ép trục vít để thu dầu. Đáng chú ý là chỉ có một vài giọt dầu chảy ra từ một hạt. Dầu mù u có hình thức và mùi đáng chú ý. Ở dạng tinh khiết nhất, dầu có độ đặc sệt, màu xanh lá cây đậm và mùi hăng riêng biệt, đôi khi có thể gây khó chịu cho một số người. 2. Các công dụng của dầu mù u 2.1 Trị mụnCác nghiên cứu đã chỉ ra rằng dầu mù u hay dầu tamanu có chứa hàm lượng cao các đặc tính kháng khuẩn và chữa lành vết thương. Những đặc tính này hoạt động chống lại các chủng vi khuẩn gây ra mụn trứng cá. Dầu cũng chứa các đặc tính chống viêm nên cũng có hiệu quả trong việc điều trị mụn viêm.2.2 Chống lão hóaCông dụng của dầu mù ù có khả năng kích thích sản xuất collagen giúp tái tạo và chống lão hóa da. Ngoài ra, khi dầu mù được bôi trên da, sẽ ngăn chặn tới 85% thiệt hại DNA do bức xạ UV gây ra.2.3 Lành sẹoDầu mù u có công dụng trong việc điều trị sẹo nhờ chứa các đặc tính tái tạo da và chữa lành vết thương, giúp kích thích tăng sinh tế bào. Hai thành phần glycosaminoglycan (GAG) và collagen; cả hai đều là những yếu tố quan trọng trong việc chữa lành sẹo. Các đặc tính chống oxy hóa của dầu cũng có lợi trong việc chữa lành các vết sẹo.2.4 Cải thiện nấm chânDầu mù u có hiệu quả trong việc điều trị bệnh nấm da chân (một bệnh nhiễm nấm truyền nhiễm ảnh hưởng đến da xung quanh bàn chân) nhờ đặc tính chống nấm. Ngoài ra, dầu mù u còn rất hiệu quả để cải thiện chứng hôi chân.2.5 Cải thiện tình trạng mẩn đỏ trên daDầu mù u nguyên chất đã được chứng minh là rất hiệu quả trong việc điều trị chứng phát ban hay nổi mẩn đỏ trên da. Dầu chứa các axit béo giúp dưỡng ẩm và đẩy nhanh quá trình chữa bệnh. Một trong những công dụng của dầu mù u là trị các loại mụn, nhọt rất hiệu quả 3. Cách sử dụng dầu mù u như thế nào? Dầu mù u có tác dụng siêu linh hoạt nên có thể tìm thấy trong đa dạng các loại dầu dưỡng da mặt và cơ thể, kem dưỡng ẩm và huyết thanh (thậm chí là cả các sản phẩm chăm sóc tóc). Nhưng theo các bác sĩ da liễu, vai trò nổi bật nhất của dầu mù u là trong việc chăm sóc da, từ các mặt nạ, kem dưỡng ẩm hoặc điều trị vấn đề da tại chỗ.3.1 Đối với mặt nạNếu bạn muốn sử dụng dầu mù u làm mặt nạ, chỉ cần trộn dầu mù u với một thành phần cơ bản dưỡng ẩm khác, như mật ong hoặc lô hội và đắp trong vài phút trước khi rửa sạch bằng nước ấm.Nếu bạn lo lắng về phản ứng có thể xảy ra, hãy thử một lượng nhỏ lên tay trước và sử dụng ít hơn so với chỉ dẫn, dần dần sẽ tăng lượng dùng nếu không ghi nhận phản ứng bất thường gì. Mặc dù rất tốt cho việc chữa lành vết thương, nhưng không lên bôi dầu mù u lên vết thương hở hay đang nhiễm trùng.3.2 Sử dụng dầu mù u để cải thiện tình trạng mẩn đỏ trên daBôi trực tiếp một lượng vừa đủ dầu mù u lên vùng da mẩn đỏ, dầu mù u sẽ kháng khuẩn và làm dịu vết thương nhanh chóng. Dầu mù u có tác dụng cải thiện tình trạng mẩn đỏ trên da 3.3 Cách sử dụng dầu mù u trị bỏngBước 1: Trước tiên sử dụng dầu mù ù để điều trị bỏng, chúng ta cần sơ cứu vết bỏng bằng cách ngâm vùng da bị bỏng vào nước (không quá lạnh) trong vòng 5 phút.Bước 2: Để giảm thiểu vi khuẩn tấn công, chúng ta nên sát khuẩn vết thương bằng nước muối sinh lý.Bước 3: Thoa một lượng dầu mù ù vừa đủ lên vùng da bị bỏng, chú ý thoa nhẹ nhàng, tránh làm bong vết thương. Một ngày có thể thoa nhiều lần, sau 1 đến 2 ngày sẽ thấy vết bỏng đỡ hơn rất nhiều.Bước 4: Khi vết bỏng đã lên da non, hãy duy trì việc sử dụng dầu để trị sẹo, đồng thời nên ăn một số thực phẩm giúp sẹo liền nhanh hơn. 4. Một số lưu ý khi sử dụng dầu mù u Các chuyên gia luôn khuyến cáo tốt nhất nên sử dụng dầu mù u ở nồng độ thấp, đề phòng khả năng bị kích ứng hoặc mẩn đỏ.Người dùng cần thận trọng nếu chọn sử dụng dầu mù u nguyên chất, nên bắt đầu với một vài giọt và tăng dần sau đó. Nếu từng có tiền căn bị dị ứng hạt cây, hãy tránh xa dầu mù u hoàn toàn vì dầu cũng được chiết xuất từ ​​hạt.
https://dantri.com.vn/suc-khoe/cong-dung-cua-dau-goi-phu-bac-ric-hair-20221018161114457.htm
20221018
Công dụng của dầu gội phủ bạc Ric Hair
Dầu gội phủ bạc là gì? Dầu gội phủ bạc (còn gọi là dầu gội đen tóc, dầu gội nhuộm tóc) có tác dụng hỗ trợ phủ màu tóc bạc, giúp người tóc bạc sớm, người lớn tuổi có thể sở hữu mái tóc đen. Sản phẩm ứng dụng công nghệ Nano, giúp kích thích lớp biểu bì tóc mở ra và liên kết với những hạt phân tử màu (thảo dược) có trong dầu gội. Từ đó, sản phẩm sẽ góp phần hỗ trợ giúp tóc bạc chuyển thành màu đen. Ưu điểm của dầu gội phủ bạc Ric Hair Với khả năng lên màu nhanh, khoảng 9-15 phút, dầu gội phủ bạc Ric Hair có công dụng góp phần làm đen tóc, hỗ trợ dưỡng tóc chắc khỏe. Dầu gội phủ bạc Ric Hair ra mắt người tiêu dùng với thành phần tự nhiên, nhiều công dụng. Thân thiện với sức khỏe: Dầu gội phủ bạc Ric Hair được chiết xuất từ thành phần thảo dược thiên nhiên, có lợi cho tóc và làn da. Nuôi dưỡng tóc bóng khỏe, cải thiện tóc xơ rối: Dầu gội phủ bạc Ric Hair được chiết xuất từ nhiều thành phần như Vitamin E, biotin, collagen, ô hội, nấm linh chi, nhân sâm đen,... có tác dụng hỗ trợ dưỡng ẩm, góp phần giúp tóc chắc khỏe, giảm gãy rụng. Mùi thơm nhẹ nhàng: Khi sử dụng dầu gội phủ bạc Ric Hair sẽ có mùi thơm dễ chịu, dịu nhẹ từ thiên nhiên, tạo cảm giác thoải mái, thoáng mát cho da đầu. Sản phẩm chất lượng, xuất xứ rõ ràng: Dầu gội phủ bạc Ric Hair là sản phẩm được sản xuất trong nước, phân phối bởi Công ty Cổ phần Tập đoàn Kohinoor Star. Giá thành ưu đãi: Trong tháng 10, dầu gội phủ bạc Ric Hair có nhiều khuyến mãi tri ân đến khách hàng khi mua 3 sản phẩm tặng sữa tắm trắng da; mua 2 sản phẩm tặng dầu tràm gừng, mua một sản phẩm được miễn phí vận chuyển. Đối tượng người dùng của dầu gội phủ bạc Ric Hair Với thành phần là thảo dược thiên nhiên, dầu gội phủ bạc Ric Hair thích hợp với những đối tượng người dùng có tóc bị bạc nhiều do ảnh hưởng của tuổi tác, di truyền hoặc áp lực đè nén từ việc làm, đời sống; phụ nữ mang thai và sau sinh gặp hiện tượng bạc tóc; sử dụng được cho cả những người mắc bệnh viêm tóc, gàu, nấm da đầu. Với những ưu điểm trên, dầu gội phủ bạc Ric Hair là một trong những lựa chọn níu kéo tuổi thanh xuân cho mái tóc, giúp khách hàng tự tin hơn khi giao tiếp. Thông tin chi tiết: Công ty Cổ phần Tập đoàn Kohinoor Star Địa chỉ: Số 40, đường 2,2, Khu Gamuda Gardens, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Website: https://kohinoor.com.vn/ Hotline: 093 461 08 88