id
stringlengths 1
8
| url
stringlengths 31
618
| title
stringlengths 1
250
| text
stringlengths 11
513k
|
---|---|---|---|
30188 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển | LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I. MỞ ĐẦU
ĐIỀU 1. Sử dụng các thuật ngữ và phạm vi áp dụng
PHẦN II. LÃNH HẢI VÀ VÙNG TIẾP GIÁP
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 2. Chế độ pháp lý của lãnh hải và vùng trời ở trên lãnh hải cũng như đáy và lòng đất dưới đáy của lãnh hải
Mục 2. RANH GIỚI CỦA LÃNH HẢI
ĐIỀU 3. Chiều rộng của lãnh hải
ĐIỀU 4. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải
ĐIỀU 5. Đường cơ sở thông thường
ĐIỀU 6. Các mỏm đá (recifs)
ĐIỀU 7. Đường cơ sở thẳng
ĐIỀU 8. Nội thủy
ĐIỀU 9. Cửa sông
ĐIỀU 10. Vịnh
ĐIỀU 11. Cảng
ĐIỀU 12. Vũng tàu
ĐIỀU 13. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi
ĐIỀU 14. Sự kết hợp các phương pháp để vạch các đường cơ sở
ĐIỀU 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau
ĐIỀU 16. Hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
Mục 3. ĐI QUA KHÔNG GÂY HẠI TRONG LÃNH HẢI
Tiểu mục A. CÁC QUY TẮC ÁP DỤNG CHO TẤT CẢ CÁC LOẠI TÀU THUYỀN
ĐIỀU 17. Quyền đi qua không gây hại
ĐIỀU 18. Nghĩa của thuật ngữ “Đi qua” (Passage)
ĐIỀU 19. Nghĩa của thuật ngữ “đi qua không gây hại” (Passage inoffensif)
ĐIỀU 20. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
ĐIỀU 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua không gây hại
ĐIỀU 22. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông ở trong lãnh hải
ĐIỀU 23. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và tàu thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất vốn nguy hiểm hoặc độc hại
ĐIỀU 24. Các nghĩa vụ của quốc gia ven biển
ĐIỀU 25. Quyền bảo vệ các quốc gia ven biển
ĐIỀU 26. Lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài
Tiểu mục B. QUY TẮC ÁP DỤNG CHO TÀU BUÔN VÀ TÀU NHÀ NƯỚC DÙNG VÀO MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
ĐIỀU 27. Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài
ĐIỀU 28. Quyền tài phán dân sự đối với các tàu thuyền nước ngoài
Tiểu mục C. QUY TẮC ÁP DỤNG CHO CÁC TÀU CHIẾN VÀ CÁC TÀU THUYỀN KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC DÙNG VÀO NHỮNG MỤC ĐÍCH KHÔNG THƯƠNG MẠI
ĐIỀU 29. Định nghĩa “tàu chiến” (navire de guerre)
ĐIỀU 30. Tàu chiến không tuân thủ các luật và quy định của quốc gia ven biển
ĐIỀU 31. Trách nhiệm của quốc gia mà tàu mang cờ đối với hành động của một tàu chiến hay một tàu khác của Nhà nước
ĐIỀU 32. Các quyền miễn trừ của các tàu chiến và các tàu khác của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại
Mục 4. VÙNG TIẾP GIÁP
ĐIỀU 33. Vùng tiếp giáp
PHẦN III. EO BIỂN DÙNG CHO HÀNG HẢI QUỐC TẾ
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 34. Chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
ĐIỀU 35. Phạm vi áp dụng của phần này
ĐIỀU 36. Các đường ở biển cả hay đường qua một vùng đặc quyền kinh tế nằm trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
Mục 2. QUÁ CẢNH
ĐIỀU 37. Phạm vi áp dụng của mục này
ĐIỀU 38. Quyền quá cảnh
ĐIỀU 39. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi quá cảnh
ĐIỀU 40. Nghiên cứu và đo đạc thủy văn
ĐIỀU 41. Các tuyến đường và các cách bố trí phân chia luồng giao thông trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
ĐIỀU 42. Các luật và quy định của quốc gia ven eo biển liên quan đến việc quá cảnh
ĐIỀU 43. Các thiết bị an toàn, bảo đảm hàng hải và các thiết bị khác, và việc ngăn ngừa hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường
ĐIỀU 44. Các nghĩa vụ của các quốc gia ven eo biển
Mục 3. ĐI QUA KHÔNG GÂY HẠI
ĐIỀU 45. Đi qua không gây hại
PHẦN IV. CÁC QUỐC GIA QUẦN ĐẢO
ĐIỀU 46. Sử dụng các thuật ngữ
ĐIỀU 47. Đường cơ sở quần đảo
ĐIỀU 48. Đo chiều rộng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa
ĐIỀU 49. Chế độ pháp lý của các vùng nước quần đảo và vùng trời ở trên cũng như đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển đó
ĐIỀU 50. Hoạch định ranh giới nội thủy
ĐIỀU 51. Các điều ước hiện hành, các quyền đánh bắt hải sản truyền thống và các dây cáp ngầm đã được lắp đặt
ĐIỀU 52. Quyền đi qua không gây hại
ĐIỀU 53. Quyền đi qua vùng nước quần đảo
ĐIỀU 54. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi đi qua, nghiên cứu và đo đạc thủy văn, các nghĩa vụ của quốc gia quần đảo, các luật và quy định của quốc gia quần đảo liên quan đến việc đi qua quần đảo
PHẦN V. VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ
ĐIỀU 55. Chế độ pháp lý riêng của vùng đặc quyền về kinh tế
ĐIỀU 56. Các quyền, quyền tài phán và các nghĩa vụ của các quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền về kinh tế
ĐIỀU 57. Chiều rộng của vùng đặc quyền về kinh tế
ĐIỀU 58. Các quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền về kinh tế
ĐIỀU 59. Cơ sở giải quyết các tranh chấp trong trường hợp Công ước không quy định rõ các quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền về kinh tế
ĐIỀU 60. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền về kinh tế
ĐIỀU 61. Bảo tồn các nguồn lợi sinh vật
ĐIỀU 62. Khai thác tài nguyên sinh vật
ĐIỀU 63. Các đàn cá (stocks) ở trong vùng độc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia ven biển hoặc đồng thời ở trong vùng đặc quyền về kinh tế và trong một khu vực tiếp liền với vùng đặc quyền về kinh tế
ĐIỀU 64. Các loài cá di cư xa (Grands migranteurs)
ĐIỀU 65. Loài có vú ở biển (Mammiferes marins)
ĐIỀU 66. Các đàn cá vào sông sinh sản (Stocks de poissons anadromes)
ĐIỀU 67. Các loài cá ra biển sinh sản (espèces catadromes)
ĐIỀU 68. Các loài định cư (espèces sédentaires)
ĐIỀU 69. Quyền của các quốc gia không có biển
ĐIỀU 70. Quyền của các quốc gia bất lợi về địa lý
ĐIỀU 71. Trường hợp các Điều 69 và 70 không thể áp dụng được
ĐIỀU 72. Những hạn chế về chuyển giao các quyền
ĐIỀU 73. Thi hành các luật và quy định của quốc gia ven biển
ĐIỀU 74. Hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
ĐIỀU 75. Các hải đồ và các bản kê tọa độ địa lý
PHẦN VI. THỀM LỤC ĐỊA
ĐIỀU 76. Định nghĩa thềm lục địa
ĐIỀU 77. Các quyền của các quốc gia ven biển đối với thềm lục địa
ĐIỀU 78. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời ở phía trên, và các quyền và các tự do của các quốc gia khác
ĐIỀU 79. Các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa
ĐIỀU 80. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa
ĐIỀU 81. Việc khoan ở thềm lục địa
ĐIỀU 82. Những khoản đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật vào việc khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý
ĐIỀU 83. Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
ĐIỀU 84. Các hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
ĐIỀU 85. Việc đào đường hầm
PHẦN VII. BIỂN CẢ
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 86. Phạm vi áp dụng của phần này
ĐIỀU 87. Tự do trên biển cả
ĐIỀU 88. Sử dụng biển cả vào mục đích hòa bình
ĐIỀU 89. Tính bất hợp pháp của những yêu sách về chủ quyền đối với biển cả
ĐIỀU 90. Quyền hàng hải
ĐIỀU 92. Điều kiện pháp lý của tàu thuyền
ĐIỀU 93. Các tàu thuyền treo cờ của Tổ chức Liên Hiệp Quốc, của cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc hay của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
ĐIỀU 94. Các nghĩa vụ của quốc gia mà tàu thuyền mang cờ
ĐIỀU 95. Quyền miễn trừ của các tàu chiến trên biển cả
ĐIỀU 96. Quyền miễn trừ của các tàu thuyền chỉ dùng cho một cơ quan Nhà nước không có tính chất thương mại
ĐIỀU 97. Quyền tài phán hình sự về tai nạn đâm va hoặc bất cứ sự cố hàng hải nào
ĐIỀU 98. Nghĩa vụ giúp đỡ
ĐIỀU 99. Cấm chuyên chở nô lệ
ĐIỀU 100. Nghĩa vụ hợp tác để trấn áp nạn cưới biển
ĐIỀU 101. Định nghĩa cướp biển
ĐIỀU 102. Hành động cướp biển của một tàu chiến, một tàu Nhà nước hay một phương tiện bay của Nhà nước mà đoàn thủy thủ hay đội bay đã nổi loạn gây ra
ĐIỀU 103. Định nghĩa một tàu hay một phương tiện bay cướp biển
ĐIỀU 104. Giữ hay mất quốc tịch của một con tàu hay một phương tiện bay cướp biển
ĐIỀU 105. Bắt giữ một chiếc tàu hay phương tiện bay cướp biển
ĐIỀU 106. Trách nhiệm trong trường hợp bắt giữ một cách độc đoán
ĐIỀU 107. Các tàu và phương tiện bay có đủ tư cách để thực hiện việc bắt giữ vì lý do cướp biển
ĐIỀU 108. Buôn bán trái phép các chất ma túy và các chất kích thích
ĐIỀU 109. Phát sóng không được phép từ biển cả
ĐIỀU 110. Quyền khám xét
ĐIỀU 111. Quyền truy đuổi
ĐIỀU 112. Quyền đặt các dây cáp hay ống dẫn ngầm
ĐIỀU 113. Về việc một dây cáp hay một ống dẫn ngầm bị đứt đoạn hay bị hư hỏng
ĐIỀU 114. Về việc một dây cáp hay một ống dẫn ngầm bị đứt đoạn hay hư hỏng do người chủ của một dây cáp hay một ống dẫn khác gây ra
ĐIỀU 115. Bồi thường những thiệt hại gây ra do việc tránh làm hư hỏng một dây cáp hay ống dẫn ngầm
Mục 2. BẢO TỒN VÀ QUẢN LÝ CÁC TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA BIỂN CẢ
ĐIỀU 116. Quyền đánh bắt ở biển cả
ĐIỀU 117. Nghĩa vụ của các quốc gia có các biện pháp bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả đối với các công dân của mình
ĐIỀU 118. Sự hợp tác của các quốc gia trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật biển
ĐIỀU 119. Việc bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả
ĐIỀU 120. Các loài có vú ở biển
PHẦN VIII. CHẾ ĐỘ CÁC ĐẢO
ĐIỀU 121. Chế độ các đảo
PHẦN IX. BIỂN KÍN HAY NỬA KÍN
ĐIỀU 122. Định nghĩa
ĐIỀU 123. Sự hợp tác giữa các quốc gia ven biển kín hay nửa kín
PHẦN X. QUYỀN CỦA CÁC QUỐC GIA KHÔNG CÓ BIỂN ĐI RA BIỂN VÀ TỪ BIỂN VÀO, VÀ TỰ DO QUÁ CẢNH
ĐIỀU 124. Sử dụng các thuật ngữ
ĐIỀU 125. Quyền đi ra biển và từ biển vào, và tự do quá cảnh
ĐIỀU 126. Loại trừ việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc
ĐIỀU 127. Các thuế quan, thuế và các khoản lệ phí khác
ĐIỀU 128. Vùng miễn thuế và các điều kiện thuận lợi khác về hải quan
ĐIỀU 129. Sự hợp tác trong việc đóng và cải tiến các phương tiện vận chuyển
ĐIỀU 130. Các biện pháp nhằm tránh tình trạng chậm trễ hay những khó khăn có tính chất kỹ thuật trong việc vận chuyển quá cảnh, hay nhằm để loại trừ các nguyên nhân gây ra tình trạng đó
ĐIỀU 131. Việc đối xử bình đẳng ở trong các cảng biển
ĐIỀU 132. Việc dành những điều kiện thuận lợi rộng rãi hơn cho việc quá cảnh
PHẦN XI. VÙNG
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 133. Sử dụng các thuật ngữ
ĐIỀU 134. Phạm vi áp dụng của phần này
ĐIỀU 135. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời nói trên
Mục 2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÙNG
ĐIỀU 136. Di sản chung của loài người
ĐIỀU 137. Chế độ pháp lý của Vùng và các tài nguyên của nó
ĐIỀU 138. Cách xử sự chung của các quốc gia liên quan đến Vùng
ĐIỀU 139. Nghĩa vụ chăm lo đến việc tôn trọng Công ước và trách nhiệm trong trường hợp có thiệt hại
ĐIỀU 140. Lợi ích của loài người
ĐIỀU 141. Sử dụng vùng vào những mục đích hoàn toàn hòa bình
ĐIỀU 142. Các quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia ven biển
ĐIỀU 143. Việc nghiên cứu khoa học biển
ĐIỀU 144. Chuyển giao kỹ thuật
ĐIỀU 145. Bảo vệ môi trường biển
ĐIỀU 146. Bảo vệ sự sống của con người
ĐIỀU 147. Sự phù hợp của các biện pháp được tiến hành ở trong Vùng và các hoạt động khác đang thực hiện trong môi trường biển
ĐIỀU 148. Sự tham gia của các quốc gia đang phát triển vào các hoạt động tiến hành trong Vùng
ĐIỀU 149. Các di vật khảo cổ và lịch sử
Mục 3. KHAI THÁC CÁC TÀI NGUYÊN CỦA VÙNG
ĐIỀU 150. Chính sách chung liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng
ĐIỀU 151. Chính sách về sản xuất
ĐIỀU 152. Việc thi hành các quyền hạn và chức năng
ĐIỀU 153. Hệ thống thăm dò và khai thác
ĐIỀU 154. Xem xét định kỳ
ĐIỀU 155. Hội nghị xét duyệt lại
Mục 4. CƠ QUAN QUYỀN LỰC
TIỂU MỤC A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 156. Thành lập Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 157. Tính chất của Cơ quan quyền lực và các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh hoạt động của cơ quan này
ĐIỀU 158. Các cơ quan của Cơ quan quyền lực
TIỂU MỤC B. ĐẠI HỘI ĐỒNG
ĐIỀU 159. Cơ cấu, thủ tục và biểu quyết
ĐIỀU 160. Các quyền hạn và chức năng
TIỂU MỤC C. HỘI ĐỒNG
ĐIỀU 161. Cơ cấu, thủ tục và bỏ phiếu
ĐIỀU 162. Các quyền hạn và chức năng
ĐIỀU 163. Các cơ quan của Hội đồng
ĐIỀU 164. Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế
ĐIỀU 165. Ủy ban pháp lý và kỹ thuật
TIỂU MỤC D. BAN THƯ KÝ
ĐIỀU 166. Ban thư ký
ĐIỀU 167. Nhân viên của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 168. Tính chất quốc tế của Ban thư ký
ĐIỀU 169. Tham khảo ý kiến và hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ
TIỂU MỤC E. XÍ NGHIỆP
ĐIỀU 170. Xí nghiệp
TIỂU MỤC F. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN QUYỀN LỰC
ĐIỀU 171. Các nguồn tài chính của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 172. Ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 173. Chi phí của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 174. Quyền vay vốn của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 175. Kiểm tra tài chính hàng năm
TIỂU MỤC G. QUY CHẾ PHÁP LÝ, CÁC ĐẶC QUYỀN VÀ QUYỀN MIỄN TRỪ
ĐIỀU 176. Quy chế pháp lý
ĐIỀU 177. Các đặc quyền và quyền miễn trừ
ĐIỀU 178. Quyền miễn trừ về mặt tài phán và tịch thu tài sản
ĐIỀU 179. Quyền miễn trừ khám xét và miễn mọi hình thức sai áp khác
ĐIỀU 180. Quyền miễn trừ mọi sự kiểm soát, hạn chế, quy định hay lệnh tạm hoãn nợ
ĐIỀU 181. Hồ sơ và các thông tin chính thức của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 182. Các đặc quyền và quyền miễn trừ đối với các nhân viên hoạt động trong khuôn khổ của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 183. Miễn thuế hay lệ phí và miễn thuế quan
TIỂU MỤC H. ĐÌNH CHỈ VIỆC HƯỞNG CÁC QUYỀN VÀ ĐẶC QUYỀN CỦA CÁC THÀNH VIÊN
ĐIỀU 184. Đình chỉ quyền bỏ phiếu
ĐIỀU 185. Đình chỉ việc hưởng các quyền và đặc quyền vốn có của các thành viên
Mục 5. GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VÀ Ý KIẾN TƯ VẤN
ĐIỀU 186. Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển của Tòa án quốc tế về luật biển
ĐIỀU 187. Thẩm quyền của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển
ĐIỀU 188. Việc đưa những vụ tranh chấp ra trước một Viện đặc biệt của Tòa án quốc tế về luật biển hay ra trước một viện ad-hoc (đặc biệt) của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển hay ra trước một trọng tài thương mại bắt buộc
ĐIỀU 189. Giới hạn thẩm quyền liên quan đến các quyết định của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 190. Sự tham gia tố tụng và ra trước tòa của các quốc gia thành viên đã nhận bảo trợ
ĐIỀU 191. Ý kiến tư vấn
PHẦN XII. BẢO VỆ VÀ GÌN GIỮ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 192. Nghĩa vụ chung
ĐIỀU 193. Quyền thuộc chủ quyền của các quốc gia khai thác các tài nguyên thiên nhiên của mình
ĐIỀU 194. Các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển
ĐIỀU 195. Nghĩa vụ không được đùn đẩy thiệt hại hay các nguy cơ và không được thay thế một kiểu ô nhiễm này bằng một kiểu ô nhiễm khác
ĐIỀU 196. Sử dụng các kỹ thuật hay du nhập các loài ngoại lai hoặc mới
Mục 2. HỢP TÁC TRÊN PHẠM VI THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC
ĐIỀU 197. Hợp tác trên phạm vi thế giới hoặc khu vực
ĐIỀU 198. Thông báo về một nguy cơ gây thiệt hại sắp xảy ra hay thông báo về một thiệt hại thực sự
ĐIỀU 199. Kế hoạch khẩn cấp chống ô nhiễm
ĐIỀU 200. Công tác nghiên cứu, các chương trình nghiên cứu và trao đổi thông tin và các dữ kiện
ĐIỀU 201. Tiêu chuẩn khoa học để soạn thảo các quy định
Mục 3. GIÚP ĐỠ KỸ THUẬT
ĐIỀU 202. Giúp đỡ cho các quốc gia đang phát triển trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật
ĐIỀU 203. Việc đối xử ưu tiên cho các quốc gia đang phát triển
Mục 4. GIÁM SÁT LIÊN TỤC VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ SINH THÁI
ĐIỀU 204. Giám sát liên tục các nguy cơ ô nhiễm và ảnh hưởng của ô nhiễm
ĐIỀU 205. Việc công bố các báo cáo
ĐIỀU 206. Đánh giá những tác dụng tiềm tàng của các hoạt động
Mục 5. QUY ĐỊNH QUỐC TẾ VÀ LUẬT TRONG NƯỚC NHẰM NGĂN NGỪA, HẠN CHẾ VÀ CHẾ NGỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
ĐIỀU 207. Ô nhiễm bắt nguồn từ đất
ĐIỀU 208. Ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển thuộc quyền tài phán quốc gia gây ra
ĐIỀU 209. Ô nhiễm do các hoạt động tiến hành trong Vùng gây ra
ĐIỀU 210. Ô nhiễm do sự nhận chìm
ĐIỀU 211. Ô nhiễm do tàu thuyền gây ra
ĐIỀU 212. Ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển
Mục 6. VIỆC ÁP DỤNG
ĐIỀU 213. Việc áp dụng quy định liên quan đến ô nhiễm xuất phát từ đất
ĐIỀU 214. Việc áp dụng các quy định liên quan đến ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển gây ra
ĐIỀU 215. Việc áp dụng quy định quốc tế liên quan đến ô nhiễm do các hoạt động tiến hành trong Vùng gây ra
ĐIỀU 216. Việc áp dụng quy định liên quan đến ô nhiễm do việc nhận chìm
ĐIỀU 217. Các quyền hạn của các quốc gia mà tàu mang cờ
ĐIỀU 218. Các quyền hạn của quốc gia có cảng
ĐIỀU 219. Các biện pháp kiểm tra khả năng đi biển nhằm tránh ô nhiễm
ĐIỀU 220. Các quyền hạn của quốc gia ven biển
ĐIỀU 221. Các biện pháp nhằm ngăn chặn ô nhiễm tiếp theo sau một tai nạn xảy ra trên biển
ĐIỀU 222. Việc áp dụng quy định liên quan đến ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển
Mục 7. CÁC BẢO ĐẢM
ĐIỀU 223. Các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai một vụ kiện
ĐIỀU 224. Việc thi hành các quyền cảnh sát
ĐIỀU 225. Nghĩa vụ đối với các quốc gia tránh các hậu quả tai hại có thể xảy ra trong khi thi hành các quyền cảnh sát của họ
ĐIỀU 226. Các cuộc điều tra có thể được tiến hành đối với tàu thuyền nước ngoài
ĐIỀU 227. Việc không phân biệt đối xử với tàu thuyền nước ngoài
ĐIỀU 228. Việc đình chỉ các cuộc truy tố và các hạn chế đối với việc truy tố
ĐIỀU 229. Việc kiện về trách nhiệm dân sự
ĐIỀU 230. Các hình thức sử phạt bằng tiền và việc tôn trọng quyền bào chữa
ĐIỀU 231. Việc tôn trọng thông báo cho quốc gia mà tàu mang cờ và cho các quốc gia hữu quan khác
ĐIỀU 232. Trách nhiệm của các quốc gia về biện pháp thi hành
ĐIỀU 233. Các bảo đảm liên quan đến các eo biển dung cho hàng hải quốc tế
Mục 8. NHỮNG KHU VỰC BỊ BĂNG BAO PHỦ
ĐIỀU 234. Các khu vực bị băng bao phủ
Mục 9. TRÁCH NHIỆM
ĐIỀU 235. Trách nhiệm
Mục 10. VIỆC MIỄN TRỪ CÓ TÍNH CHẤT CHỦ QUYỀN
ĐIỀU 236. Việc miễn trừ có tính chất chủ quyền
Mục 11. NGHĨA VỤ PHÁT SINH TỪ CÁC CÔNG ƯỚC KHÁC VỀ VIỆC BẢO VỆ VÀ GÌN GIỮ MÔI TRƯỜNG BIỂN
ĐIỀU 237. Các nghĩa vụ phát sinh từ các công ước khác về việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
PHẦN XIII. VIỆC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BIỂN
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 238. Quyền tiến hành các cuộc nghiên cứu khoa học biển
ĐIỀU 239. Nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học biển
ĐIỀU 240. Các nguyên tắc chung chi phối việc chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học biển
ĐIỀU 241. Việc không thừa nhận công tác nghiên cứu khoa học biển với tư cách là cơ sở pháp lý cho một yêu sách nào đó
Mục 2. SỰ HỢP TÁC QUỐC TẾ
ĐIỀU 242. Nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác quốc tế
ĐIỀU 243. Việc tạo ra các điều kiện thuận lợi
ĐIỀU 244. Việc công bố và phổ biến các thông tin và kiến thức
Mục 3. SỰ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO CÔNG VIỆC NÀY
ĐIỀU 245. Việc nghiên cứu khoa học biển ở trong lãnh hải
ĐIỀU 246. Việc nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền về kinh tế và trên thềm lục địa
ĐIỀU 247. Các dự dán nghiên cứu do các tổ chức quốc tế thực hiện hay duới sự bảo trợ của các tổ chức này
ĐIỀU 248. Nghĩa vụ cung cấp các thông tin cho quốc gia ven biển
ĐIỀU 249. Nghĩa vụ tuân thủ một số điều kiện
ĐIỀU 250. Các thông tin liên lạc liên quan đến các dự án nghiên cứu khoa học biển
ĐIỀU 251. Các tiêu chuẩn chung và các nguyên tắc chỉ đạo
ĐIỀU 252. Đồng ý ngầm
ĐIỀU 253. Việc đinh chỉ hoặc chấm dứt công việc nghiên cứu khoa học biển
ĐIỀU 254. Các quyền của các quốc gia láng giềng không có biển và các quốc gia láng giềng có hoàn cảnh địa lý bất lợi
ĐIỀU 255. Những biện pháp nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc nghiên cứu khoa học biển và giúp đỡ cho các tàu thuyền nghiên cứu
ĐIỀU 256. Việc nghiên cứu khoa học biển trong Vùng
ĐIỀU 257. Việc nghiên cứu khoa học biển trong phần nuớc nằm ngoài ranh giới của vùng đặc quyền về kinh tế
Mục 4. CÁC THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG MÔI TRUỜNG BIỂN
ĐIỀU 258. Việc đặt và sử dụng
ĐIỀU 259. Chế độ pháp lý
ĐIỀU 260. Khu vực an toàn
ĐIỀU 261. Nghĩa vụ không đuợc gây trở ngại cho hàng hải quốc tế
ĐIỀU 262. Dấu hiệu nhận dạng và phương tiện báo hiệu
Mục 5. TRÁCH NHIỆM
ĐIỀU 263. Trách nhiệm
Mục 6. GIẢi QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
ĐIỀU 264. Việc giải quyết các tranh chấp
ĐIỀU 265. Các biện pháp bảo đảm
PHẦN XIV. PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT BIỂN
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 266. Việc xúc tiến phát triển và chuyển giao các kỹ thuật biển
ĐIỀU 267. Việc bảo vệ các lợi ích chính đáng
ĐIỀU 268. Các mục tiêu cơ bản
ĐIỀU 269. Các biện pháp được thi hành để đạt tới các mục tiêu cơ bản
Mục 2. VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
ĐIỀU 270. Khuôn khổ và hợp tác quốc tế
ĐIỀU 271. Các nguyên tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn và quy phạm
ĐIỀU 272. Việc phối hợp các chương trình quốc tế
ĐIỀU 273. Việc hợp tác với các tổ chức quốc tế và Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 274. Các mục tiêu của Cơ quan quyền lực
Mục 3. CÁC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT BIỂN CỦA QUỐC GIA VÀ KHU VỰC
ĐIỀU 275. Việc thành lập các trung tâm quốc gia
ĐIỀU 276. Việc thành lập các trung tâm khu vực
ĐIỀU 277. Những chức năng của các trung tâm khu vực
Mục 4. VIỆC HỢP TÁC GIỮA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
ĐIỀU 278. Việc hợp tác giữa các tổ chức quốc tế
PHẦN XV. GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 279. Nghĩa vụ giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
ĐIỀU 280. Giải quyết các tranh chấp bằng bất kỳ phương pháp hòa bình nào do các bên lựa chọn
ĐIỀU 281. Thủ tục phải tuân theo khi các bên không đạt tới một cách giải quyết
ĐIỀU 282. Các nghĩa vụ xuất phát từ các hiệp định chung, khu vực hay hai bên
ĐIỀU 283. Nghĩa vụ tiến hành các cuộc trao đổi về quan điểm
ĐIỀU 284. Việc hòa giải
ĐIỀU 285. Việc áp dụng mục này cho các vụ tranh chấp đã được đưa ra theo phần XI
Mục 2. CÁC THỦ TỤC BẮT BUỘC DẪN TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC
ĐIỀU 286. Phạm vi áp dụng mục này
ĐIỀU 287. Việc lựa chọn thủ tục
ĐIỀU 288. Thẩm quyền
ĐIỀU 289. Các chuyên viên
ĐIỀU 290. Những biện pháp bảo đảm
ĐIỀU 291. Việc sử dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp
ĐIỀU 292. Giải phóng ngay cho tàu thuyền bị cầm giữ hay trả tự do cho đoàn thủy thủ của nó
ĐIỀU 293. Luật có thể áp dụng
ĐIỀU 294. Các thủ tục sơ bộ
ĐIỀU 295. Trường hợp các biện pháp tố tụng nội bộ đã được sử dụng hết
ĐIỀU 296. Tính chất tối hậu và bắt buộc của các quyết định
Mục 3. CÁC GIỚI HẠN VÀ NGOẠI LỆ ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG
ĐIỀU 297. Các giới hạn áp dụng mục 2
ĐIỀU 298. Những ngoại lệ không bắt buộc đối với việc áp dụng Mục 2
ĐIỀU 299. Quyền của các bên trong việc thỏa thuận các thủ tục
PHẦN XVI. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 300. Thiện chí và lạm quyền
ĐIỀU 301. Việc sử dụng biển vào những mục đích hòa bình
ĐIỀU 302. Việc tiết lộ các thông tin
ĐIỀU 303. Các hiện vật khảo cổ và lịch sử được phát hiện ở biển
ĐIỀU 304. Trách nhiệm trong trường hợp xảy ra thiệt hại
PHẦN XVII. CÁC QUI ĐỊNH CUỐI CÙNG
ĐIỀU 305. Ký kết
ĐIỀU 306. Việc phê chuẩn và việc xác nhận chính thức
ĐIỀU 307. Việc tham gia
ĐIỀU 308. Có hiệu lực
ĐIỀU 309. Các bảo lưu và ngoại lệ
ĐIỀU 310. Các tuyên bố
ĐIỀU 311. Mối quan hệ với các công ước và điều ước quốc tế khác
ĐIỀU 312. Sửa đổi
ĐIỀU 313. Việc sửa đổi bằng thủ tục đơn giản hóa
ĐIỀU 314. Những điều sửa đổi đối với các qui định của Công ước chỉ liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng
ĐIỀU 315. Những điều sửa đổi: ký, phê chuẩn, tham gia và các văn bản chính thức
ĐIỀU 316. Các điều sửa đổi có hiệu lực
ĐIỀU 317. Việc từ bỏ
ĐIỀU 318. Quy chế của các Phụ lục
ĐIỀU 319. Người lưu chiểu
ĐIỀU 320. Các văn bản chính thức
PHỤ LỤC I. CÁC LOÀI CÁ DI CƯ XA
PHỤ LỤC II. ỦY BAN RANH GIỚI THỀM LỤC ĐỊA
ĐIỀU 1.
ĐIỀU 2.
ĐIỀU 3.
ĐIỀU 4.
ĐIỀU 5.
ĐIỀU 6.
ĐIỀU 7.
ĐIỀU 8.
ĐIỀU 9.
PHỤ LỤC III. CÁC QUI ĐỊNH CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH VIỆC THĂM DÒ, KHẢO SÁT VÀ KHAI THÁC
ĐIỀU 1. Các quyền đối với các khoảng sản
ĐIỀU 2. Thăm dò
ĐIỀU 3. Khảo sát và khai thác
ĐIỀU 4. Các điều kiện về tư cách của những người yêu cầu
ĐIỀU 5. Chuyển giao các kỹ thuật
ĐIỀU 6. Việc chuẩn y các kế hoạch làm việc
ĐIỀU 7. Sự lựa chọn giữa những người xin cấp giấy phép sản xuất
ĐIỀU 8. Việc dành riêng các khu vực
ĐIỀU 9. Các hoạt động được tiến hành trong khu vực được dành riêng
ĐIỀU 10. Ưu đãi và ưu tiên dành cho một số yêu cầu
ĐIỀU 11. Các thỏa thuận liên doanh
ĐIỀU 12. Các hoạt động do xí nghiệp tiến hành
ĐIỀU 13. Các điều khoản tài chính của các hợp đồng
ĐIỀU 14. Việc thông báo các số liệu
ĐIỀU 15. Các chương trình đào tạo
ĐIỀU 16. Độc quyền về thăm dò và khai thác
ĐIỀU 17. Quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực
ĐIỀU 18. Phạt
ĐIỀU 19. Xét lại hợp đồng
ĐIỀU 20. Chuyền giao các quyền và nghĩa vụ
ĐIỀU 21. Luật áp dụng
ĐIỀU 22. Trách nhiệm
PHỤ LỤC IV. QUY CHẾ CỦA XÍ NGHIỆP
ĐIỀU 1. Các mục đích
ĐIỀU 2. Các quan hệ với cơ quan quyền lực
ĐIỀU 3. Giới hạn trách nhiệm
ĐIỀU 4. Cơ cấu
ĐIỀU 5. Hội đồng quản trị
ĐIỀU 6. Các quyền hạn và chức năng của hội đồng quản trị
ĐIỀU 7. Tổng giám đốc và nhân viên
ĐIỀU 8. Địa điểm
ĐIỀU 9. Các báo cáo và các bản quyết toán tài chính
ĐIỀU 10. Phân chia thu nhập thuần túy
ĐIỀU 11. Tài chính
ĐIỀU 12. Các nghiệp vụ
ĐIỀU 13. Quy chế pháp lý, các quyền miễn trừ và đặc quyền
PHỤ LỤC V. VIỆC HOÀ GIẢI
MỤC 1. HOÀ GIẢI THEO ĐÚNG MỤC 1 CỦA PHẦN XV
ĐIỀU 1. Khởi đầu thủ tục
ĐIỀU 2. Danh sách các hoà giải viên
ĐIỀU 3. Cơ cấu của uỷ ban hoà giải
ĐIỀU 4. Thủ tục
ĐIỀU 5. Giải pháp hoà giải
ĐIỀU 6. Các chức năng của uỷ ban
ĐIỀU 7. Báo cáo
ĐIỀU 8. Việc kết thúc thủ tục
ĐIỀU 9. Tiền thù lao và lệ phí
ĐIỀU 10. Quyền của các bên không theo thủ tục
MỤC 2. BẮT BUỘC THEO THỦ TỤC HOÀ GIẢI THEO ĐÚNG MỤC 3 CỦA PHẦN XV
ĐIỀU 11. Việc khởi đầu thủ tục
ĐIỀU 12. Không có trả lời hay từ chối chấp hành thủ tục
ĐIỀU 13. Thẩm quyền
ĐIỀU 14. Áp dụng mục 1
PHỤ LỤC VI. QUY CHẾ CỦA TOÀ ÁN QUỐC TẾ VỀ LUẬT BIỂN
ĐIỀU 1. Các quy định chung
MỤC 1. TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN
ĐIỀU 2. Thành phần
ĐIỀU 3. Các thành viên của Toà án
ĐIỀU 4. Các việc ứng cử và bầu cứ
ĐIỀU 5. Nhiệm kỳ
ĐIỀU 6. Các ghế bị trống
ĐIỀU 7. Sự không thể kiêm nhiệm
ĐIỀU 8. Các điều kiện liên quan đến việc tham gia của các thành viên vào việc giải quyết một vụ kiện nhất định
ĐIỀU 9. Hậu quả do một thành viên của Toà án không đáp ứng các điều kiện cần thiết
ĐIỀU 10. Các đặc quyền và quyền miễn trừ
ĐIỀU 11. Cam kết long trọng
ĐIỀU 12. Chánh án, phó chánh án và thư ký toà án
ĐIỀU 13. Số đại biểu cần thiết (quorum)
ĐIỀU 14. Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển
ĐIỀU 15. Các viện đặc biệt
ĐIỀU 16. Quy chế của Toà án
ĐIỀU 17. Các thành viên có quốc tịch của các bên
ĐIỀU 18. Thù lao
ĐIỀU 19. Các kinh phí của Toà án
MỤC 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
ĐIỀU 20. Quyền được đưa vấn đề ra Toà án
ĐIỀU 21. Thẩm quyền
ĐIỀU 22. Việc đưa ra Toà án các vụ tranh chấp liên quan đến các thoả thuận khác
ĐIỀU 23. Luật áp dụng
MỤC 3. THỦ TỤC
ĐIỀU 24. Việc khởi tố
ĐIỀU 25. Biện pháp đảm bảo
ĐIỀU 26. Phiên tòa
ĐIỀU 27. Điều hành vụ kiện
ĐIỀU 28. Vắng mặt
ĐIỀU 29. Đa số cần thiết để ra quyết định
ĐIỀU 30. Bản án
ĐIỀU 31. Việc yêu cầu được tham gia
ĐIỀU 32. Quyền can thiệp và những vấn đề giải thích hay áp dụng
ĐIỀU 33. Tính chất quyết định về hiệu lực bắt buộc của các phán quyết
ĐIỀU 34. Án phí
MỤC 4. VIỆN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁY BIỂN
ĐIỀU 35. Thành phần
ĐIỀU 36. Các viện ad-hoc (đặc biệt)
ĐIỀU 37. Quyền đưa vấn đề ra Viện
ĐIỀU 38. Luật áp dụng
ĐIỀU 39. Việc thi hành các quyết định của Viện
ĐIỀU 40. Việc áp dụng các mục khác của Phụ lục này
MỤC 5. CÁC ĐIỀU SỬA ĐỔI
ĐIỀU 41. Các điều sửa đổi
PHỤ LỤC VII. TRỌNG TÀI
ĐIỀU 1. Việc khởi tố
ĐIỀU 2. Danh sách các trọng tài
ĐIỀU 3. Thành lập Toà trọng tài
ĐIỀU 4. Các chức năng của Toà trọng tài
ĐIỀU 5. Thủ tục
ĐIỀU 6. Những nghĩa vụ của các bên
ĐIỀU 7. Lệ phí
ĐIỀU 8. Đa số cần thiết phải thông qua các bản án
ĐIỀU 9. Vắng mặt
ĐIỀU 10. Bản án
ĐIỀU 11. Tính chất tối hậu của bản án
ĐIỀU 12. Giải thích hoặc thi hành bản án
ĐIỀU 13. Áp dụng đối với các thực thể không phải là các quốc gia thành viên
PHỤ LỤC VIII. TRỌNG TÀI ĐẶC BIỆT
ĐIỀU 1. Việc khởi tố
ĐIỀU 2. Danh sách các chuyên viên
ĐIỀU 3. Cơ cấu của Toà trọng tài đặc biệt
ĐIỀU 4. Các quy định chung
ĐIỀU 5. Việc xác lập các sự kiện
PHỤ LỤC IX. SỰ THAM GIA CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
ĐIỀU 1. Việc sử dụng thuật ngữ "tổ chức quốc tế"
ĐIỀU 2. Việc ký kết
ĐIỀU 3. Việc xác nhận chính thức và việc gia nhập
ĐIỀU 4. Phạm vi tham gia, các quyền và nghĩa vụ
ĐIỀU 5. Các tuyên bố, thông báo và thông tin
ĐIỀU 6. Trách nhiệm
ĐIỀU 7. Giải quyết các vụ tranh chấp
ĐIỀU 8. Áp dụng Phần XVII
Công ước |
30190 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/L%E1%BB%9Di%20n%C3%B3i%20%C4%91%E1%BA%A7u | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Lời nói đầu | Các Quốc gia Thành viên của Công ước,
Với lòng mong muốn giải quyết, trên tinh thần hiểu biết và hợp tác với nhau, mọi vấn đề liên quan đến luật biển, và ý thức được tầm vóc lịch sử của Công ước là một cống hiến quan trọng vào việc giữ gìn hòa bình, công lý và tiến bộ cho tất cả các dân tộc trên thế giới;
Nhận thấy rằng, những sự kiện mới nảy sinh kể từ các Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về luật biển được nhóm họp tại Giơnevơ năm 1958 và năm 1960, đã làm tăng thêm sự cần thiết phải có một Công ước mới về luật biển có thể được mọi người chấp nhận;
Ý thức rằng, những vấn đề về các vùng biển có liên quan chặt chẽ với nhau và cần được xem xét một cách đồng bộ;
Thừa nhận rằng, điều đáng mong muốn là, bằng Công ước với sự quan tâm đúng mức đến chủ quyền của tất cả các quốc gia, thiết lập được một trật tự pháp lý cho các biển và đại dương làm dễ dàng cho việc sử dụng công bằng và hiệu quả những tài nguyên, việc bảo tồn những nguồn lợi sinh vật của các biển và các đại dương, việc nghiên cứu, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
Cho rằng, việc thực hiện các mục tiêu này sẽ góp phần thiết lập nên một trật tự kinh tế quốc tế đúng đắn và công bằng, trong đó có tính đến các lợi ích và nhu cầu của toàn thể loài người và đặc biệt là các lợi ích và nhu cầu riêng của các nước đang phát triển, dù có biển hay không có biển;
Mong muốn phát triển bằng Công ước, các nguyên tắc trong Nghị quyết 2749 (XXV) ngày 17 tháng 12 năm 1970, trong đó Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc đã đặc biệt trịnh trọng tuyên bố rằng khu vực đáy biển và đại dương, cũng như lòng đất dưới đáy các khu vực nằm ngoài giới hạn chung của loài người và việc thăm dò, khai thác khu vực này sẽ được tiến hành vì lợi ích của toàn thể loài người, không phụ thuộc vào vị trí địa lý của các quốc gia;
Tin tưởng rằng, việc pháp điển hóa và sự phát triển theo chiều hướng tiến hóa của Luật biển được thực hiện trong Công ước sẽ góp phần tăng cường hòa bình, an ninh, hợp tác và quan hệ hữu nghị giữa tất cả các dân tộc phù hợp với các nguyên tắc công bằng và bình đẳng về quyền, và sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tiến bộ về kinh tế và xã hội của tất cả các dân tộc trên thế giới, phù hợp với các mục tiêu và các nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc như đã được nêu trong Hiến chương;
Khẳng định rằng, các vấn đề không quy định trong Công ước sẽ tiếp tục được xử lý bằng các quy tắc và nguyên tắc của pháp luật quốc tế chung;
Đã thỏa thuận như sau: |
30192 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20I | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần I |
PHẦN I. MỞ ĐẦU
ĐIỀU 1. Sử dụng các thuật ngữ và phạm vi áp dụng
1. Những thuật ngữ được sử dụng trong Công ước cần được hiểu như sau:
(1) “Vùng” (Zone): là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nằm bên ngoài giới hạn quyền tài phán quốc gia;
(2) “Cơ quan quyền lực” (Autorité): là cơ quan quyền lực quốc tế về đáy biển;
(3) “Các hoạt động được tiến hành trong Vùng” (activités menées dans la Zone): là mọi hoạt động thăm dò và khai thác các tài nguyên của Vùng;
(4) “Ô nhiễm môi trường biển” (Pullution du milieu marin): là việc con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa các chất liệu hoặc năng lượng vào môi trường biển, bao gồm cả các cửa sông, khi việc đó gây ra hoặc có thể gây ra những tác hại như gây tổn hại đến nguồn lợi sinh vật, và đến hệ động vật và hệ thực vật biển, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, gây trở ngại cho các hoạt động ở biển, kể cả việc đánh bắt hải sản và các việc sử dụng biển một cách hợp pháp khác, làm biến đổi chất lượng nước biển về phương diện sử dụng nó và làm giảm sút các giá trị mỹ cảm của biển;
(5)(a) “Sự nhận chìm” (immersion) là:
(i) mọi sự trút bỏ có ý thức xuống biển các chất thải hoặc các chất khác từ các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc công trình khác được bố trí ở biển.
(ii) mọi sự đánh chìm tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác được bố trí ở biển.
(b) Thuật ngữ “nhận chìm” không nhằm vào:
(i) việc vứt bỏ các chất thải hoặc các chất khác được sản sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc khai thác bình thường của tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác được bố trí trên biển, cũng như các thiết bị của chúng, ngoại trừ các chất thải hoặc các chất khác được chuyên chở hoặc chuyển tài trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hoặc các công trình khác bố trí ở biển được dùng để thải bỏ các chất đó, trên các tàu thuyền, phương tiện bay, giàn nổi hay các công trình đó tạo ra;
(ii) việc tàng chứa các chất với mục đích không phải chỉ là để thải bỏ chúng với điều kiện là việc tàng chứa này không đi ngược lại những mục đich của Công ước.
2.(1) “Các quốc gia thành viên” (Etats Parties) là những quốc gia đã chấp nhận sự ràng buộc của Công ước và Công ước có hiệu lực đối với các quốc gia đó.
(2) Công ước được áp dụng mulatis mutandis (với những thay đổi cần thiết về chi tiết) cho những thực thể nói trong Điều 305 khoản 1, điểm (b), (c), (d), (e) và (f) đã trở thành thành viên của Công ước, theo đúng với các điều kiện liên quan đến từng thực thể; trong giới hạn đó, thuật ngữ “quốc gia thành viên” cũng dùng để chỉ những thực thể này. |
30193 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20II | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần II |
PHẦN II. LÃNH HẢI VÀ VÙNG TIẾP GIÁP
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 2. Chế độ pháp lý của lãnh hải và vùng trời ở trên lãnh hải cũng như đáy và lòng đất dưới đáy của lãnh hải
1. Chủ quyền của quốc gia ven biển được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và nội thủy của mình, và trong trường hợp một quốc gia quần đảo, ra ngoài vùng nước quần đảo, đến một vùng biển tiếp liền, gọi là lãnh hải (merterritoriale)
2. Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như đến đáy và lòng đất của biển này.
3. Chủ quyền của Công ước và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định.
Mục 2. RANH GIỚI CỦA LÃNH HẢI
ĐIỀU 3. Chiều rộng của lãnh hải
Mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước.
ĐIỀU 4. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải
Ranh giới phía ngoài của lãnh hải là một đường mà mỗi điểm ở trên đường đó cách điểm gần nhất của đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải.
ĐIỀU 5. Đường cơ sở thông thường
Trừ khi có quy định trái ngược của Công ước, đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, như được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận.
ĐIỀU 6. Các mỏm đá (recifs)
Trong trường hợp những bộ phận đảo cấu tạo bằng san hô hoặc các đảo có đá ngầm ven bờ bao quanh, thì đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất ở bờ phía ngoài cũng của các mỏm đá, như đã được thể hiện trên các hải đồ được quốc gia ven biển chính thức công nhận.
ĐIỀU 7. Đường cơ sở thẳng
1. Ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
2. Ở nơi nào bờ biển cực kỳ không ổn định do có một châu thổ và những đặc điểm tự nhiên khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo ngấn nước triều thấp nhất có chuyển dịch vào phía trong bờ, các đường cơ sở đã được vạch ra vẫn có hiệu lực cho tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi đúng theo Công ước.
3. Tuyến các đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển, và các vùng biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn với đắt liền đủ đến mức đạt được chế độ nội thủy.
4. Các đường cơ sở thẳng không được kéo đến hoặc xuất phát từ các bãi cạn lúc nổi lúc chìm, trừ trường hợp ở đó có những đèn biển hoặc các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt nước hoặc việc vạch các đường cơ sở thẳng đó đã được sự thừa nhận chung của quốc tế.
5. Trong những trường hợp mà phương pháp kẻ đường cơ sở thẳng được áp dụng theo khoản 1, khi ấn định một số đoạn đường cơ sở có thể tính đến những lợi ích kinh tế riêng biệt của khu vực đó mà thực tế và tầm quan trọng của nó đã được một quá trình sử dụng lâu dài chứng minh rõ ràng.
6. Phương pháp đường cơ sở thẳng do một quốc gia áp dụng không được làm cho lãnh hải của một quốc gia khác bị tách khỏi biển cả hoặc một vùng đặc quyền kinh tế.
ĐIỀU 8. Nội thủy
1. Trừ trường hợp đã được quy định ở Phần IV, các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở của lãnh hải thuộc nội thủy của quốc gia.
2. Khi một đường cơ sở thẳng được vạch ra theo đúng phương pháp được nói ở Điều 7 gộp vào nội thủy các vùng nước trước đó chưa được coi là nội thủy, thì quyền đi qua không gây hại nói trong Công ước vẫn được áp dụng ở các vùng nước đó.
ĐIỀU 9. Cửa sông
Nếu một con sông đổ ra biển mà không tạo thành vụng thì đường cơ sở là một đường thẳng được kẻ ngay qua cửa sông nối liền các điểm ngoài cùng của ngấn nước triều thấp nhất ở hai bên bờ sông.
ĐIỀU 10. Vịnh
1. Điều này chỉ liên quan đến những vịnh mà bờ vịnh thuộc một quốc gia duy nhất.
2. Trong Công ước, “Vịnh” (baie) cần được hiểu là một vùng lõm sâu rõ rệt vào đất liền mà chiều sâu của vùng lõm đó so sánh với chiều rộng ở ngoài cửa của nó đến mức là nước của vùng lõm đó được bờ biển bao quanh và vùng đó lõm sâu hơn là một sự uốn cong của bờ biển. Tuy nhiên, một vũng lõm chỉ được coi là một vịnh nếu như diện tích của nó ít nhất cũng bằng diện tích một nửa hình tròn có đường kính là đường thẳng kẻ ngang qua cửa vào của vùng lõm.
3. Diện tích của một vùng lõm được tính giữa ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển của vùng lõm và đường thẳng nối liền các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên. Nếu do có các đảo mà một vùng lõm có nhiều cửa vào, thì nửa hình tròn nói trên có đường kính bằng tổng số chiều dài các đoạn thẳng cắt ngang các cửa vào đó. Diện tích của các đảo nằm trong một vùng lõm được tính vào diện tích chung của vùng lõm.
4. Nếu khoảng cách giữa các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên một vịnh không vượt quá 24 hải lý, thì đường phân giới có thể được vạch giữa hai ngấn nước triều thấp nhất này và vùng nước ở phía bên trong đường đó được coi là nội thủy.
5. Khi khoảng cách giữa các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên của một vịnh vượt quá 24 hải lý, thì được kẻ một đoạn đường cơ sở thẳng dài 24 hải lý ở phía trong vịnh, sao cho phía trong của nó có một diện tích nước tối đa.
6. Các quy định trên đây không áp dụng đối với các vịnh gọi là “vịnh lịch sử” và cũng không áp dụng đối với các trường hợp làm theo phương pháp đường cơ sở thẳng được trù định trong Điều 7.
ĐIỀU 11. Cảng
Để ấn định ranh giới lãnh hải, các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của một hệ thống cảng, nhô ra ngoài khơi xa nhất, được coi là thành phần của bờ biển. Các công trình thiết bị ở ngoài khơi xa bờ biển và các đảo nhân tạo không được coi là những công trình thiết bị cảng thường xuyên.
ĐIỀU 12. Vũng tàu
Các vũng tàu được dùng thường xuyên vào việc xếp dỡ hàng hóa và làm khu neo tàu, bình thường nằm hoàn toàn hoặc một phần ở ngoài đường ranh giới bên ngoài của lãnh hải cũng được coi như là bộ phận của lãnh hải.
ĐIỀU 13. Bãi cạn lúc chìm lúc nổi
1. “Bãi cạn lúc chìm lúc nổi” (haut-fonds découvrants) là những vùng đất nhô cao tự nhiên có biển bao quanh, khi thủy triều xuống thấp thì lộ ra, khi thủy triều lên cao thì bị ngập nước. Khi toàn bộ hay một phần bãi cạn đó ở cách lục địa hoặc một đảo một khoảng cách không vượt quá chiều rộng của lãnh hải, thì ngấn nước triều thấp nhất ở trên các bãi cạn này có thể được dùng làm đường cơ sở để tính chiều rộng của lãnh hải.
2. Khi các bãi cạn lúc chìm lúc nổi hoàn toàn ở cách lục địa hoặc một đảo một khoảng cách vượt quá chiều rộng của lãnh hải, thì chung không có lãnh hải riêng.
ĐIỀU 14. Sự kết hợp các phương pháp để vạch các đường cơ sở
Quốc gia ven biển, tùy theo hoàn cảnh khác nhau, có thể vạch ra các đường cơ sở theo một hay nhiều phương pháp được trù định ở các điều nói trên.
ĐIỀU 15. Việc hoạch định ranh giới lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau
Khi hai quốc gia có bờ biển kề nhau hoặc đối diện nhau, không quốc gia nào được quyền mở rộng lãnh hải ra quá đường trung tuyến mà mọi điểm nằm trên đó cách đều các điểm gần nhất của các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của mỗi quốc gia, trừ khi có sự thỏa thuận ngược lại. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp do có những danh nghĩa lịch sử hoặc có các hoàn cảnh đặc biệt khác cần phải hoạch định ranh giới lãnh hải của hai quốc gia một cách khác.
ĐIỀU 16. Hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
1. Các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải được vạch ra theo đúng các Điều 7, 9 và 10 hoặc các ranh giới hình thành từ các điều đó và các đường hoạch định ranh giới được vạch ra đúng theo các Điều 12 và 15, được thể hiện trên các hải đồ có tỷ lệ thích hợp để xác định được vị trí của nó. Nếu không, thì có thể thay thế bằng một bản kê các tọa độ địa lý các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa đã được sử dụng.
2. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các hải đồ hay các bản kê các tọa độ địa lý và gửi đến Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc một bản để lưu chiếu.
Mục 3. ĐI QUA KHÔNG GÂY HẠI TRONG LÃNH HẢI
Tiểu mục A. CÁC QUY TẮC ÁP DỤNG CHO TẤT CẢ CÁC LOẠI TÀU THUYỀN
ĐIỀU 17. Quyền đi qua không gây hại
Với điều kiện phải chấp hành Công ước, tàu thuyền của tất cả các quốc gia, có biển hay không có biển, đều được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải.
ĐIỀU 18. Nghĩa của thuật ngữ “Đi qua” (Passage)
1. “Đi qua” là đi ở trong lãnh hải, nhằm mục đích:
(a) Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy, không đậu lại trong một vũng tàu hoặc một công trình cảng ở bên ngoài nội thủy; hoặc
(b) Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy, hoặc đậu lại hay rời khỏi một vũng tàu hay một công trình cảng trong nội thủy.
2. Việc đi qua phải liên tục và nhanh chóng. Tuy nhiên, việc đi qua bao gồm cả việc dừng lại và thả neo, nhưng chỉ trong trường hợp gặp phải những sự cố thông thường về hàng hải hoặc vì một trường hợp bất khả kháng hay mắc nạn hoặc vì mục đích cứu giúp người, tàu thuyền hay phương tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc nạn.
ĐIỀU 19. Nghĩa của thuật ngữ “đi qua không gây hại” (Passage inoffensif)
1. Việc đi qua là không gây hại, chừng nào nó không làm phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển. Việc đi qua không gây hại cần phải được thực hiện theo đúng với các quy định của Công ước và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế.
2. Việc đi qua của một tàu thuyền nước ngoài bị coi như phương hại đến hòa bình, trật tự hay an ninh của quốc gia ven biển, nếu như ở trong lãnh hải, tàu thuyền này tiến hành một trong bất kỳ hoạt động nào sau đây:
(a) Đe dọa hoặc dùng vũ lục chống lại chính quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc độc lập chính trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc của pháp luật quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc;
(b) Luyện tập hoặc diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào;
(c) Thu nhập tình báo gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
(d) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện bay;
(e) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tàu các phương tiện quân sự;
(f) Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia ven biển;
(g) Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập cư của quốc gia ven biển;
(h) Gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm Công ước;
(i) Đánh bắt hải sản;
(j) Nghiên cứu hay đo đạc;
(k) Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc mọi trang thiết bị hay công trình khác của quốc gia ven biển;
(l) Mọi hoạt động khác không trực tiếp quan hệ đến việc đi qua.
ĐIỀU 20. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác
Ở trong lãnh hải, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác buộc phải đi nổi và phải treo cờ quốc tịch.
ĐIỀU 21. Các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua không gây hại
1. Quốc gia ven biển có thể định ra, phù hợp với các quy định của Công ước và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế, các luật và quy định liên quan đến việc đi qua không gây hại ở trong lãnh hải của mình về các vấn đề sau đây:
(a) An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển;
(b) Bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công trình khác;
(c) Bảo vệ các đường giây cáp và ống dẫn;
(d) Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;
(e) Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đánh bắt;
(f) Gìn giữ môi trường của quốc gia ven biển và ngăn ngừa, hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường;
(g) Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;
(h) Ngăn ngừa những sự vi phạm các luật và quy định về hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư của quốc gia ven biển;
2. Các luật và quy định này không áp dụng đối với cách thiết kế, việc đóng hoặc đối với trang bị của tàu thuyền nước ngoài, nếu chúng không có ảnh hưởng gì đến các quy tắc hay quy phạm quốc tế được chấp nhận chung.
3. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các luật và quy định này.
4. Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại ở trong lãnh hải tàu thuyền nước ngoài phải tuân thủ các luật và quy định này, cũng như tất cả các quy định quốc tế được chấp nhận chung có liên quan đến việc phòng ngừa đâm va trên biển.
ĐIỀU 22. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông ở trong lãnh hải
1. Quốc gia ven biển khi cần bảo đảm an toàn hàng hải có thể đòi hỏi tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải của mình phải đi theo các tuyến đường do mình ấn định và phải tôn trọng các cách bố trí phân chia các luồng giao thông do mình quy định nhằm điều phối việc qua lại các tàu thuyền.
2. Đặc biệt, đối với các tàu xi-teec (navires-citernes), các tàu có động cơ chạy bằng năng lượng hại nhân và các tàu chở các chất hay các nguyên liệu phóng xạ hoặc các chất khác vốn nguy hiểm hay độc hại, có thể bị bắt buộc chỉ được đi theo các tuyến đường này.
3. Khi ấn định các tuyến đường và quy định cách bố trí phân chia luồng giao thông theo điều này, quốc gia ven biển lưu ý đến:
(a) Các kiến nghị của tổ chức quốc tế có thẩm quyền;
(b) Tất cả các luồng lạch thường được sử dụng cho hàng hải quốc tế;
(c) Các đặc điểm riêng của một số loại tàu thuyền và luồng lạch;
(d) Mật độ giao thông.
4. Quốc gia ven biển ghi rõ các tuyến đường và các cách phân chia luồng giao thông nói trên lên hải đồ và công bố theo đúng thủ tục.
ĐIỀU 23. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và tàu thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất vốn nguy hiểm hoặc độc hại
Các tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân cũng như các tàu thuyền chuyên chở các chất phóng xạ hay các chất khác vốn nguy hiểm hay độc hại, khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải, buộc phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng những biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của các điều ước quốc tế đối với loại tàu thuyền đó.
ĐIỀU 24. Các nghĩa vụ của quốc gia ven biển
1. Quốc gia ven biển không được cản trở quyền đi qua không gây hại của các tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải, ngoài những trường hợp mà Công ước đã trù định. Đặc biệt khi áp dụng Công ước, quốc gia ben biển không được:
(a) Áp đặt cho các tàu thuyền nước ngoài những nghĩa vụ dẫn đến việc cản trở hay hạn chế việc thực hiện quyền đi qua không gây hại của các tàu thuyền này;
(b) Phân biệt đối xử về mặt pháp lý hay về mặt thực tế đối với các tàu thuyền chở hàng từ một quốc gia nhất định hay đến quốc gia đó hoặc nhân danh một quốc gia nhất định.
2. Quốc gia ven biển thông báo thích đáng mọi nguy hiểm về hàng hải của mình biết trong lãnh hải của mình.
ĐIỀU 25. Quyền bảo vệ các quốc gia ven biển
1. Quốc gia ven biển có thể thi hành các biện pháp cần thiết trong lãnh hải của mình để ngăn cản mọi việc đi qua có gây hại.
2. Đối với tàu thuyền đi vào vùng nội thủy hay vào một công trình cảng ở bên ngoài vùng nội thủy đó, quốc gia ven biển cũng có quyền thi hành những biện pháp cần thiết để ngăn ngừa mọi sự vi phạm đối với các điều kiện mà tàu thuyền này buộc phải tuân theo để được phép vào vùng nội thủy hay công trình cảng nói trên.
3. Quốc gia ven biển có thể tạm thời đình chỉ việc thực hiện quyền đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài tại các khu vực nhất định trong lãnh hải của mình, nếu biện pháp này là cần thiết để bảo đảm an ninh của mình, kể cả để thử vũ khí, nhưng không được phân biệt đối xử về mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài. Việc đình chỉ này chỉ có hiệu lực sau khi đã được công bố theo đúng thủ tục.
ĐIỀU 26. Lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài
1. Không được thu lệ phí đối với tàu thuyền nước ngoài chỉ vì lý do đi qua lãnh hải.
2. Lệ phí có thể được thu đối với tàu thuyền nước ngoài đi qua lãnh hải chỉ vì lý do trả công cho những dịch vụ riêng đối với những tàu thuyền này. Khi thu lệ phí đó không được phân biệt đối xử.
Tiểu mục B. QUY TẮC ÁP DỤNG CHO TÀU BUÔN VÀ TÀU NHÀ NƯỚC DÙNG VÀO MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI
ĐIỀU 27. Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài
1. Quốc gia ven biển không được thực hiện quyền tài phán hình sự của mình ở trên một tàu nước ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các trường hợp sau đây:
(a) Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển;
(b) Nếu vị vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải;
(c) Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương; hoặc
(d) Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích.
2. Khoản 1 không đụng chạm gì đến quyền của quốc gia ven biển áp dụng mọi luật pháp mà luật trong nước mình qui định nhằm tiến hành các việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm ở trên con tàu nước ngoài đi qua lãnh hải, sau khi rời khỏi nội thủy.
3. Trong những trường hợp nêu ở các khoản 1 và 2, nếu thuyền trưởng yêu cầu, quốc gia ven biển phải thông báo trước về mọi biện pháp cho một viên chức ngoại giao hay cho một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ và phải tạo điều kiện dễ dàng cho viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự đó tiếp xúc với đoàn thủy thủ của con tàu. Tuy nhiên trong trường hợp khẩn cấp, việc thông báo này có thể tiến hành trong khi các biện pháp đang được thi hành.
4. Khi xem xét có nên bắt giữ và các thể thức của việc bắt giữ, nhà đương cục địa phương cần phải chú ý thích đáng đến các lợi ích về hàng hải.
5. Trừ trường hợp áp dụng phần XII hay trong trường hợp có sự vi phạm các luật và quy định được định ra theo đúng phần V, quốc gia ven biển không được thực hiện một biện pháp nào ở trên một con tàu nước ngoài khi nó đi qua lãnh hải nhằm tiến hành bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vị phạm hình sự xảy ra trước khi con tàu đi vào lãnh hải mà không đi vào nội thủy.
ĐIỀU 28. Quyền tài phán dân sự đối với các tàu thuyền nước ngoài
1. Quốc gia ven biển không được bắt một tàu nước ngoài đang đi qua lãnh hải phải dừng lại hay thay đổi hành trình của nó để thực hiện quyền tài phán dân sự của mình đối với một người ở trên con tàu đó.
2. Quốc gia ven biển không thể áp dụng các biện pháp trừng phạt hay biện pháp bảo đảm (mesures conservatoires) về mặt dân sự đối với con tàu này, nếu không phải vì những nghĩa vụ đã cam kết hay các trách nhiệm mà con tàu phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển của quốc gia ven biển.
3. Khoản 2 không đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển áp dụng các biện pháp trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự do luật trong nước của quốc gia này quy định đối với tàu thuyền nước ngoài đang đậu trong lãnh hải hay đang đi qua lãnh hải, sau khi đã rời nội thủy.
Tiểu mục C. QUY TẮC ÁP DỤNG CHO CÁC TÀU CHIẾN VÀ CÁC TÀU THUYỀN KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC DÙNG VÀO NHỮNG MỤC ĐÍCH KHÔNG THƯƠNG MẠI
ĐIỀU 29. Định nghĩa “tàu chiến” (navire de guerre)
Trong Công ước, « tàu chiến » là mọi tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang dấu hiệu bên ngoài đặc trưng của các tàu thuyền quân sự thuộc quốc tịch nước đó; do một sĩ quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách các sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương; và đoàn thủy thủ phải tuân theo các điều lệnh kỷ luật quân sự.
ĐIỀU 30. Tàu chiến không tuân thủ các luật và quy định của quốc gia ven biển
Nếu một tàu chiến không tôn trọng các luật và quy định của quốc gia ven biển có liên quan đến việc đi qua trong lãnh hải và bất chấp yêu cầu phải tuân thủ các luật và quy định đó đã được thông báo cho họ, thì quốc gia ven biển có thể đòi chiếc tàu đó rời khỏi lãnh hải ngay lập tức.
ĐIỀU 31. Trách nhiệm của quốc gia mà tàu mang cờ đối với hành động của một tàu chiến hay một tàu khác của Nhà nước
Quốc gia mà tàu mang cờ chịu trách nhiệm quốc tế về mọi tổn thất hoặc về mọi thiệt hại gây ra cho quốc gia ven biển do một tàu chiến hay bất kỳ tàu thuyền nào khác của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven biển có liên quan đến việc đi qua lãnh hải hay vi phạm các quy định của Công ước hoặc các quy tắc khác của pháp luật quốc tế.
ĐIỀU 32. Các quyền miễn trừ của các tàu chiến và các tàu khác của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại
Ngoài những ngoại lệ đã nêu ở Tiểu mục A và ở các Điều 30 và 31, không một quy định nào của Công ước đụng chạm đến các quyền miễn trừ mà các tàu chiến và các tàu khác của Nhà nước dùng vào những mục đích không thương mại được hưởng.
Mục 4. VÙNG TIẾP GIÁP
ĐIỀU 33. Vùng tiếp giáp
1. Trong một vùng tiếp giáp với lãnh hải của mình, gọi là vùng tiếp giáp, quốc gia ven biển có thể thi hành sự kiểm soát cần thiết, nhằm:
(a) Ngăn ngừa những phạm vi đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình;
(b) Trừng trị những vi phạm đối với các luật và quy định nói trên xảy ra trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình.
2. Vùng tiếp giáp không thể mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. |
30194 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20III | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần III |
PHẦN III. EO BIỂN DÙNG CHO HÀNG HẢI QUỐC TẾ
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 34. Chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
1. Chế độ đi qua các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế mà phần này quy định không ảnh hưởng gì về bất cứ phương diện nào khác đến chế độ pháp lý của vùng nước các eo biển này, cũng như đến việc quốc gia ven eo biển thực hiện chủ quyền hay quyền tài phán của mình ở các vùng nước ấy, ở đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển, cũng như vùng trời ở trên các vùng nước đó.
2. Các quốc gia ven eo biển thực hiện chủ quyền hay quyền tài phán của mình trong những điều kiện do các quy định của phần này và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định.
ĐIỀU 35. Phạm vi áp dụng của phần này
Không một quy định nào của phần này được đụng chạm đến:
(a) Nội thủy thuộc một eo biển, trừ khi việc vạch ra một tuyến đường cơ sở thẳng theo đúng với phương pháp nói ở Điều 7 đã gộp vào trong nội thủy những vùng nước trước đây không được coi là nội thủy;
(b) Chế độ pháp lý của các vùng nước nằm ngoài lãnh hải của các quốc gia ven eo biển, dù chúng thuộc vùng quốc tế hay thuộc biển cả;
(c) Chế độ pháp lý của các eo biển mà việc đi qua đã được quy định toàn bộ hay từng phần trong các công ước quốc tế đặc biệt nhằm vào các eo biển này đã có từ lâu đời và vẫn đang có hiệu lực.
ĐIỀU 36. Các đường ở biển cả hay đường qua một vùng đặc quyền kinh tế nằm trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
Phần này không áp dụng đối với các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế, nếu như có thể vượt qua eo biển đó bằng một con đường ở biển cả hay một con đường qua một vùng đặc quyền kinh tế cũng thuận tiện như thế về phương diện hàng hải và về các đặc điểm thủy văn; về các con đường này, những phần khác tương ứng của công ước có thể được áp dụng, kể cả các quy định liên quan đến tự do hàng hải và tự do hàng không.
Mục 2. QUÁ CẢNH
ĐIỀU 37. Phạm vi áp dụng của mục này
Mục này được áp dụng đối với các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế giữa một bộ phận của biển cả hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế và giữa một bộ phận khác của biển cả hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế.
ĐIỀU 38. Quyền quá cảnh
1. Trong các eo biển nói ở Điều 37, tất cả các tàu thuyền và phương tiện bay đều được hưởng quyền quá cảnh mà không bị cản trở, trừ trường hợp hạn chế là quyền đó không được áp dụng cho các eo biển do lãnh thổ đất liền của một quốc gia và một hòn đảo thuộc quốc gia này tạo thành, khi ở ngoài khơi hòn đảo đó có một con đường đi trên biển cả, hay có một con đường đi qua một vùng đặc quyền về kinh tế cũng thuận tiện như thế về phương diện hàng hải và về các đặc điểm thủy văn.
2. Thuật ngữ “quá cảnh” có nghĩa là việc thực hiện, theo đúng phần này, quyền tự do hàng hải và hàng không với mục đích duy nhất là đi qua liên tục và nhanh chóng qua eo biển giữa một bộ phận của biển cả hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế và một bộ phận khác của biển cả hoặc một vùng đặc quyền về kinh tế. Tuy nhiên, đòi hỏi quá cảnh liên tục và nhanh chóng không ngăn cấm việc đi qua eo biển để đến lãnh thổ của một quốc gia ven eo biển, đề rời khỏi hoặc lại đến lãnh thổ đó, theo các điều kiện cho phép đến lãnh thổ của quốc gia đó.
3. Bất kỳ hoạt động nào không thuộc phạm vi thực hiện quyền quá cảnh qua các eo biển đều tùy thuộc vào các quy định khác có thể áp dụng của Công ước.
ĐIỀU 39. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi quá cảnh
1. Trong khi thực hiện quyền quá cảnh, các tàu thuyền và phương tiện bay:
(a) Đi qua hay bay qua eo biển không chậm trễ;
(b) Không được đe dọa hay dùng vũ lực để chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của các quốc gia ven eo biển hay dùng mọi cách khác trái với các nguyên tắc pháp luật quốc tế được nêu trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc;
(c) Không được có hoạt động nào khác ngoài những hoạt động cần cho sự quá cảnh liên tục và nhanh chóng, theo phương thức đi bình thường, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trừ trường hợp nguy cấp;
(d) Tuân thủ các quy định thích hợp khác của phần này.
2. Trong khi quá cảnh các tàu thuyền tuân thủ:
(a) Các quy định, thủ tục và tập quán quốc tế đã được chấp nhận chung về mặt an toàn hàng hải, nhất là các quy tắc quốc tế để phòng ngừa đâm va trên biển;
(b) Các quy định, thủ tục và tập quán quốc tế đã được chấp nhận chung nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do các tàu thuyền gây ra.
3. Trong khi quá cảnh, các phương tiện bay:
(a) Tôn trọng các quy định về hàng không do Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế đề ra để áp dụng cho các phương tiện bay dân dụng; bình thường các phương tiện bay của Nhà nước phải tuân thủ các biện pháp an toàn do các quy định này đề ra và khi hoạt động vào bất kỳ lúc nào, các phương tiện bay cũng phải chú ý đến an toàn hàng không.
(b) Thường xuyên theo dõi tần số điện đài mà cơ quan có thẩm quyền được quốc tế chỉ định làm nhiệm vụ kiểm soát giao thông hàng không đã phân bổ cho, hoặc tần số quốc tế về nguy cấp.
ĐIỀU 40. Nghiên cứu và đo đạc thủy văn
Trong khi quá cảnh, các tàu thuyền nước ngoài, kể cả các tàu thuyền chuyên dùng cho nghiên cứu khoa học biển hay cho đo đạc thủy văn, không được dùng để nghiên cứu hoặc đo đạc nếu không được phép trước của các quốc gia ven eo biển.
ĐIỀU 41. Các tuyến đường và các cách bố trí phân chia luồng giao thông trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế
1. Theo đúng phần này, các quốc gia ven eo biển khi có nhu cầu bảo đảm an toàn cho tàu thuyền đi qua các eo biển, có thể ấn định các tuyến đường và quy định các cách phân chia luồng giao thông.
2. Các quốc gia nói trên, khi hoàn cảnh đòi hỏi và sau khi đã công bố theo đúng thủ tục biện pháp này, có thể ấn định các tuyến đường mới hay quy định các cách mới phân chia luồng giao thông thay thế mọi tuyến đường hay mọi cách phân chia luồng giao thông đã được ấn định hay quy định trước đó.
3. Các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông cần phải phù hợp với quy định quốc tế đã được chấp nhận chung.
4. Trước khi ấn định hay thay thế các tuyến đường hoặc trước khi quy định hay thay thế các cách phân chia luồng giao thông, các quốc gia ven eo biển gửi các đề nghị của mình cho tổ chức quốc tế có thẩm quyền thông qua. Tổ chức này chỉ có thể chấp nhận các tuyến đường và cách phân chia luồng giao thông nào đã có thể thỏa thuận với các quốc gia ven eo biển; khi đó, các quốc gia này có thể ấn định, quy định hoặc thay thế các tuyến đường và các cách phân chia luồng giao thông này.
5. Khi đề nghị thiết lập trong một eo biển các tuyến đường hay cách phân chia luồng giao thông có liên quan đến vùng nước của nhiều quốc gia ven eo biển, các quốc gia hữu quan hợp tác với nhau để soạn thảo các đề nghị, có sự tham khảo ý kiến của tổ chức quốc tế có thẩm quyền.
6. Các quốc gia ven eo biển ghi rõ ràng lên các hải đồ tất cả các tuyến đường hay tất cả các cách phân chia luồng giao thông mà mình đã thiết lập và công bố các hải đồ này theo đúng thủ tục.
7. Trong khi quá cảnh, tàu thuyền tôn trọng các tuyến đường và các cách phân chia luồng giao thông đã được thiết lập theo đúng điều này.
ĐIỀU 42. Các luật và quy định của quốc gia ven eo biển liên quan đến việc quá cảnh
1. Với điều kiện chấp hành mục này, các quốc gia ven eo biển có thể ra các luật và quy định liên quan đến việc đi qua eo biển về các vấn đề sau:
(a) An toàn hàng hải và điều phối giao thông trên biển như đã được nêu ở Điều 41;
(b) Ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường, bằng cách thi hành quy định quốc tế có thể áp dụng được về việc trút bỏ dầu, cặn dầu và các chất độc hại trong eo biển;
(c) Việc cấm đánh bắt hải sản đối với các tàu đánh bắt hải sản; kể cả quy định việc xếp đặt các phương tiện đánh bắt;
(d) Xếp, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu trái với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư của quốc gia ven eo biển.
2. Các luật và quy định này không được dẫn đến bất kỳ một sự phân biệt đối xử nào về mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài, việc áp dụng các luật và quy định này không được có tác dụng ngăn cản, hạn chế hay gây trở ngại cho việc thực hiện quyền quá cảnh như đã được xác định trong mục này.
3. Các quốc gia ven eo biển công bổ những luật và quy định này theo đúng thủ tục.
4. Các tàu thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền quá cảnh qua eo biển phải tuân thủ các luật và quy định này.
5. Trong trường hợp một tàu hay một phương tiện bay được hưởng quyền miễn trừ về chủ quyền vi phạm các luật và quy định này, quốc gia mà con tàu mang cờ hay quốc gia đăng ký phương tiện bay phải chịu trách nhiệm quốc tế về mọi tổn thất hay thiệt hại có thể gây ra cho eo biển.
ĐIỀU 43. Các thiết bị an toàn, bảo đảm hàng hải và các thiết bị khác, và việc ngăn ngừa hạn chế, chế ngự ô nhiễm môi trường
Các quốc gia sử dụng một eo biển và các quốc gia ven eo biển cần thỏa thuận hợp tác với nhau để:
(a) Thiết lập và bảo dường các thiết bị an toàn và bảo đảm hàng hải cần thiết cũng như các thiết bị khác đặt trong eo biển dùng để làm dễ dàng cho hàng hải quốc tế; và
(b) Ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự nạn ô nhiễm do tàu thuyền gây ra.
ĐIỀU 44. Các nghĩa vụ của các quốc gia ven eo biển
Các quốc gia ven eo biển không được gây trở ngại cho việc quá cảnh và phải thông báo đầy đủ và mọi nguy hiểm đối với hàng hải trong eo biển hoặc đối với việc bay trên eo biển mà các quốc gia này nắm được. Việc thực hiện quyền quá cảnh không thể bị đình chỉ.
Mục 3. ĐI QUA KHÔNG GÂY HẠI
ĐIỀU 45. Đi qua không gây hại
1. Chế độ đi qua không gây hại được nêu ở Mục 3 của phần II được áp dụng trong các eo biển dùng cho hàng hải quốc tế:
(a) Nằm ngoài phạm vi áp dụng của chế độ quá cảnh theo Điều 38, khoản 1; hoặc
(b) Nối liền lãnh hải của một quốc gia với một bộ phận của biển cả hay với một vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia khác.
2. Việc thực hiện quyền đi qua không gây hại trong các eo biển không thể bị đình chỉ. |
30195 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20IV | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần IV |
PHẦN IV. CÁC QUỐC GIA QUẦN ĐẢO
ĐIỀU 46. Sử dụng các thuật ngữ
Trong công ước:
(a) “Quốc gia quần đảo” (Etat Archipel) là một quốc gia hoàn toàn được cấu thành bởi một hay nhiều quần đảo và có khi bởi một số hòn đảo khác nữa.
(b) “Quần đảo” (Archipel) là một tổng thể các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng nước tiếp liền và các thành phần tự nhiên khác có liên quan với nhau đến mức tạo thành về thực chất một thể thống nhất về địa lý, kinh tế và chính trị, hay được coi như thế về mặt lịch sử.
ĐIỀU 47. Đường cơ sở quần đảo
1. Một quốc gia quần đảo có thể vạch các đường cơ sở thẳng của quần đảo nối liền các điểm ngoài cùng của các đảo xa nhất và các bãi đá lúc chìm lúc nổi của quần đảo, với điều kiện là tuyến các đường cơ sở này bao lấy các đảo chủ yếu và xác lập một khu vực mà tỷ lệ diện tích nước đó với đất, kể cả vành đai san hô, phải ở giữa tỷ lệ số 1/1 và 9/1.
2. Chiều dài của các đường cơ sở này không vượt quá 100 hải lý; tuy nhiên có thể tối đa 3% của tổng số các đường cơ sở bao quanh một quần đảo nào đó có một chiều dài lớn hơn nhưng không quá 125 hải lý.
3. Tuyến các đường cơ sở này không được tách xa rõ rệt đường bao quanh chung của quần đảo.
4. Các đường cơ sở không thể kéo dến hay xuất phát từ các bãi cạn lúc chìm lúc nổi, trừ trường hợp tại đó có xây đặt các đèn biển hay các thiết bị tương tự thường xuyên nhô trên mặt biển hoặc trừ trường hợp toàn bộ hay một phần bãi cạn ở cách hòn đảo gần nhất một khoảng cách không vượt quá chiều rộng lãnh hải.
5. Một quốc gia quần đảo không được áp dụng phương pháp kẻ các đường cơ sở khiến cho các lãnh hải của một quốc gia khác bị tách rời với biển cả hay với một vùng đặc quyền kinh tế.
6. Nếu một phần của vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo nằm giữa hai mảnh lãnh thổ của một quốc gia kế cận, thì các thuyền và mọi lợi ích chính đáng mà quốc gia kế cận này vẫn được hưởng theo truyền thống ở trong các vùng nước nói trên, cũng như tất cả các quyền nảy sinh từ các điều ước được ký kết giữa hai quốc gia, vẫn tồn tại và vẫn được tôn trọng.
7. Để tính toán tỷ lệ diện tích các vùng nước so với diện tích phần đất đã nêu ở khoản 1, các vùng nước trên trong các bãi đá ngầm bao quanh các đảo và vành đai san hô, cũng như mọi phần của một nền đại dương có sườn dốc đất đứng, hoàn toàn hay gần như hoàn toàn do một chuỗi đảo đá vôi hay một chuỗi các mỏm đá lúc chìm lúc nổi bao quanh, có thể được coi như là một bộ phận của đất.
8. Các đường cơ sở được vạch ra theo đúng điều này phải được ghi trên hải đồ có tỷ lệ thích hợp để xác định được vị trí. Bản kê tọa độ địa lý của các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa được sử dụng có thể thay thế cho các bản đồ này.
9. Quốc gia quần đảo công bố theo đúng thủ tục các bản đồ hoặc bảng liệt kê tọa độ địa lý và gửi đến Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc một bản để lưu chiểu.
ĐIỀU 48. Đo chiều rộng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa
Chiều rộng của lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa được tính từ cách đường cơ sở quần đảo theo đúng Điều 47.
ĐIỀU 49. Chế độ pháp lý của các vùng nước quần đảo và vùng trời ở trên cũng như đáy biển tương ứng và lòng đất dưới đáy biển đó
1. Chủ quyền của quốc gia quần đảo mở rộng ra vùng nước ở phía trong đường cơ sở quần đảo được vạch ra theo đúng Điều 47, được gọi là vùng nước quần đảo (eaux archipélagiques), bất kể chiều sâu và khoảng cách xa bờ của chúng thế nào.
2. Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên vùng nước quần đảo, cũng như đến đáy vùng nước đó và lòng đất tương ứng và đến các tài nguyên ở đó.
3. Chủ quyền này được thực hiện theo các điều kiện nêu trong phần này.
4. Chế độ đi qua vùng nước quần đảo do phần này quy định không đụng chạm về bất kỳ một phương diện nào khác đến chế độ pháp lý của vùng nước quần đảo, kể cả các đường hàng hải, đến việc quốc gia quần đảo thực hiện chủ quyền của mình ở vùng nước đó, ở vùng trời phía trên, đáy nước vùng đó và lòng đất tương ứng cũng như đối với các tài nguyên ở đó.
ĐIỀU 50. Hoạch định ranh giới nội thủy
Ở phía trong vùng nước quần đảo, quốc gia quần đảo có thể vạch những đường khép kín để hoạch định ranh giới nội thủy của mình theo đúng các Điều 9, 10, và 11.
ĐIỀU 51. Các điều ước hiện hành, các quyền đánh bắt hải sản truyền thống và các dây cáp ngầm đã được lắp đặt
1. Không phương hại đến Điều 49, các quốc gia quần đảo tôn trọng các điều ước hiện hành đã được ký kết với các quốc gia khác và thừa nhận các quyền đánh bắt hải sản truyền thống và những hoạt động chính đáng của những quốc gia kế cận trong một số khu vực thuộc vùng nước quần đảo và quốc gia quần đảo. Các điều kiện và thể thức thực hiện các quyền và các hoạt động này, kể cả tính chất, phạm vi của chúng và cả khu vực thực hiện các quyền và các hoạt động nói trên, được xác định theo yêu cầu của bất cứ quốc gia nào trong các quốc gia hữu quan qua các điều ước tay đôi được ký kết giữa các quốc gia đó. Các quyền này không được chuyển nhượng hay chia sẻ cho quốc gia thứ ba hay cho các công dân của các quốc gia ấy.
2. Các quốc gia quần đảo tôn trọng các dây cáp ngầm hiện có của những quốc gia khác đặt và đi quan vùng nước của quốc gia quần đảo mà không đụng đến bờ biển của mình. Các quốc gia quần đảo cho phép bảo dưỡng và thay thế các đường dây cáp này sau khi họ đã được thông báo trước về vị trí của chúng và về những công việc bảo dưỡng hay thay thế dự định tiến hành.
ĐIỀU 52. Quyền đi qua không gây hại
1. Với điều kiện tuân thủ Điều 53 và không phương hại đến Điều 50, tàu thuyền của tất cả các quốc gia đều được hưởng quyền đi qua không gây hại trong vùng nước quần đảo đã được quy định ở Mục 3 phần II.
2. Quốc gia quần đảo có thể tạm thời đình chỉ việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài trong các khu vực nhất định thuộc vùng nước quần đảo của mình, nếu biện pháp này là cần thiết để đảm bảo an ninh của nước mình, nhưng không có sự phân biệt đối xử nào về mặt pháp lý hay về mặt thực tế giữa các tàu thuyền nước ngoài. Việc đình chỉ này chỉ có hiệu lực sau khi đã được công bố theo đúng thủ tục.
ĐIỀU 53. Quyền đi qua vùng nước quần đảo
1. Trong các vùng nước quần đảo và lãnh hải tiếp liền, quốc gia quần đảo có thể ấn định các đường hàng hải và các đường hàng không ở vùng trời phía trên các đường này để các tàu thuyền và phương tiện bay nước ngoài được đi qua nhanh chóng và liên tục.
2. Tất cả các tàu thuyền và phương tiện bay được hưởng quyền đi qua quần đảo theo các tuyến đường hàng hải và các đường hàng không đó.
3. “Đi qua vùng nước quần đảo” là việc các tàu thuyền và phương tiện bay thực hiện không bị cản trở, theo phương thức hàng hải, hàng không bình thường và theo đúng Công ước, các quyền hàng hải và hàng không của mình, với mục đích duy nhất là quá cảnh liên tục và nhanh chóng giữa một điểm của biển cả hay một vùng đặc quyền kinh tế.
4. Các đường hàng hải và các đường hàng không đi qua các vùng nước quần đảo và lãnh hải tiếp liền hoặc vùng trời phía trên phải bao gồm tất cả các con đường thường dùng cho hàng hải quốc tế trong vùng nước quần đảo và vùng trời phía trên; các đường hàng hải cần theo đúng tất cả các luồng lạch thường dùng cho hàng hải, tất nhiên, không cần phải thiết lập nhiều con đường thuận tiện như nhau giữa một điểm vào và một điểm ra nào đó.
5. Các đường hàng hải và hàng không này được xác định qua hàng loạt các đường trục liên tục nối liền các điểm vào với các điểm ra của chúng. Trong quá trình đi qua các tàu thuyền và phương tiện bay không được đi chệch các đường trục này quá 25 hải lý, tất nhiên, các tàu thuyền và phương tiện bay này không được đi cách bờ một khoảng cách dưới 1/10 khoảng cách giữa những điểm gần nhất của các đảo nằm dọc theo một con đường.
6. Quốc gia quần đảo khi ấn định các đường hàng hải theo đúng điều này cũng có thể quy định các cách phân chia luồng giao thông nhằm bảo đảm an toàn cho các tàu thuyền sử dụng các luồng lạch hẹp ở bên trong các con đường này.
7. Khi hoàn cảnh đòi hỏi, quốc gia quần đảo, sau khi đã công bố theo đúng thủ tục, có thể ấn định những đường hàng hải mới hay quy định cách bố trí phân chia luồng giao thông mới để thay thế cho mọi con đường hay mọi cách phân chia luồng giao thông do quốc gia đó đã thiết lập từ trước.
8. Các đường hàng hải và cách phân chia luồng giao thông đó phải phù hợp với quy định quốc tế được chấp nhận chung.
9. Khi ấn định hay thay thế các đường hàng hải hoặc khi quy định hay khi thay thế các cách bố trí phân luồng giao thông, quốc gia quần đảo gửi các đề nghị của mình cho tổ chức quốc tế có thẩm quyền để được chấp nhận. Tổ chức quốc tế này chỉ có thể được chấp thuận các đường hàng hải và các cách bố trí phân chia luồng giao thông mà họ đã có thể thỏa thuận với quốc gia quần đảo; khi đó, quốc gia quần đảo có thể ấn định, quy định hay thay thế các đường hàng hải và các cách phân chia luồng giao thông đó.
10. Quốc gia quần đảo ghi rõ ràng lên các hải đồ được công bố theo đúng thủ tục các đường trục của các đường hàng hải mà quốc gia đó ấn định và các cách phân chia luồng giao thông mà quốc gia đó quy định.
11. Khi đi qua vùng quần đảo, các tàu thuyền tôn trọng các đường hàng hải và các cách chia phân luồng giao thông được thiết lập theo đúng điều này.
12. Nếu quốc gia quần đảo không ấn định các đường hàng hải hay các đường hàng không thì quyền đi qua vùng nước quần đảo có thể thực hiện bằng cách sử dụng các con đường thường dùng cho hàng hải và hàng không quốc tế.
ĐIỀU 54. Các nghĩa vụ của tàu thuyền và phương tiện bay trong khi đi qua, nghiên cứu và đo đạc thủy văn, các nghĩa vụ của quốc gia quần đảo, các luật và quy định của quốc gia quần đảo liên quan đến việc đi qua quần đảo
Các Điều 39, 40, 42, 44 được áp dụng mutatis mutandis (với những thay đổi cần thiết về chi tiết) cho việc đi qua vùng quần đảo. |
30196 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20V | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần V |
PHẦN V. VÙNG ĐẶC QUYỀN KINH TẾ
ĐIỀU 55. Chế độ pháp lý riêng của vùng đặc quyền về kinh tế
Vùng đặc quyền về kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, đặt dưới chế độ pháp lý riêng quy định trong phần này, theo đó các quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển và các quyền tự do của các quốc gia khác đều do các quy định thích hợp của Công ước điều chỉnh.
ĐIỀU 56. Các quyền, quyền tài phán và các nghĩa vụ của các quốc gia ven biển trong vùng đặc quyền về kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có:
(a) Các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió.
(b) Quyền tài phán theo đúng những quy định thích hợp của Công ước về việc:
(i) Lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình;
(ii) Nghiên cứu khoa học về biển;
(iii) Bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
(c) Các quyền và các nghĩa vụ khác do Công ước quy định.
2. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, khi thực hiện các quyền và làm các nghĩa vụ của mình theo Công ước, quốc gia ven biển phải tính đến các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia khác và hành động phù hợp với Công ước.
3. Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển nêu trong điều này được thực hiện theo đúng phần VI.
ĐIỀU 57. Chiều rộng của vùng đặc quyền về kinh tế
Vùng đặc quyền về kinh tế không được mở rộng ra quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
ĐIỀU 58. Các quyền và các nghĩa vụ của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền về kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển, trong những điều kiện trong những quy định thích hợp của Công ước trù định, được hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do đặt dây cáp ngầm nêu ở Điều 87, cũng như quyền tự do sử dụng biển vào những mục đích khác hợp pháp về mặt quốc tế và gắn liền với việc thực hiện các quyền tự do này và phù hợp với các quy định khác của Công ước, nhất là những khuôn khổ việc khai thác các tàu thuyền, phương tiện bay và dây cáp, ống dẫn ngầm.
2. Các Điều từ 88 đến 115, cũng như các quy tắc thích hợp khác của pháp luật quốc tế, được áp dụng ở vùng đặc quyền kinh tế trong chừng mực mà chúng không mâu thuẫn với phần này.
3. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, khi thực hiện các quyền và làm các nghĩa vụ của mình theo Công ước, các quốc gia phải tính đến các quyền và các nghĩa vụ của quốc gia ven biển và tôn trọng các luật và quy định mà quốc gia ven biển đã ban hành theo đúng các quy định của Công ước và trong chừng mực mà các luật và quy định đó không mâu thuẫn với phần này và với các quy tắc khác của pháp luật quốc tế.
ĐIỀU 59. Cơ sở giải quyết các tranh chấp trong trường hợp Công ước không quy định rõ các quyền và quyền tài phán trong vùng đặc quyền về kinh tế
Trong những trường hợp Công ước không quy định rõ các quyền hay quyền tài phán trong các vùng đặc quyền về kinh tế cho quốc gia ven biển hay cho các quốc gia khác và ở đó có xung đột giữa lợi ích của quốc gia ven biển với lợi ích của một hay nhiều quốc khác thì sự xung đột này phải được giải quyết trên cơ sở công bằng và có chú ý đến tất cả mọi hoàn cảnh thích đáng, có tính đến tầm quan trọng của các lợi ích có liên quan đó đối với các bên tranh chấp và đối với toàn bộ cộng đồng quốc tế.
ĐIỀU 60. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền về kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có đặc quyền tiến hành xây dựng, cho phép và quy định việc xây dựng, khai thác và sử dụng:
(a) Các đảo nhân tạo;
(b) Các thiết bị và công trình dùng vào các mục đích được trù định ở Điều 56 hoặc các mục đích kinh tế khác;
(c) Các thiết bị và công trình có thể gây trở ngại cho việc thực hiện các quyền của quốc gia ven biển trong vùng.
2. Quốc gia ven biển có quyền tài phán đặc biệt đối với các đảo nhân tạo, các thiết bị và các công trình đó, kể cả về mặt các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế, an ninh và nhập cư.
3. Việc xây dựng các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình đó phải được thông báo theo đúng thủ tục, và việc duy trì các phương tiện thường trực để báo hiệu sự có mặt của các đảo, thiết bị và công trình nói trên cần được bảo đảm. Các thiết bị hay công trình đã bỏ hoặc không dùng đến nữa cần được tháo dỡ để đảm bảo an toàn hàng hải, có tính đến những quy phạm quốc tế đã được chấp nhận chung do tổ chức quốc tế có thẩm quyền đặt ra về mặt đó. Khi tháo dỡ phải tính đến việc đánh bắt hải sản, bảo vệ môi trường biển, các quyền và các nghĩa vụ của quốc gia khác. Cần thông báo thích đáng về vị trí, kích thước và độ sâu của những phần còn lại của một thiết bị hoặc công trình chưa được tháo dỡ hoàn toàn.
4. Quốc gia ven biển, nếu cần, có thể lập ra xung quanh các đảo nhân tạo, các thiết bị hoặc công trình đó những khu vực an toàn với kích thước hợp lý; trong các khu vực đó, quốc gia ven biển có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo đảm an toàn hàng hải, cũng như an toàn của các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình đó.
5. Quốc gia ven biển ấn định chiều rộng của những khu vực an toàn có tính đến các quy phạm quốc tế có thể áp dụng được. Các khu vực an toàn này được xác định sao cho đáp ứng một cách hợp lý với tính chất và chức năng của các đảo nhân tạo, các thiết bị và các công trinh, và không thể mở rộng ra một khoảng cách quá 500m xung quanh các đảo nhân tạo, các thiết bị và các công trình, tính từ mỗi điểm của mép ngoài cùng của các đảo nhân tạo, thiết bị và các công trình dó, trừ ngoại lệ do các vi phạm của quốc tế đã được thừa nhận chung cho phép hoặc tổ chức quốc tế có thẩm quyền kiến nghị. Phạm vi của khu vực an toàn được thông báo theo đúng thủ tục.
6. Tất cả các tàu thuyền phải tôn trọng các khu vực an toàn đó và tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận chung liên quan đến hàng hải trong khu vực của các đảo nhân tạo, các thiết bị, các công trình và các khu vực an toàn.
7. Không được xây dựng những đảo nhân tạo, thiết bị hoặc công trình, không được thiết lập các khu vực an toàn xung quanh các đảo, thiết bị, công trình đó khi việc đó có nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế.
8. Các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình không được hưởng quy chế của các đảo. Chúng không có lãnh hải riêng và sự có mặt của chúng không có tác động gì đối với việc hoạch định ranh giới lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế hoặc thềm lục địa.
ĐIỀU 61. Bảo tồn các nguồn lợi sinh vật
1. Quốc gia ven biển ấn định khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận được đối với các tài nguyên sinh vật ở trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình.
2. Quốc gia ven biển dựa vào các số liệu khoa học đáng tin cậy nhất mà mình có, thi hành các biện pháp thích hợp về bảo tồn và quản lý nhằm làm cho việc duy trì các nguồn lợi sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình khỏi bị ảnh hưởng do khai thác quá mức. Quốc gia ven biển và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, các tổ chức phân khu vực, khu vực hay thế giới, hợp tác với nhau một cách thích hợp để thực hiện mục đích này.
3. Các biện pháp đó cũng nhằm để duy trì hay khôi phục các đàn (stocks) hải sản được khai thác ở mức bảo đảm đạt năng suất ổn dịnh tối đa, có tính đến các yếu tố sinh thái và kinh tế thích đáng, kể cả các nhu cầu kinh tế của tập thể ven bờ sống về nghề đánh bắt hải sản và các nhu cầu riêng của các quốc gia đang phát triển, và có tính dến các phương thức đánh bắt, đến quan hệ hỗ tương giữa các đàn (stocks) và đến tất cả các quy phạm quốc tế tối thiểu thường được kiến nghị ở cấp phân khu vực, khu vực hay thế giới.
4. Khi áp dụng các biện pháp đó, quốc gia ven biển chú ý đến tác động của chúng đối với các loài quần hợp với các loài được khai thác hoặc phụ thuộc vào các loài đó để duy trì hoặc khôi phục các đàn (stocks) của những loài quần hợp hay phụ thuộc này ở một mức độ làm việc sinh sản của chúng khỏi nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng.
5. Các thông tin khoa học có thể sử dụng, các số liệu thống kê liên quan đến việc đánh bắt và đến sức đánh bắt và các số liệu khác liên quan đến việc bảo tồn các đàn (stocks) cá được phổ biến và trao đổi đều đặn qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, các tổ chức phân khu vực hoặc thế giới và khi có điều kiện thì tiến hành với sự tham gia của tất cả các quốc gia hữu quan, nhất là các quốc gia có công dân được phép đánh bắt trong vùng đặc quyền về kinh tế.
ĐIỀU 62. Khai thác tài nguyên sinh vật
1. Quốc gia ven biển xác định mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối ưu các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế mà không phương hại đến Điều 61.
2. Quốc gia ven biển xác định khả năng của mình trong việc khai thác các tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền về kinh tế. Nếu khả năng khai thác đó thấp hơn tổng khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận thì quốc gia ven biển cho phép các quốc gia khác, qua điều ước hoặc các thỏa thuận khác và theo đúng các thể thức, điều kiên, các luật và quy định nói ở khoản 4, khai thác số dư của khối lượng cho phép đánh bắt; khi làm như vậy, cần đặc biệt quan tâm đến các Điều 69 và 70 nhất là quan tâm đến các quốc gia đang phát triển nói trong các điều đó.
3. Khi đồng ý cho các quốc gia khác vào hoạt động trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình theo điều này, quốc gia ven biển tính đến tất cả các yếu tố thích đáng, trong đó có: tấm quan trọng của các tài nguyên sinh vật thuộc khu vực đối với nền kinh tế và đối với các lợi ích quốc gia khác của nước mình; các Điều 69 và 70, các nhu cầu của các quốc gia đang phát triển trong khu vực hay phân khu vực về vấn đề khai thác một phần của số dư, và sự cần thiết phải giảm bớt đến mức tối thiểu những rối loạn kinh tế trong các quốc gia nào có những công dân thường đánh bắt hải sản ở trong khu vực hoặc đã đóng góp nhiều vào công tác tìm kiếm và thống kê các đàn (stocks) hải sản.
4. Công dân của các quốc gia khác khi tiến hành đánh bắt trong vùng đặc quyền về kinh tế phải tuân thủ theo các biện pháp bảo tồn và các thể thức, các điều kiện khác được đề ra trong các luật và quy định của quốc gia ven biển. Các luật và quy định đó phải phù hợp với Công ước và đặc biệt có thể đề cập các vấn đề sau đây:
(a) Việc cấp giấy phép cho ngư dân hay tàu thuyền và phương tiện đánh bắt, kể cả việc nộp thuế hay mọi khoản phải trả khác, trong trường hợp đối với các quốc gia ven biển đang phát triển, có thể là một sự đóng góp thích đáng vào ngân sách, vào việc trang bị và vào sự phát triển kỹ thuật của công nghiệp đánh bắt hải sản;
(b) Chỉ rõ các chủng loại cho phép đánh bắt và ấn định tỉ lệ phần trăm, hoặc là đối với các đàn (stocks) hay các nhóm đàn hải sản riêng biệt hoặc đối với số lượng đánh bắt của từng chiếc tàu trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là đối với số lượng đánh bắt của các công dân của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định;
(c) Quy định các mùa vụ và các khu vực đánh bắt, kiểu, cỡ và số lượng các phương tiện đánh bắt, cũng như kiểu, cỡ và số lượng tàu thuyền đánh bắt có thể được sử dụng;
(d) Ấn định tuổi và cỡ cá và các sinh vật khác có thể được đánh bắt;
(e) Các thông tin mà tàu thuyền đánh bắt phải báo cáo, đặc biệt là những số liệu thống kê liên quan đến việc đánh bắt và sức đánh bắt và thông báo vị trí cho các tàu thuyền;
(f) Nghĩa vụ tiến hành, với sự cho phép và dưới sự kiểm soát của quốc gia ven biển, các chương trình nghiên cứu này, kể cả việc lấy mẫu các thứ đánh bắt được, nơi nhận các mẫu và việc thông báo các số liệu khoa học có liên quan;
(g) Việc quốc gia ven biển đặt các quan sát viên hay thực tập sinh trên các tàu thuyền đó;
(h) Bốc dỡ toàn bộ hay một phần các sản phẩm đánh bắt được của các tàu thuyền đó ở các cảng của quốc gia ven biển;
(i) Các thể thức và điều kiện liên quan đến các xí nghiệp liên doanh hoặc các hình thức hợp tác khác;
(j) Các điều kiện cần thiết về mặt đào tạo nhân viên, về chuyển giao kỹ thuật trong lĩnh vực đánh bắt hải sản, kể cả việc đẩy mạnh khả năng nghiên cứu nghề cá của quốc gia ven biển;
(k) Các biện pháp thi hành.
5. Quốc gia ven biển phải thông báo theo đúng thủ tục các luật và quy định mà mình ban hành về mặt bảo tồn quản lý.
ĐIỀU 63. Các đàn cá (stocks) ở trong vùng độc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia ven biển hoặc đồng thời ở trong vùng đặc quyền về kinh tế và trong một khu vực tiếp liền với vùng đặc quyền về kinh tế
1. Khi cùng một đàn (stocks) cá hoặc những đàn (stocks) các loài quần hợp ở trong vùng đặc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia ven biển, các quốc gia này cố gắng, trực tiếp hoặc qua trung gian của các tổ chức phân khu vực hay khu vực thích hợp, thỏa thuận với nhau về các biện pháp cần thiết nhằm phối hợp hoặc bảo đảm việc bảo tồn và phát triển các đàn cá đó mà không phương hại đến các quy định khác của phần này.
2. Khi cùng một đàn cá hoặc những đàn các loài quần hợp đồng thời ở trong vùng đặc quyền về kinh tế và ở trong một khu vực tiếp liền với vùng đó, quốc gia ven biển và các quốc gia khác khai thác các đàn này ở trong khu vực tiếp liền cố gắng trực tiếp hoặc qua trung gian của các tổ chức phân khu vực hay khu vực thích hợp, thỏa thuận với nhau về các biện pháp cần thiết để bảo tồn các đàn cá này trong khu vực tiếp liền.
ĐIỀU 64. Các loài cá di cư xa (Grands migranteurs)
1. Quốc gia ven biển và các quốc gia khác có công dân chuyên đánh bắt trong khu vực những loài cá di cư xa ghi ở bảng danh mục của Phụ lục I, cần trực tiếp hoặc qua trung gian của các tổ chức quốc tế thích hợp, hợp tác với nhau nhằm bảo đảm việc bảo tồn các loài cá nói trên và đẩy mạnh việc khai thác tối ưu các loài cá đó trong toàn bộ khu vực, ở trong cũng như ở ngoài vùng đặc quyền về kinh tế. Trong những khu vực không có tổ chức quốc tế thích hợp, thì quốc gia ven biển và các quốc gia khác có công dân khai thác các loài cá đó trong khu vực, hợp tác với nhau để lập ra một tổ chức như thế và tham gia vào khu vực của tổ chức này.
2. Khoản 1 được áp dụng thêm vào các quy định khác của phần này.
ĐIỀU 65. Loài có vú ở biển (Mammiferes marins)
Không một quy định nào của phần này hạn chế quyền của một quốc gia ven biển cấm, hạn chế hay quy định việc khai thác các loài có vú ở biển chặt chẽ hơn những quy định của phần này, cũng như hạn chế thẩm quyền của một tổ chức quốc tế về việc này nếu có. Các quốc gia hợp tác với nhau nhằm bảo đảm việc bảo vệ các loài có vú ở biển và đặc biệt là qua trung gian của các tổ chức quốc tế thích hợp, tìm mọi cách để bảo vệ, quản lý và nghiên cứu loài cá voi.
ĐIỀU 66. Các đàn cá vào sông sinh sản (Stocks de poissons anadromes)
1. Các quốc gia có các dòng sông mà ở đó các đàn cá (Poissons anadromes) vào sinh sản là những nước đầu tiên phải quan tâm đến các đàn cá này và phải chịu trách nhiệm trước hết về loại cá này.
2. Quốc gia nguồn gốc của các đàn cá vào sông sinh sản cần chăm lo đến việc bảo tồn các đàn cá đó bằng việc thi hành những biện pháp thích hợp quy định việc đánh bắt trong tất cả các vùng nước nằm bên trong ranh giới ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, cũng như việc đánh bắt nói ở khoản 3, điểm (b). Quốc gia nguồn gốc có thể xác định tổng số được phép đánh bắt các loài cá được sinh sản ra từ các dòng sông của họ, sau khi đã tham khảo các quốc gia nói trong các khoản 3 và 4 đang khai thác các đàn cá đó.
3.(a) Chỉ có thể đánh bắt các đàn cá vào sông sinh sản trong các vùng nước nằm bên trong ranh giới ngoài của các vùng đặc quyền về kinh tế, trừ các trường hợp mà việc áp dụng quy định này có thể dẫn đến những rối loạn kinh tế cho một quốc gia không phải là quốc gia nguồn gốc. Đối với việc đánh bắt bên ngoài ranh giới phía ngoài của các vùng đặc quyền về kinh tế, các quốc gia hữu quan cần tham khảo ý kiến của nhau để thỏa thuậ về các thể thức và điều kiện của việc đánh bắt này, nhưng phải tính đến các đòi hỏi của việc bảo tồn và các nhu cầu của quốc gia nguồn gốc về đàn (stoscks) cá đó.
(b) Quốc gia nguồn gốc góp phần giảm bớt đến mức tối thiểu những rối loạn về kinh tế trong các quốc gia khác đang tiến hành khai thác các loài cá này bằng cách tính đến việc đánh bắt bình thường của các quốc gia này và đến các cách mà họ khai thác đàn cá đó, cũng như đến tất cả các khu vực mà các đàn cá đó được khai thác.
(c) Các quốc gia nói ở điểm (b) tham gia qua sự thỏa thuận với các quốc gia nguồn gốc, vào những biện pháp bảo đảm khôi phục các đàn cá vào sông sinh sản, đặc biệt là bằng cách đóng góp tài chính cho các biện pháp này; các quốc gia đó được quốc gia nguồn gốc quan tâm đặc biệt trong việc khai thác các loài cá được sinh sản ra từ các dòng sông của mình.
(d) Việc áp dụng quy định liên quan đến các đàn cá vào sông sinh sản ở ngoài vùng đặc quyền về kinh tế được bảo đảm qua sự thỏa thuận giữa quốc gia nguồn gốc và các quốc gia hữu quan khác.
4. Khi các đàn cá vào sông sinh sản di cư đến các vùng nước hoặc đi qua các vùng nước nằm bên trong ranh giới ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế của một quốc gia không phải là quốc gia nguồn gốc, quốc gia này hợp tác với quốc gia nguồn gốc nhằm bảo tồn và quản lý các đàn cá đó.
5. Quốc gia nguồn gốc của các đàn cá vào sông sinh sản và các quốc gia khác đánh bắt cá này ký kết các thỏa thuận nhằm áp dụng điều này, nếu có thể được thì qua trung gian của các tổ chức khu vực.
ĐIỀU 67. Các loài cá ra biển sinh sản (espèces catadromes)
1. Một quốc gia ven biển mà trong vùng nước của mình loài cá ra biển sinh sản sống phần lớn cuộc đời của chúng chịu trách nhiệm quản lý chúng và chăm lo đến việc các loài cá này vào hoặc ra khỏi vùng nước đó.
2. Chỉ được khai thác các loài cá ra biển sinh sản trong những vùng nước bên trong các ranh giới ngoài của các vùng đặc quyền về kinh tế. Trong các vùng đặc quyền về kinh tế, việc khai thác được tiến hành theo điều này và các quy định khác của Công ước liên quan đến việc đánh bắt trong các vùng này.
3. Trong những trường hợp mà các loài cá ra biển sinh sản, dù đã đến hay chưa đến thời kỳ sinh sản, di cư qua vùng đặc quyền về kinh tế của một quốc gia khác thì việc quản lý các loài cá này, kể cả việc khai thác, được quy định qua thỏa thuận giữa quốc gia nói ở khoản 1 và quốc gia hữu quan kia. Thỏa thuận này cần được bảo đảm việc quản lý hợp lý các loài cá được xem xét và có tính đến trách nhiệm của quốc gia nói ở khoản 1 về việc bảo tồn các loài này.
ĐIỀU 68. Các loài định cư (espèces sédentaires)
Phần này không áp dụng đối với các loài định cư, như đã được quy định ở Điều 77, khoản 4.
ĐIỀU 69. Quyền của các quốc gia không có biển
1. Một quốc gia không có biển có quyền tham gia, theo một thể thức công bằng, khai thác một phần thích hợp số dư các tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển trong cùng một phân khu vực hoặc khu vực, có tính đến các đặc điểm kinh tế và địa lý thích đáng của tất cả các quốc gia hữu quan và theo đúng điều này và các Điều 61 và 62.
2. Các điều kiện và các thể thức của việc tham gia này được các quốc gia hữu quan ấn định thông qua thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực, đặc biệt tính đến:
(a) Sự cần thiết phải tránh mọi động tác có hại cho cộng đồng những người đánh bắt hoặc cho công nghiệp đánh bắt của các quốc gia ven biển;
(b) Mức độ quốc gia không có biển, theo đúng điều này, tham gia hoặc có quyền tham gia, theo các thỏa thuận tay đôi, phân phu vực hay khu vực hiện hành, vào việc khai thác các tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển khác;
(c) Mức độ các quốc gia không có biển khác hoặc các quốc gia bất lợi về địa lý tham gia vào việc khai thác các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế cuả quốc gia ven biển và sự cần thiết tránh cho quốc gia ven biển nào đó hoặc cho khu vực nào đó của quốc gia này một gánh nặng đặc biệt;
(d) Những nhu cầu thực phẩm của dân cư ở các quốc gia được xem xét.
3. Khi khả năng đánh bắt của một quốc gia ven biển cho phép một mình quốc gia đó có thể đánh bắt được hầu như toàn bộ khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận, được ấn định cho việc khai thác các tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình thì quốc gia đó và các quốc gia hữu quan khác hợp tác với nhau để ký kết các thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hoặc khu vực một cách công bằng cho phép các quốc gia đang phát triển không có biển trong cùng khu vực hay phân khu vực đó tham gia một cách thích hợp vào việc khai thác những tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển thuộc phân khu vực hay khu vực, có tính đến các hoàn cảnh và điều kiện thỏa đáng đối với tất cả các bên. Để áp dụng điều quy định này, cũng cần tính đến các yếu tố đã nêu ở khoản 2.
4. Các quốc gia phát triển không có biển chỉ có quyền tham gia khai thác các tài nguyên sinh vật theo điều này, trong các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển phát triển ở trong cùng phân khu vực hay khu vực, có tính đến chừng mực mà quốc gia ven biển, khi cho các quốc gia khác vào khai thác tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình, đã xem xét sự cần thiết phải giảm đến mức tối thiểu những tác hại đối với cộng đồng những người đánh bắt cũng như những rối loạn kinh tế trong các quốc gia có công dân vẫn thường tiến hành việc đánh bắt trong vùng.
5. Các quy định nói trên được áp dụng không phương hại đến các thỏa thuận được ký kết nếu có trong các phân khu vực hay khu vực, mà ở đó các quốc gia ven biển có thể dành cho các quốc gia không có biển ở cùng phân khu vực hay khu vực đó những quyền ngang nhau, hoặc ưu tiên để khai thác các tài nguyên sinh vật ở vùng đặc quyền về kinh tế của mình.
ĐIỀU 70. Quyền của các quốc gia bất lợi về địa lý
1. Các quốc gia bất lợi về địa lý có quyền tham gia, theo một thể thức công bằng, vào việc khai thác một phần thích hợp số dư của những tài nguyên sinh vật trong các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển ở cùng phân khu vực hay khu vực, có tính đến các đặc điểm kinh tế và địa lý thích đáng của tất cả các quốc gia hữu quan và theo đúng điều này và các Điều 61 và 62.
2. Trong phần này, thuật ngữ “quốc gia bất lợi về địa lý” có nghĩa là các quốc gia ven biển, kể cả các quốc gia ở ven bờ một biển kín hoặc nửa kín, mà vị trí địa lý của họ làm cho họ phải lệ thuộc vào việc khai thác những tài nguyên sinh vật ở các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia khác trong phân khu vực hoặc khu vực để có đủ cá dùng làm thực phẩm cung cấp cho dân cư hay một bộ phận dân cư của họ, cũng như các quốc gia ven biển không thể có một vùng đặc quyền kinh tế riêng.
3. Các điều kiện và thể thức của việc tham gia đó được các quốc gia hữu quan ấn định thông qua con đường thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực, đặc biệt có tính đến:
(a) Sự cần thiết phải tránh mọi tác hại cho cộng đồng những người đánh bắt hay cho công nghiệp đánh bắt của các quốc gia ven biển;
(b) Mức độ quốc gia bất lợi về địa lý, theo đúng điều này, tham gia hoặc có quyền tham gia theo các thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực hiện hành, vào việc khai thác các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển khác;
(c) Mức độ các quốc gia bất lợi về địa lý khác và các quốc gia không có biển tham gia vào việc khai thác tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế của quốc gia ven biển và sự cần thiết tránh cho quốc gia ven biển nào đó hoặc cho khu vực nào đó của quốc gia ấy phải chịu một gánh nặng đặc biệt;
(d) Những nhu cầu về thực phẩm của dân cư ở các quốc gia được xem xét.
4. Khi khả năng đánh bắt của một quốc gia ven biển cho phép một mình quốc gia đó có thể đánh bắt được hầu như toàn bộ khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận, được ấn định cho việc khai thác các tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình, quốc gia đó và các quốc gia hữu quan khác hợp tác với nhau để ký kết các thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực một cách công bằng, cho phép các quốc gia đang phát triển bất lợi về địa lý trong cùng một phân khu vực hay khu vực đó tham gia một cách thích hợp vào việc khai thác những tài nguyên sinh vật của các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia ven biển trong phân khu vực hay khu vực, có tính đến các hoàn cảnh và các điều kiện thỏa đáng đối với tất cả các bên. Để áp dụng điều quy định này, cũng cần tính đến các yếu tố đã nêu ở khoản 3.
5. Các quốc gia phát triển bất lợi về địa lý chỉ có quyền tham gia vào việc khai thác tài nguyên sinh vật, theo điều này, trong các vùng đặc quyền về kinh tế của các quốc gia phát triển ở cùng một phân khu vực hay khu vực, có tính đến chừng mực mà quốc gia ven biển, trong khi cho các quốc gia khác vào khai thác tài nguyên sinh vật trong vùng đặc quyền kinh tế của mình, đã xem xét sự cần thiết phải giảm đến mức tối thiểu những tác hại đối với cộng đồng những người đánh bắt, cũng như những rối loạn kinh tế trong các quốc gia có công dân vẫn thường tiến hành đánh bắt ở trong vùng.
6. Các quy định trên được áp dụng không phương hại đến các thỏa thuận được ký kết nếu có trong các phân khu vực hoặc khu vực mà ở đó các quốc gia ven biển có thể dành cho các quốc gia bất lợi về địa lý trong cùng khân khu vực hay khu vực các quyền ngang nhau hoặc ưu tiên để khai thác các tài nguyên sinh vật ở vùng đặc quyền về kinh tế của mình.
ĐIỀU 71. Trường hợp các Điều 69 và 70 không thể áp dụng được
Các Điều 69 và 70 không áp dụng đối với các quốc gia ven biển có nền kinh tế lệ thuộc rất nặng nề vào việc khai thác tài nguyên sinh vật ở vùng đặc quyền về kinh tế của mình.
ĐIỀU 72. Những hạn chế về chuyển giao các quyền
1. Các quyền khai thác các tài nguyên sinh vật nêu ở các Điều 69 và 70 không thể chuyển giao trực tiếp hay gián tiếp cho các quốc gia thứ ba hay cho các công dân của các quốc gia này, dù bằng con đường cho thuê hay bằng giấy phép, hoặc bằng việc thành lập các xí nghiệp liên doanh hay bằng bất cứ một thỏa thuận nào khác mà tác dụng là tạo ra một sự chuyển giao như thế, trừ trường hợp các quốc gia hữu quan có thỏa thuận khác.
2. Điều quy định trên không ngăn cấm các quốc gia hữu quan nhận của quốc gia thứ ba hay các tổ chức quốc tế sự trợ giúp về kỹ thuật hay tài chính nhằm làm dễ dàng cho việc thực hiện các quyền của họ theo đúng Điều 69 và 70, với điều kiện là việc này không dẫn đến một tác dụng nói ở khoản 1.
ĐIỀU 73. Thi hành các luật và quy định của quốc gia ven biển
1. Trong việc thực hiện các quyền thuộc chủ quyền về thăm dò, khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền về kinh tế, quốc gia ven biển có thể thi hành mọi biện pháp cần thiết, kể cả việc khám xét, kiểm tra, bắt giữ và khởi tố tư pháp để bảo đảm việc tôn trọng các luật và quy định mà mình đã ban hành theo đúng Công ước.
2. Khi có một sự bảo lãnh hay một bảo đảm đầy đủ khác thì cần thả ngay chiếc tàu bị bắt và trả tự do ngay cho đoàn thủy thủ của chiếc tàu này.
3. Các chế tài do quốc gia ven biển trù định đối với những vụ vi phạm các luật và quy định về mặt đánh bắt trong vùng đặc quyền về kinh tế không được bao gồm hình phạt tống giam, trừ khi các quốc gia hữu quan có thỏa thuận khác, và không bao gồm một hình phạt thân thể nào khác.
4. Trong trường hợp bắt hay giữ một tàu thuyền nước ngoài, quốc gia ven biển thông báo ngay cho quốc gia mà tàu mang cờ biết, bằng các con đường thích hợp, các biện pháp được áp dụng cũng như các chế tài có thể sẽ được tuyên bố sau đó.
ĐIỀU 74. Hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
1. Việc hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diên nhau được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng với pháp luật quốc tế như đã nêu ở Điều 38 của Quy chế Tòa án quốc tế để đi đến một giải pháp công bằng.
2. Nếu không đi tới được một thỏa thuận trong một thời gian hợp lý thì các quốc gia hữu quan sử dụng các thủ tục nêu ở phần XV.
3. Trong khi chờ ký kết thỏa thuận ở khoản 1, các quốc gia hữu quan, trên tinh thần hiểu biết và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các dàn xếp tạm thời có tính chất thực tiễn và không phương hại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát trong giai đoán quá độ này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến hoạch định cuối cùng.
4. Khi một điều ước đang có hiệu lực giữa các quốc gia hữu quan, các vấn đề liên quan đến việc hoạch định ranh giới vùng đặc quyền về kinh tế được giải quyết theo đúng điều ước đó.
ĐIỀU 75. Các hải đồ và các bản kê tọa độ địa lý
1. Với điều kiện tuân thủ phần này, các ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế và các đường hoạch định ranh giới được vạch theo đúng Điều 74 đều được ghi lên các hải đồ có tỷ lệ thích hợp để xác định được vị trí của nó; có trường hợp việc vẽ các ranh giới ngoài hay các đường hoạch định ranh giới đó có thể thay thế bằng các bản kê các tọa độ địa lý các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa được sử dụng.
2. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các bản đồ hay bản kê các tọa độ đại lý gửi đến Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc một bản để lưu chiểu. |
30197 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20VI | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần VI |
PHẦN VI. THỀM LỤC ĐỊA
ĐIỀU 76. Định nghĩa thềm lục địa
1. Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ờ khoảng cách gần hơn.
2. Thềm lục địa không mở rộng ra ngoài các giới hạn nói ở các khoản từ 4 đến 6.
3. Rìa lục địa là phần kéo dài ngập dưới nước của lục địa của quốc gia ven biển, cấu thành bởi đáy biển tương ứng với thềm, dốc và bờ, cũng như lòng đất dưới đáy của chúng. Rìa lục địa không bao gồm các đáy của đại dương ở độ sâu lớn, với các dải núi đại dương của chúng, cũng không bao gồm lòng đất dưới đáy của chúng.
4.(a) Theo công ước, quốc gia ven biển xác định bờ ngoài của rìa lục địa mở rộng ra quá 200 hải lý các đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải bằng:
(i) Một đường vạch theo đúng khoản 7, bằng cách nối các điểm cố định tận cùng nào mà bề dày lớp đá trầm tích ít nhất cũng bằng một phần trăm khoảng cách từ điểm được xét cho tới chân dốc lục địa hay,
(ii) Một đường vạch theo đúng khoản 7, bằng cách nối các điểm cố định ở cách chân dốc lục địa nhiều nhất là 60 hải lý;
(b) Nếu không có bằng chứng ngược lại, chân dốc lục địa trùng hợp với điểm biến đồi độ dốc rõ nét nhất ở nền dốc.
5. Các điểm cố định xác định trên đáy biển, đường ranh giới ngoài cùng của thềm lục địa được vạch theo đúng khoản 4, điểm (a), điểm nhỏ (i) và (ii), nằm cách điểm cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải một khoảng cách không vượt quá 350 hải lý hoặc nằm cách đường đẳng sâu 2500m là đường nối liền các điểm có chiều sâu 2500m, một khoảng cách không quá 100 hải lý.
6. Mặc dù đã có khoản 5, một dải núi ngầm, ranh giới ngoài của thềm lục địa không vượt quá một đường vạch ra ở cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 350 hải lý. Khoản này không áp dụng cho các địa hình nhô cao dưới mặt nước tạo thành các yếu tố tự nhiên của rìa lục địa, như các thềm, ghềnh, sông núi, bãi hoặc mỏm.
7. Quốc gia ven biển ấn định ranh giới ngoài thềm lục địa của mình, khi thềm này mở rộng ra quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, bằng cách nối liền các điểm cố định xác định bằng hệ tọa độ kinh vĩ độ, thành các đoạn thẳng dài không quá 60 hải lý.
8. Quốc gia ven biển thông báo những thông tin về ranh giới các thềm lục địa của mình, khi thềm này mở rộng quá 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải, cho ủy ban ranh giới thềm lục địa được thành lập theo Phụ lục II, trên cơ sở sự đại diện công bằng về địa lý. Ủy ban gửi cho các quốc gia ven biển những kiến nghị về các vấn đề liên quan đến việc ấn định ranh giới ngoài thềm lục địa của họ. Các ranh giới do một quốc gia ven biển ấn định trên cơ sở các kiến nghị đó là dứt khoát và có tính chất bắt buộc.
9. Quốc gia ven biển gửi cho Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc các bản đồ và các điều chỉ dẫn thích đáng, kể cả các dữ kiện trắc địa, chỉ rõ một cách thường xuyên ranh giới ngoài của thềm lục địa của mình. Tổng thư ký công bố các tài liệu này theo đúng thủ tục.
10. Điều này không xét đoán trước vấn đề hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hoặc đối diện nhau.
ĐIỀU 77. Các quyền của các quốc gia ven biển đối với thềm lục địa
1. Quốc gia ven biển thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình.
2. Các quyền nói ở khoản 1 có tính chất đặc quyền, nghĩa là các quốc gia ven biển không thăm dò thềm lục địa hay không khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa, thì không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy, nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng của quốc gia đó.
3. Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không phụ thuộc vào sự chiếm hữu thực sự hay danh nghĩa, cũng như vào bất cứ tuyên bố rõ ràng nào.
4. Các tài nguyên thiên nhiên ở phần này bao gồm các tài nguyên thiên nhiên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên không sinh vật khác của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như các sinh vật thuộc loại định cư, nghĩa là những sinh vật nào, ở thời kỳ có thể đánh bắt được, hoặc nằm bất động ở đáy, hoặc lòng đất dưới đáy; hoặc là không có khả năng di chuyển nếu không có khả năng tiếp xúc với đáy hay lòng đáy dưới đáy biển.
ĐIỀU 78. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời ở phía trên, và các quyền và các tự do của các quốc gia khác
1. Các quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa không đụng chạm đến chế độ pháp lý của vùng nước ở phía trên hay của vùng trời trên vùng nước này.
2. Việc quốc gia ven biển thực hiện các quyền của mình đối với thềm lục địa không gây thiệt hại đến hàng hải hay các quyền và các tự do khác của các nước khác đã được công ước thừa nhận, cũng không được cản trở việc thực hiện các quyền này một cách không thể biện bạch được.
ĐIỀU 79. Các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa
1. Tất cả các quốc gia có quyền đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm ở thềm lục địa theo đúng điều này.
2. Trong điều kiện thi hành các biện pháp hợp lý nhằm thăm dò thềm lục địa, khai thác tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa và ngăn chặn, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do ống dẫn gây ra, quốc gia ven biển không được cản trở việc lắp đặt hay bảo quản các ống dẫn và dây cáp đó.
3. Tuyến ống dẫn đặt ở thềm lục địa cần được sự thỏa thuận của quốc gia ven biển.
4. Không một quy định nào ở phần này đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển đặt ra các điều kiện đối với các đường dây cáp hay các đường ống dẫn đi vào lãnh thổ hay lãnh hải của mình, cũng như, không đụng chạm đến đường tài phán của quốc gia này đối với dây và ống dẫn được đặt, hoặc sử dụng trong khuôn khổ của việc thăm dò thềm lục địa của mình hay việc khai khác tài nguyên thiên nhiên của mình, hoặc của việc khai thác các đảo nhân tạo, thiết bị hay công trình thuộc quyền tài phán của quốc gia này.
5. Khi đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm, các quốc gia phải tính đến các dây cáp và ống ngầm đã được đặt trước. Đặc biệt họ cần lưu ý không làm hại đến khả năng sửa chữa các đường dây cáp và ống dẫn đó.
ĐIỀU 80. Các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa
Điều 60 áp dụng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết và chi tiết) đối với các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình ở thềm lục địa.
ĐIỀU 81. Việc khoan ở thềm lục địa
Quốc gia ven biển có đặc quyền cho phép và quy định việc khoan ở thềm lục địa bất kỳ vào mục đích gì.
ĐIỀU 82. Những khoản đóng góp bằng tiền hoặc hiện vật vào việc khai thác thềm lục địa ngoài 200 hải lý
1. Quốc gia ven biển nộp các khoản đóng góp bằng tiền hay bằng hiện vật về việc khai thác tài nguyên thiên nhiên không sinh vật của thềm lục địa nằm ngoài 200 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
2. Các khoản đóng góp được nộp hàng năm tính theo toàn bộ sản phẩm thu hoạch được ở một điểm khai thác nào đó, sau năm năm đầu khai thác điểm đó. Năm thứ 6 tỉ lệ đóng góp là 1% của giá trị hay của khối lượng sản phẩm khai thác được ở điểm khai thác. Sau đó, mỗi năm tỷ lệ này tăng lên 1% cho đến năm thứ 12 và bắt đầu từ năm thứ 12 trở đi tỷ lệ đó ở mức 7%. Sản phẩm không bao gồm các tài nguyên được dùng trong khuôn khổ của việc khai thác.
3. Quốc gia đang phát triển nào là nước chuyên nhập khẩu một khoáng sản được khai thác từ thềm lục địa của mình được miễn các khoản đóng góp đối với loại khoáng sản đó.
4. Các khoản đóng góp này được thực hiện thông qua Cơ quan quyền lực; cơ quan này phân chia các khoản đó cho các quốc gia thành viên, theo tiêu chuẩn phân chia công bằng có tình đến lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia chậm phát triển nhất hay các quốc gia không có biển.
ĐIỀU 83. Hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau
1. Việc hoạch định ranh giới thềm lục địa giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau được thực hiện bằng con đường thỏa thuận theo đúng luật pháp quốc tế như đã được nêu ở Điều 38 của Quy chế tòa án quốc tế, để đi tới một giải pháp công bằng.
2. Nếu không đi tới một thỏa thuận trong một thời hạn hợp lý thì các quốc gia hữu quan sử dụng các thủ tục nêu ở phần XV.
3. Trong khi chờ đợi ký kết thỏa thuận nói ở khoản 1, các quốc gia hữu quan trên tinh thần hiều biết, và hợp tác, làm hết sức mình để đi đến các giải pháp tạm thời có tính chất thực tiễn và để không phương hại hay cản trở việc ký kết các thỏa thuận dứt khoát trong giai đoạn quá độ này. Các dàn xếp tạm thời không phương hại đến việc hoạch định cuối cùng.
4. Khi một điều ước đang có hiệu lực giữa các quốc gia hữu quan, các vấn đề liên quan đến việc hoạch định ranh giới thềm lục địa được thực hiện theo đúng điều ước đó.
ĐIỀU 84. Các hải đồ và bản kê các tọa độ địa lý
1. Với điều kiện tuân thủ phần này, các ranh giới ngoài của thềm lục địa và các đường hoạch định ranh giới được vạch ra theo đúng Điều 83 được ghi rõ lên các hải đồ có tỷ lệ thích hợp để xác định được vị trí của nó, có trường hợp việc vẽ ranh giới ngoài hay các đường hoạch đinh ranh giới này có thể được thay thế bằng các bản kê các tọa độ địa lý các điểm, có ghi rõ hệ thống trắc địa được sử dụng.
2. Quốc gia ven biển công bố theo đúng thủ tục các bản đồ hay các bản kê các tọa độ địa lý và gửi đến Tổng thư ký liên hợp quốc một bản để lưu chiểu, và đối với các bản đồ hay các bản kê các tọa độ địa lý vị trí của ranh giới ngoài của thềm lục địa, thì gửi đến Tổng thư ký của Cơ quan quyền lực một bản để lưu chiểu.
ĐIỀU 85. Việc đào đường hầm
Phần này không đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển được khai thác lòng đất dưới đáy biển bằng cách đào hầm, bất kể độ sâu của các vùng nước ở nơi ấy là bao nhiêu. |
30198 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20VII | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần VII |
PHẦN VII. BIỂN CẢ
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 86. Phạm vi áp dụng của phần này
Phần này áp dụng cho tất cả những vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền về kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của một quốc gia cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo. Điều này không hạn chế về bất cứ phương diện nào các quyền tự do mà tất cả các quốc gia được hưởng trong vùng đặc quyền về kinh tế theo Điều 58.
ĐIỀU 87. Tự do trên biển cả
1. Biển cả được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển. Quyền tự do trên biển cả được thực hiện trong những điều kiện do các quy định của Công ước hay và những quy tắc khác của pháp luật quốc tế trù định. Đối với các quốc gia dù có biển hay không có biển, quyền tự do này đặc biệt bao gồm:
(a) Tự do hàng hải;
(b) Tự do hàng không;
(c) Tự do đặt các dây cáp hoặc ống dẫn ngầm với điều kiện tuân thủ Phần VI;
(d) Tự do xây dựng các đảo nhân tạo hoặc các thiết bị khác được pháp luật quốc tế cho phép, với điều kiện tuân thủ phần VI;
(e) Tự do đánh bắt hải sản trong các điều đã được nêu ở Mục 2;
(f) Tự do nghiên cứu khoa học với các điều kiện tuân thủ các Phần VI và VIII.
2. Mỗi quốc gia khi thực hiện các quyền tự do này phải tính đến lợi ích của việc thực hiện tự do trên biển cả của các quốc gia khác, cũng như đến các quyền được Công ước thừa nhận liên quân đến các hoạt động trong Vùng.
ĐIỀU 88. Sử dụng biển cả vào mục đích hòa bình
Biển cả được sử dụng vào các mục đích hòa bình.
ĐIỀU 89. Tính bất hợp pháp của những yêu sách về chủ quyền đối với biển cả
Không một quốc gia nào có thể đòi đặt một cách hợp pháp một bộ phận nào đó của biển cả thuộc vào chủ quyền của mình.
ĐIỀU 90. Quyền hàng hải
1. Mỗi quốc gia quy định các điều kiện cho phép tàu thuyền mang quốc tịch của nước mình, các điều kiện đăng ký các tàu thuyền trên lãnh thổ của mình và các điều kiện cần phải có để cho tàu thuyền được quyền treo cờ của nước mình. Các tàu thuyền mang quốc tính của quốc gia mà chúng được phép treo cờ. Cần phải có một mối quan hệ thực chất giữa quốc gia và các con tàu.
2. Quốc gia nào cho phép tàu thuyền treo cờ nước mình thì cấp cho tàu thuyền đó các tài liệu có liên quan đến mục đích đó.
ĐIỀU 92. Điều kiện pháp lý của tàu thuyền
1. Các tàu thuyền chỉ hoạt động dưới cờ của một quốc gia và, trừ những trường hợp ngoại lệ đã được quy định rõ ràng trong các hiệp ước quốc tế hay trong Công ước, chỉ thuộc quyền tài phán của quốc gia này khi ở biển cả. Không được thay đổi cờ trong một chuyến đi hay trong một dịp đậu lại, trừ trường hợp có sự chuyển giao thật sự quyền sở hữu hay có thay đổi đăng ký.
2. Một tàu thuyền hoạt động dưới cờ của nhiều quốc gia mà nó sử dụng theo sở thích của mình thì không thể sử dụng đối với mọi quốc gia thứ ba, bất cứ quốc tịch nào trong số đó và có thể được coi như là một tàu thuyền không có quốc tịch.
ĐIỀU 93. Các tàu thuyền treo cờ của Tổ chức Liên Hiệp Quốc, của cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc hay của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế
Các điều trên không đề cập vấn đề các tàu được dùng vào dịch vụ chính thức của Liên Hiệp Quốc, của các cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc hay Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế.
ĐIỀU 94. Các nghĩa vụ của quốc gia mà tàu thuyền mang cờ
1. Mọi quốc gia đều thực sự thi hành quyền tài phán và sự kiểm soát của mình trong các lĩnh vực hành chính, kỹ thuật và xã hội đối với các tàu thuyền mang cờ của mình.
2. Đặc biệt mọi quốc gia:
(a) Có một sổ đăng ký hàng hải có ghi tên và đặc điểm của các tàu thuyền mang cờ nước mình, trừ các tàu thuyền do kích thước nhỏ không nằm trong quy định quốc tế được chấp nhận chung;
(b) Thi hành quyền tài phán theo đúng luật trong nước mình đối với bất kỳ tàu thuyền nào mang cờ nước mình, cũng như đối với thuyền trưởng, sĩ quan và đoàn thủy thủ về các vấn đề hành chính, kỹ thuật và xã hội liên quan đến tàu thuyền.
3. Mọi quốc gia phải có các biện pháp cần thiết đối với các tàu thuyền mang cờ của nước mình để đảm bảo an toàn trên biển, nhất là về:
(a) Cấu trúc, trang bị của tàu thuyền và khả năng đi biển của nó;
(b) Thành phần, điều kiện làm việc và việc đào tạo các thủy thủ, có tính đến các văn bản quốc tế có thể áp dụng được;
(c) Việc sử dụng các tín hiệu, tình trạng hoạt động tốt của hệ thống thông tin liên lạc và việc phòng ngừa đâm va.
4. Các biện pháp này bao gồm các biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng:
(a) Tàu thuyền nào cũng phải được một viên thanh tra hàng hải có trình độ kiểm tra trước khi đăng ký vào sổ và sau đó, trong những khoảng thời gian thích hợp và trên tàu thuyền cần có các hải đồ, các tài liệu về hàng hải, cũng như dụng cụ và máy móc hàng hải mà sự an toàn hàng hải đòi hỏi;
(b) Tàu thuyền nào cũng phải được giao cho một thuyền trưởng và các sĩ quan có trình độ chuyên môn cần thiết, đặc biệt là việc điều động, hàng hải, thông tin liên lạc và điều khiển các máy, thủy thủ có trình độ chuyên môn cần thiết và đủ số so với loại tàu thuyền, kích thước, máy móc và trang bị của tàu thuyền;
(c) Thuyền trưởng, các sỹ quan và ở mức độ cần thiết, đoàn thủy thủ hoàn toàn nắm vững và sẵn sàng tôn trọng các quy tắc quốc tế có thể áp dụng được về việc cứu sinh trên biển, việc phòng ngừa các tai nạn đâm va, việc ngăn ngừa hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển và việc duy trì thông tin liên lạc bằng vô tuyến điện.
5. Khi thi hành các biện pháp nói ở các khoản 3 và 4, mỗi quốc gia buộc phải tuân thủ các quy tắc, thủ tục và tập quán quốc tế đã được chấp nhận chung và thi hành mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các quy tắc, thủ tục và tập quán nói trên được tôn trọng.
6. Quốc gia nào có những lý do đúng đắn để nghĩ rằng quyền tài phán và quyền kiểm soát thích hợp đối với một tàu thuyền đã không được thi hành, thì có thề thông báo những sự kiện đó cho quốc gia mà tàu mang cờ. Khi được thông báo, quốc gia mà tàu mang cờ phải tiến hành điều tra và nếu cần, có các biện pháp điều chỉnh cần thiết.
7. Mỗi quốc gia ra lệnh mở cuộc điều tra do một hay nhiều nhân vật có đầy đủ thẩm quyền tiến hành, hoặc là cuộc điều tra được tiến hành trước những nhân vật đó về bất cứ tai nạn nào trên biển hay sự cố hàng hải nào xảy ra trên biển cả có liên quan đến một chiếc tàu mang cờ của nước mình và đã gây ra chết người hay gây trọng thương cho những công dân của một quốc gia khác, hoặc đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho tàu thuyền và công trình thiết bị của một quốc gia khác hay cho môi trường biển. Quốc gia mà tàu mang cờ và quốc gia hữu quan đó tổ chức về một tai nạn trên biển hay một sự cố hàng hải thuộc loại này.
ĐIỀU 95. Quyền miễn trừ của các tàu chiến trên biển cả
Các tàu chiến trên biển cả được hưởng quyền miễn trừ hoàn toàn về tài phán của bất kỳ quốc gia nào khác ngoài quốc gia mà tàu mang cờ.
ĐIỀU 96. Quyền miễn trừ của các tàu thuyền chỉ dùng cho một cơ quan Nhà nước không có tính chất thương mại
Các tàu thuyền của Nhà nước hay do Nhà nước khai thác và chỉ dùng cho một cơ quan Nhà nước không có tính chất thương mại trên biển cả được hưởng quyền miễn trừ hoàn toàn về tài phán của bất kỳ quốc gia nào khác ngoài quốc gia mà tàu mang cờ.
ĐIỀU 97. Quyền tài phán hình sự về tai nạn đâm va hoặc bất cứ sự cố hàng hải nào
1. Trong trường hợp xảy ra tai nạn đâm va hay bất kỳ sự cố hàng hải nào trên biển cả mà trách nhiệm hình sự hay trách nhiệm kỷ luật thuộc về thuyền trưởng hoặc thuộc về bất kỳ thành viên nào trong đoàn thủy thủ của con tàu, chỉ có thể yêu cầu truy tố hình sự hay thi hành kỷ luật họ trước các nhà đương cục tư pháp hay hành chính của quốc gia mà tàu mang cờ hoặc là của quốc gia mà đương sự mang quốc tịch.
2. Về mặt kỷ luật, quốc gia nào đã cấp bằng chỉ huy hay giấy chứng nhận khả năng hoặc giấy phép, là quốc gia duy nhất có thẩm quyền công bố, với việc tôn trọng các thủ tục họp pháp, thu hồi các bằng hay chứng chỉ đó không thuộc quốc tịch của quốc gia đó.
3. Không thể ra lệnh bắt hay giữ chiếc tàu, ngay cả trong khi tiến hành công việc dự thẩm, nếu không phải là nhà đương cục của quốc gia mà tàu mang cờ.
ĐIỀU 98. Nghĩa vụ giúp đỡ
1. Mọi quốc gia đòi hỏi thuyền trưởng của một chiếc tàu mang cờ của nước mình, trong chừng mực có thể làm được mà không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho con tàu, cho đoàn thủy thủ hay cho hành khách trên tàu, phải:
(a) Giúp đỡ bất kỳ ai đang gặp nguy khốn trên biển;
(b) Hết sức nhanh chóng đến cứu những người đang bị nguy cấp nếu như được thông báo những người này cần được giúp đỡ, trong chừng mực mà người ta có thể chờ đợi một cách hợp lý là thuyền trưởng phải xử lý như thế;
(c) Trong trường hợp xảy ra tai nạn đâm va, giúp đỡ chiếc tàu kia, đoàn thủy thủ và hành khách của nó và, trong phạm vi có thể, cho chiếc tàu đó biết tên và cảng đăng ký của tàu mình, và cảng gần nhất mà tàu mình sẽ cập bến.
2. Tất cả các quốc gia ven biển tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập và hoạt động của một cơ quan thường trực về tìm kiếm và cứu trợ thích hợp và hiệu quả, để đảm bảo an toàn hàng hải và hàng không, và nếu có thể, thì hợp tác với những nước láng giềng của mình trong khuôn khổ của những dàn xếp có tính chất khu vực, để thực hiện mục đích nói trên.
ĐIỀU 99. Cấm chuyên chở nô lệ
Mọi quốc gia đều thi hành các biện pháp có hiệu quả để ngăn ngừa và trừng trị việc chuyên chở nô lệ trên các tàu được phép mang cờ của nước mình, và để ngăn ngừa việc lạm dụng sắc cờ của mình vào mục đích nói trên. Mọi người nô lệ ẩn náu ở trên một chiếc tàu, dù con tàu này mang cờ của bất kỳ quốc gia nào, cũng được tự do ipso-facto (ngay tức khắc).
ĐIỀU 100. Nghĩa vụ hợp tác để trấn áp nạn cưới biển
Tất cả các quốc gia hợp tác với nhau, bằng mọi khả năng của mình, để trấn áp cướp biển trên biển cả hay ở bất kỳ nơi nào khác không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào.
ĐIỀU 101. Định nghĩa cướp biển
Một trong những hành động sau đây là hành động cướp biển:
(a) Mọi hành động trái phép dùng hành động hay bắt giữ hoặc bất kỳ sự cướp phá nào do thủy thủ hoặc hành khách trên một chiếc tàu hay một phương tiện bay tư nhân gây nên, vì những mục đích riêng tư, và nhằm:
(i) Chống lại một chiếc tàu hay một phương tiện bay khác, hay chống lại những người hay của cải ở trên con tàu hoặc phương tiện bay đỗ ở biển cả;
(ii) Chống lại một chiếc tàu hay một phương tiện bay, người hay của cải, ở một nơi không thuộc quyền tài phán của một quốc gia nào;
(b) Mọi hành động tham gia có tính chất tự nguyện vào việc sử dụng một chiếc tàu hay một phương tiện bay, khi người tham gia biết từ những sự việc rằng chiếc tàu hay phương tiện bay đó là một tàu hay phương tiện bay cướp biển;
(c) Mọi hành động nhằm xúi giục người khác phạm những hành động được xác định ở điểm a hoặc b hay phạm phải với chủ định làm dễ dàng cho các hành động đó.
ĐIỀU 102. Hành động cướp biển của một tàu chiến, một tàu Nhà nước hay một phương tiện bay của Nhà nước mà đoàn thủy thủ hay đội bay đã nổi loạn gây ra
Những hành động cướp biển, như đã được xác định ở Điều 101, của một tàu chiến hay một tàu Nhà nước hay một phương tiện bay của Nhà nước bị đoàn thủy thủ hay đội bay nổi loạn làm chủ, được coi là hành động của các tàu hay phương tiện bay tư nhân.
ĐIỀU 103. Định nghĩa một tàu hay một phương tiện bay cướp biển
Những tàu hay phương tiện bay mà kể kiểm soát nó thực sự, chủ trương sử dụng để phạm một trong những hành động được nêu ở Điều 101, được coi là những tàu hay phương tiện bay cướp biển. Những chiếc tàu hay phương tiện bay đã được dùng để phạm những hành động nói trên cũng được coi là tàu hay phương tiện bay cướp biển chừng nào nó còn ở dưới quyền kiểm soát của những người gây ra những hành động đó.
ĐIỀU 104. Giữ hay mất quốc tịch của một con tàu hay một phương tiện bay cướp biển
Một con tàu hay một phương tiện bay đã trở thành cướp biển có thể giữ quốc tịch của mình. Việc giữ hay mất quốc tịch do luật trong nước của quốc gia đã trao quốc tịch đó điều chỉnh.
ĐIỀU 105. Bắt giữ một chiếc tàu hay phương tiện bay cướp biển
Mọi quốc gia ở biển cả, hay ở bất cứ nơi nào khác không thuộc quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào, đều có thể bất giữ một chiếc tàu hay một phương tiện bay đã trở thành cướp biển, hoặc một chiếc tàu hay một phương tiện bay bị chiếm đoạt sau một hành động cướp biển và đang nằm trong tay bọn cướp biển, và đều có thể bắt giữ người và của cải ở trên con tàu hay phương tiện bay đó. Các tòa án của quốc gia đã tiến hành việc bắt đó có thể công bố các hình phạt cũng như các biện pháp áp dụng đối với chiếc tàu, phương tiện bay hay của cải, trừ những người lương thiện trong cuộc.
ĐIỀU 106. Trách nhiệm trong trường hợp bắt giữ một cách độc đoán
Khi bắt giữ một chiếc tàu hay một phương tiện bay bị tình nghi là cướp biển mà không có lý do đầy đủ, quốc gia nào đã tiến hành việc bắt giữ đó phải chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào do hành động đó gây ra đối với quốc gia mà tàu mà phương tiện bay đó mang quốc tịch.
ĐIỀU 107. Các tàu và phương tiện bay có đủ tư cách để thực hiện việc bắt giữ vì lý do cướp biển
Chỉ có các tàu chiến hay phương tiện bay quân sự, hoặc các tàu thuyền hay phương tiện bay khác mang các dấu hiện bên ngoài chứng tỏ rõ ràng là của một cơ quan Nhà nước và được tiến hành nhiệm vụ này, mới có thể thực hiện việc bắt giữ vì lý do cướp biển.
ĐIỀU 108. Buôn bán trái phép các chất ma túy và các chất kích thích
1. Tất cả các quốc gia hợp tác với nhau để trấn áp việc buôn bán trái phép các chất ma túy và các chất kích thích do các tàu đi lại ở biển cả tiến hành, vi phạm các công ước quốc tế.
2. Mọi quốc gia khi đã có lý do chính đáng để cho rằng một tàu mang cờ của nước mình đang buôn bán trái phép các chất ma túy và các chất kích thích đều có thể yêu cầu các quốc gia khác hợp tác để chấm dứt việc buôn bán đó.
ĐIỀU 109. Phát sóng không được phép từ biển cả
1. Tất cả các quốc gia hợp tác với nhau để trấn áp phát sóng không được phép từ biển cả.
2. Trong Công ước “phát sóng không được phép” là các cuộc phát thanh và vô tuyến truyền hình nhằm vào quảng đại quần chúng từ một chiếc tàu hay một thiết bị ở biển cả vi phạm các quy chế quốc tế, trừ việc phát các tín hiệu cấp cứu.
3. Người nào tiến hành truyền các cuộc phát sóng không được phép đều có thể bị truy tố trước tòa án của:
(a) Quốc gia mà chiếc tàu phát sóng mang cờ;
(b) Quốc gia đăng ký của thiết bị;
(c) Quốc gia mà người nói trên là công dân;
(d) Mọi quốc gia mà ở đó các cuộc phát sóng có thể thu được;
(e) Mọi quốc gia có các đài thông tin vô tuyến được phép đã bị nhiễu do các cuộc phát sóng đó.
4. Ở biển cả, một quốc gia có quyền tài phán ở theo đúng khoản 3, có thể theo đúng Điều 110, bắt bất kỳ người nào hay giữ bất kỳ chiếc tàu nào truyền các cuộc phát sóng không được phép và tịch thu phương tiện phát sóng.
ĐIỀU 110. Quyền khám xét
1. Trừ những trường hợp mà việc can thiệp là căn cứ vào những quyền do hiệp ước mang lại, một tàu chiến khi gặp một tàu nước ngoài ở trên biển cả không phải là một tàu được hưởng quyền miễn trừ như đã nêu ở các Điều 95 và 96, chỉ có thể khám xét chiếc tàu đó nếu có những lý do đúng đắn để nghi ngờ chiếc tàu đó:
(a) Tiến hành cướp biển;
(b) Chuyên chở nô lệ;
(c) Dùng vào các cuộc phát sóng không được phép, quốc gia mà chiếc tàu mang cờ có quyền tài phán theo Điều 109;
(d) Không có quốc tịch; hay
(e) Thật ra là cùng quốc tịch với chiếc tàu chiến, mặc dù chiếc tàu này treo cờ nước ngoài hay từ chối treo cờ của mình.
2. Trong những trường hợp nêu ở khoản 1, tàu chiến có thể kiểm tra các giấy tờ cho phép mang cờ. Vì mục đích này, tàu chiến có thể phái một chiếc xuồng, dưới sự chỉ huy của một sĩ quan, đến gần chiếc tàu bị tình nghi. Sau khi kiểm tra các tài liệu, nếu vẫn còn nghi vấn thì có thể tiếp tục điều tra trên tàu với một thái độ hết sức đúng mực.
3. Nếu việc nghi ngờ xét ra không có cơ sở thì chiếc tàu bị khám xét được bồi thường về mọi tổn thất hay thiệt hại xảy ra, với điều kiện là chiếc tàu này không phạm một hành động nào làm cho nó bị tình nghi.
4. Các điều quy định này được áp dụng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) đối với các phương tiện bay quân sự.
5. Các điều quy định này cũng được áp dụng đối với tất cả các tàu thuyền hay phương tiện bay khác đã được phép một cách hợp lệ và mang những dấu hiệu bên ngoài chỉ rõ rằng chúng được sử dụng cho một cơ quan Nhà nước.
ĐIỀU 111. Quyền truy đuổi
1. Việc truy đuổi một tàu nước ngoài có thể được tiến hành nếu những nhà đương cục có thẩm quyền của quốc gia ven biển có những lý do đúng đắn để cho rằng chiếc tàu này đã vi phạm các luật và quy định của quốc gia đó. Việc truy đuổi phải bắt đầu khi chiếc tàu nước ngoài hay một trong những chiếc xuồng của nó đang ở trong nội thủy, trong vùng nước quần đảo, trong lãnh hải hay trong vùng tiếp giáp của quốc gia truy đuổi, và chỉ có thể được tiếp tục ở ngoài ranh giới của lãnh hải hay vùng tiếp giáp với điều kiện là việc truy đuổi này không bị gián đoạn. Không nhất thiết là chiếc tàu ra lệnh cho tàu nước ngoài đang đi trong lãnh hải hay trong vùng tiếp giáp dừng lại cũng phải có mặt tại các vùng biển ấy khi mà chiếc tàu nước ngoài này nhận được lệnh. Nếu chiếc tàu nước ngoài ở trong vùng tiếp giáp, được quy định ở Điều 33, việc truy đuổi chỉ có thể bắt đầu nếu tàu đó đã vi phạm các quyền, mà việc thiết lập vùng tiếp giáp có nhiệm vụ bảo vệ.
2. Quyền truy đuổi được áp dụng matatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) đối với những hành động vi phạm các luật và quy định của quốc gia ven biển có thể áp dụng, theo đúng Công ước, cho vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa, kể cả các vùng an toàn bao quanh các thiết bị ở thềm lục địa, nếu các vi phạm này đã xảy ra trong các vùng nói trên.
3. Quyền truy đuổi chấm dứt khi chiếc tàu bị truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia mà nó thuộc quyền hay của một quốc gia khác.
4. Việc truy đuổi chi được coi như bắt đầu, nếu chiếc tàu truy đuổi bằng các phương tiện có thể sử dụng được mà mình có, biết một cách chắc chắn là chiếc tàu bị đuổi, hay một những trong chiếc xuồng của nó hoặc các phương tiện đi biển khác hoạt động thành tốp và dùng chiếc tàu bị truy đuổi làm chiếc tàu mẹ, đang ở bên trong ranh giới của lãnh hải, hay tùy theo trường hợp đang ở trong vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế hay ở trên thềm lục địa. Việc truy đuổi chỉ có thể bắt đầu sau khi đã phát tín hiệu nhìn hoặc nghe bắt nó dừng lại, ở một cự ly cần thiết để chiếc tàu nói trên nhận biết được.
5. Quyền truy đuổi chỉ có thể được thực hiện bởi các tàu chiến hay các phương tiện quân sự hoặc các tàu hay phương tiện bay khác có mang các dấu hiện ở bên ngoài chỉ rõ rang rằng, các tàu hay phương tiện bay đó được sử dụng cho một cơ quan Nhà nước và được phép làm nhiệm vụ này.
6. Trong trường hợp mà chiếc tàu bị một phương tiện bay truy đuổi:
(a) Các khoản 1 đến 4 được áp dụng mutatis mutandis (với những thay đổi cần thiết và chi tiết);
(b) Phương tiện bay nào phát lệnh dừng lại phải tự mình truy đuổi chiếc tàu cho đến lúc một chiếc tàu hay phương tiện bay khác của quốc gia ven biển; sau khi được phương tiện bay nói trên thông báo, đã đến những vị trí để tiếp tục cuộc truy đuổi nếu như phương tiện đầu tiên không thể tự mình giữ được chiếc tàu. Để chứng minh cho việc bắt một chiếc tàu dừng lại ở ngoài lãnh hải là đúng, thì riêng việc phát hiện chiếc tàu này đã vi phạm hay bị nghi ngờ là vị phạm là chưa đủ, mà còn phải xác định đồng thời xem nó có bị phương tiện bay hay tàu khác yêu cầu dừng lại và việc truy đuổi này phải không hề bị gián đoạn.
7. Không thể đòi hủy lệnh giữ một chiếc tàu bị bắt ở địa điểm thuộc quyền tài phán của một quốc gia và bị dẫn độ về một cảng của quốc gia này để cho các nhà đương cục có thẩm quền tiến hành điều tra với lý do duy nhất là vì hoàn cảnh bắt buộc chiếc tàu đó đã đi có hộ tống qua một phần của vùng đặc quyền về kinh tế hay của biển cả.
8. Một chiếc tàu đã bị bắt dừng lại hay bị bắt ở ngoài lãnh hải trong những hoàn cảnh không chứng minh được cho việc sử dụng quyền truy đuổi thì được bồi thường về mọi tổn thất hay tổn hại nếu có.
ĐIỀU 112. Quyền đặt các dây cáp hay ống dẫn ngầm
1. Mọi quốc gia có quyền đặt các dây cáp hay ống dẫn ngầm ở đáy biển cả bên ngoài thềm lục địa.
2. Điều 79, khoản 5, được áp dụng đối với đường dây cáp và ống dẫn ngầm này.
ĐIỀU 113. Về việc một dây cáp hay một ống dẫn ngầm bị đứt đoạn hay bị hư hỏng
Mọi quốc ra đều định ra các luật và quy định cần thiết để coi là hành động vi phạm có thể bị trừng phạt: một chiếc tàu mang cờ của quốc gia đó hay một người thuộc quyền tài phán của quốc gia đó đã cố ý hay do cẩu thả mà làm cho một đường dây cáp cao thế hay một đường ống dẫn ngầm ngoài biển cả bị đứt đoạn hay hư hỏng một đường dây cáp điện báo hay điện thoại ngầm trong chừng mực có nguy cơ làm rối loạn hay làm gián đoạn thông tin điện báo hay điện thoại. Điều quy định này cũng áp dụng cho bất kỳ hành động nào có thể gây nên tình trạng các đường dây cáp hay ống dẫn ngầm nói trên bị cắt đứt hoặc hư hỏng hay cố ý nhằm gây nên tình trạng đó. Tuy nhiên, điều quy định này không áp dụng khi việc làm đứt đoạn hay hư hỏng đường dây cáp và ống dẫn là hành động của những người, sau khi đã thi hành tất cả các biện pháp phòng ngừa cần thiết để tránh gây ra tình trạng đó, chỉ hành động nhằm mục đích chính đáng cứu lấy sinh mạng hay con tàu của họ.
ĐIỀU 114. Về việc một dây cáp hay một ống dẫn ngầm bị đứt đoạn hay hư hỏng do người chủ của một dây cáp hay một ống dẫn khác gây ra
Mọi quốc ra đều định ra các luật và quy định cần thiết để trong trường hợp một dây cáp hay một ống dẫn ngầm ở biển cả bị đứt đoạn hay hư hỏng do việc đặt một dây cáp hay một ống dẫn ngầm khác của một người có quyền tài phán của mình, người này phải chịu những phí tổn để sửa chữa những thiệt hại mà mình gây ra.
ĐIỀU 115. Bồi thường những thiệt hại gây ra do việc tránh làm hư hỏng một dây cáp hay ống dẫn ngầm
Mọi quốc ra đều định ra các luật và quy định cần thiết để người chủ của con tàu nào đưa ra được chứng cứ chứng minh rằng đã chịu mất một chiếc neo, một tấm lưới hay một phương tiện đánh bắt khác nhằm trành làm hư hỏng một dây cáp hay một ống dẫn ngầm, thì được người người sở hữu của dây cáp hay một ống dẫn ngầm bồi thường, với điều kiện là người chủ của con tàu đó đã dùng mọi biện pháp đề phòng hợp lý.
Mục 2. BẢO TỒN VÀ QUẢN LÝ CÁC TÀI NGUYÊN SINH VẬT CỦA BIỂN CẢ
ĐIỀU 116. Quyền đánh bắt ở biển cả
Tất cả các quốc gia đều có quyền cho công dân của mình đánh bắt ở biển cả, với điều kiện:
(a) Tuân theo các nghĩa vụ ghi trong công ước;
(b) Tôn trọng các quyền và nghĩa vụ cũng như các lợi ích của các quốc gia ven biển như đã được trù định, đặc biệt là trong Điều 63, khoản 2 và trong các Điều từ 64 đến 67; và
(c) Tuân theo mục này.
ĐIỀU 117. Nghĩa vụ của các quốc gia có các biện pháp bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả đối với các công dân của mình
Tất cả các quốc gia có nghĩa vụ định ra các biện pháp có thể cần thiết để áp dụng đối với các công dân của mình nhảm bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả hoặc hợp tác với các quốc gia khác trong việc định ra các biện pháp như vậy.
ĐIỀU 118. Sự hợp tác của các quốc gia trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật biển
Các quốc gia hợp tác với nhau trong việc bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật ở biển cả. Các quốc gia có công dân khai thác tài nguyên sinh vật khác nhau ở trong cùng một khu vực hoặc các tài nguyên sinh vật giống nhau, thương lượng với nhau để có những biện pháp cần thiết trong việc bảo tồn các tài nguyên đó. Nhằm mục đích đó, nếu cần, các nước này hợp tác để lập ra các tổ chức đánh bắt phân khu vực hoặc khu vực.
ĐIỀU 119. Việc bảo tồn tài nguyên sinh vật của biển cả
1. Khi quy định khối lượng cho phép đánh bắt và thi hành các biện pháp khác để bảo tồn các tài nguyên sinh vật ở biển cả, các quốc gia phải:
(a) Dựa trên những số liệu đáng tin cậy nhất của mình, quan tâm đến việc khôi phục hay duy trì các đàn (stocks), những loài khai thách ở những mức độ đảm bảo năng suất ổn định tối đa, có chú ý tới những yếu tố sinh thái và kinh tế thích đáng, kể cả những nhu cầu đặc biệt của những quốc gia đang phát triển và có tính đến những phương pháp đánh bắt, đến quan hệ hỗ tương giữa các đàn (stocks) và đến tất cả mọi quy phạm quốc tế tối thiểu thường được kiến nghị chung trong phạm vi phân khu vực, khu vực hay thế giới;
(b) Quan tâm đến những tác động của các biện pháp này đối với những loài quần vợt với các loài bị khai thác hay phụ thuộc vào chúng, để duy trì và khôi phục các đàn (stocks) của các loài quần hợp hay phụ thuộc này ở mức độ mà việc sinh sản của chúng không có nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng.
2. Các thông tin khoa học sẵn có, những số liệu thống kê liên quan đến việc đánh bắt và đến khả năng của nghề cá và các dữ kiện khác liên quan đến việc bảo tồn và các đàn cá được phổ biến và trao đổi đều đặn qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền phân khu vực, khu vực hay thế giới, và nếu được, với sự tham gia của tất cả các quốc gia hữu quan.
3. Các quốc gia hữu quan chăm lo sao cho những biện pháp bảo tồn và việc áp dụng những biện pháp đó không dẫn đến một sự phân biệt đối xử nào về mặt pháp lý hay về mặt thực tế đối với bất cứ ngư dân nào, bất kể họ là công dân của quốc gia nào.
ĐIỀU 120. Các loài có vú ở biển
Điều 65 cũng áp dụng cho việc bảo tồn và quản lý các loài có vú ở biển cả. |
30199 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20VIII | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần VIII |
PHẦN VIII. CHẾ ĐỘ CÁC ĐẢO
ĐIỀU 121. Chế độ các đảo
1. Một đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
2. Với điều kiện phải tuân thủ khoản 3, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa của hòn đảo được hoạch định theo đúng các quy định của Công ước áp dụng cho các lãnh thổ đất liền khác.
3. Những hòn đảo đá nào không thích hợp cho con người đến ở hoặc cho một đời sống kinh tế riêng, thì không có vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. |
30200 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20IX | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần IX |
PHẦN IX. BIỂN KÍN HAY NỬA KÍN
ĐIỀU 122. Định nghĩa
Trong Công ước, “biển kín hay nửa kín” là một vịnh, một vũng hay một vùng biển do nhiều quốc gia bao bọc xung quanh và thông với một biển khác hay với đại dương qua một cửa hẹp, hoặc là hoàn toàn do chủ yếu hay các lãnh hải và các vùng đặc quyền về kinh tế của nhiều quốc gia tạo thành.
ĐIỀU 123. Sự hợp tác giữa các quốc gia ven biển kín hay nửa kín
Các quốc gia ở ven bở một biển kín hay nửa kín cần hợp tác với nhau trong việc sử dụng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ của họ theo Công ước. Vì mục đích này, trực tiếp hoặc qua trung gian của một tổ chức khu vực thích hợp, các quốc gia này cố gắng:
(a) Phối hợp trong việc quản lý, bảo tồn, thăm dò và khai thác các tài nguyên sinh vật của biển;
(b) Phối hợp trong việc sử dụng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ của họ có liên quan đến việc bảo vệ và giữ gìn môi trường biển;
(c) Phối hợp các chính sách khoa học của họ, và nếu có thể, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học chung trong vùng được xem xét;
(d) Nếu có thể thì mời các quốc gia khác hay các tổ chức quốc tế hữu quan hợp tác với họ trong việc áp dụng điều này. |
30201 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20X | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần X |
PHẦN X. QUYỀN CỦA CÁC QUỐC GIA KHÔNG CÓ BIỂN ĐI RA BIỂN VÀ TỪ BIỂN VÀO, VÀ TỰ DO QUÁ CẢNH
ĐIỀU 124. Sử dụng các thuật ngữ
1. Trong Công ước:
(a) “Quốc gia không có biển” (Etat sans littoral) có nghĩa là mọi quốc gia không có bờ biển;
(b) “Quốc gia quá cảnh” (Etat de transit) là mọi quốc gia có hay không có bờ biển, ở giữa một quốc gia không có bờ biển và biển, việc vận chuyển quá cảnh phải đi qua quốc gia đó;
(c) “Vận chuyển quá cảnh” (trafic en transit) là việc quá cảnh người, hàng hóa, của cải và các phương tiện vận tải qua lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia quá cảnh, khi quãng đường ở trên lãnh thổ này, dù có hoặc không có việc chuyển tải, việc lưu kho, việc chở hàng bị ngắt quãng hay việc thay đổi phương thức vận chuyển, chỉ là một phần của một chuyến đi hoàn chỉnh hay bắt đầu kết thúc trên lãnh thổ của quốc gia không có bờ biển;
(d) “Phương tiện vận chuyển” (moyens de transport) là:
(i) Phương tiện chạy trên đường sắt, tàu đi biển, tàu chạy trên hồ, trên sông và các xe cộ trên đường bộ;
(ii) Khi các điều kiện địa phương bắt buộc, là những người khuân vác hoặc súc vật kéo.
2. Các quốc gia không có biển và các quốc gia quá cảnh có thể thỏa thuận xếp vào các phương tiện vận chuyển các ống dẫn và ống dẫn khí đốt và các phương tiện khác ngoài các phương tiện đã nêu ở khoản 1.
ĐIỀU 125. Quyền đi ra biển và từ biển vào, và tự do quá cảnh
1. Các quốc gia không có biển có quyền đi ra biển và từ biển vào để sử dụng các quyền được trù định trong Công ước, kể cả các quyền liên quan đến tự do trên biển cả và liên quan đến di sản chung của loài người. Vì mục đích ấy, các quốc gia đó được hưởng tự do quá cảnh qua lãnh thổ của các quốc gia quá cảnh bằng mọi phương tiện vận chuyển.
2. Các điều kiện và thể thức sử dụng quyền tự do quá cảnh được thỏa thuận giữa các quốc gia không có biển và các quốc gia quá cảnh hữu quan qua con đường thỏa thuận tay đôi, phân khu vực hay khu vực.
3. Trong việc sử dụng chủ quyền toàn vẹn trên lãnh thổ của mình, các quốc gia quá cảnh có quyền ra tất cả mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo rằng, các quyền và các điều kiện thuận lợi được quy định trong phần này vì lợi ích của quốc gia không có biển, không hề đụng chạm đến lợi ích chính đáng của quốc gia quá cảnh.
ĐIỀU 126. Loại trừ việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc
Các quy định của Công ước cũng như các điều ước đặc biệt liên quan đến việc sử dụng quyền ra biển và đi từ biển vào trù định các quyền và các điều kiện thuận lợi cho các quốc gia không có biển do vị trí địa lý đặc biệt của quốc gia đó, bị loại trừ khỏi việc áp dụng điều khoản tối huệ quốc.
ĐIỀU 127. Các thuế quan, thuế và các khoản lệ phí khác
1. Việc vận chuyển quá cảnh không phải nộp thuế quan, thuế hay mọi khoản lệ phí khác, ngoài các khoản thuế trả cho các dịch vụ đặc biệt liên quan đến việc vận chuyển đó.
2. Các phương tiện vận chuyển quá cảnh và các điều kiện thuận lợi khác cho việc quá cảnh dành cho quốc gia không có biển và được quốc gia này sử dụng, không phải chịu các thứ thuế hay các khoản lệ phí cao hơn các khoản phải trả cho việc sử dụng các phương tiện vận chuyển của quốc gia quá cảnh.
ĐIỀU 128. Vùng miễn thuế và các điều kiện thuận lợi khác về hải quan
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quá cảnh, vùng miễn thuế hay các điều kiện hải quan thuận lợi khác có thể trù định ở cảng vào và cảng ra của các quốc gia quá cảnh, qua con đường thỏa thuận giữa quốc gia này và các quốc gia không có biển.
ĐIỀU 129. Sự hợp tác trong việc đóng và cải tiến các phương tiện vận chuyển
Khi trong các quốc gia quá cảnh không có các phương tiện vận chuyển cho phép sử dụng thật sự quyền tự do quá cảnh, hoặc khi các phương tiện hiện có, kể cả các trang thiết bị cảng, không thích đáng về bất cứ một phương diện nào, quốc gia quá cảnh và quốc gia không có biển hữu quan có thể hợp tác để đóng hay cải tiến các phương tiện hiện có.
ĐIỀU 130. Các biện pháp nhằm tránh tình trạng chậm trễ hay những khó khăn có tính chất kỹ thuật trong việc vận chuyển quá cảnh, hay nhằm để loại trừ các nguyên nhân gây ra tình trạng đó
1. Quốc gia quá cảnh thi hành mọi biện pháp thích hợp để tránh mọi tình trạng chậm trễ hay những khó khăn có tính chất kỹ thuật trong việc vận chuyển quá cảnh.
2. Các nhà đương cục có thẩm quyền của quốc gia quá cảnh không có biển, trong trường hợp có tình trạng chậm trễ hay khó khăn, hợp tác để nhanh chóng loại trừ các nguyên nhân của tình trạng đó.
ĐIỀU 131. Việc đối xử bình đẳng ở trong các cảng biển
Các tàu mang cờ của một quốc gia không có biển được hưởng trong các cảng biển sự đối xử bình đẳng như các tàu nước ngoài khác.
ĐIỀU 132. Việc dành những điều kiện thuận lợi rộng rãi hơn cho việc quá cảnh
Công ước không có hàm ý rút bớt những điều kiện thuận lợi rộng rãi hơn những điều mà Công ước đã trù định và đã được sự thỏa thuận giữa các quốc gia thành viên hay đã được một quốc gia thành viên chấp nhận. Công ước cũng tuyệt đối không cấm các quốc gia thành viên trong tương lai dành những điều kiện thuận lợi rộng rãi hơn. |
30202 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20XI | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần XI |
PHẦN XI. VÙNG
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 133. Sử dụng các thuật ngữ
Trong phần này:
(a) “Tài nguyên” (ressources) là tất cả các tài nguyên khoáng sản ở thể rắn, lỏng hoặc khí in situ (ở ngay tại chỗ) trong Vùng, nằm ở đáy biển hay lòng đất dưới đáy biển này, kể cả các khối đá kim (nodules polymétalliques);
(b) Các tài nguyên, một khi đã được khai thác từ Vùng, được gọi là “các khoáng sản” (minéraux)
ĐIỀU 134. Phạm vi áp dụng của phần này
1. Phần này được áp dụng đối với Vùng
2. Các hoạt động tiến hành trong Vùng do phần này điều chỉnh.
3. Việc gửi lưu chiểu các bản đồ hay bản kê các tọa độ địa lý xác định vị trí các ranh giới nêu ở Điều 1, khoản 1, cũng như việc công bố các bản đồ hay bản kê tọa độ đó, do phần VI điều chỉnh.
4. Không một điều nào của quy định này đụng chạm đến việc xác đinh ranh giới ngoài của thềm lục địa theo đúng phần VI hay đến hiệu lực của các điều ước liên quan đến việc hoạch định ranh giới giữa các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau.
ĐIỀU 135. Chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời nói trên
Phần này cũng như các quyền được hưởng hay được thực hiện theo phần này không ảnh hưởng đến chế độ pháp lý của vùng nước ở phía trên Vùng hay đến chế độ pháp lý của vùng trời ở phía trên vùng nước này.
Mục 2. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ VÙNG
ĐIỀU 136. Di sản chung của loài người
Vùng và tài nguyên của nó là di sản chung của loài người.
ĐIỀU 137. Chế độ pháp lý của Vùng và các tài nguyên của nó
1. Không một quốc gia nào có thể đòi hỏi thực hiện chủ quyền hay các quyền thuộc chủ quyền ở một phần nào đó của Vùng hoặc đối với tài nguyên của Vùng; không một quốc gia nào và không một tự nhiên nhân hay pháp nhân nào có thể chiếm đoạt bất cứ một phần nào đó của Vùng hoặc tài nguyên của Vùng. Không một yêu sách, một việc thực hiện chủ quyền hay các quyền thuộc quyền chủ quyền này cũng như một hành động chiếm đoạt nào được thừa nhận.
2. Toàn thể loài người, mà Cơ quan quyền lực là người thay mặt có tất cả các quyền đối với các tài nguyên của Vùng. Những tài nguyên này không thể chuyển nhượng được. Còn các khoáng sản đã được khai thác từ Vùng thì chỉ có thể chuyển nhượng theo đúng phần này và phù hợp với các nguyên tắc, quy định và các thủ tục của Cơ quan quyền lực.
3. Một quốc gia hay một tự nhiên nhân hay pháp nhân chỉ được đòi hỏi, giành lấy hoặc thực hiện các quyền đối với các khoáng sản đã được khai thác ở Vùng theo đúng phần này. Các quyền đã đòi hỏi, giành được hay được thực hiện bằng cách khác đều không được thừa nhận.
ĐIỀU 138. Cách xử sự chung của các quốc gia liên quan đến Vùng
Trong cách xử sự chung liên quan đến Vùng, các quốc gia tuân theo phần này, các nguyên tắc được nêu trong Hiến chương Liên Hợp quốc và các quy tắc khác của pháp luật quốc tế, với sự quan tâm giữ gìn hòa bình và an ninh, đẩy mạnh sự hợp tác quốc tế và hiểu biết lẫn nhau.
ĐIỀU 139. Nghĩa vụ chăm lo đến việc tôn trọng Công ước và trách nhiệm trong trường hợp có thiệt hại
1. Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ quan tâm đến việc bảo đảm cho các hoạt động trong Vùng, dù do bản thân các quốc gia đó, do các xí nghiệp Nhà nước của họ hoặc do các tự nhiên nhân hay pháp nhân mang quốc tịch của họ hoặc chịu sự kiểm soát thật sự của họ hay các công dân của họ, được tiến hành theo đúng với phần này. Các tổ chức quốc tế cũng có nghĩa vụ như vậy với các hoạt động trong vùng.
2. Không phương hại đến các quy tắc của pháp luật quốc tế và đến Điều 22 của Phụ lục III, một quốc gia thành viên hay một tổ chức quốc tế phải chịu những trách nhiệm về các thiệt hại do một thiếu sót của mình đối với những nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo phần này; các quốc gia thành viên hay các tổ chức quốc tế khi cùng hành động thì phải liên đới chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, quốc gia thành viên không chịu trách nhiệm về các thiệt hại do một thiếu sót như vậy của một người do quốc gia này bảo trợ theo Điều 153; khoản 2, điểm (b), nếu quốc gia này đã thi hành tất cả các biện pháp cần thiết và thích hợp để bảo đảm việc tôn trọng thật sự phần này của các Phụ lục có liên quan, như đã trù định trong Điều 153, khoản 4 và Điều 4 khoản 4 của Phụ lục III.
3. Các quốc gia thành viên là hội viên của các tổ chức quốc tế cần thi hành những biện pháp thích hợp để bảo đảm việc áp dụng điều này đối với các tổ chức đó.
ĐIỀU 140. Lợi ích của loài người
1. Các hoạt động trong vùng được tiến hành, như đã được ghi nhận rõ ràng trong phần này, là vì lợi ích của toàn thể loài người, không phụ thuộc vào vị trí của các quốc gia, dù là quốc gia có biển hay không có biển, và có lưu ý đặc biệt đến các lợi ích và nhu cầu của quốc gia đang phát triển và của các dân tộc chưa giành được nền độc lập đầy đủ hay một chế độ tự trị khác được Liên Hiệp Quốc thừa nhận theo đúng Nghị quyết 1514 (XV) và các nghị quyết tương ứng khác của Đại hội đồng.
2. Cơ quan quyền lực bảo đảm việc phân chia công bằng, trên cơ sở không phân biệt đối xử, những lợi ích tài chính và các lợi ích kinh tế khác do những hoạt động tiến hành trong Vùng qua một bộ máy thích hợp theo đúng Điều 160 khoản 2, điểm (f), điểm nhỏ (i), đem lại.
ĐIỀU 141. Sử dụng vùng vào những mục đích hoàn toàn hòa bình
Vùng để ngỏ cho tất cả các quốc gia, dù quốc gia có biển hay không có biển, sử dụng vào những mục đích hoàn toàn hòa bình, không phân biệt đối xử và không phương hại đến các điều quy định khác của phần này.
ĐIỀU 142. Các quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia ven biển
1. Trong trường hợp các vỉa tài nguyên của Vùng trải rộng ra ngoài ranh giới của Vùng, thì những hoạt động tiến hành trong Vùng cũng được mở rộng như thế, nhưng phải tính đến các quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với các vỉa tài nguyên nói trên.
2. Một phương thức tham khảo ý kiến với quốc gia hữu quan, và nhất là phương thức thông báo trước, đặt ra để tránh bất kỳ sự xâm phạm nào đến các quyền và lợi ích đó. Trong những trường hợp mà các hoạt động tiến hành trong Vùng có thể dẫn đến việc khai thác các tài nguyên ở phía trong các ranh giới thuộc quyền tài phán quốc gia của một quốc gia ven biển thì cần phải có sự đồng ý trước của quốc gia này.
3. Phần này cũng như các quyền được thừa nhận hay được sử dụng theo phần này, không xâm phạm đến quyền của quốc gia ven biển được thi hành những biện pháp phù hợp với các quy định tương ứng của phần XII có thể cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế hay loại bỏ một mối nguy hiểm nghiêm trọng và sắp xảy ra đối với vùng duyên hải của họ hoặc đối với các lợi ích có liên quan do một tình trạng ô nhiễm hay một sự đe dọa ô nhiễm nảy sinh từ tất cả các hoạt động tiến hành trong Vùng hay do tất cả các tai nạn khác gây ra bởi các hoạt động đó.
ĐIỀU 143. Việc nghiên cứu khoa học biển
1. Việc nghiên cứu khoa học biển trong Vùng được tiến hành nhằm những mục đích hoàn toàn hòa bình và vì lợi ích của toàn thể loài người theo đúng phần XIII.
2. Cơ quan quyền lực có thể thực hiện các công trình nghiên cứu khoa học biển đối với Vùng và các tài nguyên của Vùng và có thể ký các hợp đồng nhằm mục đích này. Cơ quan quyền lực tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích việc nghiên cứu khoa học biển trong Vùng; phối hợp, phổ biến các kết quả của các công trình nghiên cứu và phân tích đó khi chúng sẵn sàng sử dụng được.
3. Các quốc gia thành viên có thể tiến hành các công trình nghiên cứu khoa học biển trong Vùng. Các quốc gia này tạo điều kiện dễ dàng cho việc hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học biển trong vùng, bằng cách:
(a) Tham gia các chương trình quốc tế và khuyến khích việc hợp tác về nghiên cứu khoa học biển do nhân viên của các nước và nhân viên của Cơ quan quyền lực thực hiện;
(b) Quan tâm đến việc các chương trình, được soạn thảo qua trung gian của Cơ quan quyền lực hay tùy theo tình hình, qua trung gian của các tổ chức quốc tế khác, vì lợi ích của các quốc gia đang phát triển và các quốc gia kém phát triển về mặt kỹ thuật, nhằm:
(i) Tăng cường tiềm lực nghiên cứu của họ;
(ii) Đào tạo nhân viên của quốc gia đó và nhân viên của Cơ quan quyền lực về kỹ thuật và về ứng dụng công trình nghiên cứu tiến hành trong Vùng;
(c) Phổ biến một cách có hiệu quả các kết quả nghiên cứu và phân tích, khi các kết quả này có thể sử dụng được, qua trung gian của Cơ quan quyền lực hay nếu có thể, qua các bộ máy quốc tế khác.
ĐIỀU 144. Chuyển giao kỹ thuật
1. Theo đúng Công ước, Cơ quan quyền lực thi hành các biện pháp để:
(a) Nắm được những kỹ thuật và kiến thức khoa học liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng; và
(b) Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích việc chuyển giao cho các quốc gia đang phát triển các kỹ thuật và kiến thức khoa học nói trên, sao cho mọi quốc gia thành viên đều được hưởng.
2. Vì mục đích này, Cơ quan quyền lực và các quốc gia thành viên hợp tác để thúc đẩy việc chuyển giao kỹ thuật và các kiến thức khoa học liên quan đến những hoạt động tiến hành trong Vùng sao cho Xí nghiệp và tất cả các quốc gia thành viên đều có thể được hưởng. Đặc biệt, Cơ quan quyền lực và các quốc gia thành viên đề xuất hoặc khuyến khích:
(a) Các chương trình để chuyển giao cho Xí nghiệp và cho các quốc gia đang phát triển các kỹ thuật liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng, nhất là trù định cho Xí nghiệp và các quốc gia đang phát triển, những điều kiện thuận lợi để nắm được các kỹ thuật thích hợp theo những thể thức và các điều kiện công bằng hợp lý;
(b) Những biện pháp nhằm bảo đảm sự tiến bộ về kỹ thuật của Xí nghiệp và những kỹ thuật trong nước của các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là tạo điều kiện cho nhân viên của Xí nghiệp và của các quốc gia này được đào tạo về khoa học và kỹ thuật biển, cũng như được tham gia đầy đủ vào các hoạt động tiến hành trong vùng.
ĐIỀU 145. Bảo vệ môi trường biển
Đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, các biện pháp cần thiết phải được thi hành theo đúng Công ước để bảo vệ có hiệu quả môi trường biển chống lại những tác hại có thể do các hoạt động đó gây ra. Vì mục đích đó, Cơ quan quyền lực định ra các quy tắc, quy định và thủ tục thích hợp, đặc biệt nhằm để:
(a) Ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự nạn ô nhiễm môi trường biển, kể cả vùng duyên hải và đối phó với những nguy cơ khác đe dọa môi trường đó, cũng như với bất kỳ sự biến động nào về tình trạng cân bằng sinh thái của môi trường biển, bằng cách, đặc biệt chú ý đến sự cần thiết phải bảo vệ môi trường chống lại những tác hại của những hoạt động như khoan, nạo vét, đào, loại bỏ các chất thải, xây dựng và khai thác hay bảo dưỡng các thiết bị, ống dẫn và các phương tiện khác được sử dụng vào các hoạt động này;
(b) Bảo vệ và bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên của Vùng và phòng ngừa thiệt hại đối với hệ thực vật và động vật ở biển.
ĐIỀU 146. Bảo vệ sự sống của con người
Đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, những biện pháp cần thiết phải được thi hành để bảo đảm việc bảo vệ có hiệu quả sự sống của con người. Vì mục đích ấy, Cơ quan quyền lực định ra các quy tắc, quy định và thủ tục thích hợp để bổ sung cho pháp luật quốc tế hiện tại như đã ghi trong các hiệp ước về vấn đề này.
ĐIỀU 147. Sự phù hợp của các biện pháp được tiến hành ở trong Vùng và các hoạt động khác đang thực hiện trong môi trường biển
1. Các hoạt động được tiến hành trong Vùng cần phải được quan tâm một cách hợp lý đến các hoạt động khác đang được thực hiện trong môi trường biển.
2. Các điều kiện sau đây được áp dụng cho các thiết bị được sử dụng cho các hoạt động tiến hành trong Vùng:
(a) Các thiết bị này chỉ được xây lắp, bố trí và tháo gỡ theo đúng với phần này và trong các điều kiện do các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực đề ra. Việc xây lắp, bố trí và tháo gỡ chúng phải được thông báo đúng thủ tục và cần phải duy trì các phương tiện thường trực để báo hiệu sự có mặt của các thiết bị đó;
(b) Các thiết bị này không được đặt ở các vị trí có thể gây trở ngại cho việc sử dụng các đường giao thông được thừa nhận là thiết yếu đối với hàng hải quốc tế, cũng không được đặt trong các vùng mật độ đánh cá tập trung;
(c) Các thiết bị này được các vùng an toàn bao quanh; các vùng an toàn này được đánh dấu một cách thích hợp để bảo đảm an toàn cho bản thân và các thiết bị đó và cho hàng hải. Hình thể và vị trí của các Vùng an toàn này được xác định sao cho chúng không tạo thành một vành đai cản trở các tàu thuyền đi đến một số Vùng biển nào đó một cách hợp pháp, hay cản trở giao thông trên các đường hàng hải quốc tế;
(d) Các thiết bị này được dùng vào những mục đích hoàn hòa bình;
(e) Các thiết bị này không có quy chế của các đảo. Chúng không có lãnh hải riêng; sự có mặt của chúng không ảnh hưởng đến việc hoạch định ranh giới lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế hay thềm lục địa.
3. Các hoạt động khác diễn ra trong môi trường biển được tiến hành với sự chú ý đúng mức đến các hoạt động được tiến hành trong Vùng.
ĐIỀU 148. Sự tham gia của các quốc gia đang phát triển vào các hoạt động tiến hành trong Vùng
Việc tham gia của các quốc gia đang phát triển vào các hoạt động tiến hành trong Vùng được khuyến khích, như đã được trù định rõ ràng trong phần này, với sự chú ý thích đáng đến các nhu cầu và lợi ích đặc biệt của các quốc gia này, và nhất là nhu cầu đặc biệt của các quốc gia đang phát triển không có biển hay ở vào hoàn cảnh địa lý bất lợi, cần vượt qua những trở ngại do vị trí bất lợi của họ gây ra, đặc biệt là vì họ ở xa Vùng và việc họ đến Vùng và rời khỏi Vùng đều khó khăn.
ĐIỀU 149. Các di vật khảo cổ và lịch sử
Tất cả các di vật khảo cổ hay lịch sử tìm thấy ở trong Vùng, đều được bảo tồn hay nhượng lại, vì lợi ích của toàn thể loài người, đặc biệt quan tâm đến các quyền ưu tiên của quốc gia hay của nơi xuất xứ hoặc của quốc gia xuất xứ về văn hóa, hay còn của quốc gia xuất xứ về lịch sử hay khảo cổ.
Mục 3. KHAI THÁC CÁC TÀI NGUYÊN CỦA VÙNG
ĐIỀU 150. Chính sách chung liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng
Các hoạt động tiến hành trong Vùng, như đã được trù định rõ ràng trong phần này, phải làm sao tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hài hòa nền kinh tế thế giới và sự mở rộng một cách cân đối nền thương mại quốc tế, thúc đẩy hợp tác quốc tế vì sự phát triển toàn diện của tất cả các quốc gia, và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, và nhằm:
(a) Khai thác các tài nguyên của Vùng;
(b) Quản lý một cách có phương pháp, chắc chắn và hợp lý các tài nguyên của Vùng, đặc biệt quan tâm làm sao cho các hoạt động tiến hành trong Vùng có hiệu quả, tránh bất kỳ sự lãng phí nào, theo đúng những nguyên tắc đúng đắn về bảo tồn.
(c) Tăng cường các khả năng tham gia vào các hoạt động này, đặc biệt là phù hợp với Điều 144 và Điều 148;
(d) Bảo đảm cho Cơ quan quyền lực được dự phần vào các thu nhập và việc chuyển giao kỹ thuật cho Xí nghiệp và cho các quốc gia đang phát triển theo đúng Công ước;
(e) Tùy theo nhu cầu, tăng thêm số lượng khoáng sản khai thác từ Vùng để cùng với các khoáng sản khai thác từ nguồn khác, bảo đảm cung cấp cho người tiêu thụ các khoáng sản này;
(f) Tạo điều kiện thuận lợi để hình thành giá cả đúng và ổn định đối với các khoáng sản được khai thác từ Vùng, cũng như các khoáng sản từ các nguồn khác, có lợi cho người sản xuất và đúng mức cho người tiêu thụ, bảo đảm sự cân bằng lâu dài giữa cung và cầu;
(g) Tạo cho tất cả các quốc gia thành viên, bất kể chế độ xã hội và kinh tế hay địa lý của họ như thế nào, có những khả năng to lớn hơn trong việc tham gia khai thác các tài nguyên của Vùng, và ngăn cản việc độc quyền hóa các hoạt động tiến hành trong Vùng;
(h) Bảo vệ các quốc gia đang phát triển, theo đúng Điều 151, khỏi những ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hay thu nhập về xuất khẩu của họ do việc hạ giá của một khoáng sản trong số các khoáng sản được khai thác trong Vùng hay do sự giảm bớt khối lượng xuất khẩu loại khoáng sản này, trong chừng mực mà việc hạ giá hay giảm bớt đó do các hoạt động tiến hành trong Vùng gây ra;
(i) Khai thác di sản chung vì lợi ích của toàn thể loài người;
(j) Làm sao cho những điều kiện tiếp xúc với các thị trường để nhập khẩu các khoáng sản khai thác từ Vùng và nhập khẩu những sản phẩm đầu tiên được rút ra từ những khoáng sản này, không thuận lợi hơn những điều kiện thuận lợi nhất áp dụng cho việc nhập khẩu các khoáng sản và các sản phẩm đầu tiên khai thác được từ các nguồn khác.
ĐIỀU 151. Chính sách về sản xuất
1.(a) Không phương hại đến những mục tiêu đã được nêu ở Điều 150 và nhằm áp dụng điểm h) của điều đó, qua trung gian của các cấp thẩm quyền hiện có, hay nếu cần thì, trong khuôn khổ của những dàn xếp hay hiệp định mới với sự tham gia của tất cả các bên hữu quan, kể cả người sản xuất và người tiêu thụ, Cơ quan quyền lực thi hành các biện pháp cần thiết để tạo thuận lợi cho sự gia tăng, sự hoạt động có hiệu quả và sự ổn định của các thị trường đối với những sản phẩm đầu tiên rút ra từ các khoáng sản khai thác trong Vùng, với giá cả có lợi cho người sản xuất và đúng mức đối với người tiêu thụ. Tất cả các quốc gia thành viên hợp tác vì mục đích này.
(b) Cơ quan quyền lực có quyền tham gia vào bất kỳ hội nghị sản phẩm nào bàn về những sản phẩm đầu tiên này, và ở đó, tất cả các bên hữu quan, kể cả người sản xuất và người tiêu thụ, đều tham dự. Cơ quan quyền lực có quyền trở thành thành viên của bất kỳ sự dàn xếp hay hiệp định nào đạt được khi kết thúc những hội nghị như vậy. Đối với những vấn đề có liên quan đến việc sản xuất trong Vùng, Cơ quan quyền lực tham gia vào bất kỳ cơ quan nào được lập ra theo dàn xếp hay hiệp định đã nêu trên theo đúng các quy tắc có liên quan đến cơ quan đó.
(c) Cơ quan quyền lực làm tròn các nghĩa vụ được giao phó theo các dàn xếp hay hiệp định nói ở khoản này, bảo đảm cho các dàn xếp hay hiệp định đó được áp dụng thống nhất và không phân biệt đối xử đối với toàn bộ việc sản xuất các khoáng sản có liên quan trong vùng. Làm như thế, Cơ quan quyền lực hành động một cách phù hợp với các điều khoản của các hợp đồng hiện hành và các quy định của những kế hoạch làm việc của Xí nghiệp đã được chuẩn y.
2.(a) Trong giai đoạn quá độ được định rõ ở khoản 3, việc sản xuất hàng hóa chỉ có thể bắt đầu dưới danh nghĩa một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y, nếu người khai thác đã xin phép Cơ quan quyền lực và đã được Cơ quan quyền lực cho phép sản xuất; Việc cho phép này không thể xin hay cấp trước thời hạn dự kiến bắt đầu sản xuất hàng hóa theo kế oạch làm việc quá 5 năm, trừ khi Cơ quan quyền lực quy định một thời hạn khác trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình, căn cứ vào tính chất và tiến trình thực hiện các dự án;
(b) Trong đơn xin phép của mình, người khai thác ghi rõ số lượng kền hàng năm dự kiến khai thác theo kế hoạch làm việc đã được chuẩn y. Đơn này gồm có 1 bảng chi phí mà, sau khi nhận được giấy phép, sẽ được người khai thác thực hiện và đã được tính toán một cách hợp lý để cho phép người khai thác bắt đầu việc sản xuất hàng hóa vào thời điểm đã được dự định.
(c) Để áp dụng các điểm (a) và (b), Cơ quan quyền lực định ra các quy phạm về hiệu quả, theo đúng Điều 17 của Phụ lục III.
(d) Cơ quan quyền lực cấp một giấy phép sản xuất theo số lượng được ghi rõ trong đơn yêu cầu, trừ khi tổng số lượng này và những số lượng được phép trước đây vượt quá, đối với bất cứ một năm sản xuất nào trong giai đoạn quá độ, mức cao nhất về sản lượng kền được tính toán theo đúng khoản 4 cho năm mà giấy phép được cấp;
(e) Đơn xin và cấp giấy phép sản xuất trở thành bộ phận hữu cơ của kế hoạch làm việc được chuẩn y;
(f) Nếu đơn xin phép của người khai thác bị từ chối theo điểm d, người này bất cứ lúc nào cũng có thể nộp đơn mới cho Cơ quan quyền lực.
3. Giai đoạn quá độ bắt đầu 5 năm trước ngày mùng 1 tháng Giêng của năm dự tính bắt đầu việc sản xuất hàng hóa đầu tiên với danh nghĩa của một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y. Trong trường hợp việc bắt đầu sản xuất hàng hóa bị hoãn đến một năm nào đó sau năm đã dự kiến thì thời điểm bắt đầu của giai đoạn quá độ và mức tối đa của sản lượng tính toán ban đầu được điều chỉnh lại cho phù hợp. Giai đoạn quá độ kết thúc sau 25 năm, hoặc cho đến khi kết thúc Hội nghị xét duyệt lại được nêu ở Điều 155, hay cho đến ngày mà các thỏa thuận hay hiệp định mới đề cập ở khoản 1 có hiệu lực, thời hạn nào gần nhất thì được sử dụng, nếu các thỏa thuận hay hiệp định đó đã trở nên hết hiệu lực hay không còn tác dụng vì một lý do nào đó, thì những quyền được trù định trong điều này đối với phần còn lại của giai đoạn quá độ được trao lại cho Cơ quan quyền lực.
4.(a) Mức sản xuất tối đa có hiệu lực cho bất cứ một năm nào của giai đoạn quá độ có được do tổng của:
(i) Số chênh lệch giữa giá trị của đường biểu diễn xu hướng tiêu thụ kền cho năm trước năm bắt đầu sản xuất hàng hóa đầu tiên và giá trị của đường biểu diễn đó cho năm ngay trước khi bắt đầu giai đoạn quá độ, các giá trị đó được tính theo đúng điểm (b); và
(ii) 60% số chênh lệch giữa giá trị của đường biểu diễn xu hướng tiêu thụ kền cho năm xin cấp giấy phép sản xuất và giá trị của đường biểu diễn này cho năm trước năm bắt đầu sản xuất hàng hóa đầu tiên; những giá trị này được tính toán theo đúng điểm h.
(b) Trong điểm (a) này:
(i) Những giá trị của đường biểu diễn xu hướng được sử dụng để tính toán mức sản lượng kền tối đa là những giá trị tiêu thụ kền hàng năm thể hiện trên một đường biểu diễn xu hướng độc lập nên trong năm cấp giấy phép sản xuất. Đường biểu diễn đó được lập ra theo phép hồi quy tuyến tính lô-ga-rít các số liệu vầ mức tiêu thụ kền thực sự hàng năm tương ứng với giai đoạn 15 năm gần nhất mà người ta có các số liệu, thời gian được coi là biến số thiên độc lập. Đường biểu diễn xu hướng này được gọi là đường biểu diễn xu hướng ban đầu;
(ii) Nếu tỷ suất tăng hàng năm được thể hiện trên đường biểu diễn xu hướng dưới 30% để xác định các số lượng đã nói ở điểm a, người ta thay đường biểu diễn này bằng một đường biểu diễn xu hướng lập ra sao cho nó cắt đường biểu diễn xu hướng ban đầu ở điểm biểu thị giá trị tiêu thụ cho năm đầu của thời kỳ 15 năm được xem xét, và để cho độ dốc của nó phù hợp với một sự gia tăng hàng năm là 3%. Tuy nhiên, sản lượng tối đa được quy định cho một năm nào đó của giai đoạn quá độ trong bất kỳ trường hợp nào cũng không thể vượt quá số chênh lệch giữa giá trị của đường biểu diễn xu hướng ban đầu cho năm xem xét đó và giá trị của đường biểu diễn này cho năm ngay trước khi bắt đầu giai đoạn quá độ.
5. Đối với mức sản xuất ban đầu của Xí nghiệp, Cơ quan quyền lực dành cho Xí nghiệp một số lượng 38.000 tấn kền trên số lượng được ấn định là sản lượng tối đa theo đúng khoản 4;
6.(a) Trong một năm nào đó, một người khai thác có thể sản xuất dưới mức sản xuất hàng năm các khoáng sản lấy từ các khối đa kim đã ghi trong giấy phép sản xuất của mình hoặc vượt qua mức đó, tối đa là 8%, miễn là tổng sản lượng không vượt quá sản lượng ghi trong giấy phép. Bất kỳ sự vượt quá nào trong khoảng từ 8% đến 20% đối với một năm nào đó hay bất kỳ sự vượt quá nào đối với một năm tiếp theo 2 năm liên tiếp trong đó mức sản xuất ấn định bị vượt, đều phải thương lượng với Cơ quan quyền lực; Cơ quan quyền lực có thể đòi người khai thác phải xin một giấy phép sản xuất bổ sung.
(b) Cơ quan quyền lực chỉ xét các đơn yêu cầu sản lượng bổ sung, khi mà cơ quan đó đã xét xong tất cả các đơn xin sản xuất đang chờ giải quyết và đã xem xét đúng mức đến các khả năng còn có những đơn vị khác nữa.
Về vấn đề này nguyên tắc chỉ đạo của Cơ quan quyền lực là trong bất cứ một năm nào của giai đoạn quá độ không được vượt quá tổng sản lượng được phép sản xuất theo công thức hạn chế sản lượng. Cơ quan quyền lực không cho phép bất cứ một kế hoạch làm việc nào sản xuất một khối lượng vượt quá 46.500 tấn kền trong một năm.
7. Sản lượng các kim loại khác như đồng, cô-ban và măng-gan rút ra từ các khối đa kim được khai thác theo một giấy phép sản xuất, không được vượt quá mức có thể đạt được, nếu như những người khai thác đã lấy ra từ các khối đa kim này số lượng kền tối đa tính đúng theo điều này. Cơ quan quyền lực định ra các quy tắc, quy định và thủ tục theo đúng Điều 17 của Phụ lục III, trong đó có trù định các thể thức thi hành những khoản này.
8. Các quyền và nghĩa vụ liên quan đến các tập quán kinh tế không chính đáng được trù định trong khuôn khổ và các hiệp định thương mại nhiều bên tương ứng, được áp dụng vào công việc thăm dò và khai thác khoáng sản trong Vùng. Để giải quyết các tranh chấp thuộc phạm vi điều quy định này, các quốc gia thành viên tham gia vào các hiệp định thương mại nhiều bên nói trên dựa vào các thủ tục giải quyết các tranh chấp được trù định trong các hiệp định đó.
9. Cơ quan có quyền hạn chế mức sản xuất các khoáng sản trong Vùng, ngoài các khoáng sản rút ra từ các khối đa kim, theo các điều kiện và phương pháp mà Cơ quan quyền lực cho là thích hợp, bằng cách thông qua các quy tắc theo đúng Điều 161, khoản 8.
10. Theo kiến nghị của Hội đồng, dựa trên ý kiến của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, Đại hội đồng định ra một chế độ bù trừ hoặc thi hành các biện pháp trợ giúp khác, có tác dụng tạo điều kiện dễ dàng cho việc điều chỉnh kinh tế, kể cả việc hợp tác với các cơ quan chuyên trách hay các tổ chức quốc tế khác, đề giúp đỡ các nước đang phát triển mà nền kinh tế và thu nhập xuất khẩu bị ảnh hưởng nghiêm trọng trước những tác động bất lợi do một khoáng sản trong số các khoáng sản được khai thác từ Vùng bị hạ giá hay do khối lượng xuất khẩu loại khoáng sản đuộc khai thác từ Vùng bị hạ giá hay do khối lượng xuất khẩu loại khoáng sản này của họ giảm sút, trong chừng mực mà việc hạ giá hay giảm sút khối lượng này do các hoạt động trong Vùng gây nên. Cơ quan quyền lực tiến hành nghiên cứu về những vấn đề của các quốc gia có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề nhất, nhằm giảm đến mức tối thiểu những khó khăn của họ, và để giúp đỡ họ tiến hành điều chỉnh kinh tế theo yêu cầu của họ.
ĐIỀU 152. Việc thi hành các quyền hạn và chức năng
1. Cơ quan quyền lực tránh mọi sự phân biệt đối xử trong khi thi hành quyền hạn và chức năng của mình, nhất là khi Cơ quan quyền lực cho phép tiến hành các hoạt động trong Vùng.
2. Tuy nhiên, theo các điều được quy định rõ ràng của phần này, Cơ quan quyền lực có thể dành sự qua tâm đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển, và đặc biệt là những quốc gia không có biển hay bất lợi về địa lý trong số các quốc gia phát triển này.
ĐIỀU 153. Hệ thống thăm dò và khai thác
1. Các hợp đồng tiến hành trong Vùng được Cơ quan quyền lực thay mặt cho toàn thể loài người tổ chức, thực hiện và kiểm soát theo đúng điều này, và theo đúng các quy định tương ứng khác của phần này và Phụ lục liên quan đến các hoạt động đó, cũng như, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
2. Các hoạt động tiến hành trong Vùng theo đúng khoản 3 do các thành phần sau đây tiến hành:
(a) Xí nghiệp và,
(b) Kết hợp với Cơ quan quyền lực, các quốc gia thành viên hay các xí nghiệp Nhà nước, hoặc các tự nhiên nhân hay pháp nhân có quốc tịch của các quốc gia thành viên hay do quốc gia đó hoặc các công dân của các quốc gia đó kiểm soát thực sự, khi họ được sự bảo trợ của các quốc gia này hoặc của bất kỳ một nhóm nào thuộc những loại kể trên đáp ứng các điều kiện được quy định trong phần này và ở Phụ lục III;
3. Các hoạt động tiến hành trong Vùng phải theo một kế hoạch làm việc chính thức và bằng văn bản, được lập ra theo đúng Phụ lục III và được Hội đồng chuẩn y, sau khi được Ủy ban pháp lý và kỹ thuật xem xét. Trong trường hợp các hoạt động tiến hành trong vùng theo giấy phép của Cơ quan quyền lực do các thể hay cá nhân nói ở khoản 2, điểm (b) thực hiện, kế hoạch làm việc mang hình thức của một hợp đồng, theo đúng Điều 3 của Phụ lục III. Hợp đồng có thể trù định các thỏa thuận về liên doanh theo đúng Điều 11 của Phụ lục III.
4. Cơ quan quyền lực thực hiện kiểm soát cần thiết đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, để bảo đảm tôn trọng các quy định tương ứng của phần này và của các Phụ lục có liên quan, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, cũng như, các kế hoạch làm việc được chuẩn y theo đúng khoản 3. Các quốc gia thành viên giúp đỡ Cơ quan quyền lực bằng cách thi hành tất cả các biện pháp cần thiết để bảo đảm tôn trọng các văn bản này theo đúng Điều 139.
5. Bất kỳ lúc nào, Cơ quan quyền lực cũng có quyền thi hành mọi biện pháp được trù định trong phần này để bảo đảm tôn trọng phần này và để có thể thi hành các chức năng kiểm soát và ra quy định của mình theo phần này hay theo một hợp đồng. Cơ quan quyền lực có quyền kiểm tra tất cả các thiết bị được sử dụng để tiến hành các hoạt động trong Vùng và được đặt ở trong Vùng.
6. Mọi hợp đồng được ký kết theo đúng khoản 3 đều trù định việc bảo đảm danh nghĩa.
Do vậy, chỉ có thể xét lại, tạm hoãn hay hủy bỏ hợp đồng theo các điều 18 và 19 của Phụ lục III.
ĐIỀU 154. Xem xét định kỳ
Cứ 5 năm một lần kể từ khi Công ước có hiệu lực, Đại hội đồng lại tiến hành một cuộc xem xét chung và có hệ thống xem chế độ quốc tế của Vùng do Công ước lập ra đã hoạt động trong thực tiễn như thế nào. Dựa vào kết quả của cuộc xem xét này, Đại hội đồng có thể thi hành hay khuyến nghị cho các cơ quan khác thi hành các biện pháp phù hợp với các quy định, thủ tục được trù định trong phần này và các Phụ lục có liên quan và cho phép cải tiến sự hoạt động của chế độ.
ĐIỀU 155. Hội nghị xét duyệt lại
1. 15 năm sau ngày mùng 1 tháng Giêng của năm bắt đầu sản xuất hàng hóa đầu tiên theo một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y, Đại hội đồng sẽ triệu tập một hội nghị để xét duyệt lại các quy định của phần này và các Phụ lục có liên quan, điều chỉnh hệ thống thăm dò và khai thác tài nguyên của Vùng. Dưới ánh sáng của kinh nghiệm thu được trong giai đoạn qua, hội nghị sẽ xem xét cụ thể:
(a) Các quy định trong phần này điều chỉnh hệ thống thăm dò và khai thác tài nguyên của Vùng có đạt được những mục tiêu của chúng về mọi mặt không, và nhất là xem toàn thể loài người có được hưởng lợi do các quy định đó đem lại không;
(b) Xem trong thời hạn 15 năm này, các khu vực dành riêng có được khai thác một cách có hiệu quả và cân đối so với các khu vực không được dành riêng không;
(c) Xem việc khai thác và sử dụng Vùng và các tài nguyên của Vùng có được tiến hành theo cách tạo thuận lợi cho việc phát triển hài hòa của nền kinh tế thế giới và việc mở rộng cân đối nền thương mại quốc tế không;
(d) Xem sự độc quyền hóa các hoạt động tiến hành trong Vùng được ngăn ngừa hay không;
(e) Xem xét các chính sách đã nêu ở các Điều 150 và 151 có được tuân thủ không; và
(f) Hệ thống có cho phép phân chia một cách công bằng những mối lợi thu được từ các hoạt động tiến hành trong Vùng, với sự quan tâm đặc biệt đến lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển không.
2. Hội nghị xét duyệt quan tâm đến việc giữ vững nguyên tắc di sản chung của loài người, chế độ quốc tế nhằm khai thác công bằng di sản đó vì lợi ích của tất cả các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, và sự tồn tại của một Cơ quan quyền lực có trách nhiệm tổ chức tiến hành và kiểm soát các hoạt động trong vùng. Hội nghị cũng quan tâm đến việc duy trì các nguyên tắc đã được nêu trong phần này có liên quan đến việc loại trừ mọi yêu sách và mọi sự thực hiện chủ quyền ở một khu vực nào đó của Vùng, đến các quyền của các quốc gia và thái độ chung của họ có quan hệ đến Vùng, cũng như việc tham gia của họ vào các hoạt động được tiến hành trong Vùng theo đúng Công ước, đến việc độc quyền hóa các hoạt động tiến hành trong Vùng, việc chỉ sử dụng Vùng vào những mục đích hòa bình, những phương diện kinh tế của các hoạt động tiến hành trong Vùng, việc nghiên cứu khoa học biển, việc chuyển giao kỹ thuật, việc bảo vệ môi trường biển, và bảo vệ sự sống của con người, các quyền của các quốc gia ven biển, chế độ pháp lý của vùng nước và vùng trời phía trên Vùng và sự phù hợp giữa các hoạt động tiến hành trong Vùng và các hoạt động khác trong môi trường biển.
3. Thủ tục ra quyết định áp dụng trong Hội nghị cũng là thủ tục đã áp dụng ở Hội nghị về luật biển lần thứ ba của Liên Hiệp Quốc. Hội nghị sẽ cố gắng hết sức để đi đến thỏa thuận về tất cả các điểm sửa đổi nếu có, bằng consensus (thỏa thuận), và chỉ biểu quyết các vấn đề đó, sau khi đã cố gắng hết sức mà không đi đến consensus (thỏa thuận).
4. Năm năm sau khi bắt đầu hội nghị xét duyệt lại, nếu không đi đến được thỏa thuận về hệ thống thăm dò và khai thác tài nguyên của Vùng thì trong vòng 12 tháng sau đó, Hội nghị có thể quyết định theo đa số ba phần tư các quốc gia thành viên thông qua và đưa ra cho các quốc gia thành viên phê chuẩn hay tham gia đối với những điều sửa đổi dẫn đến sự thay đổi hay sửa đổi hệ thống, mà Hội nghị xét thấy cần thiết và thích hợp. Những điều sửa đổi này sẽ có hiệu lực đối với tất cả các quốc gia thành viên 12 tháng sau ngày gửi lưu chiểu những văn kiện phê chuẩn hay tham gia ba phần tư quốc gia thành viên.
5. Những điểm sửa đổi được hội nghị xét duyệt lại thông qua điều này, sẽ không đụng chạm đến các quyền đã có được theo các hợp đồng hiện hành.
Mục 4. CƠ QUAN QUYỀN LỰC
TIỂU MỤC A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 156. Thành lập Cơ quan quyền lực
1. Một Cơ quan quyền lực quốc tế về đáy biển được lập ra, hoạt động theo sự điều chỉnh của phần này.
2. Tất cả các quốc gia thành viên là những thành viên ipso facto (tất nhiên) của Cơ quan quyền lực.
3. Các quan sát viên ở Hội nghị lần thứ 3 của Liên Hiệp Quốc về luật biển đã ký vào Định ước cuối cùng và không nằm trong phạm vi Điều 305, khoản 1, điểm (c), (d), (e) hay (f) có quyền tham dự vào các công việc của Cơ quan quyền lực với tư cách quan sát viên theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
4. Cơ quan quyền lực đặt trụ sở ở Gia-mai-ca.
5. Cơ quan quyền lực có thể lập ra các trung tâm hay các cơ quan chỉ đạo khu vực xét thấy cần thiết để thi hành chức năng của mình.
ĐIỀU 157. Tính chất của Cơ quan quyền lực và các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh hoạt động của cơ quan này
1. Cơ quan quyền lực là tổ chức mà qua đó, các quốc gia thành viên tổ chức và kiểm soát các hoạt động tiến hành trong Vùng, đặc biệt là nhằm mục đích quản lý các tài nguyên của Vùng theo đúng phần này.
2. Cơ quan quyền lực nắm các quyền hạn và chức năng Công ước giao phó một cách rõ ràng. Cơ quan quyền lực có những quyền hạn và chức năng nói trên đối với những hoạt động tiến hành trong Vùng.
3. Cơ quan quyền lực được thành lập trên nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của tất cả các thành viên.
4. Để bảo đảm cho mỗi thành viên các quyền và lợi ích do tư cách thành viên mà có, tất cả các thành viên của Cơ quan quyền lực phải làm tròn một cách trung thực những nghĩa vụ của họ theo phần này.
ĐIỀU 158. Các cơ quan của Cơ quan quyền lực
1. Một đại hội đồng, một Hội đồng và một Ban thư ký được lập ra là những cơ quan chính của Cơ quan quyền lực.
2. Một Xí nghiệp được lập ra là cơ quan mà thông qua đó, cơ quan quyền lực thi hành các chức năng được nêu ở Điều 170, khoản 1.
3. Các cơ quan phụ trợ được coi là cần thiết có thể được thành lập theo đúng phần này.
4. Mỗi cơ quan chính của Cơ quan quyền lực và Xí nghiệp có nhiệm vụ thi hành những quyền hạn và chức năng đã được giao phó. Trong khi thi hành các quyền hạn và chức năng này, mỗi cơ quan tránh những hành động có thể đụng cham hoặc làm hại cho việc thi hành các quyền hạn và chức năng riêng đã được giao phó cho một cơ quan khác.
TIỂU MỤC B. ĐẠI HỘI ĐỒNG
ĐIỀU 159. Cơ cấu, thủ tục và biểu quyết
1. Đại hội đồng bao gồm tất cả các thành viên của Cơ quan quyền lực. Mỗi thành viên có một đại diện ở Đại hội đồng, người này có thể có những người thay thế và cố vấn đi theo.
2. Đại hội đồng họp thường kỳ hàng năm, và họp bất thường theo quyết định của Đại hội đồng hay do Tổng thư ký triệu tập theo yêu cầu của Hội đồng hay của đa số các thành viên của Cơ quan quyền lực.
3. Các khóa họp của Đại hội đồng được tiến hành tại trụ sở của Cơ quan quyền lực, trừ khi Đại hội đồng có quyết định khác.
4. Đại hội đồng thông qua quy chế nội bộ của mình. Mỗi khi khai mạc khóa họp thường kỳ, Đại hội đồng bầu ra chủ tịch và số ủy viên cần thiết khác của cơ quan chỉ đạo. Những người này lãnh trách nhiệm cho đến khi bầu cử một cơ quan chỉ đạo mối ở khóa họp thường kỳ tiếp theo.
5. Số đại biểu cần thiết (quorum) là đa số thành viên của Đại hội đồng.
6. Mỗi thành viên của Đại hội đồng có một phiếu.
7. Các quyết định về những vấn đề thủ tục kể cả việc triệu tập một khóa họp bất thường của Đại hội đồng được thông qua theo đa số thành viên có mặt và bỏ phiếu.
8. Các quyết định về các vấn đề nội dung phải được hai phần ba thành viên có mặt và bỏ phiếu thông qua, với điều kiện là đa số này phải gồm đa số các thành viên tham dự khóa họp. Trong trường hợp còn nghi ngờ không rõ có phải là một vấn đề nội dung hay không, thì vấn đề bàn cãi đó được coi như là một vấn đề nội dung, trừ trường hợp Cơ quan quyền lực có quyết định khác theo đa số cần thiết đối với những quyết định về các vấn đề nội dung.
9. Khi một vấn đề nội dung sắp được đem ra biểu quyết lần đầu thì Chủ tịch có thể hoãn và nếu có ít nhất một phần năm số thành viên của Đại hội đồng yêu cầu, thì cần phải hoãn việc biểu quyết về điểm này trong một thời hạn không được quá 5 ngày. Quy tắc này chỉ có thể được áp dụng một lần đối với cùng một vấn đề, và việc áp dụng quy tắc này không được làm cho vấn đề bị hoãn đến quá ngày kết thúc khóa họp.
10. Khi có ít nhất một phần tư số thành viên của Đại hội đồng thỉnh cầu bằng một văn bản gửi lên Chủ tịch Đại hội đồng, yêu cầu các Đại hội đồng lấy ý kiến tư vấn xem một đề nghị đưa ra Đại hội đồng yêu cầu Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển của Tòa án quốc tế về luật biển có ý kiến tư vấn. Cuộc biểu quyết được hoãn đến khi Viện phát biểu ý kiến. Nếu trước khi khóa họp kết thúc một tuần mà chưa nhận được ý kiến tư vấn thì Đại hội đồng quyết định thời gian sẽ họp lại để biểu quyết về đề nghị đã bị hoãn lại đó.
ĐIỀU 160. Các quyền hạn và chức năng
1. Đại hội đồng, cơ quan duy nhất bao gồm tất cả các thành viên của Cơ quan quyền lực, được coi là cơ quan tối cao của Cơ quan quyền lực; Các cơ quan chính khác chịu trách nhiệm trước nó, như đã được quy định rõ ràng trong Công ước; Đại hội đồng có quyền, căn cứ vào các quy định tương ứng của Công ước quyết định chính sách chung của Cơ quan quyền lực về bất kỳ vấn đề gì hay về bất kỳ việc gì thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực.
2. Ngoài ra, Đại hội đồng còn có các quyền hạn và chức năng sau đây:
(a) Bầu ra các ủy viên của Hội đồng theo đúng Điều 161;
(b) Bầu ra Tổng thư ký trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị;
(c) Dựa vào giới thiệu của Hội đồng, bầu ra các ủy viên của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Xí nghiệp;
(d) Nếu cần, thì thành lập các cơ quan phụ trợ để có thể làm tròn các chức năng của mình theo đúng phần này. Về cơ cấu của các cơ quan phụ trợ này cần phải chú ý thích đáng đến nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý về các thành viên, đến các lợi ích riêng biệt và đến sự cần thiết bảo đảm cho các cơ quan này tuyển chọn được các thành viên có trình độ và thông thạo trong những lĩnh vực mà họ đảm nhiệm;
(e) Quy định phần đóng góp của các thành viên vào ngân sách hành chính của Cơ quan quyền lực theo một ba-rem đã được sử dụng cho ngân sách thông thường của Liên Hiệp Quốc, cho đến khi Cơ quan quyền lực có được các khoản thu nhập lấy từ các nguồn khác đủ để trang trải các chi phí hành chính của mình;
(f)(i) Dựa vào kiến nghị của Hội đồng, xem xét và phê chuẩn các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc phân chia công bằng từ các mối lợi về tài chính và các mối lợi về kinh tế khác thu được từ những hoạt động tiến hành trong Vùng cũng như những đóng góp được trù định ở Điều 82, có quan tâm đặc biệt đến các quyền lợi và nhu cầu của các nước đang phát triển và các dân tộc chưa giành được độc lập hoàn toàn hay chưa được hưởng một chế độ tự trị khác. Nếu đại hội đồng không tán thành các kiến nghị của Hội đồng, thì gửi trả lại các kiến nghị đó cho Hội đồng đề Hội đồng xem xét lại dưới ánh sáng các quan điểm mà Đại hội đồng đã nêu ra;
(ii) Xem xét và phê chuẩn các quy tắc, qui định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, cũng như tất cả những điều sửa đổi đối với văn bản này, mà Hội đồng đã tạm thời chấp nhận theo Điều 162, khoản 2, điểm (c), (ii). Các quy tắc, quy định và thủ tục này nhằm vào việc thăm dò, khảo sát và khai thác trong Vùng, vào vấn đề quản lý tài chính và vấn đề hành chính nội bộ của Cơ quan quyền lực và, trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng quản trị của Xí nghiệp, vào vấn đề chuyển khoản của Xí nghiệp sang cho Cơ quan quyền lực;
(g) Quyết định việc phân chia công bằng các mối lợi về tài chính và các mối lợi về kinh tế khác có được từ các hoạt động tiến hành trong Vùng, một cách phù hợp với Công ước và các quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực;
(h) Xem xét và phê chuẩn dự trù ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực mà Hội đồng đã đệ trình lên;
(i) Xem xét và báo cáo định kỳ của Hội đồng và của Xí nghiệp, cũng như các báo cáo đặc biệt mà Đại hội đồng yêu cầu Hội đồng và bất kỳ cơ quan nào của Cơ quan quyền lực trình lên;
(j) Cho tiến hành các cuộc nghiên cứu và soạn thảo các kiến nghị nhằm đẩy mạnh hợp tác quốc tế liên quan đến các hoạt động tiến hành trong vùng, và khuyến khích sự phát triển pháp luật quốc tế theo hướng tiến bọ và pháp điển hóa bước phát triển đó;
(k) Xem xét những vấn đề có tính chất chung có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng, đặc biệt là những vấn đề nảy sinh đối với các quốc gia đang phát triển, cũng như đối với những vấn đề mà các hoạt động này đặt ra đối với một số quốc gia, do vị trí địa lý của họ, nhất là các quốc gia không có biển và các quốc gia có hoàn cảnh địa lý bất lợi;
(l) Theo kiến nghị của Hội đồng, dựa vào ý kiến của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, lập ra một chế độ bù trừ hay thi hành các biện pháp giúp đỡ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế như đã trù định trong Điều 151, khoản 10;
(m) Tuyên bố đình chỉ các quyền và các đặc quyền gắn liền với tư cách thành viên theo Điều 185;
(n) Thảo luận bất kỳ vấn đề gì hay việc gì thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực và quyết định một cách phù hợp với việc phân chia các quyền và chức năng giữa các cơ quan quyền lực xem cơ quan nào sẽ giải quyết một vấn đề gì hay một việc gì chưa được giao dứt khoát cho các cơ quan đó.
TIỂU MỤC C. HỘI ĐỒNG
ĐIỀU 161. Cơ cấu, thủ tục và bỏ phiếu
1. Hội đồng gồm 36 ủy viên của Cơ quan quyền lực do Đại hội đồng bầu ra theo thứ tự như sau:
(a) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên mà việc tiêu thụ hay nhập khẩu thuần túy các sản phẩm cơ bản thuộc các loại khoáng sản được khai thác trong vùng vượt quá 2% mức tiêu thụ hay mức nhập khẩu của thế giới về các sản phẩm đó trong khoảng thời gian 5 năm lại đây có số liệu thống kê; trong số 4 ủy viên này, ít nhất phải có một quốc gia thuộc khu vực Đông Âu (xã hội chủ nghĩa) cũng như quốc gia tiêu thụ lớn nhất;
(b) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số tám quốc gia thành viên; những quốc gia này, trực tiếp hoặc qua trung gian của các công dân nước mình, đã được thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tiến hành trong Vùng; trong số bốn ủy viên này, ít nhất phải có một số quốc gia thuộc khu vực Đông Âu (xã hội chủ nghĩa);
(c) Bốn ủy viên được lựa chọn trong số tám quốc gia thành viên; những quốc gia này, trực tiếp hoặc qua trung gian của các công dân nước mình, đã thực hiện những khoản đầu tư quan trọng nhất cho việc chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tiến hành trong Vùng; trong số bốn ủy viên này, ít nhất phải có hai quốc gia đang phát triển mà nền kinh tế bị lệ thuộc nặng nề vào việc xuất khẩu các khoáng sản này;
(d) Sáu ủy viên được lựa chọn trong số các quốc gia thành viên đang phát triển và đại diện cho những lợi ích đặc biệt. Những lợi ích đặc biệt phải được đại diện bao gồm những lợi ích của các quốc gia có dân số đông, của các quốc gia không có viển hay ở vào hoàn cảnh địa lý bất lợi, của các quốc gia trong số các quốc gia nhập khẩu chủ yếu các loại khoáng sản sẽ được khai thác trong Vùng, của các quốc gia có tiềm năng sản xuất các khoáng sản đó và của các quốc gia kém phát triển nhất;
(e) Mười tám ủy viên được bầu theo nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý đối với toàn bộ số thành viên của Hội đồng; tất nhiên là theo quy định này, cứ mỗi vùng địa lý có ít nhất là một quốc gia được bầu làm ủy viên. Các khu vực địa lý nói ở đây là Châu Phi, châu Mỹ la-tinh, châu Á, Đông Âu (xã hội chủ nghĩa), cũng như Tây Âu và các quốc gia khác.
2. Khi bầu các ủy viên của Hội đồng theo đúng khoản 1, Đại hội đồng phải chú ý đến:
(a) Đại diện của các quốc gia không có biển và của các quốc gia có hoàn cảnh địa lý bất lợi tương ứng một cách hợp lý với sự đại diện của họ tại Đại hội đồng;
(b) Đại diện của các quốc gia ven biển, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, không có đầy đủ các điều kiện đã nêu ở khoản 1, điểm (a), (b), (c) hay (d), tương ứng một cách hợp lý với sự đại diện của họ ở Đại hội đồng;
(c) Mỗi nhóm quốc gia thành viên được có đại diện ở Hội đồng sẽ do các ủy viên được nhóm đó chỉ định, tùy theo tình hình làm đại diện.
3. Các cuộc bầu cử được tiến hành trong một khóa họp thường lệ của Đại hội đồng. Mỗi một ủy viên của Hội đồng được bầu với nhiệm kỳ là bốn năm. Tuy nhiên, trong cuộc bầu cử các ủy viên của Hội đồng lần đầu, một nữa số ủy viên đại diện cho mỗi nhóm nước nói ở khoản 1 có nhiệm kỳ là 2 năm.
4. Các ủy viên của Hội đồng có thể được tái cử, nhưng cần phải chú ý thích đang đến việc bảo đảm sự luân phiên của các ủy viên.
5. Hội đồng thi hành chức trách của mình ở trụ sở của Cơ quan quyền lực; Hội đồng nhóm họp theo yêu cầu hoạt động của Cơ quan quyền lực và, trong bất kỳ trường hợp nào, cũng bảo đảm mỗi năm họp ba lần.
6. Số đại biểu cần thiết (quorum) là đa số ủy viên của Hội đồng.
7. Mỗi ủy viên của Hội đồng có một phiếu.
8.(a) Các quyết định về các vấn đề thủ tục được thực hiện theo đa số các ủy viên có mặt và bỏ phiếu.
(b) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đề ra liên quan đến Điều 162, khoản 2, điểm (f), (g), (h), (i), (n), (p), (v) và Điều 191, được thông qua theo đa số hai phần ba các ủy viên có mặt và bỏ phiếu, với điều kiện là đa số này phải bao gồm đa số các ủy viên của Hội đồng;
(c) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đặt ra liên quan đến các điều quy định liệt kê sau đây phải được đa số ba phần tư các ủy viên có mặt và tham gia bỏ phiếu thông qua, với điều kiện là đa số này phải bao gồm đa số các ủy viên của Hội đồng: Điều 162, khoản 1; Điều 162, khoản 2, điểm (a), (b), (c), (d), (e), (l), (q), (r), (s), (t); Điều 162, khoản 2, điểm (u), trong những trường hợp một người ký hợp đồng hay quốc gia bảo trợ người đó không thực hiện hợp đồng; Điều 162, khoản 2, điểm (w), với điều kiện các lệnh được đưa ra theo điểm này chỉ có thể là bắt buộc quá 30 ngày, nếu nó được một quyết định phù hợp với điểm (d), xác nhận; Điều 162 khoản 2 điểm (x), (y), (z); Điều 163, khoản 2; Điều 174, khoản 3; Điều 11 của Phụ lục IV;
(d) Các quyết định về những vấn đề nội dung được đặt ra liên quan đến Điều 162, khoản 2, điểm (m) và (o), cũng như về việc thông qua các điều sửa đổi đối với phần XI phải được thông qua bằng consensus (thỏa thuận).
(e) Theo điểm (d), (f) và (g), thuật ngữ “consensus” (thỏa thuận) có nghĩa là không có bất kỳ ý kiến phản đối chính thức nào. Trong 14 ngày tiếp sau một kiến nghị được trình lên Hội đồng, Chủ tịch phải xem xét xem có ý kiến phản đối chính thức nào không. Nếu Chủ tịch của Hội đồng nhận thấy rằng có một ý kiến có một ý kiến phản đối, thì trong vòng ba ngày, Chủ tịch lập và triệu tập một ủy ban hòa giải, gồm nhiều nhất là chín ủy viên của Hội đồng, dưới sự chủ tọa của bản thân Chủ tịch nhằm loại bỏ những ý kiến bất đồng và dự thảo một đề nghị có thể được thông qua bằng “consensus” (thỏa thuận). Ủy ban hòa giải nhanh chóng làm tròn nhiệm vụ của mình và báo cáo lên Hội đồng trong vòng 14 ngày sau khi thành lập. Nếu ủy ban không có khả năng đề xuất một đề nghị có thể được thông qua bằng “consensus” (thỏa thuận) thì phải trình bày trong báo cáo của mình những lý do của ý kiến đối lập với để nghị;
(f) Các quyết định về những vấn đề không được liệt kê ở trên mà Hội đồng có quyền hạn giải quyết theo các quy tắc, quy định và thủ tục của đó, nếu không thì theo quy định của khoản này, được ghi trong các quy tắc, quy định và thủ tục đó, nếu không thì theo quy định được xác định bởi một quyết định của Hội đồng được thông qua bằng consensus (thỏa thuận).
(g) Trong trường hợp còn chưa thật rõ một vấn đề có thuộc phạm vi của các điểm (a), (b), (c) hay (d) không, thì vấn đề được coi như thuộc quy định đòi hỏi, tùy trường hợp, theo quy định đòi hỏi, tùy từng trường hợp, theo đa số cao nhất hay bằng consensus (thỏa thuận).
9. Hội đồng định ra một thử tục cho phép một thành viên của Cơ quan quyền lực không có đại diện ở Hội đồng được tham dự vào một cuộc họp của Hội đồng khi thành viên này có yêu cầu được tham dự, hoặc khi Hội đồng xét một vấn đề có liên quan đặc biệt đến thành viên này. Đại diện của thành viên này có thể tham gia vào các cuộc tranh luận nhưng không được quyền bỏ phiếu.
ĐIỀU 162. Các quyền hạn và chức năng
1. Hội đồng là cơ quan chấp hành của Cơ quan quyền lực có quyền căn cứ vào Công ước và chính sách chung do Đại hội đồng xác định, định ra các chính sách riêng mà Cơ quan quyền lực phải theo đối với mọi vấn đề hay mọi việc thuộc thẩm quyền của mình.
2. Ngoài ra, Hội đồng còn:
(a) Giám sát và tổ chức phối hợp việc áp dụng phần này đối với tất cả các vấn đề và các việc thuộc thẩm quyền của Cơ quyền lực và lưu ý Đại hội đồng về những trường hợp không tuân thủ;
(b) Đề nghị lên Đại hội đồng danh sách các ứng cử viên vào chức vụ Tổng thư ký;
(c) Giới thiệu lên Đại hội đồng các ứng cử viên vào các chức vụ ủy viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc xí nghiệp;
(d) Tùy theo điều kiện thích hợp, và có lưu ý đúng mức đến các đòi hỏi về tiết kiệm và kém hiệu quả, lập ra các cơ quan phụ trợ xét thấy cần thiết để thi hành các chức năng của mình theo đúng phần này. Đối với thành phần của các cơ quan này, cần nhấn mạnh đến sự cần thiết là các ủy viên phải có trình độ và tinh thông trong những lĩnh cực kỹ thuật mà các cơ quan đó phụ trách, nhưng phải tính đến các nguyên tắc phân bổ công bằng theo địa lý và đến các lợi ích đặc biệt;
(e) Thông qua quy chế nội bộ của mình, đặc biệt là xác định cách thức chỉ định chủ tịch của Hội đồng;
(f) Thay mặt Cơ quan quyền lực, ký kết các hiệp định với Liên Hiệp Quốc và các tổ chức quốc tế khác, trong phạm vi thẩm quyền của mình và với điều kiện được Đại hội đồng phê chuẩn.
(g) Xem xét các báo cáo của xí nghiệp và chuyển các báo cáo đó lên Đại hội đồng có kèm theo các kiến nghị của mình;
(h) Trình Đại hội đồng báo cáo hàng năm cũng như các báo cáo đặc biệt mà Đại hội đồng đòi hỏi;
(i) Chỉ đạo xí nghiệp theo đúng Điều 170;
(j) Chuẩn y các kế hoạch làm việc theo đúng Điều 6 của Phụ lục III. Hội đồng quyết định về từng kế hoạch làm việc trong thời hạn 60 ngày sau ngày kế hoạch làm việc được Ủy ban pháp lý và kỹ thuật trình lên trong một phiên họp Hội đồng theo đúng các thủ tục sau đây:
(i) Khi Ủy ban đề nghị chuẩn y một kế hoạch làm việc, thì kế hoạch này xem như được Hội đồng chấp nhận, nếu không có ủy viên nào của Hội đồng gửi lên cho Chủ tịch, trong thời hạn 14 ngày, một kháng nghị bằng văn bản rõ ràng viện dẫn việc không tuân thủ các điều kiện ghi ở Điều 6 của Phụ lục III. Nếu một kháng như vậy được đưa ra, thì thủ tục hòa giải được trù định ở Điều 161, khoản 8, điểm (e), được áp dụng. Nếu vào lúc kết thúc thủ tục đó mà vẫn còn tiếp thủ tục kháng nghị, thì kế hoạch làm việc coi như được Hội đồng chuẩn y, trừ khi được Hội đồng bác bỏ kế hoạch này bằng consensus (thỏa thuận), không kể quốc gia hay các quốc gia đưa ra kế làm việc hay bảo trợ người đưa ra kế hoạch đó;
(ii) Khi Ủy ban kiến nghị bác bỏ một kế hoạch làm việc hay không đưa ra kiến nghị, Hội đồng có thể chuẩn y kế hoạch làm việc theo đa số ba phần tư số ủy viên có mặt và tham gia bỏ phiếu, với điều kiện là đa số này bao gồm đa số các ủy viên tham gia khóa họp;
(k) Chuẩn y các kế hoạch làm việc do Xí nghiệp đưa lên theo đúng Điều 12 Phụ lục IV, áp dụng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) các thủ tục nói ở điểm (j);
(l) Thi hành việc kiểm soát đối với những hoạt động tiến hành trong vùng theo đúng Điều 153, khoản 4 và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực;
(m) Dựa vào kiến nghị của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, theo đúng Điều 150, điểm (h), định ra các biện pháp cần thiết và thích hợp để bảo vệ các quốc gia đang phát triển khỏi bị những tác động kinh tế bất lợi nói trong quy định đó;
(n) Dựa vào ý kiến của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế, làm các kiến nghị gửi lên Đại hội đồng về việc lập chế độ bù trừ hay định ra các biện pháp giúp đỡ người khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế đã được trù định ở Điều 151, khoản 10;
(o)(i) Kiến nghị lên Đại hội đồng những quy tắc, quy định và thủ tục về việc phân chia công bằng những mối lợi về tài chính và những mối lợi kinh tế khác, thu được từ các hoạt động tiến hành trong Vùng, cũng như về các khoản đóng góp được trù định ở Điều 82, đặc biệt lưu ý đến các lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển và của các dân tộc chưa giành được độc lập hoàn toàn hay chưa được hưởng một chế độ tự trị khác;
(ii) Thông qua và áp dụng tạm thời, trong khi chờ đợi Đại hội đồng chuẩn y, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và mọi điều sửa đổi đối với những văn bản này, có lưu ý đến những kiến nghị của Ủy ban pháp lý và kỹ thuật hoặc của mọi cơ quan cấp dưới có liên quan khác. Những quy tắc, quy định và thủ tục này đề cập việc thăm dò, khảo sát và khai thác trong Vùng, cũng như việc quản lý tài chính và hành chính nội bộ của quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc thăm dò và khai thác các khối đa kim. Các quy tắc, quy định, thủ tục thăm dò và khai thác mọi tài nguyên ngoài các khối đa kim được thông qua trong một thời hạn 3 năm kể từ ngày Cơ quan quyền lực nhận được đơn của một trong các ủy viên của mình về vấn đề này. Các quy tắc, quy định và thủ tục đó có hiệu lực tạm thời đến khi được Đại hội đồng chuẩn y hoặc đến khi được Hội đồng sửa đổi dưới ánh sáng các quan điểm mà Đại hội đồng phát biểu;
(p) Quan tâm đến việc thanh toán tất cả các khoản tiền do Cơ quan quyền lực nợ hay phải trả cho Cơ quan quyền lực, về các hoạt động được thực hiện theo đúng phần này;
(q) Tiến hành lựa chọn giữa những người yêu cầu cấp giấy phép sản xuất theo Điều 7 của Phụ lục III, trong những trường hợp được trù định trong điều đó;
(r) Đệ trình dự án ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực lên Đại hội đồng để được phê chuẩn;
(s) Gửi các kiến nghị lên Đại hội đồng về chính sách phải theo đối với mọi vấn đề hay mọi viện thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực;
(t) Gửi các kiến nghị lên Đại hội đồng về việc đình chỉ thi hành các quyền và đặc quyền gắn liền với tư cách ủy viên theo Điều 185;
(u) Nhân danh Cơ quan quyền lực giao cho Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển xét xử trong những trường hợp không tuân thủ;
(v) Thông báo cho Đại hội đồng quyết định của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển đã được giao cho xét xử theo điểm (u), và có những kiến nghị về các biện pháp mà Hội đồng thấy cần thiết phải thi hành;
(w) Trong trường hợp khẩn cấp thì ra lệnh và tùy theo tình hình, kể cả lệnh đình chỉ hay thay đổi các hoạt động, để đề phòng mọi thiệt hại nghiêm trọng có thể gây ra cho môi trường biển vì các hoạt động tiến hành trong Vùng;
(x) Không cho các người ký kết hợp đồng hay xí nghiệp khai thác một số khu vực khi có những lý do nghiêm túc để cho rằng điều đó sẽ dẫn đến hậu quả gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường biển;
(y) Thành lập một cơ quan phụ trợ chuyên trách việc dự thảo những quy tắc, thủ tục và quy định tài chính có liên quan đến:
(i) Việc quản lý tài chính theo đúng các Điều 171 đến 175; và
(ii) Các thể thức tài chính được trù định trong Điều 134 và Điều 17, khoản 1, điểm (c), của Phụ lục III;
(z) Bố trí các bộ máy thích hợp để điều khiển và giám sát một đoàn thanh tra làm nhiệm vụ theo dõi các hoạt động tiến hành trong Vùng để xác định xem phầm này, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các điều kiện của các hợp đồng được ký kết với Cơ quan quyền lực có được tuân thủ không.
ĐIỀU 163. Các cơ quan của Hội đồng
1. Các cơ quan của Hội đồng thành lập gồm có:
(a) Một Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế;
(b) Một Ủy ban pháp lý và kỹ thuật.
2. Mỗi ủy ban gồm 15 ủy viên do Hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do các quốc gia thành viên giới thiệu. Tuy nhiên, nếu cần thiết, Hội đồng có thể quyết định mở rộng các thành phần của Ủy ban này hay ủy ban kia, nhưng phải tính đến yêu cầu về tiết kiệm và về hiệu quả.
3. Các ủy viên của mỗi ủy ban phải có trình độ chuyên môn cần thiết trong những lĩnh vực thuộc thẩm quyền của ủy ban. Để bảo đảm cho các ủy ban thực hiện chức năng có hiệu quả, các quốc gia thành viên cử các ứng cử viên tinh thông nghiệp vụ nhất, có trình độ chuyên môn cần thiết trong các lĩnh vực tương ứng.
4. Khi lựa chọn, cần phải tính đến sự cần thiết phải phân bổ các thành viên công bằng theo địa lý và đại diện được cho các lợi ích đặc biệt.
5. Không một quốc gia thành viên nào có thể giới thiệu quá một ứng cử viên vào cùng một ủy ban. Không ai có thể được bầu vào quá một ủy ban.
6. Các ủy viên của ủy ban được bầu với nhiệm kỳ là 5 năm. Họ có thể được bầu lại một nhiệm kỳ mới.
7. Trong trường hợp một ủy viên của một ủy ban bị chết, bất lực hay từ chức trước khi hết nhiệm kỳ, thì Hội đồng bầu một ủy viên của cùng khu vực địa lý hay đại diện cho cùng loại lợi ích để tiêp tục hoàn thành nhiệm kỳ của ủy viên trước.
8. Các ủy viên của các ủy ban không được có lợi ích tài chính trong bất kỳ hoạt động nào liên quan đến việc thăm dò và khai thác ở Vùng. Với các trách nhiệm của họ đối với ủy ban mà họ là ủy viên, họ không được phép tiết lộ một bí mật công nghiệp nào hay số liệu nào thuộc sở hữu công nghiệp đã được chuyển giao cho Cơ quan quyền lực theo Điều 14 của Phụ lục III, cũng không được tiết lộ các tin tức bí mật mà họ biết được do chức trách của họ ngay cả sau khi họ đã thôi việc cũng vậy.
9. Mỗi ủy ban phải làm tròn chức năng của mình theo đúng các nguyên tắc và các chỉ thị do Hội đồng quyết định.
10. Mỗi ủy ban soạn thảo và trình lên Hội đồng thông qua các quy tắc và quy định cần thiết để ủy ban hoạt động được tốt.
11. Các thủ tục ra quyết định của các ủy ban do các quy tắc, quy định và các thủ tục của cơ quan quyền lực quy định. Nếu có thể được thì những kiến nghị gửi lên Hội đồng phải kèm theo một bản trình bày tóm tắt những ý kiến khác nhau trong ủy ban.
12. Bình thường, các ủy ban làm việc ở trụ sở của Cơ quan quyền lực và phải nhóm họp theo sự cần thiết để hoàn thành chức năng của mình một cách có hiệu quả.
13. Trong việc thi hành chức năng của mình, nếu có thể được thì mỗi ủy ban tham khảo ý kiến của ủy ban khác hay mọi cơ quan có thẩm quyền của Liên Hiệp Quốc và của các cơ quan chuyên môn của Liên Hiệp Quốc hoặc mọi tổ chức quốc tế có thẩm quyền trong lĩnh vực xem xét.
ĐIỀU 164. Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế
1. Các ủy viên của ủy ban kế hoạch hóa kinh tế cần có trình độ nghiệp vụ cần thiết, nhất là về mặt khai thác mỏ, quản lý các tài nguyên khoáng sản, thương mại quốc tế và về kinh tế quốc tế. Hội đồng cố gắng bảo đảm cho Ủy ban, qua thành phần của mình, có trình độ nghiệp vụ cần thiết một cách đồng bộ. Trong số ủy viên của Ủy ban phải có ít nhất hai công dân của quốc gia đang phát triển mà nền kinh tế phụ thuộc nặng nề vào việc xuất khẩu các loại khoáng sản trong Vùng.
2. Ủy ban có nhiệm vụ:
(a) Theo yêu cầu của Hội đồng, đề xuất các biện pháp thực hiện các quyết định được thông qua theo đúng Công ước có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng;
(b) Nghiên cứu các xu hướng của cung, cầu và giá cả của các khoáng sản có thể lấy từ Vùng, cũng như các nhân tố có tác động đến các dữ kiện này, có lưu ý đến các lợi ích của các nước nhập khẩu, cũng như của các nước xuất khẩu, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển trong số các nước đó;
(c) Xem xét mọi tình huống có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi đã đề cập ở Điều 150, điểm (h), do quốc gia thành viên hay các quốc gia thành viên hữu quan đã lưu ý Ủy ban và gửi các kiến nghị thích hợp lên Hội đồng;
(d) Đề xuất với Hội đồng để đệ trình lên Đại hội đồng, như được trù định trong Điều 151, khoản 10, một chế độ bù trừ có lợi cho các nước đang phát triển mà các hoạt động tiến hành trong Vùng đã gây nên những ảnh hưởng bất lợi hoặc là các biện pháp giúp đỡ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh kinh tế, và gửi lên Hội đồng những kiến nghị cần thiết để thực hiện, trong những trường hợp cụ thể, chế độ bù trừ hay các biện pháp giúp đỡ đã được Đại hội đồng chấp nhận.
ĐIỀU 165. Ủy ban pháp lý và kỹ thuật
1. Các ủy viên của Ủy ban pháp lý và kỹ thuật phải có trình độ nghiệp vụ cần thiết, nhất là về mặt thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản, về hải dương học và về việc bảo vệ môi trường biển hoặc về những vấn đề kinh tế hay pháp lý liên quan đến các hoạt động khai thác quặng ở biển hay trong những lĩnh vực có liên quan khác. Hội đồng cố gắng bảo đảm cho Ủy ban qua thành phần của mình có trình độ nghiệp vụ cần thiết một cách đồng bộ.
2. Ủy ban có nhiệm vụ:
(a) Theo yêu cầu của Hội đồng, soạn thảo các kiến nghị lên Hội đồng về việc thi hành các chức năng của Cơ quan quyền lực;
(b) Xem xét các kế hoạch làm việc chính thức và bằng văn bản có liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng theo đúng Điều 153, khoản 3 và trình lên Hội đồng các kiến nghị thích hợp. Ủy ban chỉ dựa vào những quy định trong Phụ lục III, để chuẩn bị các kiến nghị và trình lên Hội đồng một báo cáo đầy đủ về các kiến nghị đó;
(c) Theo yêu cầu của Hội đồng, giám sát các hoạt động tiến hành trong Vùng, nếu có thể được, thì hỏi ý kiến và hợp tác với mọi thực thể hay cá nhân tiến hành các hoạt động này hay với quốc gia hay các quốc gia hữu quan, và làm báo cáo gửi lên Hội đồng;
(d) Đánh giá những tác động về sinh thái của các hoạt động đã tiến hành hoặc đang tiến hành trong Vùng;
(e) Làm các kiến nghị gửi lên Hội đồng về việc bảo vệ môi trường biển, có chú ý đến các ý kiến của các chuyên gia được thừa nhận;
(f) Soạn thảo và đệ trình lên Hội đồng các quy tắc, quy định và thủ tục nêu ở Điều 162, khoản 2, điểm (o), có tính đến tất cả các yếu tố thích hợp, kể các việc đánh giá những tác động về sinh thái của các hoạt động tiến hành trong Vùng;
(g) Qua từng thời kỳ, xem xét lại những quy tắc, quy định và thủ tục này và kiến nghị lên Hội đồng những điều sửa đổi mà mình xét thấy cần thiết hay nên làm;
(h) Gửi các kiến nghị lên Hội đồng liên quan đến việc bố trí một chương trình giám sát bao gồm việc quan sát, đo đạc, đánh giá và phân tích định kỳ bằng những phương pháp khoa học được thừa nhận đối với những nguy cơ hay ảnh hưởng của các hoạt động tiến hành trong Vùng về mặt ô nhiễm môi trường biển, bảo đảm cho các quy định hiện có được thích hợp và được tôn trọng, và việc phối hợp thực hiện chương trình giám sát, một khi chương trình này được Hội đồng chuẩn y;
(i) Kiến nghị lên Hội đồng để Hội đồng nhân danh cơ quan quyền lực giao cho Viện giải quyết các tranh chấp có liên quan đến đáy biển xét xử, đặc biệt lưu ý đến Điều 187, theo đúng phần này và các Phụ lục có liên quan đến phần này;
(j) Trình lên Hội đồng các kiến nghị về các biện pháp thi hành sau khi Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển được giao giải quyết theo điểm (i) đã ra quyết định;
(k) Kiến nghị lên Hội đồng để trong trường hợp khẩn cấp, Hội đồng ra lệnh, kể cả lệnh đình chỉ hoặc sửa đổi các hoạt động nếu cần, nhằm phòng ngừa bất kỳ tổn thất nghiêm trọng nào có thể gây ra cho môi trường biển do các hoạt động tiến hành trong Vùng; Hội đồng ưu tiên xem xét các kiến nghị này;
(l) Kiến nghị lên Hội đồng không cho những người ký kết hợp đồng hay Xí nghiệp khai thác một số khu vực khi có những lý do nghiêm túc để cho rằng điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ gây ra tổn thất nghiêm trọng cho môi trường biển;
(m) Gửi các kiến nghị đó lên Hội đồng liên quan đến việc chỉ đạo và giám sát một đoàn thanh tra có nhiệm vụ theo dõi các hoạt động tiến hành trong Vùng và có nhiệm vụ xác định xem phần này, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các điều khoản, điều kiện của mọi hợp đồng đã ký kết với Cơ quan quyền lực có được tuân thủ không;
(n) Tính toán sản lượng tối đa và thay mặt Cơ quan quyền lực cấp giấy phép sản xuất theo Điều 151, từ khoản 2 đến khoản 7, một khi Hội đồng đã tiến hành sự lựa chọn cần thiết, nếu như cần phải chọn, trong số những người yêu cầu cấp giấy phép sản xuất theo đúng Điều 7 của Phụ lục III.
3. Theo yêu cầu của mọi quốc gia thành viên mọi bên hữu quan khác, các ủy viên của Ủy ban, khi thực hiện chức trách giám sát và thanh tra của mình phải cho một đại diện của quốc gia hay của bên hữu quan này tham dự.
TIỂU MỤC D. BAN THƯ KÝ
ĐIỀU 166. Ban thư ký
1. Ban thư ký của Cơ quan quyền lực gồm có một Tổng thư ký và số nhân viên theo sự cần thiết của Cơ quan quyền lực.
2. Tổng thư ký do Đại hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị với nhiệm kỳ là 4 năm và có thể được bầu lại.
3. Tổng thư ký là viên chức cao nhất của Cơ quan quyền lực và hoạt động với tư cách này trong tất cả các cuộc họp của Đại hội đồng và Hội đồng và của mọi cơ quan phụ trợ. Tổng thư ký thực hiện mọi chức trách hành chính khác mà cơ quan này giao cho.
4. Tổng thư ký trình lên Đại hội đồng một báo cáo hàng năm về hoạt động của Cơ quan quyền lực.
ĐIỀU 167. Nhân viên của Cơ quan quyền lực
1. Nhân viên của Cơ quan quyền lực bao gồm những người có trình độ nghiệp vụ trong các lĩnh vực khác mà Cơ quan quyền lực cần để thi hành các chức năng quản lý của mình.
2. Căn cứ cao nhất trong vấn đề tuyển lựa và xác định các điều kiện sử dụng nhân viên là bảo đảm cho Cơ quan quyền lực có những nhân viên phục vụ có năng lực làm việc cao nhất, tinh thông và liêm khiết nhất. Ngoài căn cứ này, phải tính đến tầm quan trọng của việc tuyển lựa trên cơ sở địa lý càng rộng rãi càng tốt.
3. Nhân viên do Tổng thư ký bổ nhiệm. Các điều kiện và thể thức bổ nhiệm, trả lương và thải hồi phải phù hợp với các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
ĐIỀU 168. Tính chất quốc tế của Ban thư ký
1. Trong khi thực hiện chức trách của mình, Tổng thư ký và nhân viên không được xin hay nhận chỉ thị của bất kỳ một chính phủ nào hay một nguồn nào khác ngoài Cơ quan quyền lực. Tổng thư ký và nhân viên tránh mọi hành vi không phù hợp với tư cách các viên chức quốc tế và họ chỉ chịu trách nhiệm đối với Cơ quan quyền lực. Mỗi quốc gia thành viên cam kết tôn trọng tính chất quốc tế thuần túy của các chức trách của Tổng thư ký và nhân viên của Cơ quan quyền lực và cam kết không tìm cách gây ảnh hưởng đến họ trong khi họ thi hành nhiệm vụ. Mọi hoạt động thiếu trách nhiệm của một viên chức được đưa ra trước một tòa án hành chính được chỉ định theo các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
2. Tổng thư ký và nhân viên không được có những lợi lộc tài chính trong một hoạt động nào liên quan đến việc thăm dò và khai thác tiến hành trong Vùng. Với các trách nhiệm của họ đối với Cơ quan quyền lực, họ không được tiết lộ một bí mật nào, một số liệu nào thuộc sở hữu công nghiệp và đã được chuyển giao cho Cơ quan quyền lực theo Điều 14, Phụ lục III và một thông tin mật nào khác mà họ biết do các chức trách của họ ngay cả sau khi đã thôi việc cũng vậy.
3. Nếu một viên chức của Cơ quan quyền lực có những thiếu sót đối với các nghĩa vụ nói ở khoản 2 thì, theo yêu cầu của một quốc gia thành viên bị thiệt hại sao thiếu sót đó, hay theo yêu cầu của một tự nhiên nhân hay pháp nhân do một quốc gia thành viên bảo trợ theo Điều 153, khoản 2, điểm (b) bị thiệt hại do thiếu sót này, Cơ quan quyền lực sẽ truy tố viên chức này trước một tòa án được chỉ định theo các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực. Bên bị thiệt hại có quyền tham gia vào việc tố tụng, nếu tòa án kiến nghị, Tổng thư ký phải thải hồi nhân viên đó.
4. Các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực trù định các thể thức áp dụng điều này.
ĐIỀU 169. Tham khảo ý kiến và hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ
1. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Cơ quan quyền lực, Tổng thư ký, sau khi được Hội đồng phê chuản, ký các thỏa thuận để tham khảo ý kiến và hợp tác với các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ được Hội đồng kinh tế và xã hội của Liên Hiệp Quốc thừa nhận.
2. Bất kỳ tổ chức nào mà Tổng thư ký đã ký với họ một thỏa thuận theo khoản 1 đều có thể chỉ định các đại diện tham dự với tư cách là quan sát viên vào các hội nghị của các cơ quan thuộc Cơ quan quyền lực, theo đúng quy chế nội bộ của các cơ quan này. Các thủ tục được định ra để cho các tổ chức đó trình bày quan điểm của họ trong những trường hợp thích hợp.
3. Tổng thư ký có thể phân phát cho các quốc gia thành viên các báo cáo bằng văn bản của các tổ chức phi chính phủ nói ở khoản 1 về các vấn đề thuộc thẩm quyền riêng của họ và có liên quan đến công việc của Cơ quan quyền lực.
TIỂU MỤC E. XÍ NGHIỆP
ĐIỀU 170. Xí nghiệp
1. Xí nghiệp là cơ quan của Cơ quan quyền lực trực tiếp tiến hành các hoạt động trong Vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm (a), cũng như các hoạt động vận chuyển, chế biến và buôn bán các khoáng sản được khai thác trong Vùng.
2. Trong khuôn khổ của Cơ quan quyền lực là pháp nhân quốc tế, Xí nghiệp có tư cách pháp nhân được trù định trong Phụ lục IV. Xí nghiệp hoạt động theo đúng Công ước và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, cũng như theo đúng chính sách chung do Đại hội đồng quyết định, và Xí nghiệp tuân theo các chỉ thị của Hội đồng và chịu sự kiểm soát của cơ quan này.
3. Xí nghiệp có cơ quan chính đóng tại trụ sở của Cơ quan quyền lực.
4. Theo đúng Điều 173, khoản 2 và Điều 11 của Phụ lục IV, Xí nghiệp có những nguồn tài chính cần thiết để thực hiện các chức năng của mình, và có các kỹ thuật đã được chuyển giao theo Điều 144 và theo các quy định thích hợp khác của Công ước.
TIỂU MỤC F. TỔ CHỨC TÀI CHÍNH CỦA CƠ QUAN QUYỀN LỰC
ĐIỀU 171. Các nguồn tài chính của Cơ quan quyền lực
Các nguồn tài chính của Cơ quan quyền lực gồm có:
(a) Các khoản đóng góp của các thành viên của Cơ quan quyền lực được quy định theo đúng Điều 160, khoản 2, điểm (e);
(b) Những thu nhập mà Cơ quan quyền lực thu được, theo Điều 13 của Phụ lục III, từ các hoạt động tiến hành trong Vùng;
(c) Các khoản tiền do Xí nghiệp chuyển khoản theo Điều 10 của Phụ lục IV;
(d) Vốn đi vay theo Điều 174;
(e) Các khoản đóng góp tự nguyện của các quốc gia thành viên hay của các nguồn khác; và
(f) Các khoản nộp vào một quỹ bù trừ theo đúng Điều 151, khoản 10 mà Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế phải kiến nghị các nguồn.
ĐIỀU 172. Ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực
Tổng thư ký lập dự án ngân sách hàng năm của Cơ quan quyền lực và trình lên Hội đồng. Hội đồng xem xét dự án đó và đệ trình lên Đại hội đồng với những kiến nghị của mình để Đại hội đồng phê chuẩn theo Điều 160, khoản 2, điểm (h).
ĐIỀU 173. Chi phí của Cơ quan quyền lực
1. Những khoản đóng góp nói ở Điều 171, điểm (a) được nộp vào một tài khoản đặc biệt và dùng để trang trải các khoản cho hành chính của Cơ quan quyền lực cho đến khi Cơ quan quyền lực có được các khoản thu từ các nguồn khác đủ để trang trải các khoản chi này.
2. Các nguồn tài chính của Cơ quan quyền lực trước tiên dùng để thanh toán những khoản chi hành chính. Ngoài những khoản đóng góp nói ở Điều 171, điểm (a), quỹ còn lại sau khi thanh toán các chi phí hành chính có thể dùng, đặc biệt để:
(a) Phân chia theo đúng Điều 140 và Điều 160, khoản 2, điểm (g);
(b) Cấp cho Xí nghiệp các nguồn vốn nói ở Điều 170, khoản 4;
(c) Đền bù cho các quốc gia đang phát triển theo đúng Điều 151 khoản 10 và với Điều 160, khoản 2, điểm (l).
ĐIỀU 174. Quyền vay vốn của Cơ quan quyền lực
1. Cơ quan quyền lực có quyền vay vốn.
2. Đại hội đồng ấn định giới hạn của quyền này trong quy chế tài chính được thông qua theo Điều 160, khoản 2, điểm (f).
3. Hội đồng thực hiện quyền vay vốn này.
4. Các quốc gia thành viên không chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Cơ quan quyền lực.
ĐIỀU 175. Kiểm tra tài chính hàng năm
Mỗi năm các báo cáo sổ sách và tài khoản của Cơ quan quyền lực, kể cả các bản quyết toán tài chính hàng năm được một kiểm soát viên độc lập do Đại hội đồng cử ra kiểm tra.
TIỂU MỤC G. QUY CHẾ PHÁP LÝ, CÁC ĐẶC QUYỀN VÀ QUYỀN MIỄN TRỪ
ĐIỀU 176. Quy chế pháp lý
Cơ quan quyền lực là pháp nhân quốc tế và có quyền về pháp lý cần thiết để thi hành chức năng và đạt tới các mục đích của mình.
ĐIỀU 177. Các đặc quyền và quyền miễn trừ
Để có thể thực hiện các chức năng của mình, Cơ quan quyền lực được hưởng trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên những đặc quyền và quyền miễn trừ được trù định trong tiểu mục này. Những đặc quyền và quyền miễn trừ liên quan đến Xí nghiệp được trù định ở Điều 13 của Phụ lục IV.
ĐIỀU 178. Quyền miễn trừ về mặt tài phán và tịch thu tài sản
Cơ quan quyền lực cũng như tài sản và của cải của mình đều được hưởng quyền miễn trừ về mặt tài phán và tịch thu tài sản, trừ phạm vi mà Cơ quan quyền lực đã từ bỏ rõ ràng quyền miễn trừ này trong một trường hợp đặc biệt.
ĐIỀU 179. Quyền miễn trừ khám xét và miễn mọi hình thức sai áp khác
Những của cải và tài sản của Cơ quan quyền lực, dù chúng nằm ở đâu và người giữ chúng là ai, đều được miễn khám xét, trưng thu, tịch thu, tước đoạt và mọi hình thức sai áp khác theo một biện pháp của cơ quan hành pháp hay lập pháp.
ĐIỀU 180. Quyền miễn trừ mọi sự kiểm soát, hạn chế, quy định hay lệnh tạm hoãn nợ
Tài sản và của cải của Cơ quan quyền lực được miễn mọi sự kiểm soát, hạn chế, quy định hay lệnh tạm hoãn nợ nào.
ĐIỀU 181. Hồ sơ và các thông tin chính thức của Cơ quan quyền lực
1. Hồ sơ của Cơ quan quyền lực dù chúng được cất giữ ở đâu đều bất khả xâm phạm.
2. Các số liệu thuộc sở hữu công nghiệp, các thông tin thuộc bí mật công nghiệp của Cơ quan quyền lực và các thông tin tương tự, cũng như các hồ sơ về nhân sự không được để trong các cơ quan lưu trữ đại chúng.
3. Đối với các thông tin chính thức, mỗi quốc gia thành viên dành cho Cơ quan đối xử ít nhất cũng thuận tiện như đối với các tổ chức quốc tế khác.
ĐIỀU 182. Các đặc quyền và quyền miễn trừ đối với các nhân viên hoạt động trong khuôn khổ của Cơ quan quyền lực
Đại biểu các quốc gia thành viên tham dự các cuộc họp của Đại hội đồng, của Hội đồng hoặc của các cơ quan của Đại hội đồng hay của Hội đồng, cũng như Tổng thư ký và nhân viên của Cơ quan quyền lực, được hưởng trên lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên:
(a) Quyền miễn trừ về tài phán và tịch thu tài sản đối với các hành động của họ trong khi thi hành các chức vụ của mình, trừ phạm vi quốc gia mà họ đại diện hoặc Cơ quan quyền lực đã từ bỏ rõ ràng quyền miễn trừ này trong một trường hợp đặc biệt;
(b) Các quyền miễn trừ như các quyền đã được quốc gia mà trên lãnh thổ quốc gia đó họ có mặt, dành cho các đại diện, công chức và nhân cấp tương đương của các quốc gia thành viên khác về các điều kiện nhập cư, các thủ tục đăng ký người nước ngoài và các nghĩa vụ phục vụ quốc gia, cũng như các điều kiện thuận tiện như thế liên quan đến quy định về hối đoái và về di chuyển, trừ khi họ là công dân của quốc gia hữu quan.
ĐIỀU 183. Miễn thuế hay lệ phí và miễn thuế quan
1. Trong khi thi hành chức năng của mình, Cơ quan quyền lực cùng với của cải, tài sản và thu nhập của mình, cũng như những hoạt động và giao dịch được Công ước này cho phép, đều được miễn mọi thứ thuế trực thu và các tài sản mà Cơ quan quyền lực nhập khẩu hay xuất khẩu để sử dụng trong công vụ đều được miễn mọi thứ thuế quan. Cơ quan quyền lực không thể yêu cầu miễn bất cứ khoản tiền phải trả nào cho các dịch vụ mà họ được hưởng.
2. Đối với những việc mua của cải hay trả tiền dịch vụ của Cơ quan quyền lực hay nhân danh Cơ quan quyền lực có một giá trị lớn, cần thiết cho việc thực hiện chức năng của Cơ quan quyền lực và nếu giá các loại tài sản đó hay giá dịch vụ đó bao gồm cả thuế, lệ phí hay thuế quan, thì các quốc gia thành viên sẽ cố gắng hết sức thi hành những biện pháp thích hợp để miễn hay hoàn lại các khoản thuế, lệ phí hay thuế quan. Các của cải nhập khẩu hay mua theo chế độ miễn trừ được quy định ở điều này không được bán, chuyển nhượng bằng cách nào khác trên lãnh thổ của quốc gia thành viên đã cho phép miễn thuế, trừ khi việc đó được tiến hành theo các điều kiện đã thỏa thuận với quốc gia thành viên này.
3. Các quốc gia thành viên không được thu một loại thuế trực thu hay gián thu nào đánh vào tiền lương, tiền thù lao hay vào các khoản tiền khác mà Cơ quan quyền lực trả cho Tổng thư ký và cho các nhân viên của mình, cũng như cho các chuyên gia thực hiện những nhiệm vụ do Cơ quan quyền lực giao, trừ khi họ là công dân của các nước đó.
TIỂU MỤC H. ĐÌNH CHỈ VIỆC HƯỞNG CÁC QUYỀN VÀ ĐẶC QUYỀN CỦA CÁC THÀNH VIÊN
ĐIỀU 184. Đình chỉ quyền bỏ phiếu
Trong việc thanh toán các khoản đóng góp của mình cho Cơ quan quyền lực, một quốc gia thành viên nộp chậm, thì không được tham gia vào các cuộc bỏ phiếu, nếu tổng số tiền còn thiếu bằng hoặc cao hơn tổng số tiền phải đóng góp cho 2 năm tròn đã qua. Đại hội đồng có thể cho phép thành viên này tham gia bỏ phiếu, nếu Đại hội đồng xét thấy việc thiếu sót này là do những hoàn cảnh nằm ngoài ý muốn của họ.
ĐIỀU 185. Đình chỉ việc hưởng các quyền và đặc quyền vốn có của các thành viên
1. Một quốc gia vi phạm phần này một cách nghiêm trọng và kéo dài thì có thể bị Đại hội đồng, theo kiến nghị của Hội đồng đình chỉ việc hưởng các quyền và đặc quyền vốn có của thành viên.
2. Không một quyết định nào có thể được thi hành theo khoản 1, chừng nào mà Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển không xác nhận rằng quốc gia thành viên hữu quan đã vi phạm phần này một cách nghiêm trọng và kéo dài.
Mục 5. GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VÀ Ý KIẾN TƯ VẤN
ĐIỀU 186. Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển của Tòa án quốc tế về luật biển
Mục này, phần XV và Phụ lục VI điều chỉnh quy chế của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển và các cách thức mà Viện thi hành thẩm quyền của mình.
ĐIỀU 187. Thẩm quyền của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển
Theo phần này và các Phụ lục có liên quan, Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển có thẩm quyền xét xử những loại tranh chấp về những hoạt động tiến hành trong Vùng sau đây:
(a) Các vụ tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng phần này và các Phụ lục có liên quan;
(b) Các vụ tranh chấp giữa một quốc gia thành viên và Cơ quan quyền lực liên quan đến:
(i) Các hành động hay thiếu sót của Cơ quan quyền lực hay của một quốc gia thành viên được viện dẫn là đã vi phạm các quy định của phần này hay các Phụ lục có liên quan hay các quy tắc quy định hay thủ tục đã được Cơ quan quyền lực thông qua theo đúng các quy định này; hoặc
(ii) Các hành động của Cơ quan quyền lực được viện dẫn là đã vượt quá thẩm quyền của mình hay đã lạm quyền;
(c) Các vụ tranh chấp giữa các bên ký kết một hợp đồng, dù các bên này là các quốc gia thành viên, là Cơ quan quyền lực hay Xí nghiệp, hay các xí nghiệp của Nhà nước hoặc các tự nhiên nhân hay pháp nhân đã nêu ở Điều 153, khoản 2, điểm (b), liên quan đến:
(i) Việc giải thích hay thi hành một hợp đồng hay một kế hoạch làm việc; hoặc
(ii) Các hành động hay thiếu sót của một bên ký kết hợp đồng liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng và làm ảnh hưởng đến bên khác hay trực tiếp gây tổn hại đến các lợi ích chính đáng của các bên khác đó;
(d) Các vụ tranh chấp giữa Cơ quan quyền lực và một người yêu cầu được một quốc gia bảo trợ theo đúng Điều 153, khoản 2, điểm (b) và đã thoản mãn các điều kiện được quy định ở Điều 4, khoản 6 và Điều 13, khoản 2 của Phụ lục III, có liên quan đến việc từ chối ký kết hợp đồng hay đến một vấn đề pháp lý nảy sinh trong khi thương lượng về hợp đồng;
(e) Các vụ tranh chấp giữa Cơ quan quyền lực và một quốc gia thành viên, một xí nghiệp Nhà nước hoặc một tự nhiên nhân hay pháp nhân do một quốc gia thành viên bảo trợ theo đúng Điều 153, khoản 2, điểm (b), khi thấy rằng, theo Điều 22 của Phụ lục III, việc tranh chấp này có đụng đến trách nhiệm của Cơ quan quyền lực;
(f) Bất kỳ tranh chấp nào khác mà Công ước đã trù định rõ ràng Viện có thẩm quyền giải quyết.
ĐIỀU 188. Việc đưa những vụ tranh chấp ra trước một Viện đặc biệt của Tòa án quốc tế về luật biển hay ra trước một viện ad-hoc (đặc biệt) của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển hay ra trước một trọng tài thương mại bắt buộc
1. Các vụ tranh chấp giữa các quốc gia thành viên đề cập ở Điều 187, điểm (a) có thể được đưa ra trước:
(a) Một viện đặc biệt của Tòa án quốc tế về luật biển được lập ra theo đúng các Điều 15 và 17 của Phụ lục VI, theo yêu cầu của các bên tranh chấp; hay
(b) Một viện ad-hoc (đặc biệt) của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển được lập ra theo đúng Điều 36 của Phụ lục VI, theo yêu cầu của bất kỳ bên tranh chấp nào.
2.(a) Các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng một hợp đồng nêu ở Điều 187, điểm (c) điểm nhỏ (i) theo yêu cầu của bất kỳ bên tranh chấp nào, được đưa ra trước trọng tài thương mại bắt buộc, trừ khi các bên tranh chấp có thỏa thuận khác, Tòa trọng tài thương mại xét xử một vụ tranh chấp như thế không có thẩm quyền phán xét về một điểm giải thích Công ước. Nếu vụ tranh chấp bao hàm một điểm giải thích Phần XI và các Phụ lục có liên quan, về các hoạt động tiến hành trong Vùng thì điểm này phải được chuyển lên cho Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển quyết định.
(b) Lúc khởi tố hay trong quá trình tiến hành một thủ tục trọng tài như vậy, nếu như Tòa trọng tài thương mại, theo yêu cầu của một trong những bên tranh chấp hoặc proprio motu (tự ý mình), thấy rằng quyết định của mình phụ thuộc vào một quyết định của Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển, thì Tòa trọng tài này phải chuyển đổi quan điểm này lên cho Viện nói trên quyết định. Sau đó, Tòa trọng tài sẽ ra phán quyết theo đúng quyết định của Viện;
(c) Nếu trong hợp đồng thiếu một điều quy định về thủ tục trọng tài có thể áp dụng cho vụ tranh chấp, thì công việc trọng tài được thực hiện theo quy chế trọng tài của CNUDCI hay theo bất kỳ quy chế trọng tài nào khác có thể được trù định trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
ĐIỀU 189. Giới hạn thẩm quyền liên quan đến các quyết định của Cơ quan quyền lực
Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển không có thẩm quyền phán xét đối với việc Cơ quan quyền lực, theo đúng phần này, thi hành các quyền tùy ý quyết định của mình; trong bất kỳ trường hợp nào, Viện này cũng không thể thay thế cho Cơ quan quyền lực trong việc thi hành các quyền tùy ý quyết định nói trên. Không phương hại đến Điều 191, khi thi hành thẩm quyền được thừa nhận theo Điều 187, Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển không được phán xét đối với các vấn đề xem một quy tắc, quy định hay một thủ tục của Cơ quan quyền lực có phù hợp với Công ước hay không và không thể tuyên bố quy tắc, quy định hay thủ tục này là vô hiệu. Thẩm quyền của Viện chỉ giới hạn trong việc xác định xem việc áp dụng quy tắc, quy định hay thủ tục của Cơ quan quyền lực trong những trường hợp riêng biệt có ngược lại với những nghĩa vụ theo hợp đồng của các bên tranh chấp hay với các nghĩa vụ của họ theo Công ước không và xét xử những trường hợp kháng cáo về việc không đủ thẩm quyền hay lạm quyền, cũng như những yêu cầu bồi thường thiệt hại và những yêu cầu đền bù khác do một trong các bên kiện bên kia vì thiếu sót trong việc thi hành nghĩa vụ theo hợp đồng hay nghĩa vụ của họ theo Công ước.
ĐIỀU 190. Sự tham gia tố tụng và ra trước tòa của các quốc gia thành viên đã nhận bảo trợ
1. Quốc gia thành viên bảo trợ cho một tự nhiên nhân hay pháp nhân tham gia vào một vụ tranh chấp đã nêu ở Điều 187 được nhận thông báo về vụ tranh chấp và có quyền tham gia vào trình tự tố tụng bằng cách trình bày những nhận xét bằng văn bản hay bằng lời.
2. Khi một vụ kiện do một tự nhiên nhân hay pháp nhân được một quốc gia thành viên khác bảo trợ, đệ đơn kiện một quốc gia thành viên về một vụ tranh chấp đã nêu ở Điều 187, điểm (c), thì quốc gia bị đơn có thể yêu cầu quốc gia bảo trợ ra trước tòa nhân danh bên nguyên. Nếu không ra trước tòa được, thì quốc gia bị đơn có thể ủy quyền cho một pháp nhân mang quốc tịch của mình thay mặt.
ĐIỀU 191. Ý kiến tư vấn
Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển đưa ra các ý kiến tư vấn theo yêu cầu của Đại hội đồng, hay Hội đồng về những vấn đề pháp lý được đặt ra trong những thời hạn ngắn nhất. |
30203 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20XII | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần XII |
PHẦN XII. BẢO VỆ VÀ GÌN GIỮ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 192. Nghĩa vụ chung
Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ và gìn giữ môi trường biển.
ĐIỀU 193. Quyền thuộc chủ quyền của các quốc gia khai thác các tài nguyên thiên nhiên của mình
Các quốc gia có quyền thuộc chủ quyền khai thác các tài nguyên thiên nhiên của mình theo chính sách về môi trường của mình và theo đúng nghĩa vụ bảo vệ và gìn giữ môi trường biển của mình.
ĐIỀU 194. Các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển
1. Các quốc gia, tùy theo tình hình, thi hành riêng rẽ hay phối hợp với nhau, tất cả các biện pháp phù hợp với Công ước, cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển, sử dụng các phương tiện thích hợp nhất mà mình có, và cố gắng điều hòa các chính sách của mình về mặt này.
2. Các quốc gia thi thành mọi biện pháp cần thiết để cho các hoạt động thuộc quyền tài phán hay quyền kiểm soát của mình không gây tác hại do ô nhiễm cho các quốc gia khác và cho môi trường của họ và để cho nạn ô nhiễm nảy sinh từ những tai nạn hay từ các hoạt động thuộc quyền tài phán hay quyền kiểm soát của mình không lan ra ngoài các khu vực mà mình thi hành các quyền thuộc chủ quyền theo đúng Công ước.
3. Các biện pháp được sử dụng để thi hành phần này cần phải nhằm vào tất cả các nguồn gây ra ô nhiễm môi trường biển. Nhất là, chúng bao gồm những biện pháp nhằm hạn chế đến mức cao nhất:
(a) Việc thải bỏ từ khí quyển xuống hay đi qua khí quyển do nhận chìm các chất độc có hại và độc hại, đặc biệt là các chất không bị phân hủy từ các nguồn ở đất liền;
(b) Ô nhiễm do các tàu thuyền gây ra, đặc biệt là những biện pháp nhằm đề phòng các sự cố và đối phó với các trường hợp khẩn cấp, nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động trên biển, ngăn ngừa những hành động thải bỏ, dù cố ý hay không, và quy định về cách thiết kế, cấu trúc, trang bị và việc khai thác các tàu thuyền;
(c) Ô nhiễm bắt nguồn từ các thiết bị hay phương tiện được sử dụng để thăm dò hay khai thác các tài nguyên thiên nhiên của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển này, đặc biệt là các biện pháp nhằm phòng ngừa các sự cố và đối phó với các trường hợp khẩn cấp, đảm bảo an toàn cho các hoạt động trên biển, và quy định về cách thiết kế, cấu trúc, trang bị và việc khai thác các thiết bị hay phương tiện này,và thành phần nhân viên được sử dụng ở đó;
(d) Ô nhiễm xuất phát từ các thiết bị hay phương tiện khác hoạt động trong môi trường biển, đặt biệt là những biện pháp nhằm phòng ngừa những sự cố và đối phó với các trường hợp khẩn cấp, bảo đảm an toàn cho các hoạt động trên biển, và quy định về cách thiết kế, cấu trúc, trang bị và khai thác các thiết bị hay phương tiện này,và thành phần nhân viên được sử dụng ở đó.
4. Khi thi hành các biện pháp phòng ngừa, hạn chế , hay chế ngự ô nhiễm môi trường biển, các quốc gia tránh chấp cứ sự can thiệp vô lý nào vào các hoạt động của các quốc gia khác đang thi hành các quyền hay đang thực hiện nghĩa vụ của họ theo đúng Công ước.
5. Các biện pháp được thi hành theo đúng phần này bao gồm các biện pháp cần thiết để bảo vệ và gìn giữ các hệ thống sinh thái hiếm hoi hay mỏng manh cũng như điều kiện cư trú của các loài và các sinh vật biển khác đang thoái hóa, có nguy cơ hay đang bị hủy diệt.
ĐIỀU 195. Nghĩa vụ không được đùn đẩy thiệt hại hay các nguy cơ và không được thay thế một kiểu ô nhiễm này bằng một kiểu ô nhiễm khác
Khi thi hành các biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển, các quốc gia phải làm sao để không đùn đẩy, trực tiếp hay gián tiếp, thiệt hại hay các nguy cơ từ vùng này sang vùng khác và không được thay thế một kiểu ô nhiễm này bằng một kiểu ô nhiễm khác.
ĐIỀU 196. Sử dụng các kỹ thuật hay du nhập các loài ngoại lai hoặc mới
1. Các quốc gia thi hành mọi biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển từ việc sử dụng các kỹ thuật trong khuôn khổ quyền tài phán hay dưới sự kiểm soát của mình, hoặc do du nhập cố ý hay vô tình vào một bộ phận môi trường biển các ngoại lai hoặc mới có thể gây ra ở đó các thay đổi đáng kể và có hại.
2. Điều này không ảnh hưởng đến việc áp dụng các quy định của Công ước có liên quan đến các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển.
Mục 2. HỢP TÁC TRÊN PHẠM VI THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC
ĐIỀU 197. Hợp tác trên phạm vi thế giới hoặc khu vực
Các quốc gia hợp tác trên phạm vi thế giới và nếu có thể thì trên phạm vi khu vực, trực tiếp hay qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, trong việc hình thành và soạn thảo các quy tắc và các quy phạm, cũng như các tập quán và thủ tục được kiến nghị mang tính chất quốc tế phù hợp với Công ước, để bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, có tính đến các đặc điểm có tính chất khu vực.
ĐIỀU 198. Thông báo về một nguy cơ gây thiệt hại sắp xảy ra hay thông báo về một thiệt hại thực sự
Quốc gia nào biết được trường biệt môi trường biển đang có nguy cơ sắp phải chịu những thiệt hại hay đã chịu những thiệt hại do ô nhiễm thì phải lập tức thông báo cho các quốc gia khác mà mình xét thấy có nguy cơ phải chịu những tổn thất này cũng như cho các tổ chức quốc tế có thẩm quyền.
ĐIỀU 199. Kế hoạch khẩn cấp chống ô nhiễm
Trong các trường hợp đã nêu ở Điều 198, các quốc gia ở trong khu vực bị ảnh hưởng, theo khả năng của mình, và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hợp tác với nhau đến mức cao nhất nhằm loại trừ ảnh hưởng của ô nhiễm và nhằm ngăn ngừa và giảm đến mức tối thiểu những thiệt hại. Nhằm mục đích này, các quốc gia cần cùng nhau soạn thảo và xúc tiến các kế hoạch khẩn cấp để đối phó với những tai nạn gây ra ô nhiễm môi trường biển.
ĐIỀU 200. Công tác nghiên cứu, các chương trình nghiên cứu và trao đổi thông tin và các dữ kiện
Trực tiếp hoặc qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, các quốc gia hợp tác với nhau nhằm đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học và khuyến khích việc trao đổi các thông tin và các dữ kiện về ô nhiễm môi trường biển. Các quốc gia cố gắng tham gia tích cực vào các chương trình khu vực và thế giới nhằm thu được những kiến thức cần thiết để xác định tính chất và phạm vi ô nhiễm, đối tượng có nguy cơ bị ô nhiễm, những con đường mà nạn ô nhiễm đi qua, những nguy hiểm mà nạn ô nhiễm chứa đựng và những phương thức khắc phục có thể có.
ĐIỀU 201. Tiêu chuẩn khoa học để soạn thảo các quy định
Lưu ý đến các thông tin và các dữ kiện thu được trong khi áp dụng Điều 200, trực tiếp hoặc qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, các quốc gia hợp tác với nhau nhằm lập ra các tiêu chuẩn khoa học thích hợp để xây dựng và soạn thảo các quy tắc và quy phạm, cũng như các tập quán và thủ tục được kiến nghị nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển.
Mục 3. GIÚP ĐỠ KỸ THUẬT
ĐIỀU 202. Giúp đỡ cho các quốc gia đang phát triển trong các lĩnh vực khoa học và kỹ thuật
Trực tiếp hoặc qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, các quốc gia cần:
(a) Đẩy mạnh các chương trình giúp đỡ cho các quốc gia đang phát triển trong các lĩnh vực khoa học, giáo dục, kỹ thuật và trong các lĩnh vực khác nhằm bảo vệ và gìn giữ môi trường biển và nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm biển. Sự giúp đỡ này đặc biệt gồm có:
(i) Đạo tạo nhân viên khoa học và kỹ thuật của các quốc gia này;
(ii) Tạo điều kiện dễ dàng cho việc tham gia của các quốc gia này vào các chương trình quốc tế thích hợp;
(iii) Cung cấp cho các quốc gia này cơ sở vật chất và những điều kiện thuận lợi cần thiết;
(iv) Tăng cường khả năng tự sản xuất cơ sở vật chất nói trên cho các quốc gia đó;
(v) Giúp đỡ các ý kiến tư vấn và phát triển các phương tiện vật chất liên quan đến các chương trình nghiên cứu, các chương trình giám sát liên tục, chương trình giáo dục và các chương trình khác;
(b) Thực hiện sự giúp đỡ thích hợp, đặc biệt là cho các quốc gia đang phát triển, để giúp các quốc gia này giảm bớt đến mức tối thiểu những ảnh hưởng của các tai biến lớn có nguy cơ gây ra một nạn ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường biển;
(c) Thực hiện sự giúp đỡ thích hợp, đặc biệt là cho các quốc gia đang phát triển, để xây dựng các đánh giá về sinh thái học.
ĐIỀU 203. Việc đối xử ưu tiên cho các quốc gia đang phát triển
Để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển hoặc để hạn chế đến mức tối thiểu các ảnh hưởng của nó, các tổ chức quốc tế dành sự đối xử ưu tiên cho các quốc gia đang phát triển về:
(a) Việc trợ cấp vốn và các phương tiện giúp đỡ kỹ thuật thích hợp; và
(b) Việc sử dụng các cơ sở chuyên môn của mình.
Mục 4. GIÁM SÁT LIÊN TỤC VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ SINH THÁI
ĐIỀU 204. Giám sát liên tục các nguy cơ ô nhiễm và ảnh hưởng của ô nhiễm
1. Các quốc gia cần cố gắng hết sức mình và phù hợp với các quyền của các quốc gia khác, trực tiếp hoặc qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, để quan sát, đo đạc, đánh giá và phân tích, bằng các phương pháp khoa học được thừa nhận, các nguy cơ ô nhiễm môi trường biển hay những ảnh hưởng của vụ ô nhiễm này.
2. Đặc biệt, các quốc gia phải thường xuyên giám sát những tác động của mọi hoạt động mà họ cho phép hay họ tiến hành để xác định xem các hoạt động này có nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường biển hay không.
ĐIỀU 205. Việc công bố các báo cáo
Các quốc gia công bố các báo cáo về kết quả thu được trong khi áp dụng Điều 204 hay, theo khoảng thời gian thích hợp, cung cấp các báo cáo như vậy cho các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và các tổ chức quốc tế này cần phải để cho mọi quốc gia khác sử dụng các báo cáo này.
ĐIỀU 206. Đánh giá những tác dụng tiềm tàng của các hoạt động
Khi các quốc gia có những lý do xác đáng để cho rằng các hoạt động đã dự tính thuộc quyền tài phán hay quyền kiểm soát của mình có quy cơ gây ra một vụ ô nhiễm nghiêm trong hay làm thay đổi đáng kể và có hại đối với môi trường biển, thì trong chừng mực có thể, các quốc gia này cần đánh giá các tác động tiềm tàng cùa các hoạt động này đối với môi trường đó và cần báo cáo lại những kết quả của những đánh giá này theo cách đã được quy định ở Điều 205.
Mục 5. QUY ĐỊNH QUỐC TẾ VÀ LUẬT TRONG NƯỚC NHẰM NGĂN NGỪA, HẠN CHẾ VÀ CHẾ NGỰ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN
ĐIỀU 207. Ô nhiễm bắt nguồn từ đất
1. Các quốc gia thông qua các luật và quy định để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường có nguồn gốc từ đất, kể cà các ô nhiễm xuất phát từ các dòng sông, ngòi, cửa sông, ống dẫn và các thiết bị thải đổ, có lưu ý đến các quy tắc và quy phạm cũng như các tập quán và thủ tục được kiến nghị và chấp nhận trên phạm vi quốc tế.
2. Các quốc gia thi hành mọi biện pháp có thể cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự nạn ô nhiễm này.
3. Các quốc gia có cố gắng điều hòa các chính sách của mình về mặt này ở mức độ khu vực thích hợp.
4. Đặc biệt khi hành động qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao, các quốc gia cố gắng thông qua các quy tắc và quy phạm, cũng như các tập quán và thủ tục được kiến nghị trên phạm vi thế giới và khu vực để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự nạn ô nhiễm bắt nguồn từ đất đối với môi trường biển, có tính đến các đặc điểm khu vực, đến khả năng kinh tế của các quốc gia đang phát triển và các đòi hỏi về phát triển kinh tế của các quốc gia này. Các quy tắc và quy phạm cũng như các những tập quán và thủ tục được kiến nghị này tùy theo sự cần thiết mà qua từng thời kỳ, được xem xét lại.
5. Các luật, quy chế và các biện pháp cũng như các quy tắc, quy phạm và các tập quán, thủ tục được kiến nghị đã nêu ở khoản 1, 2 và 4, bao gồm những biện pháp nhằm hạn chế đến hết mức việc trút vào môi trường biển các chất độc, có hại và độc hại, đặc biệt là các chất không thể phân hủy được.
ĐIỀU 208. Ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển thuộc quyền tài phán quốc gia gây ra
1. Các quốc gia ven biển thông qua các luật và quy định để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm đối với môi trường biển trực tiếp hay gián tiếp do các hoạt động liên quan đến đáy biển thuộc quyền tài phán quốc gia gây ra, hay xuất phát từ các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình thuộc quyền tài phán của mình theo các Điều 60 và 80.
2. Các quốc gia thi hành mọi biện pháp khác có thể cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự sự ô nhiễm này.
3. Các luật, quy định và biện pháp này không được kém hiệu quả hơn các quy tắc và quy phạm quốc tế hay các tập quán và thủ tục đã được kiến nghị có tính chất quốc tế.
4. Các quốc gia cố gắng điều hòa các chính sách của mình về mặt này ở mức độ khu vực thích hợp.
5. Đặc biệt khi hành động qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao, các quốc gia thông qua các quy tắc và quy phạm cũng như tập quán và thủ tục được kiến nghị, trên phạm vi thế giới và khu vực, để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự nạn ô nhiễm môi trường biển nói ở khoản 1. Các quy tắc và quy phạm cũng như tập quán và thủ tục được kiến nghị này, tùy theo sự cần thiết mà qua từng thời kỳ được xem xét lại.
ĐIỀU 209. Ô nhiễm do các hoạt động tiến hành trong Vùng gây ra
1. Các quy tắc, quy định và thủ tục quốc tế được thông qua theo đính Phần XI để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động tiến hành trong Vùng gây ra. Các quy tắc, quy định và thủ tục này, tùy theo sự cần thiết mà qua từng thời kỳ được xem xét lại.
2. Trong điều kiện tuân theo các quy định thích hợp của mục này, các quốc gia thông qua các luật và quy định để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển này sinh từ các hoạt động tiến hành trong Vùng của các tàu thuyền hay xuất phát từ các thiết bị, công trình hay các phương tiện khác, tùy theo trường hợp, treo cờ của các quốc gia đó, đăng ký ở trên lãnh thổ hay thuộc quyền của họ. Các luật và quy định này không được kém hiệu lực hơn các quy tắc,quy định và thủ tục quốc tế nói ở khoản 1.
ĐIỀU 210. Ô nhiễm do sự nhận chìm
1. Các quốc gia thông qua các luật và quy định để phòng ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do sự nhận chìm.
2. Các quốc gia thi hành tất cả các biện pháp khác có thể cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm này.
3. Các luật, quy định và biện pháp phải bảo đảm rằng không một sự nhận chìm nào có thể được tiến hành mà không được phép của các nhà đương cục có thẩm quyền của các quốc gia.
4. Đặc biệt khi hành động qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao; các quốc gia cố gắng thông qua trên phạm vi thế giới và khu vực các quy tắc và quy phạm cũng như tập quán và thủ tục được kiến nghị để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm này. Các quy tắc và quy phạm cũng như tập quán và thủ tục được kiến nghị này, tùy theo sự cần thiết mà qua từng thời kỳ được xem xét lại.
5. Việc nhận chìm ở trong lãnh hải và trong vùng đặc quyền về kinh tế hay trên thềm lục địa không thể được tiến hành nếu không được sự đồng ý rõ ràng trước quốc gia ven biển; quốc gia ven biển có quyền cho phép, quy định và kiểm soát sự nhận chìm này, sau khi đã xem xét đúng mức vấn đề với các quốc gia khác mà do những hoàn cảnh địa lý nên việc nhận chìm này có thể có những tác hại đối với họ.
6. Các luật và quy định cũng như các biện pháp quốc gia không được kém hiệu lực hơn các quy tắc và quy phạm có tính chất thế giới để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm này.
ĐIỀU 211. Ô nhiễm do tàu thuyền gây ra
1. Hành động qua trung gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao chung, các quốc gia thông qua các quy tắc và quy phạm quốc tế nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do các tàu thuyền gây ra và quan tâm tạo điều kiện dễ dàng cho việc định ra, cũng theo cách nói trên, nếu cần, các cách bố trí đường giao thông cho tàu thuyền nhằm hạn chế đến mức tối thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn có thể làm cho môi trường biển kể cả vùng duyên hải bị ô nhiễm, và do đó mà đụng chạm đến những lợi ích có liên quan của các quốc gia ven biển. Các quy tắc và quy phạm này, cũng theo cách như thế, tùy theo sự cần thiết mà qua từng thời kỳ được xem xét lại.
2. Các quốc gia thông qua các luật và quy định để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do tàu thuyền mà mình cho mang cờ hay cho đăng ký gây ra. Các luật và quy định này không được kém hiệu quả hơn các quy tắc và quy phạm quốc tế được chấp nhận chung và được xây dựng qua trung gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao chung.
3. Nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển, các quốc gia khi đặt ra các điều kiện đặt biệt cho các tàu thuyền nước ngoài đi vào các cảng hay nội thủy của mình hoặc công trình cảng cuối cùng ở ngoài khơi, cần phải công bố đúng thủ tục về các điều kiện này và phải thông báo cho các tổ chức quốc tế có thẩm quyền. Để điều hòa chính sách về mặt này, khi hai hay nhiều quốc gia ven biển đặt ra các điều kiện như vậy dưới một hình thức giống nhau, cần ghi rõ trong thông báo các quốc gia nào tham gia vào các thỏa thuận như vậy. Mọi quốc gia đòi hỏi thuyền trưởng của một chiếc tàu mà mình cho mang cờ hay đăng ký, khi tàu có mặt ở trong lãnh hải của một quốc gia tham gia vào những thỏa thuận chung này, phải cung cấp, theo yêu cầu của quốc gia này, những thông tin chỉ rõ liệu chiếc tàu này có hướng về một quốc gia thuộc cùng khu vực tham gia vào các thỏa thuận này không và, nếu đúng, cần xác định xem chiếc tàu này có đáp ứng đầy đủ các điều kiện do quốc gia này đặt ra liên quan đến việc đi vào trong các cảng của mình không. Điều này được áp dụng không phương hại đến việc tiếp tục thực hiện quyền đi qua không gây hại của một chiếc tàu hay đến việc áp dụng Điều 25, khoản 2.
4. Trong việc thi hành chủ quyền đối với lãnh hải của mình, các quốc gia ven biển có thể thông qua các luật và quy định để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do tàu thuyền nước ngoài gây ra, kể cả các tàu thuyền đang thực hiện quyền đi qua không gây hại. Các luật và quy định này, theo đúng với Mục 3 của phần II, không được cản trở việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài.
5. Nhằm thực hiện việc áp dụng đã nói ở mục 6, các quốc gia ven biển có thể thông qua các luật và quy định nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do tàu thuyền gây ra trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình; các luật và quy định đó phải phù hợp và đem lại hiệu lực cho các quy tắc và quy định quốc tế được chấp nhận chung và được xây dụng qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao chung.
6.(a) Khi các quy tắc và quy phạm quốc tế nói ở khoản 1 không cho phép đáp ứng một cách thích đáng với những tình huống đặc biệt và nếu một quốc gia ven biển có lý do chính đáng để cho rằng một khu vực đặc biệt và được xác định rõ ràng trong vùng đặc quyền về kinh tế của mình, đòi hỏi phải thông qua các biện pháp bắt buộc đặc biệt để ngăn ngừa ô nhiễm do tàu thuyền gây ra, vì những lý do kỹ thuật được thừa nhận do những đặc điểm hải dương học và sinh thái học của khu vực đó cũng như do việc sử dụng hay việc bảo vệ các tài nguyên của khu vực đó và do đặc điểm riêng của luồng giao thông, thì quốc gia này, sau khi thông qua trung gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền, đã tham khảo ý kiến thích đáng với mọi quốc gia hữu quan, có thể gửi lên tổ chức này một thông báo liên quan đến khu vực xem xét bằng cách đưa ra những chứng minh khoa học và kỹ thuật, cũng như những chỉ dẫn về cá thiết bị thu nhận cần thiết để chứng minh. Trong thời hạn 12 tháng sau khi nhận được thông báo, tổ chức quyết định xem tình hình trong khu nvực được xem xét có đáp ứng các điều kiện kể trên không. Nếu tổ chức quyết định đúng là như vậy, thì quốc gia ven biển có thể thông qua cho khu vực này các luật và quy định nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do các tàu thuyền gây ra đem lại hiệu lực cho các quy tắc và quy phạm hay tập quán về hàng hải quốc tế mà tổ chức đã đưa ra áp dụng cho những khu vực đặc biệt.Các luật và quy định này chỉ được áp dụng đối với các tàu thuyền nước ngoài sau một thời hạn là 15 tháng kể từ ngày thông báo cho tổ chức;
(b) Quốc gia ven biển công bố các giới hạn của các khu vực đặc biệt và được xác định rõ ràng này;
(c) Khi làm thông báo kể trên, quốc gia ven biển cần đồng thời nói rõ cho tổ chức rằng họ có ý định thông qua, cho khu vực mà họ đề cập, những luật và quy định bổ sung nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường do tàu thuyền gây ra hay không. Các luật và quy dịnh bổ sung này có thể đề cập việc thải bỏ hay những tập quán hàng hải, nhưng không bắt buộc các tàu thuyền nước ngoài phải tôn trọng các tiêu chuẩn khác về mặt thiết kế, cấu trúc và trang bị, ngoài các quy tắc và quy phạm quốc tế đẵ được chấp nhận chung; các luật và quy định bổ sung này có thế áp dụng cho tàu thuyền nước ngoài, sau 15 tháng kể từ ngày thông báo cho tổ chức này, với điều kiện là tổ chức này, trong một thời hạn là 12 tháng, kể từ ngày được thông báo, đã chuẩn y các luật và quy định bổ sung nói trên.
7. Các quy tắc và quy phạm quốc tế nêu ở điều này còn cần trù định nghĩa vụ phải thông báo ngay lập tức cho các quốc gia ven biển mà vùng duyên hải hay các lợi ích liên quan của họ có nguy cơ bị những tai nạn trên biển tác động đến, nhất là những tai nạn dẫn đến hay có nguy cơ dẫn đến những việc thải bỏ.
ĐIỀU 212. Ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển
1. Để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển, các quốc gia thông qua các luật và quy định áp dụng ở vùng trời thuộc chủ quyền của mình và áp dụng cho các tàu thuyền mang cờ của mình hay cho các tàu thuyền hoặc các phương tiện bay mà mình cho đăng ký, có tính đến các quy tắc quy phạm, cũng như những tập quán và thủ tục được kiến nghị, và đã được chấp nhận trên phạm vi quốc tế vá có tính đến an toàn hàng không.
2. Các quốc gia thi hành các biện pháp khác có thể cấn thiết để ngăn giữ, hạn chế và chế ngự ô nhiễm này.
3. Đặc biệt khi hành động qua trung gian cảu các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao, các quốc gia cố gắng thông qua các quy tắc và quy phạm, cũng như các tập quán và thủ tục được kiến nghị trên phạm vi thế giới và khu vực để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự nạn ô nhiễm này.
Mục 6. VIỆC ÁP DỤNG
ĐIỀU 213. Việc áp dụng quy định liên quan đến ô nhiễm xuất phát từ đất
Các quốc gia đảm bảo việc áp dụng các luật và quy định và thi hành theo đúng Điều 207; Các quốc gia thông qua luật và quy định và thi hành các biện pháp cần thiết khác để đem lại hiệu lực cho các quy tắc và quy phạm quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển bắt nguồn từ đất.
ĐIỀU 214. Việc áp dụng các quy định liên quan đến ô nhiễm do các hoạt động liên quan đến đáy biển gây ra
Các quốc gia bảo đảm việc áp dụng các luật và quy định đã được thông qua theo đúng Điều 208; họ thông qua các luật và các quy định và thi hành các biện pháp cấn thiết khác để đem lại hiệu lực cho các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng, được xây dựng qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao, để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường do các hoạt động liên quan đến đáy biển và thuộc quyền tài phán của mình, trực tiếp hay gián tiếp gây ra, hay xuất phát từ các đảo nhân tạo, các thiết bị và công trình được đặt dưới quyền tài phán của mình theo các Điều 60 và 80.
ĐIỀU 215. Việc áp dụng quy định quốc tế liên quan đến ô nhiễm do các hoạt động tiến hành trong Vùng gây ra
Việc áp dụng quy tắc, quy định và thủ tục quốc tế được xây dựng theo đúng Phần XI để ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển gây ra bởi các hoạt động tiến hành trong Vùng do phần này điều chỉnh.
ĐIỀU 216. Việc áp dụng quy định liên quan đến ô nhiễm do việc nhận chìm
1. Các luật và quy định được thông qua theo đúng Công ước và các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng, được xây dựng qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao nhằm ngăn ngừa,hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển bởi việc nhận chìm do các đối tượng sau đây thi hành:
(a) Quốc gia ven biển, đối với việc nhận chìm nằm trong giới hạn của lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế hay trên thềm lục địa của mình;
(b) Quốc gia mà tàu mang cờ, đối với các tàu thuyền mang cờ của mình hay các tàu hay phương tiện bay mà mình cho đăng ký;
(c) Bất kỳ quốc gia nào, đối với việc đưa ra chất cặn bã hay các chất khác lên lãnh thổ của mình hay lên các công trình cảng cuối cùng ra khơi.
2. Theo điều này, không quốc gia nào được khởi tố, khi vụ kiện đã được một quốc gia khác khởi tố cũng theo đúng điều này.
ĐIỀU 217. Các quyền hạn của các quốc gia mà tàu mang cờ
1. Các quốc gia quan tâm đến việc tàu thuyền mang cờ của mình hay được mình cho đăng ký tôn trọng các quy tắc và quay phạm quốc tế có thể áp dụng, được xây dựng qua trung gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao chung, cũng như các luật và quy định mà các quốc gia này đã thông qua theo đúng Công ước để ngăn ngừa hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do tàu thuyền gây ra và họ thông qua các quy luật và quy định, và thi hành các biện pháp cần thiết để đem lại hiệu lực cho các quy luật và quy định đó. Quốc gia mà tàu mang cờ phải quan tâm đến việc các quy tắc, quy phạm, luật và quy định này được áp dụng một cách có hiệu quả, bất kể việc vi phạm xảy ra ở đâu.
2. Đặc biệt, các quốc gia thi hành các biện pháp thích hợp để cấm các tàu thuyền mang cờ của nước mình hay được mình cho đăng ký chuẩn bị nhổ neo, chừng nào chúng không tuân theo đúng các quy tắc và quy phạm quốc tế nêu ở khoản 1, kể các quy định liên quan đến cách thiết kế, cấu trúc, và trang bị của tàu thuyền.
3. Các quốc gia quan tâm đến việc các tàu thuyền mang cờ của nước mình hay được mình cho đăng ký phải có đủ các chứng từ cấn thiết và được cấp theo các quy tắc và quy phạm quốc tế nêu ở khoản 1. Các quốc gia quan tâm đến việc các tàu thuyền mang cờ nước mình phải được kiểm tra định kỳ xác minh xem lời ghi chú ở trên các chứng từ này có phù hợp với tình trạng thực tế của con tàu hay không. Các quốc gia khác chấp nhận các chứng từ này cũng có giá trị như là những chứng từ mà mình cấp, trừ khi có lý do xác đáng để cho rằng tình trạng con tàu trong một chừng mực quan trọng không phù hợp với các ghi chú ở trên các chứng từ này.
4. Nếu một con tàu vi phạm các quy tắc và quy định được xây dựng qua trung gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao chung, quốc gia cho tàu mang cờ, với điều kiện không phương hại tới các Điều 218, 220 và 228, phải lập tức tiến hành mọi cuộc điều tra và, nếu thấy cần thì, khởi tố đối với vụ vi phạm được suy đoán đó, bất kể nơi xảy ra vụ vi phạm này hay vị trí mà nạn ô nhiễm do vụ vi phạm gây ra đã xảy ra hoặc được xác nhận là ở đâu.
5. Khi tiến hành điều tra vụ vi phạm, quốc gia mà tàu mang cờ có thể yêu cầu sự giúp đỡ của mọi quốc gia khác mà sự hợp tác có thể có ích để làm sáng tỏ các hoàn cảnh của sự việc. Các quốc gia cố gắng đáp ứng các yêu cầu thích hợp của các quốc gia mà tàu mang cờ.
6. Theo yêu cầu bằng văn bản của một quốc gia,các quốc gia phải tiến hành điều tra về mọi vi phạm do tàu thuyền mang cờ của họ có thể đã phạm phải. Quốc gia mà tàu mang cờ phải tiến hành không chậm trễ việc truy tố về nội dung chính của sự vi phạm đã được suy đoán theo đúng luật trong nước của mình, nếu tin chắc rằng đã có đủ chứng cứ để tiến hành công việc này.
7. Quốc gia mà tàu mang cờ thông báo ngay cho quốc gia yêu cầu và tổ chức quốc tế có thẩm quyền về vụ việc đã được khởi tố và kết quả của nó. Tất cả các quốc gia đều được tiếp xúc với những thông tin đã được thông báo đó.
8. Những chế tài được trù định trong các quy luật và quy định của quốc gia đối với các tàu thuyền mang cờ của mình cần phải nghiêm khắc để hạn chế các vụ vi phạm,ở bất cứ đâu.
ĐIỀU 218. Các quyền hạn của quốc gia có cảng
1. Khi một chiếc tàu tự ý có mặt ở trong một cảng hay ở một công trình cảng cuối cùng ngoài khơi, quốc gia có cảng có thể mở một cuộc điều tra và, khi có các chứng cứ để chứng minh, có thể khởi tố đối với bất kỳ sự thải đổ nào do chiếc tàu tiến hành ở ngoại nội thủy, lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế của mình, vi phạm các luật và quy phạm quốc tế có thể áp dụng, được xây dựng qua trung gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao chung.
2. Quốc gia có cảng không thể khởi tố theo khoản 1 đối với một vụ vi phạm do việc thải đổ nào do chiếc tàu tiến hành ở ngoài nội thủy, lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế của mình, hoặc là quốc gia mà tàu mang cờ hay quốc gia đã chịu, hay có nguy cơ phải chịu, các tổn thất do việc thải đổ này gây ra yêu cầu.
3. Khi một con tàu tự ý có mặt trong một cảng hay ở một công trình cảng cuối cùng ngoài khơi, quốc gia có cảng cố gắng chấp nhận những đơn yêu cầu điều tra của bất kỳ quốc gia nào khác về việc thải đổ có khả năng gây ra vụ vi phạm đã nêu ở khoản 1 có thể đã xảy ra trong nội thủy, lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế của quốc gia yêu cầu, và có thể đã gây ô nhiễm hay có nguy cơ gây ô nhiễm cho các vùng này. Quốc gia có cảng cũng cố gắng chấp nhận đơn yêu cầu điều tra của quốc gia mà tàu mang cờ về những vi phạm như thế, bất kể các vụ vi phạm này có thể xảy ra ở đâu.
4. Hồ sơ điều tra do quốc gia có cảng tiến hành theo điều này được chuyển cho quốc gia mà tàu mang cờ hay cho quốc gia ven biển theo yêu cầu của các quốc gia này. Bất kỳ việc nào do quốc gia có cảng khởi tố dựa trên cơ sở của cuộc điều tra này, có thể bị đình chỉ theo yêu cầu của quốc gia ven biển, với điều kiện phải tuân theo các quy định của Mục 7, khi vụ vi phạm đã xảy ra trong nội thủy, lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế của quốc gia ven biển này. Khi đó những chứng cứ, hồ sơ về sự việc, cũng như mọi sự bảo lãnh hay đảm bảo tài chính đã được gửi cho những nhà đương cục của quốc gia có cảng phải được chuyển cho quốc gia ven biển. Sau khi chuyển giao hồ sơ, quốc gia có cảng không theo đuổi vụ kiện nữa.
ĐIỀU 219. Các biện pháp kiểm tra khả năng đi biển nhằm tránh ô nhiễm
Với điều kiện tuân thủ Mục 7, khi các quốc gia, theo yêu cầu hay tự ý mình xác định rằng một con tàu đang ở một trong các cảng của mình hay ở một trong các công trình cảng cuối cùng ở ngoài khơi của mình đã vi phạm các qui tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng liên quan đến khả năng đi biển của tàu thuyền và có nguy cơ từ đó gây ra thiệt hại cho môi trường biển, cần thi hành các biện pháp hành chính trong phạm vi khả năng của mình để ngăn không cho chiếc tàu này rời bến. Các quốc gia này chỉ cho phép chiếc tàu này đi vào xưởng sửa chữa thích hợp gần nhất và, một khi đã loại trừ các nguyên nhân gây ra vi phạm, các quốc gia này cho phép chiếc tàu này tiếp tục hành trình của mình ngay lập tức.
ĐIỀU 220. Các quyền hạn của quốc gia ven biển
1. Khi một chiếc tàu tự ý có mặt trong cảng hay ở một công trình cảng cuối cùng ngoài khơi với điều kiện tuân thủ Mục 7, quốc gia có cảng có thể khởi tố về bất kỳ vi phạm nào đôi với các luật và quy định mà mình đã thông qua theo đúng Công ước hay theo đúng các qui tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do tàu thuyền gây ra, nếu vụ vi phạm đã xảy ra trong lãnh hải hay trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.
2. Khi một quốc gia có lý do xác đáng cho rằng chiếc tàu trong lúc đi qua lãnh hải của mình đã vi phạm các luật và quy định mà mình đã thông qua theo đúng công ước hay các nguyên tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do các tàu thuyền gây ra thì quốc gia này có thể tiến hành kiểm tra cụ thể chiếc tàu đã gây ra vụ vi phạm, nhưng không làm phương hại đến việc áp dụng các quy định thích hợp của Mục 3 thuộc phần II, và, khi có các chứng cứ để chứng minh được điều đó thì có thể khởi tố và đặc biệt có thể ra lệnh giữ chiếc tàu theo đúng luật trong nước của mình, với điều kiện phải tuân thủ theo quy định của Mục 7.
3. Khi một quốc gia có lý do xác đáng để cho rằng một con tàu đi trong vùng đặc quyền về kinh tế hay trong lãnh hải của mình đã vi phạm các quy tắc và quy phạm quốc tế đó và đem lại hiệu lực cho chúng, quốc gia này có thể yêu cầu con tàu cung cấp các thông tin liên quan đến lý lịch và cảng đăng ký của tàu, cảng cuối cùng và cảng sắp ghé vào của tàu và các thông tin thích hợp cần thiết khác để xác định có phải một vụ vi phạm đã xảy ra không.
4. Các quốc gia thông qua các luật và qui định và thi hành các biện pháp cần thiết cho các tàu thuyền mang cờ của mình đáp ứng các yêu cầu về thông tin đã nêu ở khoản 3.
5. Khi một quốc gia có các lý do xác đáng để cho rằng một chiếc tàu đi trong đặc quyền kinh tế hay trong lãnh hải của mình đã gây ra một vụ vi phạm trong vùng đặc quyền kinh tế đã nêu ở khoản 3 dẫn đến những việc thải đổ nghiêm trọng vào môi trường biển, đã gây ra hoặc có nguy cơ gây ra ở môi trường biển này một vụ ô nhiễm đáng kể, quốc gia có thể tiến hành kiểm tra cụ thể con tàu để xác minh xem có phải đã có sự vi phạm không, nếu như con tàu từ chối không đưa ra các thông tin, hay nếu những thông tin được cung cấp mâu thuẫn rõ ràng với sự thật, và nếu các hoàn cảnh của sự việc lý giải cho sự kiểm tra này.
6. Khi có chứng cứ chứng tỏ rằng một chiếc tàu đi trong vùng đặc quyền về kinh tế hay lãnh hải của một quốc gia đã gây ra trong vùng đặc quyền về kinh tế một vụ vi phạm đã nêu ở khoản 3 dẫn đến những việc thải đổ gây hoặc có nguy cơ gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho vùng duyên hải hay cho các lợi ích có liên quan của quốc gia ven biển hay cho tất cả tài nguyên của lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế của mình, thì quốc gia đó, với điều kiện tuân thủ Mục 7 và nếu có các chứng cứ chứng minh được điều trên, có thể tiến hành khởi tố, nhất là ra lệnh giữ con tàu lại theo đúng luật trong nước của mình.
7. Mặc dù đã có khoản 6, trong mọi trường hợp mà các thủ tục thích hợp đã được đặt ra qua trung gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền, hoặc do thỏa thuận bằng mọi cách khác để tôn trọng các nghĩa vụ liên quan đến việc nộp tiền bảo lãnh hay việc ký gửi một khoản bảo đảm tài chính thích hợp khác, nếu như quốc gia ven biển có bị các thủ tục đó ràng buộc, thì quốc gia đó cho phép chiếc tàu tiếp tục cuộc hành trình của mình.
8. Các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 cũng được áp dụng vào các luật và quy định quốc gia được thông qua theo điều 211, khoản 6.
ĐIỀU 221. Các biện pháp nhằm ngăn chặn ô nhiễm tiếp theo sau một tai nạn xảy ra trên biển
1. Không một qui định nào của phần này đụng đến các quyền của các quốc gia, theo pháp luật quốc tế, kể cả tập quán lẫn theo công ước, định ra và tiến hành áp dụng ở ngoài lãnh hải các biện pháp cân xứng với những thiệt hại mà các quốc gia này đã thật sự phải chịu đựng hay bị đe dọa phải chịu nhằm bảo vệ vùng duyên hải hay các lợi ích có liên quan của mình, kể cả việc đánh bắt hải sản, chống nạn ô nhiễm hay đe dọa ô nhiễm do một tai nạn xảy ra trên biển hoặc do những hành vi gắn liền với một tai nạn như vậy gây ra mà người ta có căn cứ để chờ đợi những hậu quả tai hại.
2. Trong điều này, thì “tai nạn trên biển” có nghĩa là một vụ đâm va, mắc cạn hay sự cố hàng hải khác hoặc sự kiện xảy ra ở trên hay ở một con tàu gây ra những thiệt hại về vật chất hay đe dọa sắp gây ra những thiệt hại về vật chất cho một chiếc tàu hay hàng hóa của nó.
ĐIỀU 222. Việc áp dụng quy định liên quan đến ô nhiễm có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay qua bầu khí quyển
Trong giới hạn của vùng trời thuộc chủ quyền của mình hay đối với các tàu thuyền mang cờ của mình hoặc các tàu hay phương tiện bay được mình cho đăng ký, các quốc gia bảo đảm việc áp dụng các luật, quy định mà mình đã thông qua theo đúng điều 212, khoản 1, theo đúng các quy định khác của Công ước, thông qua các luật và qui định, thi hành các biện pháp khác để phát huy hiệu lực của các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng, được xây dựng qua trung gian của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường có nguồn gốc từ bầu khí quyển hay xuyên qua bầu khí quyển, theo đúng tất cả các quy tắc và quy phạm quốc tế tương ứng liên quan đến an toàn hàng không.
Mục 7. CÁC BẢO ĐẢM
ĐIỀU 223. Các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai một vụ kiện
Khi có một vụ kiện do áp dụng phần này, các quốc gia thi hành các biện pháp để tạo thuận lợi cho việc nghe nhân chứng và thu nhận các chứng cứ do các nhà đương cục của một quốc gia khác hay do tổ chức quốc tế có thẩm quyền cung cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia các phiên tòa của các đại biểu chính thức của tổ chức này, của quốc gia mà tàu mang cờ hay của bất kỳ quốc gia nào bị ảnh hưởng bởi nạn ô nhiễm nảy sinh từ mọi vi phạm. Các đại biểu chính thức tham gia các phiên tòa này có quyền và nghĩa vụ do luật trong nước hay pháp luật quốc tế trù định.
ĐIỀU 224. Việc thi hành các quyền cảnh sát
Chỉ có những nhân viên chính thức có đủ tư cách, cũng như các tàu chiến hay phương tiện bay quân sự hay các tàu thuyền hoặc các phương tiện bay khác có mang những dấu hiệu bên ngoài chứng tỏ rõ ràng rằng chúng thuộc một cơ quan nhà nước và được phép tiến hành công việc đó, có thể thi hành các việc cảnh sát đối với các tàu thuyền nước ngoài theo phần này.
ĐIỀU 225. Nghĩa vụ đối với các quốc gia tránh các hậu quả tai hại có thể xảy ra trong khi thi hành các quyền cảnh sát của họ
Khi thi hành quyền cảnh sát của mình đối với tàu thuyền nước ngoài theo Công ước, các quốc gia không được gây ra nguy hiểm cho an toàn hàng hải, không được gây ra một rủi ro nào cho một con tàu hay dẫn con tàu đó về một cảng hoặc khu neo nguy hiểm, cũng không gây ra rủi ro quá đáng cho môi trường biển.
ĐIỀU 226. Các cuộc điều tra có thể được tiến hành đối với tàu thuyền nước ngoài
1.(a) Các quốc gia không được giữ một chiếc tàu nước ngoài lâu quá mức cần thiết để tiến hành các cuộc điều tra đã được trù định ở các Điều 216, 218 và 220. Việc kiểm tra cụ thể một chiếc tàu nước ngoài phải được giới hạn ở việc xem xét các chứng từ, sổ đăng ký hay các tài liệu khác mà chiếc tàu có nhiệm vụ phải mang theo, theo các quy tắc và quy phạm quốc tế được chấp nhận chung, hay mọi tài liệu tương tự; chỉ có thể tiến hành kiểm tra cụ thể chiếc tàu tỉ mỉ hơn tiếp theo sau cuộc xem xét này và với điều duy nhất là:
(i) Có các lý do xác đáng để cho rằng tình trạng con tàu hay trang thiết bị của nó về cơ bản không phù hợp với những ghi chú ở trên các tài liệu.
(ii) Nội dung của các tài liệu này không đủ để xác minh và thẩm tra vụ vi phạm đã được suy đoán.
(iii) Con tàu không mang theo các chứng từ và tài liệu có giá trị.
(b) Khi qua cuộc điều tra mà thấy rằng đã có sự vi phạm các luật và qui định có thể áp dụng hay các quy tắc và quy phạm quốc tế nhằm bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, sau khi con tàu đã hoàn thành các thể thức hợp lý, như việc ký gửi một khoản tiền bảo lãnh hoặc một khoản bảo đảm tài chính khác, thì cần chấm dứt ngay việc cầm giữ.
(c) Không làm phương hại đến các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng về mặt khả năng đi biển của tàu thuyền, nếu việc chấm dứt cầm giữ một con tàu sẽ có nguy cơ dẫn tới thiệt hại do khinh suất đối với môi trường biển, thì con tàu nói trên có thể không được phép tiếp tục cuộc hành trình, hoặc được phép nhưng với điều kiện là phải đi đến xưởng sửa chữa thích hợp gần nhất. Trong trường hợp mà việc chấm dứt cầm giữ con tàu bị từ chối hay bị đặt các điều kiện, thì quốc gia mà tàu mang cờ phải được thông báo ngay về việc này và có thể yêu cầu chấm dứt việc cầm giữ này theo đúng phần XV.
2. Các quốc gia hợp tác để soạn thảo các thủ tục nhằm tránh khỏi việc kiểm tra cụ thể thừa đối với tàu thuyền trên biển.
ĐIỀU 227. Việc không phân biệt đối xử với tàu thuyền nước ngoài
Khi thi hành các quyền và làm tròn các nghĩa vụ của mình theo phần này, các quốc gia không được bắt các tàu thuyền của một quốc gia nào khác phải chịu một sự phân biệt đối xử về mặt pháp lý hay về mặt thực tế.
ĐIỀU 228. Việc đình chỉ các cuộc truy tố và các hạn chế đối với việc truy tố
1. Khi một quốc gia tiến hành các cuộc truy tố nhằm trừng phạt một vi phạm do một chiếc tàu nước ngoài gây ra ở bên ngoài lãnh hải của quốc gia trên đối với các luật và quy định có thể áp dụng hay các quy tắc và qui phạm quốc tế nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do tàu thuyền gây ra, thì các cuộc truy tố này phải bị đình chỉ ngay sau khi quốc gia mà tàu mang cờ đã tự mình tiến hành các cuộc truy tố đối với nội dung chính của vụ vi phạm nói trên, trong vòng 6 tháng tiếp theo việc khởi tố đầu tiên, trừ khi việc khởi tố này nhằm vào một trường hợp đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho quốc gia ven biển, hay quốc gia mà tàu mang cờ nói trên đã nhiều lần không làm tròn nghĩa vụ của mình để bảo đảm áp dụng thực sự các quy tắc và các quy phạm quốc tế hiện hành đối với các vụ vi phạm do tàu thuyền của mình gây ra. Quốc gia mà tàu mang cờ khi đã yêu cầu đình chỉ các cuộc truy tố theo đúng điều này trao lại trong thời gian thích hợp cho quốc gia đầu tiên một hồ sơ đầy đủ về sự việc và các văn bản gốc của vụ án. Khi các tòa án của quốc gia mà tàu mang cờ đã tuyên án thì các cuộc truy tố phải chấm dứt sau khi đã thanh toán xong các chi phí về thủ tục, thì bất kỳ khoản tiền bảo lãnh hay khoản bảo đảm tài chính nào khác được ký gửi khi tiến hành các cuộc truy tố này đều phải được quốc gia ven biển trả lại.
2. Không thể tiến hành các cuộc truy tố đối với tàu thuyền nước ngoài sau thời hạn 3 năm kể từ ngày vi phạm, và không quốc gia nào có thể tiến hành rồi, với điều kiện phải tuân thủ khoản 1.
3. Điều này không đụng chạm đến quyền của quốc gia mà tàu mang cờ sử dụng mọi biện pháp, kể cả quyền tiến hành các cuộc truy tố, theo đúng luật trong nước của mình, không phụ thuộc vào các cuộc truy tố do một quốc gia khác tiến hành trước.
ĐIỀU 229. Việc kiện về trách nhiệm dân sự
Không một quy định nào của Công ước đụng chạm đến quyền khởi tố về trách nhiệm dân sự trong trường hợp xảy ra những thiệt hại hay tổn thất do ô nhiễm môi trường biển.
ĐIỀU 230. Các hình thức sử phạt bằng tiền và việc tôn trọng quyền bào chữa
1. Đối với trường hợp vi phạm các luật và quy định quốc gia hay các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do các tàu thuyền nước ngoài gây ra ở ngoài lãnh hải thì chỉ có thể áp dụng hình thức phạt tiền.
2. Đối với tình trạng vi phạm các luật và quy định quốc gia hay các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển, do một tàu nước ngoài gây ra ở trong lãnh hải, thì chỉ có thể áp dụng hình thức phạt tiền, trừ trường hợp đó là một hành động cố ý và gây ra ô nhiễm nghiêm trọng.
3. Trong tiến trình các cuôc truy tố đã được tiến hành nhằm trừng phạt các vụ vi phạm thuộc lọai này do một tàu nước ngoài phạm phải mà chiếc tàu có thể phải chịu đụng những hình thức xử phạt, các quyền được thừa nhận của bị cáo vẫn được tôn trọng.
ĐIỀU 231. Việc tôn trọng thông báo cho quốc gia mà tàu mang cờ và cho các quốc gia hữu quan khác
Các quốc gia thông báo không chậm trễ cho các quốc gia mà tàu mang cờ và cho mọi quốc gia hữu quan khác tất cả các biện pháp được sử dụng với tàu thuyền nước ngoài trong việc áp dụng Mục 6, và giao cho quốc gia mà tàu mang cờ tất cả các báo cáo chính thức có liên quan đến biện pháp này. Tuy nhiên, trong trường hợp các vụ vi phạm xảy ra trong lãnh hải, quốc gia ven biển chỉ thực hiện các nghĩa vụ này đối với các biện pháp đuợc dùng trong khuôn khổ các cuộc truy tố. Các nhân viên ngọai giao hay các viên chức lãnh sự, và trong trường hợp có thể được, nhà đương cục về biển của quốc gia mà tàu mang cờ được thông báo ngay về mọi biện pháp thuộc loại này.
ĐIỀU 232. Trách nhiệm của các quốc gia về biện pháp thi hành
Các quốc gia chịu trách nhiệm về những thiệt hại và tổn thất có thể qui cho họ do các biện pháp đã được sử dụng trong việc áp dụng Mục 6, khi các biện pháp này là bất hợp pháp hay vượt quá mức cần thiết hợp lý, có xét đến các thông tin sẵn có.
ĐIỀU 233. Các bảo đảm liên quan đến các eo biển dung cho hàng hải quốc tế
Không một quy định nào của Mục 5, 7 và 6 đụng chạm đến chế độ pháp lý của các eo dùng cho hàng hải quốc tế. Tuy nhiên, nếu một chiếc tàu nước ngoài không phải là các tàu thuyền đã nêu ở Mục 10 vi phạm các luật và quy định đã nêu ở Điều 42 khoản 1, điểm (a) và (b), gây ra hay đe dọa gây ra các thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường biển của các eo biển, thì quốc gia có eo biển có thể thi hành các biện pháp cảnh sát thích hợp, trong khi vẫn tôn trọng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) mục này.
Mục 8. NHỮNG KHU VỰC BỊ BĂNG BAO PHỦ
ĐIỀU 234. Các khu vực bị băng bao phủ
Các quốc gia ven biển có quyền thông quan và tiến hành áp dụng các luật và quy định không phân biệt đối xử nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do tàu thuyền gây ra trong khu vực bị băng bao phủ và nằm trong ranh giới của vùng đặc quyền về kinh tế, khi các điều kiện khí hậu đặc biệt khắc nghiệt và việc các khu vực bao phủ phần lớn thời gian trong một năm gây trở ngại cho hàng hải hoặc hoặc làm cho việc hàng hải trở nên đặc biệt nguy hiểm, và nạn ô nhiễm môi trường biển có nguy cơ gây tác hại nghiêm trọng đến sự cân bằng sinh thái hay làm rối lọan sự cân bằng này một cách không thể hồi phục được. Các luật và quy định này phải lưu ý thích đáng đến hàng hải cũng như đến việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trên cơ sở của các dữ kiện khoa học chắc chắn nhất mà người ta có thể có được.
Mục 9. TRÁCH NHIỆM
ĐIỀU 235. Trách nhiệm
1. Các quốc gia có trách nhiệm quan tâm đến việc hoàn thành các nghĩa vụ quốc tế của mình về vấn đề bảo vệ và gìn giữ môi trường biển. Các quốc gia có trách nhiệm theo đúng luật quốc tế.
2. Quốc gia quan tâm làm sao cho luật trong nước của mình có được những hình thức tố tụng cho phép thu được sự đền bù nhanh chóng và thích đáng, hay sự bồi thường khác đối với những thiệt hại nảy sinh từ ô nhiễm môi trường do tự nhiên nhân, hay pháp nhân thuộc quyền tài phán của mình gây ra.
3. Để bảo đảm một sự đền bù nhanh chóng và thích đáng mọi thiệt hại nảy sinh từ ô nhiễm môi trường biển, các quốc gia cần hợp tác để bảo đảm áp dụng và phát triển luật quốc tế về trách nhiệm có liên quan đến việc đánh giá và bồi thường các thiệt hại và việc giải quyết các tranh chấp về mặt này, cũng như, nếu có thể, đến việc soạn thảo các tranh chấp và thủ tục để thanh toán tiền bồi thường thích đáng, chẳng hạn trù định một khoản bảo hiểm bắt buộc các quỹ bồi thường.
Mục 10. VIỆC MIỄN TRỪ CÓ TÍNH CHẤT CHỦ QUYỀN
ĐIỀU 236. Việc miễn trừ có tính chất chủ quyền
Các quy định của Công ước liên quan đến việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển không áp dụng đối với các tàu chiến hay tàu thuyền bổ trợ, cũng như đối với các tàu thuyền khác hay đối với các phương tiện bay thuộc một quốc gia hay do quốc gia này, khai thác, khi trong thời gian xem xét, quốc gia này chỉ sử dụng chúng vào những mục đích công vụ không có tính chất thương mại. Tuy nhiên, mỗi quốc gia thi hành các biện pháp thích hợp không ảnh hưởng đến các hoạt động hay khả năng hoạt động của tàu thuyền hay phương tiện bay thuộc mình hay do mình khai thác, sao cho các tàu thuyền hay phương tiện bay này hành động một cách thích hợp với Công ước trong chừng mực có thể làm được.
Mục 11. NGHĨA VỤ PHÁT SINH TỪ CÁC CÔNG ƯỚC KHÁC VỀ VIỆC BẢO VỆ VÀ GÌN GIỮ MÔI TRƯỜNG BIỂN
ĐIỀU 237. Các nghĩa vụ phát sinh từ các công ước khác về việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển
1. Phần này không ảnh hưởng đến các nghĩa vụ riêng thuộc bổn phận của các quốc gia theo các công ước hay điều ước đặc thù được ký kết trước đây về mặt bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, cũng không ảnh hưởng đến các điều ước có thể được ký kết để áp dụng các nguyên tắc chung đã được nêu trong Công ước.
2. Các quốc gia phải làm tròn các nghĩa vụ riêng thuộc phận sự của mình có liên quan đến việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển theo Công ước đặc biệt, một cách thích hợp với các nguyên tắc và mục tiêu chung của Công ước. |
30204 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20XIII | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần XIII |
PHẦN XIII. VIỆC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BIỂN
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 238. Quyền tiến hành các cuộc nghiên cứu khoa học biển
Tất cả các quốc gia, bất kể vị trí địa lý thế nào, cũng như các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, đều có quyền tiến hành các cuộc nghiên cứu khoa học biển, với điều kiện tôn trọng các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia khác như đã đuợc quy định trong Công uớc.
ĐIỀU 239. Nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học biển
Các quốc gia và tổ chức quốc tế có thẩm quyền khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học biển theo đúng Công uớc.
ĐIỀU 240. Các nguyên tắc chung chi phối việc chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học biển
Công tác nghiên cứu khoa học biển phải phục tùng các nguyên tắc sau đây:
(a) Công tác này đuợc tiến hành nhằm vào những mục đích hoàn toàn hòa bình;
(b) Công tác này đuợc tiến hành bằng cách dùng các phương pháp và phương tiện khoa học thích hợp phù hợp với Công uớc;
(c) Công tác này không cản trở một cách vô lý những việc sử dụng biển hợp pháp khác phù hợp với Công uớc và nó phải đuợc quan tâm đến trong các việc sử dụng này.
(d) Công tác này đuợc tiến hành theo đúng mọi quy định tương ứng đuợc thông qua để thi hành Cống uớc, kể cả các quy định nhằm bảo vệ và giữ gìn môi truờng biển.
ĐIỀU 241. Việc không thừa nhận công tác nghiên cứu khoa học biển với tư cách là cơ sở pháp lý cho một yêu sách nào đó
Công tác nghiên cứu khoa học biển không tạo ra co sở pháp lý cho một yêu sách nào đối với một bộ phận nào đó của môi truờng biển hay của các tài nguyên của nó.
Mục 2. SỰ HỢP TÁC QUỐC TẾ
ĐIỀU 242. Nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác quốc tế
1. Chấp hành nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và quyền tài phán, và trên cơ sở của nguyên tắc có đi có lại về lợi ích, các quốc gia và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế về mặt nghiên cứu khoa học biển vì mục đích hòa bình.
2. Trong bối cảnh này và không làm phương hại đến các quyền và nghĩa vụ các quốc gia theo Công uớc, một quốc gia khi hành động theo phần này, cần tùy theo tình hình mà dành cho các quốc gia khác các khả năng hợp lý để nhận đuợc của mình hay với sự hợp tác của mình các thông tin cần thiết để ngăn ngừa và chế ngự các tác hại đối với sức khỏe và đối với sự an toàn của con nguời và môi truờng biển.
ĐIỀU 243. Việc tạo ra các điều kiện thuận lợi
Các quốc gia, tổ chức quốc tế có thẩm quyền hợp tác với nhau qua việc ký kết các hiệp định hai bên và nhiều bên để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học biển trong môi truờng biển và kết hợp những nỗ lực của các nhà nghiên cứu khoa học tiền hành nghiên cứu bản chất của các hiện tuợng, các quá trình xảy ra trong môi truờng biển và các tác động qua lại của chúng.
ĐIỀU 244. Việc công bố và phổ biến các thông tin và kiến thức
1. Bằng các con đuờng thích hợp và theo đúng Công uớc, các quốc gia và tổ chức quốc tế có thẩm quyền công bố, phổ biến các thông tin liên quan đến các chương trình chủ yếu đuợc dự tính và các mục tiêu của chúng, cũng như những kiến thức đuợc rút ra từ công tác nghiên cứu khoa học biển.
2. Vì mục đích này, các quốc gia, tự mình hay hợp tác với các quốc gia khác và với các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi các dữ kiện, thông tin khoa học và cho việc chuyển giao các kiến thức rút ra từ công tác nghiên cứu khoa học biển, đặc biệt là cho các quốc gia đang phát triển cũng như cho việc tăng cuờng khả năng của chính các quốc gia này để tiến hành các công tác nghiên cứu khoa học biển, nhất là bằng các chuong trình giúp cho các nhân viên kỹ thuật và khoa học của họ đuợc huởng một sự giáo dục và đào tạo thích hợp.
Mục 3. SỰ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC BIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO CÔNG VIỆC NÀY
ĐIỀU 245. Việc nghiên cứu khoa học biển ở trong lãnh hải
Trong việc thực hiện chủ quyền của mình, các quốc gia ven biển có đặc quyền quy định, cho phép và tiến hành các công tác nghiên cứu khoa học biển ở trong lãnh hải chỉ đuợc tiến hành vợi sự thảo thuận rõ ràng của quốc gia ven biển và trong các điều kiện do quốc gia này ấn định.
ĐIỀU 246. Việc nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền về kinh tế và trên thềm lục địa
1. Trong việc thi hành quyền tài phán của mình, các quốc gia ven biển có quyền quy định, cho phép và tiến hành các công tác nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền về kinh tế và trên thềm lục địa của mình theo đúng các quy định tương ứng của Công uớc.
2. Công tác nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền về kinh tế và trên thềm lục địa đuợc tiến hành với sự thỏa thuận của quốc gia ven biển.
3. Trong những truờng hợp bình thuờng, các quốc gia ven biển thỏa thuận cho thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học biển mà các quốc gia khác hay các tổ chức quốc tế có thẩm quyền dự định tiến hành trong vùng đặc quyền về kinh tế hay trên thềm lục địa của mình theo đúng Công uớc, nhằm vào những mục đích hoàn toàn hòa bình và để tăng thêm kiến thức khoa học về môi truờng biển, vì lợi ích của toàn thể loài nguời. Vì mục đích này, các quốc gia ven biển thông qua các quy tắc và thủ tục bảo đảm sẽ cho phép trong những thời hạn hợp lý và sẽ không khuớc từ một cách phi lý.
4. Trong việc áp dụng khoản 3, các truờng hợp có thể đuợc coi là bình thuờng ngay cả khi giữa quốc gia ven biển và quốc gia đề nghị thực hiện công trình nghiên cứu không có quan hệ ngoại giao.
5. Tuy nhiên, quốc gia ven biển có thể tùy ý mình không cho phép thực hiện một dự án nghiên cứu khoa học biển do một quốc gia khác hay một tổ chức quốc tế có thẩm quyền đề nghị tiến hành ở vùng đặc quyền về kinh tế hay trên thềm lục địa của mình trong các truờng hợp sau:
(a) Nếu dự án có ảnh huởng trực tiếp đến việc thăm dò và Khai thác các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật;
(b) Nếu dự án có dự kiến công việc khoan trong thềm lục địa, sử dụng chất nổ hay đưa chất độc hại vào trong môi truờng biển;
(c) Nếu dự án dự kiến việc xây dựng, khai thác hay sử dụng các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình đã nêu ở các Điều 60 và 80;
(d) Nếu những thông tin đuợc thông báo về tình chất và mục tiêu của dự án theo Điều 248 không đúng, hoặc nếu quốc gia hay tổ chức quốc tế có thẩm quyền, tác giả của dự án không làm tròn những nghĩa vụ đã cam kết với quốc gia ven biển hữu quan trong một dự án nghiên cứu truớc đây.
6. Mặc dù khoản 5 đã quy định như thế, các quốc gia ven biển cũng không thể thi hành quyền tùy ý khuớc từ theo điểm (a) của khoản này, đối với các dự án nghiên cứu khoa học biển đuợc tiến hành theo đúng phần này trên thềm lục địa ở cách đuờng cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải quá 200 hải lý, ngoài các khu vực đặc biệt mà bất kỳ lúc nào các quốc gia ven biển cung có thể chính thức chỉ định làm nơi hoặc sẽ làm nơi để tiến hành công việc khai thác hay thăm dò đi vào chi tiết trong một thời hạn hợp lý. Các quốc gia ven biển thông báo trong những thời hạn hợp lý các khu vực mà mình chỉ định cũng như tất cả những thay đổi có liên quan, nhung không có trách nhiệm cung cấp các chi tiết về các công việc trên các khu vực này.
7. Khoản 6 đuợc áp dụng không phương hại đến các quyền ở thềm lục địa đuợc thừa nhận cho các quốc gia ven biển ở Điều 77.
8. Các công tác nghiên cứu khoa học biển nói ở điều này không đuợc gây trở ngại một cách phi lý cho các hoạt động do quốc gia ven biển tiến hành trong việc thi hành quyền thuộc chủ quyền và quyền tài phán mà Công uớc đã trù định.
ĐIỀU 247. Các dự dán nghiên cứu do các tổ chức quốc tế thực hiện hay duới sự bảo trợ của các tổ chức này
Một quốc gia ven biển là hội viên của một tổ chức quốc tế, hay bị ràng buộc với tổ chức quốc tế đó qua một hiệp định tay đôi và ở vùng đặc quyền về kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó, tổ chức quốc tế nói trên muốn trực tiếp tiến hành, hay cho tiến hành duới sự bảo trợ của mình một dự án nghiên cứu khoa học biển, thì nếu như quốc gia đó đã chuẩn y dự án chi tiết khi tổ chức quốc tế quyết định tiến hành dự án, hay là quốc gia đó đã sẵn sàng tham gia dự án nghiên cứu khoa học biển và không có ý kiến phản đối nào sau thời gian 4 tháng, kể từ khi tổ chức đó thông báo cho quốc gia về dự án nói trên, thì quốc gia đó coi như đa cho phép thực hiện dự án đúng theo các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật đã thỏa thuận.
ĐIỀU 248. Nghĩa vụ cung cấp các thông tin cho quốc gia ven biển
Các quốc gia và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền muốn tiền hành các công tác nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền về kinh tế hay trên thềm lục địa của một quốc gia ven biển, phải cung cấp cho quốc gia này, chậm nhất là không quá 6 tháng truớc thời gian dự kiến để bắt đầu dự án nghiên cứu khoa học biển, một bản mô tả đầy đủ, chỉ rõ:
(a) Tính chất và các mục tiêu của dự án;
(b) Phương pháp và các phương tiện sẽ đuợc sử dụng; có nói rõ tên, trọng luợng, kiểu và loại tàu thuyền, và một bản mô tả các dụng cụ khoa học;
(c) Các khu vực địa lý cụ thể mà dự án sẽ thực hiện;
(d) Các thời hạn dự định cho chuyện đến đầu tiên và chuyện ra đi cuối cùng của các tàu thuyền nghiên cứu, hay thời hạn dự định cho việc triển khai và rút thiết bị, và thời hạn dự định cho việc thu hồi dụng cụ nghiên cứu, tùy theo truờng hợp;
(e) Tên cơ quan bảo trợ cho dự án nghiên cứu, tên của giám đốc cơ quan này và của nguời chịu trách nhiệm dự án;
(f) Mức độ mà quốc gia ven biển có thể tham gia vào dự án hay đuợc cử đại diện
ĐIỀU 249. Nghĩa vụ tuân thủ một số điều kiện
1. Các quốc gia và tổ chức quốc tế có thẩm quyền thực hiện công tác nghiên cứu khoa học biển trong vùng đặc quyền về kinh tế hay trên thềm lục địa của một quốc gia ven biển, cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(a) Bảo đảm cho quốc gia ven biển, nếu quốc gia này muốn, quyền tham gia vào dự án nghiên cứu khoa học biển hay đặc biệt là khi có thể đuợc, cử đại diện lên trên các tàu thuyền và các xuồng nghiên cứu khác hay lên trên các thiết bị nghiên cứu khoa học, nhung không phải thanh toán một khoản tiền thù lao nào cho những nhà nghiên cứu của quốc gia này, và quốc gia này cũng không bị buộc phải đóng góp vào các kinh phí của dự án;
(b) Một khi công việc nghiên cứu đã kết thúc, phải cung cấp càng sớm càng tốt, theo yêu cầu của quốc gia ven biển, những báo cáo sơ bộ, cũng như các kết quả và kết luận cuối cùng;
(c) Cam kết cho quốc gia ven biển, theo yêu cầu của họ, tiếp xúc với tất cả các mẫu vật và dữ kiện thu đuợc trong khuôn khổ của dự án nghiên cứu khoa học biển, cũng như cam kết cung cấp cho quốc gia này những dữ kiện có thể sao lại và các mẫu vật có thể đuợc phân chia mà không làm giảm giá trị khoa học của chúng;
(d) Cung cấp cho quốc gia ven biển, theo yêu cầu của họ, một bản đánh giá về các dữ kiện, các mẫu vật và các kết quả nghiên cứu đó, hay giúp đỡ cho quốc gia này tiến hành đánh giá hoặc giải thích chung;
(e) Với điều kiện phải thực hiện quy định ở khoản 2, bảo đảm cho các kết quả của công tác nghiên cứu đuợc sẵn sàng đưa ra sử dụng càng sớm càng tốt trên truờng quốc tế qua các con đuờng quốc gia hay quốc tế thích hợp.
(f) Thông báo ngay cho quốc gia ven biển bất kỳ sửa đổi quan trọng nào đối với dự án nghiên cứu;
(g) Một khi công tác nghiên cứu đã kết thúc, phải tháo gỡ các thiết bị hay công cụ nghiên cứu khoa học, trừ khi có sự thỏa thuận khác.
2. Điều này đuợc áp dụng không làm phương hại đến các điều kiện do các luật và quy định của quốc gia ven biển ấn định về việc thi hành quyền tùy ý quyết định đồng ý hay không đồng ý theo Điều 246, khoản 5, kể cả việc bắt buộc phải đuợc sự đồng ý truớc của nuớc đó mới đuợc phổ biến trên phạm vi quốc tế các kết quả nghiên cứu thuộc một dự án có liên quan trực tiếp đến việc thăm dò và khai thác các tài nguyên thiên nhiên.
ĐIỀU 250. Các thông tin liên lạc liên quan đến các dự án nghiên cứu khoa học biển
Các thông tin liên lạc liên quan đến các dự án nghiên cứu khoa học biển phải đuợc tiến hành qua các con đuờng chính thức thích hợp, trừ khi có sự thỏa thuận khác.
ĐIỀU 251. Các tiêu chuẩn chung và các nguyên tắc chỉ đạo
Các quốc gia phải tìm cách thúc đẩy việc thiết lập các tiêu chuẩn chung và các nguyên tắc chỉ đạo thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền nhằm hỗ trợ các quốc gia trong việc tìm hiểu bản chất và ý nghĩa của việc nghiên cứu khoa học biển.
ĐIỀU 252. Đồng ý ngầm
Các quốc qia hay các tổ chức quốc tế có thẩm quyền có thể thực hiện một dự án nghiên cứu khoa học sau một thời hạn 6 tháng kể từ ngày các thông tin cần thiết theo Điều 248 đã đuợc thông báo cho quốc gia ven biển, trừ khi trong một thời hạn 4 tháng kể từ lúc nhận đuợc các thông tin này, quốc gia ven biển đã báo cho quốc gia hay tổ chức đề nghị thực hiện các công tác nghiên cứu biết:
(a) Quốc gia ven biển đã khuớc từ theo Điều 246; hay
(b) Các thông tin do quốc gia hay tổ chức quốc tế có thẩm quyền này cung cấp về tính chất hay mục tiêu của dự án không phù hợp với sự thực hiển nhiên; hay
(c) Quốc gia ven biển cần có một thông báo bổ sung về những thông tin hoặc những điều kiện đã nêu ở các Điều 248 và 249; hay
(d) Các nghĩa vụ nẩy sinh từ các điều kiện đã đuợc quy định ở Điều 249 cho một dự án nghiên cứu khoa học biển do quốc gia hay tổ chức quốc tế này thực hiện truớc đây đã không đuợc làm tròn.
ĐIỀU 253. Việc đinh chỉ hoặc chấm dứt công việc nghiên cứu khoa học biển
1. Quốc gia ven biển có quyền yêu cầu đinh chỉ các công việc nghiên cứu khoa học biển đang tiến hành trong vùng đặc quyền về kinh tế hay trên thềm lục địa của mình:
(a) Nếu công việc này không đuợc tiến hành theo đúng các thông tin đã đuợc thông báo theo Điều 248 mà quốc gia ven biển đã dựa vào để đồng ý cho phép; hay
(b) Nếu quốc gia hay tổ chức quốc tế có thẩm quyền khi tiến hành công việc này không tôn trọng các quy định của Điều 249 liên quan đến các quyền của quốc gia ven biển đối với dự án nghiên cứu khoa học biển.
2. Quốc gia ven biển có quyền yêu cầu chấm dứt mọi công việc nghiên cứu khoa học biển trong tất cả các truờng hợp mà việc không tuân thủ Điều 248 có nghĩa là làm thay đổi lớn dự án các công trình nghiên cứu.
3. Quốc gia ven biển cũng có thể yêu cầu chấm dứt các công việc nghiên cứu khoa học biển, nếu như, trong một thời gian hợp lý, một điểm bất kỳ trong những tình hình nêu ở khoản 1 không đuợc sửa chữa.
4. Sau khi nhận đuợc thông báo về quyết định của quốc gia ven biển đòi đinh chỉ hay chấm dứt công việc nghiên cứu khoa học biển, các quốc gia hay tổ chức quốc tế có thẩm quyền đã đuợc phép tiến hành các công việc này phải chấm dứt những công việc thuộc đối tuợng của thông báo.
5. Lệnh đinh chỉ đuợc đưa ra theo khoản 1 phải do quốc gia ven biển thu hồi, và dự án khoa học nghiên cứu biển có thể đuợc tiếp tục ngay khi quốc gia hay tổ chức quốc tế có thẩm quyền thực hiện các công tác nghiên cứu khoa học biển này đã tuân theo các điều kiện quy định ở các Điều 248 và 249.
ĐIỀU 254. Các quyền của các quốc gia láng giềng không có biển và các quốc gia láng giềng có hoàn cảnh địa lý bất lợi
1. Các quốc gia và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền khi đã trao cho một quốc gia ven biển một dự án nghiên cứu khoa học biển nêu ở Điều 246, khoản 3, cần thông báo dự án này cho các quốc gia láng giềng không có biển và các quốc gia láng giềng có hoàn cảnh địa lý bất lợi, và báo cho quốc gia ven biển việc gửi các thông báo này.
2. Một khi quốc gia ven biển có liên quan đã chấp thuận dự án, theo đúng điều 246 và các quy định thích hợp khác của Công uớc, các quốc gia và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền khi thực hiện dự án cần cung cấp cho các quốc gia láng giềng không có biển và các quốc gia láng giềng có hoàn cảnh địa lý bất lợi các thông tin đã đuợc quy định rõ ở các Điều 248 và 249, khoản 1, điểm (f), theo yêu cầu của họ và tùy theo sự cần thiết.
3. Các quốc gia không có biển và các quốc gia bất lợi về mặt địa lý đã nói ở trên, theo yêu cầu của mình, có khả năng đuợc tham gia trong chừng mực có thể vào dự án nghiên cứu khoa học hiển đã đuợc dự tính qua các chuyên gia có trình độ do mình chỉ định và đuợc quốc gia ven biển chấp nhận, theo những điều kiện mà quốc gia ven biển và quốc qia hay các tổ chức quốc tế có thẩm quyền tiến hành công tác nghiên cứu khoa học biển đã thảo luận để thực hiện dự án, phù hợp với Công uớc.
4. Các quốc gia và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền đã nêu ở khoản 1 cung cấp cho các quốc gia không có biển và các quốc gia bất lợi về mặt địa lý nói trên, theo yêu cầu của họ, những thông tin và sự giúp đỡ đã đuợc quy định rõ ở Điều 249, khoản 1, điểm (d), với điều kiẹn phải tuân thủ khoản 2 của chính điều này.
ĐIỀU 255. Những biện pháp nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho việc nghiên cứu khoa học biển và giúp đỡ cho các tàu thuyền nghiên cứu
Các quốc gia cố gắng thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục hợp lý nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học biển đuợc tiến hành theo đúng Công uớc ở ngoài lãnh hải, và nếu cần, thì tạo điều kiện cho các tàu thuyền nghiên cứu khoa học biển chấp hành các quy định thích hợp của phần này vào ra cảng của các quốc gia nói trên đuợc dễ dàng, với điều kiện là phải tuân thủ theo các luật và quy định của các quốc gia này, và phải khuyến khích sự giúp đỡ cho các tàu thuyền này.
ĐIỀU 256. Việc nghiên cứu khoa học biển trong Vùng
Tất cả các quốc gia, bất kể hoàn cảnh địa lý của mình như thế nào, cũng như các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, đều có quyền thực hiện việc nghiên cứu khoa học biển trong Vùng, theo đúng phần XI.
ĐIỀU 257. Việc nghiên cứu khoa học biển trong phần nuớc nằm ngoài ranh giới của vùng đặc quyền về kinh tế
Tất cả các quốc gia, bất kể hoàn cảnh địa lý của mình như thế nào, cũng nhu các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, đều có quyền thực hiện việc nghiên cứu khoa học biển theo đúng Công uớc trong phần nuớc nằm ngoài ranh giới của vùng đặc quyền về kinh tế.
Mục 4. CÁC THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG MÔI TRUỜNG BIỂN
ĐIỀU 258. Việc đặt và sử dụng
Việc đặt và sử dụng các thiết bị hay dụng cụ nghiên cứu khoa học thuộc bất kỳ kiểu nào ở một vùng nào đó của môi truờng biển phải phụ thuộc vào cùng các điều kiện như đã đuợc Công uớc trù định cho việc tiến hành nghiên cứu khoa học biển ở trong khu vực kể trên.
ĐIỀU 259. Chế độ pháp lý
Các thiết bị hay dụng cụ đuợc nêu trong mục này, không có quy chế của các đảo. Chúng không có lãnh hải riêng, và sự có mặt của chúng không có ảnh huởng đến vấn đề hoạch định ranh giới lãnh hải, vùng độc quyền về kinh tế hay thềm lục địa.
ĐIỀU 260. Khu vực an toàn
Các khu vực an toàn có một chiều rộng hợp lý không quá 500m có thể đuợc lập ra xung quanh các thiết bị nghiên cứu khoa học, theo đúng các quy định tuong ứng của Công uớc. Tất cả các quốc gia phải chú ý bảo đảm cho tàu thuyền của mình tôn trọng các khu vực an toàn này.
ĐIỀU 261. Nghĩa vụ không đuợc gây trở ngại cho hàng hải quốc tế
Việc đặt và sử dụng các thiết bị hay dụng cụ nghiên cứu khoa học thuộc bất kỳ kiểu nào không đuợc gây cản trở cho việc hàng hải theo các con đuờng quốc tế thuờng dùng.
ĐIỀU 262. Dấu hiệu nhận dạng và phương tiện báo hiệu
Các thiết bị hay dụng cụ đã nêu trong mục này phải có các dấu hiệu nhận dạng chỉ rõ quốc gia đăng ký hay tổ chức quốc tế mà chúng phụ thuộc vào, cũng như, phải có các phương tiện báo hiệu thích hợp đã đuợc chấp thuận trên truờng quốc tế nhằm bảo đảm an toàn hàng hải và hàng không, có tính đến các quy tắc và quy phạm do các tổ chức quốc tế có thẩm quyền đặt ra.
Mục 5. TRÁCH NHIỆM
ĐIỀU 263. Trách nhiệm
1. Bổn phận của các quốc gia và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền là phải quan tâm, sao cho việc nghiên cứu khoa học biển, bất kể chúng do hoặc nguời thay mặt cho họ thực hiện, đều đuợc tiến hành theo đúng Công uớc.
2. Các quốc gia và tổ chức quốc tế có thẩm quyền chịu trách nhiệm về những biện pháp mà mình thi hành, vi phạm Công uớc, liên quan đến các công việc nghiên cứu khoa học biển do các quốc gia khác, các tự nhiên nhân hay pháp nhân có quốc tịch của các quốc gia khác đó hoặc do các tổ chức quốc tế có thẩm quyền tiến hành, và phải đền bù các tồn thất do các biện pháp đó gây ra.
3. Các quốc gia và tổ chức có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm, theo Điều 235, về các tổn thất gây ra bởi nạn ô nhiễm môi truờng biển xuất phát từ việc nghiên cứu khoa học biển do mình thực hiện hay do nguời thay mặt cho mình thực hiện.
Mục 6. GIẢi QUYẾT CÁC TRANH CHẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
ĐIỀU 264. Việc giải quyết các tranh chấp
Các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các quy định của Công uớc về việc nghiên cứu khoa học biển đuợc giải quyết theo đúng các Mục 2 và 3 của Phần XV.
ĐIỀU 265. Các biện pháp bảo đảm
Chừng nào một tranh chấp chưa đuợc giải quyết theo đúng các Mục 2 và 3 của Phần XV, thì quốc gia hay tổ chức quốc tế có thẩm quyền đuợc phép thực hiện dự án nghiên cứu khoa học biển, không cho phép thực hiện hay tiếp tục việc nghiên cứu khoa học nếu không có sự đồng ý rõ ràng của các quốc gia ven biển hữu quan. |
30205 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20XIV | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần XIV |
PHẦN XIV. PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT BIỂN
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 266. Việc xúc tiến phát triển và chuyển giao các kỹ thuật biển
1. Các quốc gia hợp tác trực tiếp, hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, trong phạm vi khả năng của mình, nhằm tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và chuyển giao khoa học và kỹ thuật biển theo các thể thức và điều kiện công bằng và hợp lý.
2. Các quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển khả năng trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật biển của các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng một sự giúp đỡ về kỹ thuật trong lĩnh vực này, nhất là các quốc gia đang phát triển, kể cả quốc gia không có biển hay bất lợi về mặt địa lý, trong việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên của biển, trong việc bảo vệ và giữ gìn môi trường biển, trong việc nghiên cứu khoa học biển và các hoạt động khác nhằm tiến hành trong môi trường biển phù hợp với Công ước, nhằm thúc đẩy tiển bộ xã hội và kinh tế của các quốc gia đang phát triển.
3. Các quốc gia cố gắng giúp tạo ra các điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi cho việc chuyển giao kỹ thuật biển, trên cơ sở công bằng, có lợi cho tất cả các bên hữu quan.
ĐIỀU 267. Việc bảo vệ các lợi ích chính đáng
Để tạo điều kiện cho sự hợp tác theo Điều 266, các quốc gia cần phải tính đến tất cả các lợi ích chính đáng, cũng như các quyền và nghĩa vụ của người nắm giữ, những người cung cấp và những người được nhận các kỹ thuật biển.
ĐIỀU 268. Các mục tiêu cơ bản
Các quốc gia trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, cần phải xúc tiến:
(a) Việc nắm, đánh giá và phổ biến các kiến thức trong lĩnh vực kỹ thuật biển; các quốc gia này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp xúc với các thông tin và các dữ liệu tương ứng;
(b) Việc phát triển các kỹ thuật biển thích hợp;
(c) Việc phát triển hạ tầng cơ sở về kỹ thuật cần thiết để làm dễ dàng cho việc chuyển giao các kỹ thuật biển;
(d) Việc khai thác nguồn nhân lực qua việc đào tạo và giảng dạy cho các công dân của các quốc gia và các nước đang phát triển, đặc biệt là những nước kém phát triển nhất trong các quốc gia đang phát triển đó;
(e) Việc hợp tác quốc tế ở mọi mức độ, nhất là việc hợp tác theo khu vực, phân khu vực và tay đôi.
ĐIỀU 269. Các biện pháp được thi hành để đạt tới các mục tiêu cơ bản
Để đạt đến các mục tiêu cơ bản đã nêu ở Điều 268, ngoài các biện pháp khác, các quốc gia tìm cách, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, để:
(a) Lập ra các chương trình hợp tác kỹ thuật nhằm chuyển giao thực sự các kỹ thuật biển thuộc đủ mọi loại cho các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu hưởng một sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật biển trong lĩnh vực này, nhất là cho các quốc gia đang phát triển không có biển hay bất lợi về địa lý, cũng như cho các quốc gia đang phát triển khác không có khả năng hoặc để tạo ra hoặc để phát triển khả năng kỹ thuận riêng của mình trong lĩnh vực khoa học biển và trong lĩnh vực thăm dò và khai thác các tài nguyên của biển, cũng không có khả năng phát triển hạ tầng cơ sở cần thiết cho các kỹ thuật này;
(b) Giúp tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc ký kết các hiệp định, các hợp đồng hay các thỏa thuận tương tự khác, trong những điều kiện công bằng, hợp lý;
(c) Tổ chức các hội nghị, hội thảo và các cuộc thảo luận về các vấn đề khoa học và kỹ thuật, nhất là về các chính sách và phương pháp cần đề ra để thực hiện chuyển giao các kỹ thuật biển;
(d) Tạo điều khiện thuận lợi cho việc trao đổi các nhà khoa học, kỹ thuật và các chuyên gia khác;
(e) Thực hiện các dự án và xúc tiến các xí nghiệp liên doanh và các hình thức hợp tác hai bên và nhiều bên khác.
Mục 2. VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
ĐIỀU 270. Khuôn khổ và hợp tác quốc tế
Việc hợp tác quốc tế để phát triển và chuyển giao kỹ thuật biển được thực hiện, khi có thể được và thích hợp, trong khuôn khổ của các chương trình hai bên, khu vực, và nhiều bên hiện có, cũng như trong khuôn khổ của các chương trình được mở rộng và của các chương trình mới, nhằm làm dễ dàng cho việc nghiên cứu khoa học biển và chuyển giao kỹ thuật biển, đặc biệt, trong các lĩnh vực mới, và việc cấp kinh phí quốc tế thích hợp cho việc nghiên cứu đại dương và khai thác các đại dương.
ĐIỀU 271. Các nguyên tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn và quy phạm
Các quốc gia, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, tìm cách xúc tiến việc soạn thảo các nguyên tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn và qui phạm được chấp nhận chung về việc chuyển giao kỹ thuật biền trong khuôn khổ của các thỏa hiệp hai bên hay trong khuôn khổ của các tổ chức quốc tế và cơ quan khác, đặc biệt, có tính đến các lợi ích và nhu cầu của quốc gia đang phát triển.
ĐIỀU 272. Việc phối hợp các chương trình quốc tế
Trong lĩnh vực chuyển giao kỹ thuật biển, các quốc gia cố gắng bảo đảm cho các tổ chức quốc tế có thâtm quyền phối hợp với các hoạt động của họ, kể cả mọi chương trình khu vực và thế giới, có tính đến các lợi ích và nhu cầu của các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia không có biển hay bất lợi về mặt địa lý.
ĐIỀU 273. Việc hợp tác với các tổ chức quốc tế và Cơ quan quyền lực
Các quốc gia tích cực hợp tác với các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và với Cơ quan quyền lực nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao cho các quốc gia đang phát triển, cho công dân của họ và cho xí nghiệp những kiến thức thực tiễn và kỹ thuật biển có liên quan đến các hoạt động trong Vùng.
ĐIỀU 274. Các mục tiêu của Cơ quan quyền lực
Về các hoạt động tiến hành trong Vùng, Cơ quan quyền lực quan tâm tới mọi lợi ích chính đáng cũng như các quyền và nghĩa vụ của những người nắm giữ, những người cung cấp và những người được nhận kỹ thuật, đảm bảo cho:
(a) Theo đúng nguyên tắc phân chia công bằng về mặt địa lý, các công dân của các quốc gia đang phát triền, dù là quốc gia ven biển, không có biển hay có hoàn cảnh địa lý bất lợi, được đưa vào làm nhân viên tập sự trong số các nhân viên kỹ thuật, quản lý và nghiên cứu được tuyển cho các nhu cầu hoạt động của Cơ quan quyền lực;
(b) Tài liệu kỹ thuật về dụng cụ, máy móc thiết bị và phương pháp đã dùng phải để cho tất cả các quốc gia sử dụng, nhất là cho các quốc gia đang phát triển đang có nhu cầu và yêu cầu được hưởng sự giúp đỡ kỹ thuật trong lĩnh vực này;
(c) Các quy định thích hợp phải được xác định ngay trong Cơ quan quyền lực để tạo điều kiện dễ dàng cho các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng một sự giúp đỡ kỹ thuật trong lĩnh vực kỹ thuật biển, nhất là các quốc gia đang phát triển, và công dân của các nước này, nắm được các kiến thức và có trình độ thành thạo cần thiết, kể cả việc được hưởng một sự đào luyện về nghề nghiệp.
(d) Các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng một sự giúp đỡ kỹ thuật trong lĩnh vực này, nhất là các quốc gia đang phát triển, nhận được một sự giúp đỡ để có được trang thiết bị, các phương pháp, dụng cụ và bí quyết kỹ thuật cần thiết, trong khuôn khổ của các thỏa thuận tài chính trù định trong Công ước.
Mục 3. CÁC TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT BIỂN CỦA QUỐC GIA VÀ KHU VỰC
ĐIỀU 275. Việc thành lập các trung tâm quốc gia
1. Các quốc gia, trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và Cơ quan quyền lực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập, nhất là trong các quốc gia ven biển đang phát triển, các trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển, và tăng cường các trung tâm hiện có, để động viên và xúc tiến việc nghiên cứu khoa học biển trong các quốc gia này và để phát triển khả năng riêng của từng nước nhằm sử dụng và gìn giữ các tài nguyên biển của họ cho mục đích kinh tế.
2. Các quốc gia, thông qua các tổ chức quốc tế có thẩm quyền và Cơ quan quyền lực, góp phần giúp đỡ thích đáng để tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập và tăng cường các trung tâm quốc gia nhằm làm cho các quốc gia có nhu cầu và yêu cầu được hưởng sự giúp đỡ như vậy có được những phương tiện đào tạo tiên tiến, những thiết bị, những kiến thức thực tiễn và sự thông thạo cần thiết, cũng như các chuyên gia kỹ thuật.
ĐIỀU 276. Việc thành lập các trung tâm khu vực
1. Phối hợp với các tổ chức quốc tế có thẩm quyền, Cơ quan quyền lực và các viện nghiên cứu quốc gia về khoa học và kỹ thuật biển, các quốc gia tạo điều kiện dễ dàng cho việc thành lập, nhất là trong các quốc gia đang phát triển, các trung tâm nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển của khu vực, nhằm khuyến khích và thúc đẩy việc nghiên cứu khoa học biển trong các quốc gia này và để làm dễ dàng cho việc chuyển giao kỹ thuật biển.
2. Tất cả các quốc gia của cùng một khu vực cần tập hợp tác với các trung tâm của khu vực để bảo đảm tốt hơn việc thực hiện các mục tiêu của họ.
ĐIỀU 277. Những chức năng của các trung tâm khu vực
Ngoài các chức năng khác, các trung tâm khu vực có trách nhiệm bảo đảm:
(a) Các chương trình đào tạo và giảng dạy ở mọi trình độ trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển khác nhau, đặc biệt là môn sinh vật biển, đề cập trước hết là việc bảo về và quản lý các tài nguyên sinh vật, môn hải dương học, thủy văn học, kỹ thuật công trình, thăm dò địa chất đáy biển, khai thác mỏ và kỹ thuật khử mặn nước biển;
(b) Việc nghiên cứu công tác quản lý;
(c) Các chương trình nghiên cứu có quan hệ đến việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển và việc ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm;
(d) Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo và các cuộc thảo luận thuộc khu vực;
(e) Thu thập và xử lý dữ kiện và thông tin trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật biển;
(f) Phổ biến nhanh chóng các kết quả của việc nghiên cứu khoa học và kỹ thuật biển trong các tài liệu dễ phổ cập;
(g) Phổ biến các thông tin về các chính sách quốc gia liên quan đến việc chuyển giao kỹ thuật biển, và việc nghiên cứu so sánh có hệ thống các chính sách này;
(h) Sưu tập và hệ thống hóa các thông tin liên quan đến việc thương mại hóa các kỹ thuật, cũng như đến các hợp đồng và các thỏa thuận khác về các chứng chỉ;
(i) Hợp tác kỹ thuật với các quốc gia khác của khu vực.
Mục 4. VIỆC HỢP TÁC GIỮA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
ĐIỀU 278. Việc hợp tác giữa các tổ chức quốc tế
Các tổ chức quốc tế có thẩm quyền nói trong phần này và Phần XIII thi hành mọi biện pháp cần thiết để trực tiếp hay bằng cách hợp tác chặt chẽ, làm tròn các chức năng và nhiệm vụ mà mình đảm đương theo phần này. |
30206 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20XV | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần XV |
PHẦN XV. GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 279. Nghĩa vụ giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình
Các quốc gia thành viên giải quyết mọi tranh chấp xảy ra giữa họ về việc giải thích hay áp dụng Công ước bằng các phương pháp hòa bình theo đúng Điều 2, khoản 3 của Hiến chương liên hợp quốc và, vì mục đích này, cần phải tìm ra giải pháp bằng các phương pháp đã được nêu ở Điều 33, khoản 1 của Hiến chương.
ĐIỀU 280. Giải quyết các tranh chấp bằng bất kỳ phương pháp hòa bình nào do các bên lựa chọn
Không một quy định nào của phần này ảnh hưởng đến quyền của các quốc gia thành viên đi đến thỏa thuận giải quyết vào bất cứ lúc nào, bằng bất kỳ phương pháp hòa bình nào theo sự lựa chọn của mình một vụ tranh chấp xảy ra giữa họ và vấn đề giải thích hay áp dụng Công ước.
ĐIỀU 281. Thủ tục phải tuân theo khi các bên không đạt tới một cách giải quyết
1. Khi các quốc gia thành viên tham gia và một vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước đã thỏa thuận tìm cách giải quyết tranh chấp này bằng một phương pháp hòa bình theo sự lựa chọn của mình, thì các thủ tục được trù định trong phần này chỉ được áp dụng nếu người ta không đạt được một cách giải quyết bằng phương pháp này và nếu sự thỏa thuận giữa các bên không loại trừ khả năng tiến hành một thủ tục khác.
2. Nếu các bên cùng thỏa thuận về một thời hạn, thì khoản một chỉ được áp dụng kể từ khi kết thúc thời hạn này.
ĐIỀU 282. Các nghĩa vụ xuất phát từ các hiệp định chung, khu vực hay hai bên
Khi các quốc gia thành viên tham gia vào một vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước, trong khuôn khổ của một hiệp định chung, khu vực hay hai bên hay bất kỳ cách nào, đã thỏa thuận rằng một vụ tranh chấp như vậy, sẽ phải tuân theo một thủ tục dẫn đến một quyết định bắt buộc, thì thủ tục này được áp dụng thay cho các thủ tục đã được trù định trong phần này, trừ khi các bên tranh chấp có thỏa thuận khác.
ĐIỀU 283. Nghĩa vụ tiến hành các cuộc trao đổi về quan điểm
1. Khi có tranh chấp xảy ra giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước, các bên tranh chấp tiến hành ngay một cuộc trao đổi quan điểm về cách giải quyết tranh chấp bằng thương lượng hay bằng các phương pháp hòa bình khác.
2. Cũng như vậy, các bên tiến hành ngay một cuộc trao đổi quan điểm mỗi khi kết thúc một thủ tục giải quyết đối với một vụ tranh chấp như vậy mà không giải quyết được, hay mỗi khi đã có một giải pháp và các hoàn cảnh đòi hỏi các cuộc tham khảo ý kiến liên quan đến việc thi hành giải pháp đó.
ĐIỀU 284. Việc hòa giải
1. Bất kỳ quốc gia nào thành viên nào tham gia vào một vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước đều có thể yêu cầu quốc gia khác hay các bên khác đưa vụ tranh chấp ra hòa giải theo thủ tục đã được trù định ở Mục 1 của Phụ lục V, hay theo một thủ tục hòa giải khác.
2. Khi yêu cầu đã được chấp nhận và nếu các bên đồng ý về thủ tục hòa giải sẽ được áp dụng, thì bất kỳ bên nào cũng có thể đưa ra vụ tranh chấp ra hòa giải theo thủ tục đó.
3. Khi yêu cầu không được chấp nhận hay nếu các bên không thỏa thuận được về thủ tục hòa giải, thì coi như đã chấm dứt việc hòa giải.
4. Khi một vụ tranh chấp đã được đưa ra hòa giải, thì chỉ kết thúc việc hòa giải theo đúng thủ tục hòa giải đã thỏa thuận, trừ khi các bên có sự thỏa thuận khác.
ĐIỀU 285. Việc áp dụng mục này cho các vụ tranh chấp đã được đưa ra theo phần XI
Mục này được áp dụng cho bất kỳ vụ tranh chấp nào mà theo Mục 5 của Phần XI cần được giải quyết theo đúng các thủ tục đã trù định trong phần này. Nếu một thực thế không phải là một quốc gia thành viên tham gia vào một vụ tranh chấp như thế, thì mục này được áp dụng mutalis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết).
Mục 2. CÁC THỦ TỤC BẮT BUỘC DẪN TỚI CÁC QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC
ĐIỀU 286. Phạm vi áp dụng mục này
Với điều kiện tuân thủ Mục 3, mọi tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước khi không được giải quyết bằng cách áp dụng Mục 1, theo yêu cầu của một bên tranh chấp, đều được đưa ra trước tòa án có thẩm quyền theo mục này.
ĐIỀU 287. Việc lựa chọn thủ tục
1. Khi ký hay phê chuẩn Công ước hoặc tham gia Công ước, hay ở bất kỳ thời điểm nào sau đó, một quốc gia được quyền tự do lựa chọn, hình thức tuyên bố bằng văn bản, một hay nhiều biện pháp sau đây để giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước:
(a) Tòa án quốc tế về Luật biển được thành lập theo đúng Phụ lục VII;
(b) Toà án quốc tế;
(c) Một tòa trọng tài được thành lập theo đúng Phụ lục VII;
(d) Một tòa trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Phụ lục VIII để giải quyết một hay nhiều loại tranh chấp đã được qui định rõ trong đó.
2. Một bản tuyên bố theo khoản 1 không ảnh hưởng đến nghĩa vụ của một quốc gia thành viên phải chấp nhận, trong phạm vi và theo các thể thức được trù định ở Mục 5 của phần XI, thẩm quyền của Viện giải quyết các tranh chấp có liên quan đến đáy biển thuộc Toàn án quốc tế về luật biển và tuyên bố đó cũng không bị nghĩa vụ này tác động đến.
3. Một quốc gia thành viên tham gia vào một vụ tranh chấp mà không được một tuyên bố còn có hiệu lực bảo vệ, thì được xem là đã chấp nhận thủ tục trọng tài đã trù định ở Phụ lục VII.
4. Nếu các bên tranh chấp đã chấp nhận cùng một thủ tục để giải quyết tranh chấp, thì vụ tranh chấp đó chỉ có thể được đưa ra giải quyết theo thủ tục đó, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
5. Nếu các bên tranh chấp không chấp nhận cùng một thủ tục để giải quyết tranh chấp, thì vụ tranh chấp đó chỉ có thể được đưa ra giải quyết theo thủ tục trọng tài đã được trù định ở Phụ lục VII, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
6. Một bản tuyên bố theo đúng khoản 1 vẫn còn hiệu lực trong vòng 3 tháng sau khi đã gửi một thông báo hủy bỏ cho Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc.
7. Một tuyên bố mới, một thông báo hủy nbỏ hay việc một tuyên bố hết hạn không hề ảnh hưởng đến thủ tục đang tiến hành trước một toàn án có thẩm quyền theo điều này, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
8. Các tuyên bố và thông báo đã nêu ở điều này được gửi đến Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc để lưu chuyển và Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc chuyển các bản sao cho các quốc gia thành viên.
ĐIỀU 288. Thẩm quyền
1. Một tòa án đã nêu ở Điều 287 có thẩm quyền xét xử bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước đã được đưa ra cho mình theo đúng phần này.
2. Một tòa án nói ở Điều 287 cũng có thẩm quyền xét xử bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích hay áp dụng một điều ước quốc tế có liên quan đến các mục đích của Công ước và đã được đưa ra cho mình theo đúng điều ước này.
3. Viện giải quyết tranh chấp liên quan đến đáy biển được lập nên theo đúng Phụ lục VI và bất kỳ viện nào khác, hay tòa trọng tài nào khác, đã nêu ở Mục 5 của Phần XI, đều có thẩm quyền xét xử mọi vấn đề đã được đưa ra cho mình theo đúng mục đó.
4. Trong trường hợp có sự tranh cãi về vấn đề một tòa án có thẩm quyền hay không, thì vấn đề này do tòa án đó quyết định.
ĐIỀU 289. Các chuyên viên
Đối với mọi tranh chấp đụng chạm đến những vấn đề khoa học hay kỹ thuật, một tòa án khi thi hành thẩm quyền của mình theo mục này, theo yêu cầu của một bên hay tự ý mình, và qua tham khảo ý kiến các bên, có thể lựa chọn trên một bản danh sách thích hợp được lập nên theo đúng Điều 2 của Phụ lục VIII, ít nhất là 2 chuyên viên khoa học hay kỹ thuật tham gia tòa án nhưng không có quyền biểu quyết.
ĐIỀU 290. Những biện pháp bảo đảm
1. Nếu một tòa án được đề nghị xét một vụ tranh chấp theo đúng thủ tục và thấy prima facie (hiển nhiên) là mình có thẩm quyền theo phần này hay Mục 5 của phần XI, thì tòa án này có thế qui định tất cả các biện pháp bảo đảm mà mình xét thấy thích hợp với tình hình để bảo vệ các quyền riêng của từng bên tranh chấp hay để ngăn không cho môi trường của biển bị những tổn thất nghiêm trọng, trong khi chờ quyết định cuối cùng.
2. Các biện pháp bảo đảm có thể bị sửa đổi hay hủy bỏ ngay khi các hoàn cảnh chứng minh cho các biện pháp đó thay đổi hay không còn tồn tại.
3. Các biện pháp bảo đảm chỉ có thể được qui định, sửa đổi hay hủy bỏ theo điều này, theo yêu cầu của một bên tranh chấp và sau khi đã tạo cho các bên tranh chấp khả năng thỏa thuận được với nhau.
4. Toà án thông báo ngay mọi biện pháp bảo đảm hay mọi quyết định sửa bỏ hay hủy bỏ biện pháp đó cho các bên tranh chấp, và nếu xét thấy thích hợp, thì thông báo cho các quốc gia thành viên khác.
5. Trong khi chờ lập ra một tòa trọng tài xét xử một vụ tranh chấp theo mục này, mọi tòa án do các bên thỏa thuận với nhau chỉ định, hoặc, nếu không thỏa thuận được trong một thời hạn 2 tuần sau ngày có yêu cầu các biện pháp bảo đảm. Toà án quốc tế về luật biển, hay trong trường hợp của các hoạt động tiến hành trong Vùng, Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển, có thể quy định, sửa đổi hay hủy bỏ các biện pháp bảo đảm theo đúng điều này, nếu như họ thấy prima facie (hiển nhiên) rằng tòa án cần được lập ra sẽ có thẩm quyền, và nếu như họ xét thấy rằng tính chất khẩn trương của tình hình đòi hỏi phải làm như vậy. Một khi được thành lập, tòa án được giao xét xử vụ tranh chấp, hành động theo đúng các khoản 1 đến 4, có thể sửa đổi, hủy bỏ hay xác nhận biện pháp bảo đảm này.
6. Các bên tranh chấp phải tuân theo không chậm trễ các biện pháp bảo đảm được quy định theo điều này.
ĐIỀU 291. Việc sử dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp
1. Tất cả các thủ tục giải quyết tranh chấp được trù định trong phần này đều để ngỏ cho các quốc gia thành viên.
2. Các thủ tục để giải quyết tranh chấp được trù định trong phần này chỉ để ngo cho các thực thể không phải là quốc gia thành viên trong phạm vi mà Công ước đã trù định một cách rõ ràng.
ĐIỀU 292. Giải phóng ngay cho tàu thuyền bị cầm giữ hay trả tự do cho đoàn thủy thủ của nó
1. Khi các nhà chức trách của một quốc gia thành viên đã bắt giữ một chiếc tàu mang cờ của một quốc gia thành viên khác và nếu thấy rằng quốc gia bắt giữ chiếc tàu đã không tuân theo các qui định của Công ước trù định việc giải phóng ngay cho tàu thuyền hay trả tự do cho đoàn thủy thủ của nó ngay khi ký gởi một khoản tiền bảo lãnh hợp lý hay một khoản bảo đảm tài chính nào khác, thì vấn đề giải phóng tàu hay trả tự do cho đoàn thủy thủ phải được đưa ra trước một tóa án do các bên chỉ định theo một thỏa thuận chung; nếu không thỏa thuận đuợc trong một thời hạn 10 ngày kể từ lúc bắt giữ chiếc tàu hay đoàn thủy thủ, vấn đề này có thể được đưa ra trước một tòa án được quốc gia đã tiến hành bắt hay giữ tàu hay đoàn thủy thủ chấp nhận theo đúng Điều 287, hay trước Tòa án quốc tế về luật biển, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
2. Yêu cầu giải phóng hay trả tự do chỉ có thể do quốc gia mà tàu mang cờ hoặc nhân danh quốc gia ấy đưa ra.
3. Tòa án nhanh chóng xem xét yêu cầu này và chỉ xét xử vấn đề giải phóng tàu hay trả tự do cho đoàn thủy thủ, việc này không có ảnh hưởng gì đến tiến trình tiếp sau của mọi vụ kiện mà chiếc tàu, người chủ chiếc tàu hay đoàn thủy thủ của nó có thể là đối tượng trước quyền tài phán quốc gia thích hợp. Các nhà chức trách của quốc gia đã tiến hành bắt, giữ vẫn có đủ tư cách ra lệnh giải phóng tàu hay trả tự do cho đoàn thủy thủ của nó vào bất kỳ lúc nào.
4. Ngay khi đã ký gửi khoản tiền bảo lãnh hay một khoản bảo đảm tài chính khác theo quyết định của tòa án, các nhà chức trách của quốc gia đã bắt giữ tàu phải tuân theo quyết định của tòa án về việc giải phóng tàu và trả tự do cho đoàn thủy thủ của nó.
ĐIỀU 293. Luật có thể áp dụng
1. Tòa án có thẩm quyền theo mục này áp dụng các qui định của Công ước và các qui tắc khác của pháp luật quốc tế không mâu thuẫn với Công ước.
2. Khoản 1 không đụng chạm đến quyền hạn của tòa có thẩm quyền theo mục này để xét xử ex aequo bono (công bằng) nếu các bên thỏa thuận.
ĐIỀU 294. Các thủ tục sơ bộ
1. Tòa án được trù định ở Điều 287 nhận được đơn yêu cầu xét xử một vụ tranh chấp nói ở Điều 297 quyết định theo thỉnh cầu của một bên, hay có thể quyết định theo ý mình, xem yêu cầu này có phải là một sự lạm dụng các phương pháp tố tụng hay prima facie (hiển hiên) là có căn cứ. Nếu tòa án xét thấy rằng, đó là một sự lạm dụng các phương pháp tố tụng hay prima facie (hiển hiên) là không có căn cứ, thì tòa án thôi không xét đơn nữa.
2. Lúc nhận được đơn, tòa án thông báo ngay cho bên kia hay các bên kia, và qui định một thời hạn hợp lý, để các bên này có thể yêu cầu tòa quyết định về các điểm đã nêu ở khoản 1.
3. Điều này không hề đụng chạm đến các quyền của một bên tranh chấp nêu lên những phản bác sơ bộ theo đúng các qui tắc tố tụng có thể áp dụng.
ĐIỀU 295. Trường hợp các biện pháp tố tụng nội bộ đã được sử dụng hết
Một vụ tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước, chỉ có thể được đưa ra giải quyết theo các thủ tụ đã qui định ở mục này sau khi các biện pháp tố tụng nội bộ đã được sử dụng hết theo đòi hỏi của pháp luật quốc tế.
ĐIỀU 296. Tính chất tối hậu và bắt buộc của các quyết định
1. Các quyết định do tòa án có thẩm quyền theo mục này đưa ra là có tính chất tối hậu, và tất cả các bên tranh chấp phải tuân theo.
2. Các quyết định đó chỉ có tính chất bắt buộc đối với các bên và trong trường hợp riêng biệt được xem xét.
Mục 3. CÁC GIỚI HẠN VÀ NGOẠI LỆ ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG
ĐIỀU 297. Các giới hạn áp dụng mục 2
1. Các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng Công ước về việc thi hành các quyền thuộc chủ quyền hay quyền tài phán của quốc gia ven biển như đã được trù định trong Công ước, được xét theo các thủ tục giải quyết đã được trù định ở Mục 2 trong các trường hợp sau đây:
(a) Khi thấy rằng quốc gia ven biển đã không tuân theo Công ước liên quan đến tự do và quyền hàng hải, hàng không hoặc tự do và quyền đặt các dây cáp và ống dẫn ngầm, cũng như đến việc sử dụng biển vào các mục đích khác mà quốc tế thừa nhận là chính đã nêu ở Điều 58;
(b) Khi thấy rằng trong việc thi hành các tự do và các quyền đó hoặc trong việc sử dụng các quyền này, một quốc gia đã không tuân theo Công ước hay các luật hoặc các qui định do quốc gia ven biển đề ra phù hợp với các qui định của Công ước và các qui tắc khác của pháp luật quốc tế không trái với Công ước; hoặc
(c) Khi thấy rằng quốc gia ven biển đã không tuân theo các qui tắc hay quy phạm quốc tế đã được xác định nhằm bảo vệ và gìn giữ môi trường biển có thể áp dụng cho quốc gia này và đã được Công ước đặt ra, hay được đặt ra thông qua một tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay một hội nghị ngoại giao hành động phù hợp với Công ước.
2.(a) Các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các qui định của Công ước về nghiên cứu khoa học biển được giải quyết theo đúng Mục 2, trừ khi quốc gia ven biển không chịu chấp nhận theo cách giải quyết như thế đối với một vụ tranh chấp phát sinh từ:
(i) Việc quốc gia này thi hành một quyền tùy ý quyết định theo đúng Điều 246; hay
(ii) Quyết định của quốc gia này ra lệnh đình chỉ hoặc chấm dứt tiến hành một dự án nghiên cứu theo đúng Điều 253;
(b) Các vụ tranh chấp phát sinh từ một luận cứ của quốc gia nghiên cứu cho rằng trong trường hợp của một dự án riêng biệt, quốc gia ven biển không sử dụng các quyền mà các Điều 246 và 253 đã dành cho mình một cách phù hợp với Công ước, thì theo yêu cầu của bên này hay bên khác được đưa ra hòa giải theo thủ tục đã được trù định ở Mục 2 của Phụ lục V, dĩ nhiên là Ủy ban hòa giải không được xét việc thi hành quyền tùy ý quyết định của quốc gia ven biển trong việc chỉ định các khu vực đặc biệt, như đã được trù định ở Điều 246, khoản 6, cũng như việc thi hành quyền tùy ý không cho phép theo đúng khoản 5 của cùng điều đó.
3.(a) Các việc tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các qui định của Công ước về việc đánh bắt hải sản được giải quyết theo đúng Mục 2, trừ khi quốc gia ven biển không chịu chấp nhận cách giải quyết như vậy về một vụ tranh chấp liên quan đến các quyền thuộc chủ quyền của mình đối với các tài nguyên sinh vật thuộc Vùng đặc quyền về kinh tế của mình, hay liên quan đến việc thi hành các quyền này, kể cả quyền tùy ý qui định khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận được và khả năng đánh bắt của mình, phân phối số dư ra giữa các quốc gia khác, quyết định các thể thức, điều kiện đặt ra trong các luật và qui định của mình về bảo vệ và quản lý;
(b) Nếu việc vận dụng Mục 1, không cho phép đi đến một cách giải quyết, thể theo yêu cầu của một bên nào đó trong số các bên tranh chấp, vụ tranh chấp được đưa ra hòa giải theo thủ tục được trù định ở Mục 2 của Phụ lục V, khi chứng minh được rằng quốc gia ven biển đã:
(i) Rõ ràng không thực hiện nghĩa vụ phải dùng các biện pháp bảo vệ và quản lý thích hợp để bảo đảm rằng việc duy trì các tài nguyên sinh vật thuộc vùng đặc quyền kinh tế không bị ảnh hưởng nghiêm trọng;
(ii) Độc đoán từ chối việc quy định, theo yêu cầu của một quốc gia khác khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận được và khả năng khai thác tài nguyên sinh vật của mình đối với các đàn (stocks) hải sản mà việc khai thác có liên quan đến quốc gia khác đó; hay
(iii) Độc đoán từ chối việc chia cho một quốc gia nào đó toàn bộ hay một phần số cá dư mà mình đã xác nhận, như đã trù định ở các Điều 62, 69 và 70 và theo các thể thức và điều kiện mà bản thân mình đã qui định và phù hợp với Công ước;
(c) Ủy ban hòa giải không có trường hợp nào được phép dùng quyền túy ý quyết định của mình thay cho quyền tùy ý quyết định của các quốc gia ven biển.
(d) Báo cáo của Ủy ban hòa giải phải được thông báo cho các tổ chức quốc tế thích hợp.
(e) Khi đàm phán về các thỏa thuận đã trù định ở các Điều 69 và 70, các quốc gia thành viên, trừ khi có thỏa thuận khác, ghi vào đó một điều khoản trù định các biện pháp mà mình phải thi hành để giảm đến mức tối thiểu các khả năng bất đồng về việc giải thích hay áp dụng thỏa thuận, cũng như thủ tục phải tuân theo trong trường hợp vẫn có bất đồng.
ĐIỀU 298. Những ngoại lệ không bắt buộc đối với việc áp dụng Mục 2
1. Khi ký kết, phê chuẩn hay tham gia Công ước, hoặc ở vào bất kỳ thời điểm nào sau đó, với điều kiện không phương hại đến các nghĩa vụ phát sinh từ Mục 1, một quốc gia có thể tuyên bố bằng văn bản rằng mình không chấp nhận một hay nhiều thủ tục giải quyết các tranh chấp đã được trù định ở Mục 2 có liên quan đến một hay nhiều loại tranh chấp sau đây:
(a)(i) Các vụ tranh chấp về việc giải thích hay áp dụng các Điều 15, 74 và 83 liên quan đến việc hoạch định ranh giới các vùng biển hay các vụ tranh chấp về các vịnh hay danh nghĩa lịch sử, nghĩa là khi một tranh chấp như thế xảy ra sau khi Công ước có hiệu lực và nếu các bên không đi đến một thỏa thuận nào bằng con đường thương lượng trong một thời hạn hợp lý, thì quốc gia đã tuyên bố, theo yêu cầu của một trong các bên, chấp nhận đưa vụ tranh chấp đó ra hòa giải theo thủ tục đã được trù định ở Mục 2 của Phụ lục V, và đương nhiên không thể đưa ra xét theo thủ tục này một vụ tranh chấp nào đòi hỏi nhất thiết phải xem xét đồng thời một vụ tranh chấp chưa được giải quyết liên quan đến chủ quyền và các quyền khác trên một lãnh thổ đất liền hay đảo;
(ii) Một khi Ủy ban hòa giải đã trình bày báo cáo của mình, báo cáo phải nói rõ được lý do, thì các bên thương lượng về một thỏa thuận trên cơ sở của báo cáo này; nếu các cuộc thương lượng không thành, thì các bên, qua sự thỏa thuận với nhau, đưa vấn đề ra theo các thủ tục đã được quy định ở Mục 2, trừ khi các bên có thỏa thuận khác;
(iii) Điểm nhỏ này không áp dụng đối với các vụ tranh chấp liên quan đến việc hoạch định ranh giới các vùng biển đã được một thỏa thuận giữa các bên giải quyết dứt khoát, cũng như đối với các vụ tranh chấp phải được giải quyết theo đúng một bạn thỏa thuận hai bên hay nhiều bên có tính chất ràng buộc các bên;
(b) Các vụ tranh chấp liên quan đến các hoạt động quân sự, kể cả hoạt động quân sự của tàu thuyền và phương tiện bay của Nhà nước được sử dụng cho một dịch vụ không có tính chất thương mại, và các vụ tranh chấp liên quan đến các hành động bắt buộc chấp hành, đã được thực hiện trong việc thi hành các quyền thuộc chủ quyền hoặc quyền tài phán mà Điều 297, khoản 2 và 3, đã loại trừ khỏi thẩm quyền của một Tòa án;
(c) Các vụ tranh chấp mà Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc, trong khi thi hành các chức năng của mình do Hiến chương Liên Hiệp Quốc giao phó có trách nhiệm giải quyết, trừ khi Hội đồng bảo an quyết định xóa vấn đề trong chương trình nghị sự của mình hay yêu cầu các bên tranh chấp giải quyết tranh chấp của họ bằng các phương pháp đã qui định trong Công ước.
2. Một quốc gia thành viên đã ra một tuyên bố theo khoản 1, thì bất kỳ lúc nào cũng có thể rút lui tuyên bố đó hay thỏa thuận đưa ra một vụ tranh chấp mà tuyên bố này đã loại trừ, ra trước bất cứ thủ tục giải quyết nào đã được trù định trong Công ước.
3. Một quốc gia thành viên đã ra một tuyên bố theo khoản 1, thì không thể đưa ra một vụ tranh chấp, nằm trong một loại tranh chấp đã bị loại trừ, ra trước một thủ tục nào đó trong số các thủ tục đã được trù định trong Công ước, nếu không có sự thỏa thuận của quốc gi thành viên đang tranh chấp với mình.
4. Nếu một quốc gia thành viên đã ra một tuyên bố theo khoản 1, điểm a, thì bất kỳ quốc gia thành viên nào khác cũng có thể đưa ra mọi tranh chấp giữa quốc gia đó với quốc gia đã ra tuyên bố và nằm trong một loại tranh chấp đã bị loại trừ, ra giải quyết theo thủ tục được định rõ trong tuyên bố này.
5. Một tuyên bố mới hay một thông báo rút lui một tuyên bố không hề có tác động đến thủ tục đang áp dụng trước một toàn án xét xử theo đúng điều này, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
6. Các tuyên bố hay các thông báo rút lui các tuyên bố nói ở điều này phải được gửi cho Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc để lưu chuyển, Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc chuyển các bản sao các văn kiện đó cho các quốc gia thành viên.
ĐIỀU 299. Quyền của các bên trong việc thỏa thuận các thủ tục
1. Bất kỳ tranh chấp nào khi đã bị loại khỏi các thủ tục giải quyết các tranh chấp được trù định ở Mục 2 theo Điều 297 hoặc bằng một tuyên bố theo đúng Điều 298, thì chỉ có thể được đưa ra giải quyết theo các thủ tục này qua sự thỏa thuận của các bên tranh chấp.
2. Không một quy định nào của mục này đụng chạm đến quyền của các bên tranh chấp trong việc thỏa thuận sử dụng một thủ tục khác để giải quyết vụ tranh chấp, hay thỏa thuận giải quyết vụ tranh chấp bằng sự giàn xếp ổn thỏa. |
30207 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20XVI | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần XVI |
PHẦN XVI. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 300. Thiện chí và lạm quyền
Các quốc gia thành viên phải có thiện chí hoàn thành các nghĩa vụ đã đảm nhận theo nội dung Công ước, và thực hiện các quyền, thẩm quyền và các tự do đã được thừa nhận trong Công ước, sao cho không để xảy ra tình trạng lạm quyền.
ĐIỀU 301. Việc sử dụng biển vào những mục đích hòa bình
Trong việc thực hiện các quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình theo đúng Công ước, các quốc gia thành viên tránh dựa vào việc đe dọa hay sử dụng vũ lực để xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ hay độc lập chính trị của mọi quốc gia hay tránh cùng bất kỳ cách nào khác không phù hợp với các nguyên tắc của pháp luật quốc tế đã được nêu trong Hiến chương Liên Hiệp Quốc.
ĐIỀU 302. Việc tiết lộ các thông tin
Không phương hại đến quyền của mọi quốc gia thành viên dựa vào các thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp đã được trù định trong Công ước, không qui định nào của Công ước có thể được giải thích như là bắt buộc một quốc gia thành viên, trong khi thi hành các nghĩa vụ của mình theo Công ước, cung cấp các thông tin mà việc tiết lộ sẽ là trái với các lợi ích thiết yếu của mình về mặt an ninh.
ĐIỀU 303. Các hiện vật khảo cổ và lịch sử được phát hiện ở biển
1. Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ các hiện vật có tính chất khảo cổ hay lịch sử được phát hiện ở biển; các quốc gia hợp tác với nhau vì mục đích ấy.
2. Để kiểm soát việc mua bán hiện vật này, bằng cách áp dụng Điều 33, quốc gia ven biển có thể coi việc lấy các hiện vật đó từ đáy biển trong vùng nói ở điều đó mà không có sự thỏa thuận của mình là sự vi phạm các luật và qui định của quốc gia ven biển ở trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình, đã được nêu ở Điều 33.
3. Điều này không đụng chạm đến các quyền của những người sở hữu có thể được xác nhận, cũng không đụng chạm đến quyền thu hồi các xác tàu và các qui tắc khác của luật hàng hải cũng không đụng chạm đến các luật và tập quán về mặt trao đổi văn hóa.
4. Điều này không làm phương hại đến các điều ước quốc tế khác và các qui tắc của pháp luật quốc tế liên quan đến việc bảo vệ các hiện vật có tính chất khảo cổ hay lịch sử.
ĐIỀU 304. Trách nhiệm trong trường hợp xảy ra thiệt hại
Các qui định của Công ước liên quan đến trách nhiệm trong trường hợp xảy ra thiệt hại không phương hại đến việc áp dụng các qui tắc hiện hành và việc lập ra các qui tắc mới liên quan đến trách nhiệm theo pháp luật quốc tế. |
30208 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BA%A7n%20XVII | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phần XVII |
PHẦN XVII. CÁC QUI ĐỊNH CUỐI CÙNG
ĐIỀU 305. Ký kết
1. Công ước để ngỏ cho các đối tượng sau đây được ký:
(a) Tất cả các quốc gia;
(b) Nước Na-mi-bi-a, do Hội đồng của Liên Hiệp Quốc về Na-mi-bi-a đại diện;
(c) Tất cả các quốc gia liên kết tự trị đã chọn chế độ này qua một hành động tự quyết do Liên Hiệp Quốc giám sát và phê chuẩn theo Nghị quyết 1514 (XV) của Đại hội đồng và có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;
(d) Tất cả các quốc gia liên kết tự trị mà theo các văn bản liên kết, có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;
(e) Tất cả các lãnh thổ có quyền tự trị hoàn toàn về nội trị được Liên Hiệp Quốc thừa nhận, nhưng chưa giành được nền độc lập hoàn toàn phù hợp với Nghị quyết 1514 (XV) của Đại hội đồng và có thẩm quyền đối với các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký các hiệp ước về các vấn đề đó;
(f) Các tổ chức quốc tế theo đúng Phụ lục IX.
2. Công ước để ngỏ cho việc ký kết tại Bộ Ngoại giao nước Gia-mai-ca cho đến ngày 9 tháng 12 năm 1984 cũng như tại trụ sở của Liên Hiệp Quốc tại Niu Oóc từ ngày 1 tháng 7 năm 1983 đến ngày 9 tháng 12 năm 1984.
ĐIỀU 306. Việc phê chuẩn và việc xác nhận chính thức
Công ước phải được các quốc gia và các thực thể khác nói ở Điều 305, khoản 1, các điểm (b), (c), (d) và (e) phê chuẩn và được các thực thể nói ở khoản 1, điểm (f), của điều đó xác nhận chính thức theo đúng Phụ lục IX. Các văn kiện phê chuẩn và xác nhận chính thức được lưu chiểu bên cạnh Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc.
ĐIỀU 307. Việc tham gia
Công ước vẫn để ngỏ cho các quốc gia và thực thể khác nói ở Điều 305 tham gia. Việc tham gia của các thực thể nói ở Điều 305, khoản 1, điểm (f) do Phụ lục IX điều chỉnh. Các văn kiện tham gia được lưu chiểu bên cạnh Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc.
ĐIỀU 308. Có hiệu lực
1. Công ước có hiệu lực sau 12 tháng kể từ ngày gửi lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay tham gia thứ 60.
2. Đối với mỗi quốc gia phê chuẩn Công ước hay tham gia vào Công ước sau khi văn bản phê chuẩn hay tham gia thứ 60 đã được gửi lưu chiểu, thì Công ước sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày quốc gia này gửi lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay tham gia của mình, với điều kiện phải tuân thủ quy định ở khoản 1.
3. Đại hội đồng của Cơ quan quyền lực sẽ nhóm họp vào ngày mà Công ước bắt đầu có hiệu lực và sẽ bầu ra Hội đồng của Cơ quan quyền lực. Trong trường hợp Điều 161 không thể thực hiện hoàn toàn đầy đủ, thì Hội đồng đầu tiên phải được thành lập sao cho phù hợp với những mục tiêu đã nói ở điều đó.
4. Các quy tắc, quy định và thủ tục do Ủy ban trù bị soạn thảo sẽ được tạm thời áp dụng trong khi chờ cho các quy tắc, qui định và thủ tục đó được Cơ quan quyền lực chính thức thông qua theo đúng Phần XI.
5. Cơ quan quyền lực và các cơ quan của nó hành động theo đúng nghị quyết II của Hội nghị luật biển lần thứ III của Liên Hiệp Quốc liên quan đến các khoản vốn đầu tư ban đầu và với các quyết định của Ủy ban trù bị để thực hiện nghị quyết này.
ĐIỀU 309. Các bảo lưu và ngoại lệ
Công ước không chấp nhận bảo lưu, cũng không chấp nhận các ngoại lệ ngoài những điều đã được các điều khác của Công ước cho phép một cách rõ ràng.
ĐIỀU 310. Các tuyên bố
Điều 309 không ngăn cấm một quốc gia, vào lúc mà quốc gia này ký hay phê chuẩn Công ước hoặc tham gia vào Công ước, ra các tuyên bố, bất kể lới văn hay tên gọi của tuyên bố đó thế nào, đặc biệt là nhằm điều hòa luật lệ và qui định quốc của họ với Công ước, với điều kiện là các tuyên bố này không nhằm loại trừ hay sửa đổi hiệu lực pháp lý của các qui định của Công ước trong việc áp dụng chúng vào quốc gia này.
ĐIỀU 311. Mối quan hệ với các công ước và điều ước quốc tế khác
1. Giữa các quốc gia thành viên, Công ước có giá trị hơn các Công ước Giơ-ne-vơ ngày 29 tháng 4 năm 1958 về luật biển.
2. Công ước không thay đổi chút nào về các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên bắt nguồn từ các Hiệp ước khác phù hợp với Công ước và các quyền và nghĩa vụ đó không đụng chạm đến việc các quốc gia khác được hưởng các quyền mà Công ước dành cho họ, cũng như việc các quốc gia khác thi hành nghĩa vụ của họ bắt nguồn từ Công ước.
3. Hai hoặc trên hai quốc gia thành viên tham gia vào Công ước có thể ký các điều ước sửa đổi hay đình chỉ việc áp dụng các qui định của Công ước và chỉ áp dụng vào các mối quan hệ giữa họ với nhau, với điều kiện là các điều ước này không đụng đến một trong các qui định Công ước mà việc không tôn trọng sẽ không phù hợp với việc thực hiện nội dung và mục đích của Công ước, và cũng với điều kiện là các điều ước này không đụng chạm đến việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản đã được nêu trong Công ước, cũng không đụng chạm đến việc các quốc gia khác hưởng và thi hành các quyền hay nghĩa vụ bắt nguồn từ Công ước.
4. Các quốc gia thành viên dự định ký kết một điều ước nói ở khoản 3 cần thông báo cho các bên khác, qua trung gian của người lưu chiểu Công ước, ý định ký kết điều ước của mình cũng như những sửa đổi hay việc đình chỉ áp dụng các qui định của Công ước mà điều ước đó trù định.
5. Điều này không đụng chạm đến các điều ước quốc tế được phép hay được duy trì một cách rõ ràng theo các điều khác của Công ước.
6. Các quốc gia thành viên thỏa thuận rằng không thể có sự sửa đổi nào đối với nguyên tắc cơ bản về di sản chung của loài người đã được nêu lên ở Điều 136 và các quốc gia này sẽ không tham gia vào một điều ước nào vi phạm nguyên tắc ấy.
ĐIỀU 312. Sửa đổi
1. Sau một thời gian 10 năm kể từ ngày Công ước có hiệu lực, mọi quốc gia thành viên có thể, qua văn bản gửi lên Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc, đề nghị các điểm sửa đổi đối với Công ước về những điểm cụ thể, trong chừng mực mà các điểm sửa đổi đó không nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng, và đề nghị triệu tập một hội nghị có nhiệm vụ xem xét các điều sửa đổi được đề xuất như vậy. Tổng thư ký chuyển văn bản này cho các quốc gia thành viên. Nếu trong 12 tháng sau ngày chuyển văn bản, có ít nhất là một nửa số quốc gia thành viên trả lời một cách thuận lợi cho yêu cầu này, thì Tổng thư ký triệu tập hội nghị.
2. Trừ khi Hội nghị sửa đổi có quyết định khác, Hội nghị đó sẽ áp dụng thủ tục ra quyết định đã được dùng trong hội nghị luật biển lần thứ III của Liên Hiệp Quốc. Hội nghị phải cố gắng hết sức để đi đến thỏa thuận về các điểm sửa đổi bằng consensus (thỏa thuận) và hội nghị chỉ được tiến hành bỏ phiếu về vấn đề khi mọi cố gắng để đạt tới một sự thỏa thuận không còn nữa.
ĐIỀU 313. Việc sửa đổi bằng thủ tục đơn giản hóa
1. Qua văn bản gửi lên cho Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc, mọi quốc gia thành viên có thể đề nghị một điều sửa đổi đối với Công ước, không phải là một điều sửa đổi nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng, và yêu cầu rằng điều sửa đổi đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa được trù định trong điều này, không cần triệu tập một hội nghị để xem xét điều sửa đổi đó. Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc chuyển văn bản đó cho tất cả các quốc gia thành viên.
2. Nếu trong 12 tháng sau ngày chuyển văn bản này, một quốc gia thành viên có ý kiến phản đối điều sửa đổi đã được đề nghị hay phản đối ý kiến đề xuất nhằm làm cho điều sửa đổi đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa, thì điều sửa đổi coi như bị bác bỏ. Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc thông báo ngay việc đó cho tất cả các quốc gia thành viên.
3. Nếu 12 tháng sau ngày chuyển văn bản, không có một quốc gia thành viên nào có ý kiến phản đối điều sửa đổi đã được đề xuất hay phản đối đề nghị nhằm làm cho điều đó được thông qua theo thủ tục đơn giản hóa, thì điều sửa đổi được đề xuất coi như được chấp thuận. Tổng thư ký thông báo cho tất cả các quốc gia thành viên việc chấp nhận điều sửa đổi đã được đề xuất này.
ĐIỀU 314. Những điều sửa đổi đối với các qui định của Công ước chỉ liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng
1. Qua biên bản gởi lên Tổng thư ký của Cơ quan quyền lực, mọi quốc gia thành viên có thể đề nghị một điều sửa đổi đối với các qui định của Công ước chỉ liên quan đến các hoạt động tiến hành trong Vùng, kể cả các qui định của Mục 4 thuộc Phụ lục VI. Tổng thư ký gởi văn bản này cho tất cả các quốc gia thành viên. Một khi Hội đồng chuẩn y, điểm sửa đổi được đề xuất phải được Đại hội đồng chuẩn y. Đại biểu của các quốc gia thành viên có toàn quyền để xem xét và thông qua điều sửa đổi được đề xuất. Đề nghị sửa đổi, như đã được Hội đồng và Đại hội đồng chuẩn y, coi như được chấp thuận.
2. Trước khi chuẩn y một điều sửa đổi theo đúng khoản 1, Hội đồng và Đại hội đồng phải biết chắc rằng điều sửa đổi không đụng chạm đến hệ thống thăm dò và khai thác các tài nguyên của Vùng trong khi chờ đợi triệu tập cuộc hội nghị xét duyệt lại theo đúng Điều 155.
ĐIỀU 315. Những điều sửa đổi: ký, phê chuẩn, tham gia và các văn bản chính thức
1. Những điều sửa đổi đối với Công ước khi được thông qua, được để ngỏ cho các quốc gia thành viên ký kết tại trụ sở của Liên Hiệp Quốc ở Niu Oóc, trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày thông qua các điều sửa đổi này, trừ khi các điều sửa đổi đó có qui định khác.
2. Các Điều 306, 307 và 320 được áp dụng cho tất cả các điều sửa đổi đối với Công ước.
ĐIỀU 316. Các điều sửa đổi có hiệu lực
1. Đối với các thành viên đã phê chuẩn hay đã tham gia công ước, ngoài những điều đã nói ở khoản 5, sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi tiếp sau việc gửi lưu chiểu các văn bản phê chuẩn hay tham gia của hai phần ba số quốc gia thành viên hay của 60 quốc qia thành viên, số lượng nào cao nhất sẽ được sử dụng. Các điều sửa đổi không đụng chạm đến việc các quốc gia khác được hưởng các quyền mà Công ước dành cho họ, cũng không đụng chạm đến việc họ thi hành các nghĩa vụ bắt nguồn từ Công ước.
2. Một điều sửa đổi có thể trù định rằng, việc nó có hiệu đòi hỏi phải có một số lượng quốc gia phê chuẩn hay tham gia cao hơn số lượng mà điều này đòi hỏi.
3. Đối với một quốc gia đã phê chuẩn một điều sửa đổi nói ở khoản 1 hay đã tham gia vào điều sửa đổi đó sau ngày số lượng các văn bản phê chuẩn hay tham gia cần thiết đã được lưu chiểu, điều sửa đổi này có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi tiếp sau ngày nộp lưu chiểu văn bản phê chuẩn hay tham gia của quốc gia thành viên đó.
4. Bất kỳ quốc gia nào khi trở thành thành viên của Công ước, sau khi một điều sửa đổi có hiệu lực theo đúng khoản 1, nếu không biểu thị một ý định khác, thì được coi như là:
(a) Thành viên của Công ước đã được sửa đổi; và
(b) Thành viên của Công ước không được sửa đổi đối với mọi quốc gia thành viên không bị ràng buộc bởi các điều sửa đổi.
5. Các điều sửa đổi chỉ nhằm vào các hoạt động tiến hành trong Vùng và các điều sửa đổi đối với Phụ lục VI sẽ có hiệu lực đối với tất cả các quốc gia thành viên sau ngày có ba phần tư số quốc gia thành viên nộp lưu chiểu các văn bản phê chuẩn hay tham gia.
6. Mọi quốc gia khi trở thành thành viên của Công ước, sau khi các điều sửa đổi nói trong khoản 5 có hiệu lực được coi như thành viên của Công ước đã được sửa đổi.
ĐIỀU 317. Việc từ bỏ
1. Một quốc gia thành viên có thể từ bỏ Công ước, qua thông báo viết gửi lên cho Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc, và nói rõ những lý do của việc từ bỏ. Dù quốc gia thành viên này không nêu rõ lý do đó, thì việc từ bỏ vẫn không vì thế mà vô hiệu lực. Việc từ bỏ có hiệu lực sau một năm kể từ ngày nhận được thông báo, trừ khi trong thông báo có trù định một thời hạn chậm hơn.
2. Việc từ bỏ cũng không làm cho một quốc gia tránh khỏi các nghĩa vụ về mặt tài chính và hợp đồng mà họ phải đảm nhận, khi mà quốc gia này còn là thành viên của Công ước, và việc từ bỏ cũng không ảnh hưởng đến các quyển, nghĩa vụ hay các địa vị pháp lý của quốc gia này bắt nguồn từ việc áp dụng Công ước, trước khi Công ước không còn hiệu lực đối với quốc gia đó.
3. Việc từ bỏ không hề ảnh hưởng chút nào tới bổn phận của mọi quốc gia thành viên phải làm tròn mọi nghĩa vụ đã nêu trong Công ước, mà quốc gia này phải tuân thủ theo pháp luật quốc tế độc lập với Công ước.
ĐIỀU 318. Quy chế của các Phụ lục
Các Phụ lục là bộ phận hoàn chỉnh của Công ước, một sự viện dẫn Công ước cũng là một sự viện dẫn các Phụ lục của nó và sự viện dẫn một phần của Công ước cũng là sự viện dẫn các Phụ lục có liên quan đến phần đó, trừ trường hợp có quy định trái ngược rõ ràng.
ĐIỀU 319. Người lưu chiểu
1. Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc là người lưu chiểu Công ước và các điều sửa đổi có liên quan đến công ước.
2. Ngoài chức năng của người lưu chiểu, Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc còn:
(a) Báo cáo cho tất cả các quốc gia thành viên, Cơ quan quyền lực và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về các vấn đề mang tính chất chung xuất hiện liên quan đến Công ước.
(b) Thông báo cho Cơ quan quyền lực các văn bản phê chuẩn, xác nhận chính thức và tham gia Công ước và các điều sửa đổi đối với Công ước, cũng như các văn bản từ bỏ các Công ước;
(c) Thông báo cho các quốc gia thành viên các điều ước được ký kết theo đúng với Điều 311, khoản 4;
(d) Chuyển cho các quốc gia thành viên các điều sửa đổi đã được thông qua theo đúng Công ước để phê chuẩn hay tham gia;
(e) Triệu tập các cuộc họp cần thiết của các quốc gia thành viên theo đúng Công ước.
3.(a) Tổng thư ký cũng chuyển cho các quan sát viên nói ở Điều 156:
(i) Các báo cáo nói ở khoản 2, điểm (a);
(ii) Các thông báo nói ở khoản 2, điểm (b) và (c);
(iii) Văn bản các điểm sửa đổi nói ở khoản 2, điểm (d) với tính chất để thông báo.
(b) Tổng thư ký cũng mời các quan sát viên này tham gia các hội nghị của các quốc gia thành viên nói ở khoản 2 điểm (e) với tư cách là quan sát viên.
ĐIỀU 320. Các văn bản chính thức
Nguyên bản của Công ước bằng tiếng Anh, Ả Rập, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Pháp, và Nga đều có giá trị chính thức như nhau và được lưu chiếu bên cạnh Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc, theo Điều 305, khoản 2.
ĐỂ LÀM TIN, các đại diện toàn quyền ký dưới đây là những người được phép hợp thức ký vào Công ước.
LÀM TẠI MÔN-TÊ-GÔ BAY, ngày mồng Mười tháng Mười hai năm Một ngàn chín trăm tám mươi hai. |
30210 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20II | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục II |
PHỤ LỤC II. ỦY BAN RANH GIỚI THỀM LỤC ĐỊA
ĐIỀU 1.
Để thi hành Điều 76, một ủy ban ranh giới thềm lục địa ngoài 200 hoải lý được thành lập theo đúng các điều sau đây.
ĐIỀU 2.
1. Ủy ban gồm 21 ủy viên là chuyên gia về địa chất, địa vật lý hay địa thủy văn, do các quốc gia thành viên tham gia Công ước lựa chọn trong số công dân của mình, có tính đến sự cần thiết phải bảo đảm một sự đại diện công bằng về địa lý, các ủy viên này phải thi hành các chức trách của mình với tư cách cá nhân.
2. Cuộc bầu cử đầu tiên sẽ được tiến hành ngay khi có điều kiện, và dù sao cũng phải được tiến hành trong một thời hạn là 18 tháng kể từ khi Công ước có hiệu lực. Ít nhất là ba tháng trước ngày tiến hành mỗi cuộc bầu cử, Tổng thư ký Liên hợp quốc gửi một văn thư cho các quốc gia thành viên để mời họ giới thiệu ứng cử viên, sau khi đã có các cuộc tham khảo ý kiến thích hợp ở khu vực và việc này tiến hành trong một thời hạn là ba tháng. Tổng thư ký lập ra một danh sách theo thứ tự a, b, c, tất cả các ứng cử viên được chỉ định nói trên và gửi danh sách này cho tất cả quốc gia thành viên.
3. Việc bầu cử các ủy viên của Ủy ban được tiến hành trong một hội nghị của các quốc gia thành viên do Tổng thư ký triệu tập tại trụ sở của Liên hiệp quốc. Số đại biểu cần thiết (quorum) là hai phần ba số phiếu của các đại biểu có mặt và bỏ phiếu, thì trúng cử ủy viên của Ủy ban. Mỗi vùng địa lý được tuyển chọn ít nhất ba ủy viên.
4. Các ủy viên của Ủy ban được bầu với một nhiệm kỳ là 5 năm. Họ có thể được bầu lại.
5. Quốc gia thành viên nào đã giới thiệu ứng cử viên vào Ủy ban phải bảo đảm mọi khoản chi tiêu cho ủy viên đó khi họ thi hành phận sự của mình nhân danh Ủy ban, quốc gia ven biển hữu quan phải chịu các kinh phí có liên quan đến những ý kiến nêu ở Điều 3, khoản 1, điểm d của phụ lục này. Chi phí Văn phòng của Ủy ban do Tổng thư ký Liên hiệp quốc bảo đảm.
ĐIỀU 3.
Các chức năng của Ủy ban là:
Xem xét các số liệu và các thông tin khác do các quốc gia ven biển gửi đến có liên quan đến ranh giới ngoài của thềm lục địa, khi thềm lục địa này mở rộng quá 200 hải lý và đưa ra các kiến nghị theo đúng điều 76, và Giác thư thỏa thuận (Memorandum d’accord) đã được Hội nghị luật biển lần thứ III của Liên hợp quốc thông qua ngày 39-8-1980.
Theo yêu cầu của quốc gia ven hữu quan, phát biểu các ý kiến về khoa học và kỹ thuật để xây dựng các số liệu ở ý kiến về khoa học và kỹ thuật để xây dựng các số liệu nói ở điểm trên.
Trong phạm vi được đánh giá là cần thiết và hữu ích, Ủy ban có thể hợp tác với Ủy ban Hải dương học liên chính phủ của UNESCO, Tổ chức thủy văn quốc tế và các tổ chức quốc tế có thẩm quyền khác nhằm thu được các số liệu khoa học và kỹ thuật có thể giúp cho mình hoàn thành trách nhiệm.
ĐIỀU 4.
Quốc gia ven biển nào dự định xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa ngoài 200 hải lý theo Điều 76 cần gửi cho Ủy ban ngay khi có điều kiện và trong bất kỳ hoàn cảnh nào trong một thời hạn 10 năm kể từ khi công ước có hiệu lực đối với quốc gian này, các đặc điểm của ranh giới này với những số liệu khoa học và kỹ thuật để chứng minh. Đồng thời, quốc gia ven biển thông báo tên tất cả các ủy viên của Ủy ban đã cung cấp cho mình các ý kiến về khoa hoc và kỹ thuật.
ĐIỀU 5.
Trừ trường hợp Ủy ban có quyết định khác, Ủy ban hoạt động thông qua hai tiểu ban gồm bảy ủy viên được chỉ định một cách cân bằng có tính đến các yếu tố riêng của mỗi đơn yêu cầu do một quốc gia ven biển gửi lên các ủy viên của Ủy ban là công dân của quốc gia này các ý kiến về khoa học và kỹ thuật về đường ranh giới này, không thể tham gia vào tiểu ban có trách nhiệm xem xét đơn yêu cầu, nhưng học có quyền tham gia với tư cách là các ủy viên vào các công việc của Ủy ban có liên quan đến đơn này. Quốc gia ven biển khi đã gửi một đơn yêu cầu lên Ủy ban, thì có thể gửi các đại diện của mình tới tham gia các công việc thích hợp, nhưng không có quyền biểu quyết.
ĐIỀU 6.
1. Tiểu ban gửi các kiến nghị của mình lên Ủy ban.
2. Ủy ban chuẩn y các kiến nghị của Tiểu ban theo đa số hai phần ba các ủy viên và bỏ phiếu.
3. Các kiến nghị của Ủy ban được gửi bằng văn bản tới quốc gia ven biển đã đưa đơn yêu cầu cũng như cho Tổng thư ký Liên hợp quốc.
ĐIỀU 7.
Các quốc gia ven biển xác định ranh giới ngoài thềm lục địa của mình theo đúng Điều 76, khoản 8 và theo các thủ tục quốc gia thích hợp.
ĐIỀU 8.
Nếu không đồng ý với các kiến nghị của Ủy ban, quốc gia ven biển gửi lên cho Ủy ban trong một thời hạn hợp lý một đơn yêu cầu đã được xem xét lại hoặc một đơn mới.
ĐIỀU 9.
Các hành động của Ủy ban không xét đoán trước các vấn đề liên quan đến việc thiết lập các ranh giới giữa các quốc gia mà bờ biển tiếp liền hoặc đối diện. |
30211 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20III | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục III |
PHỤ LỤC III. CÁC QUI ĐỊNH CƠ SỞ ĐIỀU CHỈNH VIỆC THĂM DÒ, KHẢO SÁT VÀ KHAI THÁC
ĐIỀU 1. Các quyền đối với các khoảng sản
Việc chuyển giao các quyền đối với các khoáng sản diễn ra vào lúc khai thác các khoáng sản này theo đúng Công ước.
ĐIỀU 2. Thăm dò
1.a) Cơ quan quyền lực khuyến khích việc thăm dò trong vùng.
b) Việc thăm dò chỉ có thể bắt đầu khi Cơ quan quyền lực nhận được của người sẽ tiến hành thăm dò một bản cam đoan thỏa đáng là sẽ tôn trọng Công ước, các quy tắc, quy định và thủ tục của cơ quan quyền lực có liên quan đến việc hợp tác trong các chương trình đào tạo nói trong các Điều 143 và 144 và về việc bảo vệ môi trường biển, và người đó chấp nhận để cho Cơ quan quyền lực kiểm tra việc thi hành của mình. Đồng thời với bản cam đoan này, người sẽ tiến hành thăm dò sẽ thông báo cho Cơ quan quyền lực biết các giới hạn gần đúng của khu vực hay các khu vực sẽ tiến hành thăm dò.
c) Công việc thăm dò có thể được nhiều người thăm dò thực hiện đồng thời trong cùng một hay cùng những khu vực.
2. Việc thăm dò không dành cho người thăm dò một quyền nào đối với các tài nguyên. Tuy nhiên, người thăm dò có thể khai thác một số lượng hợp lý khoáng sản để làm mẫu.
ĐIỀU 3. Khảo sát và khai thác
1. Xí nghiệp, các quốc gia thành viên và các thực thể hay cá nhân khác nói ở Điều 153, khoản 2, điểm b, có thể yêu cầu cơ quan quyền lực phê chuẩn các kế hoạch làm việc về hoạt động tiến hành trong vùng.
2. Xí nghiệp có thể làm một đơn yêu cầu nhằm vào bất kỳ khu vực nào của vùng, nhưng các đơn yêu cầu đối với các khu vực dành riêng do các thực thể hay cá nhân khác gửi đến khi còn phải thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở Điều 9 của Phụ lục này.
3. Việc khảo sát và khai thác chỉ tiến hành trong những khu vực đã được nói rõ trong các kế hoạch làm việc đã nêu ở Điều 153, khoản 3 và đã được Cơ quan quyền lực chuẩn y theo đúng Công ước, và các quy tắc, quy định và thủ tục tương ứng của Cơ quan quyền lực.
4. Mọi kế hoạch làm việc được chuẩn y đều phải:
a) Phù hợp với công ước và các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực;
b) Trù định việc kiểm soát của cơ quan quyền lực đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, theo đúng Điều 153, khoản 4;
c) Trao cho người khai thác, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, các đặc quyền đối với việc khảo sát và khai thác trong khu vực nói trong kế hoạch làm việc, các loại tài nguyên được ghi rõ trong kế hoạch làm việc chỉ liên quan đến giai đoạn khảo sát hay khai thác, thì người đó chỉ được giao cho các đặc quyền đối với giai đoạn đó thôi.
5. Một khi được cơ quan quyền lực chuẩn y, mọi kế hoạch làm việc, nếu không phải là kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị, đều mang hình thức một hợp đồng ký kết giữa cơ quan quyền lực và người hay những người yêu cầu.
ĐIỀU 4. Các điều kiện về tư cách của những người yêu cầu
1. Ngoài các xí nghiệp ra, những người yêu cầu được coi là có tư cách, là những người thực hiện đầy đủ các điều kiện nói trong Điều 153, khoản 2, điểm b về các vấn đề quốc tịch hay vấn đề về kiểm soát và bảo trợ, và tuân theo các thủ tục, đáp ứng các tiêu chuẩn về tư cách đã được nêu trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
2. Với điều kiện tuân thủ khoản 6, các tiêu chuẩn về tư cách đó có liên quan tới khả năng tài chính và kỹ thuật của người yêu cầu, cũng như với tư cách mà người này thực hiện các hợp đòng ký kết trước đây vơi Cơ quan quyền lực.
3. Mọi người yêu cầu đều phải được quốc gia thành viên mà người yêu cầu là công dân, bảo trợ, trừ khi người yêu cầu có qua một quốc tịch như: trong trường hợp một Công ty hay Công-xoóc-xi-om gồm nhiều thực thể cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau, tất cả các quốc gia thành viên hữu quan phải bảo trợ đơn yêu cầu; trong trường hợp người yêu cầu do một quốc gia thành viên khác hay các công dân của quốc gia khác này kiểm soát một cách thực sự và thủ tục áp dụng các điều kiện bảo trợ được nêu trong các quy định quy tắc và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
4. Theo điều 139 và theo chế độ pháp lý của mình, quốc gia thành viên hay các quốc gia thành viên bảo trợ một đơn yêu cầu có nghĩa vụ tham quan tâm đến các hoạt động trong vùng của một người ký kết, mà quốc gia đó hay các quốc gia bảo trợ, được tiến hành theo đúng các nghĩa vụ của họ theo hợp đồng và theo Công ước. Tuy nhiên, một quốc gia thành viên không chịu trách nhiệm về những tổn thất gây ra do thiếu sót của người ký kết mà mình bảo trợ đối với những nghĩa vụ của người đó, nếu quốc gia nói trên đã thông qua các luật và qui chế và đã quy định các biện pháp hành chính, mà đối với chế độ pháp lý của quốc gia này, thì thích hợp một cách đúng mức để bảo đảm cho những người thuộc quyền tài phán của mình tôn trọng thực sự các nghĩa vụ đó.
5. Các thủ tục để xét đơn của các quốc gia thành viên phải tính đến tư cách Nhà nước của họ.
6. Các tiêu chuẩn tư cách đòi hỏi bất kỳ người yêu cầu nào, không ngoại lệ, cũng phải cam đoan trong đơn yêu cầu của mình:
a) Chấp nhận coi như có tính chất bắt buộc và tôn trọng các nghĩa vụ của mình theo phần XI, các quy tắc quy định, thủ tục của Cơ quan quyền lực, các quyết định của các cơ quan của Cơ quan quyền lực và các điều khoản của các hợp đồng đã được ký kết với Cơ quan quyền lực;
b) Chấp nhận để Cơ quan quyền lực thực hiện việc kiểm soát như Công ước đã cho phép đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng;
c) Cung cấp cho Cơ quan quyền lực bản cam đoan sẽ hoàn thành một cách trung thực những nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
d) Tông trọng các điều quy định liên quan đến việc chuyển giao các kỹ thuật đã nêu trong Điều 5 của phụ lục này.
ĐIỀU 5. Chuyển giao các kỹ thuật
1. Khi đệ trình một kế hoạch làm việc, mọi người yêu cầu đều phải cung cấp cho Cơ quan quyền lực một bản mô tả chung về trang bị các phương pháp sẽ được sử dụng đối với các hoạt động tiến hành trong Vùng, các thông tin tương ứng khác không phải là sở hữu công nghiệp và có liên quan đến các đặc tính của các kỹ thuật được dự tính, cũng như các thông tin chỉ rõ nơi có các kỹ thuật này.
2. Mọi người khai thác đều thông báo cho Cơ quan quyền lực các điều thay đổi đối với bản mô tả các dữ kiện và các thông tin đã đưa đến cho Cơ quan quyền lực sư dụng theo khoản 1, mỗi khi có sự sửa đổi hay đổi mới về kỹ thuật quan trọng.
3. Mọi hợp đồng về các hoạt động trong vùng đều phải có các điều khoản; trong đó, người ký hợp đồng cam đoan:
a) Theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý, để cho xí nghiệp sử dụng các kỹ thuật mà mình dùng để tiến hành các hoạt động trong vùng theo hợp đồng và mình có quyền chuyển giao. Việc chuyển giao này được tiến hành qua các thỏa thuận về giấy phép hay các dàn xếp thích hợp khác, mà người khai thác thương lượng với xí nghiệp và đã được ghi lại trong một bản thỏa thuận đặc biệt bổ sung cho hợp đồng. Sự cam kết này chỉ có thể được đề cập, nếu xí nghiệp xét thấy rằng, mình không có khả năng có được trên thị trường tự do chính những kỹ thuật này hoặc những kỹ thuật cũng có hiệu quả và thích hợp như thế, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý;
b) Nhận được bản cam kết của người sở hữu mọi kỹ thuật dùng để tiến hành các hoạt đọng trong Vùng theo hợp đồng và không được nêu ở điểm a, và nói chung cũng không có sẵn trên thị trường tự do; bản cam kết đó nói rằng theo yêu cầu của Cơ quan quyền lực, người đó sẽ cho phép Xí nghiệp, qua các thỏa thuận về giấy phép hay các dàn xếp thích hợp khác, sử dụng các kỹ thuật này trong cùng một mức độ của người ký hợp đồng, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý. Nếu không có cam kết này, thì người khai thác không thể được sử dụng các kỹ thuật nói trên để tiến hành các hoạt động trong Vùng.
c) Theo yêu cầu của Xí nghiệp và nếu có thể tiến hành mà không làm cho người ký kết hợp đồng phải chịu những chi phí quan trọng thì bằng một hợp đồng có tính chất bắt buộc phải chấp hành, đạt được quyền chuyển giao cho Xí nghiệp mọi kỹ thuật dùng để tiến hành các hoạt động trong Vùng theo danh nghĩa của hợp đồng, mà người đó chưa có quyền chuyển giao và nói chung không sẵn có trên thị trường tự do. Nếu có mối liên hệ thực chất trong khuôn khổ của một công ty, giữa người khai thác và người sở hữu kỹ thuật, thì tính chất chặt chẽ của mối liên hện này và mức độ kiểm soát hay ảnh hưởng được lưu ý đến khi cần xác định xem họ đã cố gắng hết sức để có được quyền đó không. Nếu người ký hợp đồng có sự kiểm soát thực sự đối với người sở hữu và không giành được từ người sở hữu quyền đó, thì điều đó sẽ được tính đến trong việc xác định tư cách của người ký hợp đồng, khi họ đưa một đơn mới xin chuẩn y một kế hoạch làm việc.
d) Nếu Xí nghiệp yêu cầu, thì tạo điều kiện dẽ dàng để Xí nghiệp có được mọi kỹ thuật nói ở điểm b, qua các thỏa thuận về giấy phép hoặc các dàn xếp thích hợp khác, theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng và hợp lý, trong trường hợp mà Xí nghiệp quyết định sẽ thương lượng trực tiếp với người sỡ hữu kỹ thuật nói trên:
e) Áp dụng cũng các quy định như các quy định đã ghi ở điểm a, b, c và d đối với một quốc gia hay một nhóm quốc gia đang phát triển đang xin ký kết một hợp đồng theo Điều 9 của phụ lục này, với điều kiện là: các điều quy định này giới hạn ở việc khai thác phần của khu vực mà người ký kết hợp đồng đề nghị đã được dành riêng theo Điều 8 của phụ lục này; các hoạt động được trù định trong hợp đồng mà quốc gia hay nhóm quốc gia đang phát triển đang ký kết không dẫn đến việc chuyên giao kỹ thuật vì lợi ích của một quốc gia thứ ba hay của các công dân của một quốc gia thứ ba. Nghĩa vị do điều quy định này trù định chỉ áp dụng đối với các người ký hợp đồng có những kỹ thuật không phải là đối tượng của một yêu cầu chuyển gia cho Xí nghiệp.
4. Các tranh chấp liên quan đến các cam kết đòi hỏi ở khoản 3, cũng như những tranh chấp liên quan đến các điều khoản khác của hợp đồng, thuộc phạm vi của giải quyết tranh chấp có tính chất bắt buộc được trừ định trong Phần XI, và việc không tôn trọng các cam kết này có thể bị phạt tiền và bị đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, theo đúng Điều 18 của Phụ lục này. Các tranh chấp về vấn đề xét xem các đề nghị của người ký kết hợp đồng có bao hàm các thể thức và điều kiện thương mại công bằng và hợp lý không, có thể được một trong các bên nào đó đưa ra giải quyết theo thủ tục trọng tài thương mại có tính chất bắt buộc được trù định trong bản Quy tắc trọng tài của CNUDCI hay theo bất kỳ thủ tục trọng tài nào khác được quy định trong quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực. Nếu trọng tài đi đến kết luận phủ đình về vấn đề đó, thì người ký kết hợp đồng có được 45 ngày để sửa đổi đề nghị của mình nhằm làm cho nó bao gồm các thể thức và điều kiện thương mại công bằng theo Điều 18 của Phụ lục này.
5. Nếu Xí nghiệp không có khả năng có được các kỹ thuật thích hợp theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng, hợp lý để Xí nghiệp thực hiện đúng lúc việc khai thác và chế biến các khoáng sản của Vùng, thì Hội đồng và Đại hội đồng có thể triệu tập một nhóm các quốc gia thành viên, bao gồm các quốc gia tiến hành các hoạt động như vậy trong Vùng và các quốc gia khác nắm được những kỹ thuật này. Sau khi đã thảo luận, nhóm này thi hành các biện pháp có hiệu quả cao sao cho Xí nghiệp được sử dụng các kỹ thuật này theo các thể thức và điều kiện thương mại công bằng hợp lý. Mỗi quốc gia thành viên trên sẽ thi hành tất cả mọi biện pháp thực tế thực hiện mục đích đó, trong khuôn khổ chế độ pháp luật của mình.
6. Trong trường hợp các công ty liên doanh với Xí nghiệp, việc chuyển giao các kỹ thuật được tiến hành theo đúng vơi thỏa thuận về các công ty liên doanh đó.
7. Các cam kết đòi hỏi ở khoản 3 được ghi vào mỗi hợp đồng về các hoạt động trong Vùng đến hết một thời hạn 10 năm, sau khi Xí nghiệp bắt đầu việc sản xuất hàng hóa và có thể được viện dẫn trong thời hạn này.
8. Trong điều này, thuật ngữ “kỹ thuật” dùng để chit thiết bị chuyên dụng và bí quyết kỹ thuật, kể cả các bản mô tả, sổ tay, tài liệu hướng dẫn, việc đào tạo, các hướng dẫn về kỹ thuật và việc giúp đỡ kỹ thuật cần thiết để lắp đặt, bảo dưỡng và vận hành một hệ thống có thể đứng vững được, cũng như, quyền sử dụng các yếu tố nói trên vào mục đích này trên cơ sở không có tính chất đặc quyền.
ĐIỀU 6. Việc chuẩn y các kế hoạch làm việc
1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, Cơ quan quyền lực sẽ tiến hành xem xét các kế hoạch làm việc đã được đề nghị, sau đó cứ bốn tháng lại xét một lần.
2. Khi xem xét một đơn xin chuẩn y một kế hoạch làm việc dưới hình thức một hợp đồng, trước hết, Cơ quan quyền lực phải xác định:
a) Xem người yêu cầu có tuân theo các thủ tục đệ đơn yêu cầu nói trong Điều 4 của Phụ lục này không, xem người yêu cầu có cam kết và có những đảm bảo đối với Cơ quan quyền lực theo đòi hỏi của điều này không. Nếu các thủ tục này không được tuân thủ, hoặc thiếu một trong những cam kết và đảm bảo nào đó nêu trên, Cơ quan quyền lực cho người yêu cầu một thời hạn là 45 ngày để sửa chữa các thiếu sót đó;
b) Xem người yêu cầu có đủ tư cách theo tinh thần của Điều 4 của phụ lục này không.
3. Tất cả các kế hoạch làm việc đã đề nghị đều được xem xét theo thứ tự tiếp nhận. Các kế hoạch làm việc đã đề nghị phải phù hợp và tôn trọng các điều quy định tương ứng của Công ước cũng như các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, kể cả các điều kiện liên quan đến các nghiệp vụ, những đóng góp tài chính và những cam kết về việc chuyển giao kỹ thuật. Cơ quan quyền lực chuẩn y những kế hoạch làm việc được đề nghị phù hợp với các điều quy định này, với điều kiện là chúng cũng phù hợp với những điều kiện như nhau và không phân biệt đối xử nói trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, trừ khi:
a) Một phần hay toàn bộ vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào nằm trong một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y hay trong một kế hoạch làm việc đã được đề nghị trước mà Cơ quan quyền lực còn chưa có quyết định cuối cùng;
b) Việc khai thác một phần hay toàn bộ Vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào đã bị Cơ quan quyền lực bác bỏ theo Điều 162, khoản 2, điểm x; hay
i. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan đến việc thăm dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong những khu vực không được dành riêng; khi diện tích của chúng, cộng thêm với diện tích của phần này hay phần khác của Vùng mà kế hoạch làm việc được đề nghị nhắm vào, sẽ vượt quá 30% diện tích của một vùng hình tròn có diện tích 400.000 km2 được xác định từ tâm của phần này hay một phần khác của vùng nói trong kế hoạch làm việc được đề nghị;
ii. Quốc gia đã được chuẩn y các kế hoạch làm việc liên quan đến việc thăm dò và khai thác các vỉa quặng khối đa kim trong các khu vực không được dành riêng có diện tích toàn bộ bằng 2% tổng diện tích của Vùng chưa được dành riêng và việc khai thác chưa bị loại trừ theo Điều 162, khoản 2, điểm x.
4. Để áp dụng quy tắc đã nêu ở khoản 3, điểm c, một kế hoạch làm việc do một công ty hay một công – xoóc – om đề nghị phải được khấu theo tỷ lệ vào các quốc gia thành viên bảo trợ cho công ty hay công – xoóc – om theo đúng Điều 4 khoản 3 của phụ lục này. Cơ quan quyền lực có thể chuẩn y các kế hoạch làm việc do khoản 3, điểm c điều chỉnh, nếu Cơ quan quyền lực xác minh được rằng, việc chuẩn y này không cho phép một quốc gia thành viên hay các thực thẻ hoặc quyền về các hoạt động trong Vùng hay cản trở các quốc gia thành viên khác tiến hành các hoạt động trong Vùng.
5. Mặc dù đã có khoản 3, điểm a, sau khi kết thúc giai đoạn quá độ nói ở điều 151, khoản 3, Cơ quan quyền lực có thể dựa vào các quy tắc, quy định và thủ tục để thông qua các thủ tục và tiêu chuẩn khác phù hợp với Công ước, để xác định trong số các người đệ trình các kế hoạch làm việc đối với một vùng nào đó, kế hoạch của ai sẽ được chuẩn y trong trường hợp cần có sự lựa chọn. Các thủ tục và tiêu chuẩn này phải đảm bảo cho việc chuẩn y các kế hoạch làm việc trên một cơ sở công bằng và không phân biệt đối xử.
ĐIỀU 7. Sự lựa chọn giữa những người xin cấp giấy phép sản xuất
1. Sáu tháng sau khi Công ước có hiệu lực, sau đó cứ 4 tháng một, Cơ quan quyền lực xem xét các đơn xin cấp giấy phép sản xuất đã gửi tới trong thời kỳ trước đó. Nếu tất cả các đơn yêu cầu này có thể được chuẩn y mà không làm cho các giới hạn sản lượng bị vượt quá và không làm cho Cơ quan quyền lực vi phạm những nghĩa vụ mà mình phải bảo đảm theo một hiệp định, hay một thỏa thuận về sản phẩm mà Cơ quan quyền lực là thành viên, như đã trù định ở Điều 151, thì Cơ quan quyền lực cấp các giấy phép đã được yêu cầu.
2. Khi một sự lựa chọn cần phải được tiến hành giữa những người xin cấp giấy phép sản xuất do vấn đề giới hạn sản lượng đươc trù định ở Điều 151, các khoản từ 2 đến 7, hoặc do các nghĩa vụ thuộc bổn phận của Cơ quan quyền lực theo một hiệp định hay một thỏa thuận về sản phẩm, trong đó Cơ quan quyền lực là thành viên như đã được trù định ở Điều 151, khoản 1, thì Cơ quan quyền lực tiến hành việc lựa chọn này dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn khách quan và không phân biệt đối xử đã được ấn định trong các quy tắc quy định và thủ tục của mình.
3. Trong việc áp dụng khoản 2, Cơ quan quyền lực dành ưu tiên cho những người yêu cầu:
a) Đưa ra những bảo đảm tốt nhất về hiệu quả theo khả năng tài chính kỹ thuật của họ, và theo cách thức mà họ thực hiện các kế hoạch làm việc đã được chuẩn y trước, nếu như có các kế hoạch đó;
b) Cho cơ quan quyền lực thấy triển vọng có các khoản thu tài chính nhanh hơn, tính theo thời hạn trù định để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa;
c) Đã đầu tư nhiều nhất về vốn liếng và công sức trong việc kháp sát và thăm dò.
4. Những người yêu cầu nào không được lựa chọn trong một thời kỳ nào đó; thì được ưu tiên trong thời kỳ sau cho đến lúc được cấp một giấy phép sản xuất.
5. Việc lựa chọn được tiến hành có tính đến sự cần thiết phải tạo cho tất cả các quốc gia thành viên có được khả năng để tham gia tốt nhất vào các hoạt động trong Vùng và sự cần thiết tránh độc quyền hóa các hoạt động này không phụ thuộc vào chế độ kinh tế và xã hội của các quốc gia đó hay vị trí địa lý của họ nhằm đảm bảo không có sự phân biệt đối xử với bất cứ quốc gia hay chế độ nào.
6. Mỗi khi trong hiện tình khai thác, có khu vực được dành riêng hơn khu vực không dành riêng, thì các đơn xin phép liên quan đến các khu vực dành riêng được ưu tiên.
7. Cơ quan quyền lực ra các quyết định nói ở điều này càng sớm, càng tốt, sau khi kết thúc mỗi thời kỳ.
ĐIỀU 8. Việc dành riêng các khu vực
Mỗi đơn yêu cầu, không phải là các đơn yêu cầu của các Xí nghiệp hay của cả các thực thể hay cá nhân khác và về các khu vực dành riêng, cần phải bao gồm một khu vực, không nhất thiết phải liền một mạch, có tổng diện tích và một giá trị thương mại ước tính đủ để cho phép tiến hành hai hoạt động khai thác mỏ. Người yêu cầu chỉ rõ các tọa độ cho phép chia khu vực làm hai phần có giá trị thương mại ước tính bằng nhau và thông báo tất cả các số liệu mà mình thu được đối với hai phần của khu vực. Không phương hại đến các quyền hạn của Cơ quan quyền lực có liên quan đến các khối đa kim và các kim loại trong khối đó. Trong vòng 45 ngày tiếp sau khi nhận được các số liệu này, Cơ quan quyền lực sẽ tiến hành thông qua Xí nghiệp hay hợp tác với các quốc gai đang phát triển. Sự chỉ định này có thể kéo dài thêm 45 ngày nữa, nếu Cơ quan quyền lực trao cho một chuyên gia độc lập xác định xem tất cả các số liệu mà điều này đòi hỏi có được thông báo cho Cơ quan quyền lực không. Khu vực được chỉ định trở thành một khu vực được dành riêng ngay khi kế hoạch làm việc liên quan đến khu vực không được dành riêng được chuẩn y và hợp đồng được ký kết.
ĐIỀU 9. Các hoạt động được tiến hành trong khu vực được dành riêng
1. Xí nghiệp được quyền quyết định có tự mình tiến hành các hoạt động trong mỗi khu vực dành riêng hay không. Quyết định này có thể được đưa ra bất kỳ thời điểm nào, trừ khi Cơ quan quyền lực nhận được một thông báo theo đúng khoản 4, trong trường hợp này, xí nghiệp phải ra quyết định trong một thời hạn hợp lý. Xí nghiệp có thể quyết định tiến hành khai thác các khu vực này , với danh nghĩa của các xí nghiệp liên doanh với quốc gia hoặc thực thể hay cá nhân hữu quan.
2. Xí nghiệp có thể ký kết các hợp đồng để thi hành một phần các hoạt động của mình theo đúng Điều 12 của Phụ lục IV. Để tiến hành các hoạt động này, xí nghiệp cũng có thể hợp tác trong các xí nghiệp liên doanh với bất kỳ thực thể hay cá nhân nào có tư cách tiến hành các hoạt động trong Vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm b. Khi dự tính đến các xí nghiệp liên doanh thuộc loại này, xí nghiệp tạo cho các quốc gia thành viên là những quốc gia đang phát triển, cũng như các công dân của các quốc gia này có được khả năng tham gia thực sự.
3. Trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình, cơ quan quyền lực có thể quy định các điều kiện về nội dung và về thủ tục điều chỉnh các hợp đồng và xí nghiệp liên doanh kể trên.
4. Bất kỳ quốc gia thành viên nào là quốc gia đang phát triển, hoặc bất kỳ tự nhiên nhân hay pháp nhân nào do quôc gia này bảo trợ và do quốc gia này hay một quốc gia đang phát triển khác kiểm soát thật sự, là một người yêu cầu có tư cách, hoặc mọi nhóm của các loại nói trên, đều có thể thông báo cho cơ quan quyền lực ý muốn của mình đưa ra một kế hoạch làm việc đối với khu vực được dành riêng theo Điều 6 của Phụ lục này. Kế hoạch làm việc được xem xét, nếu xí nghiệp quyết định theo khoản 1, không tiến hành hoạt động trong khu vực này.
ĐIỀU 10. Ưu đãi và ưu tiên dành cho một số yêu cầu
Khi mà theo điều 3, khoản 4, điểm c của phụ lục này, một kế hoạch làm việc đã được chuẩn y chỉ để thăm dò, thì người đưa ra kế hoạch đó sẽ được ưu tiên ưu đãi hơn so nới các người yêu cầu khác, nếu người yêu cầu ấy đưa ra một kế hoạch làm việc về vấn đề khai thác cùng khu vực đó đối với cùng những tài nguyên ấy. Tuy nhiên, quyền ưu tiên, ưu đãi thuộc loại này có thể bị rút trong trường hợp mà người khai thác nói trên, đã không thực hiện tốt kế hoạch làm việc.
ĐIỀU 11. Các thỏa thuận liên doanh
1. Các hợp đồng có thể trù định các thảo thuận liên doanh giữa người ký kết và cơ quan quyền lực, hoạt động thông qua xí nghiệp, dưới hình thức xí nghiệp liên doanh hay chia sản lượng, cũng như mọi hình thức thỏa thuận liên doanh khác: các thỏa thuận này cũng được hưởng sự bảo hộ về vấn đề sửa đổi, đình chỉ hay hủy bỏ như các hợp đồng ký kết với cơ quan quyền lực.
2. Những người ký kết hợp đồng đã ký với xí nghiệp các thỏa thuận liên doanh như vậy, có thể được hưởng những kích thích về tài chính được trù định trong Điều 13 của phụ lục này.
3. Các bên cùng hợp tác với xí nghiệp trong một xí nghiệp liên doanh phải đóng góp như đã quy định ở Điều 13 của phụ lục này theo prorata ( tỷ lệ) tham gia của họ vào xí nghiệp liên doanh, có tính đến các kích thích về tài chính được trù định trong điều này.
ĐIỀU 12. Các hoạt động do xí nghiệp tiến hành
1. Các hoạt động do Xí nghiệp tiến hành trong vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm a do Phần XI, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực điều chỉnh.
2. Mọi kế hoạch làm việc do xí nghiệp đề nghị cần phải có các tài liệu chứng minh khả năng tài chính và kỷ luật của kế hoạch đó.
ĐIỀU 13. Các điều khoản tài chính của các hợp đồng
1. Khi thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến các điều khoản tài chính của các hợp đồng giữa cơ quan quyền lực và các thực thể hay cá nhân đã nêu ở Điều 153, khoản 2, điểm b và khi thương lượng các điều khoản tài chính của một hợp đồng như thế theo đúng Phần XI và các quy tắc, quy định và thủ tục đó, cơ quan quyền lực nhằm các mục tiêu sau đây:
a) Bảo đảm mức thu nhập tối đa tự việc sản xuất hàng hóa;
b) Bảo đảm sao cho các khoản vốn đầu tư và các kỹ thuật thích hợp được dành cho việc thăm dò và khai thác các tài nguyên của vùng;
c) Bảo đảm sao cho các người ký kết được đối xử bình đẳng về mặt tài chính và có những nghĩa vụ tài chính tương đương;
d) Cung cấp các kích thích trên cơ sở đồng đều và không phân biệt đối xử để khuyến khích các người ký kết hợp đồng ký các thỏa thuận liên doanh với xí nghiệp và các quốc gia đang phát triển hay các công dân của quốc gia này, động viên việc chuyển giao các kỹ thuật cho xí nghiệp, cho các quốc gia đang phát triển hay cho các công dân của quốc gia này và đào tạo nhân viên của cơ quan quyền lực và của các quốc gia đang phát triển;
e) Cho phép xí nghiệp tiến hành khai thác các tài nguyên đồng thời với các thực thể hay cá nhân nói ở điều 153, khoản 2, điểm b;
f) Tránh tình trạng do những kích thích tài chính dành cho những người ký kết hợp đồng theo khoản 14 hay theo các điều khoản của hợp đồng đã được xét lại theo đúng Điều 19 của phụ lục này, hoặc còn theo Điều 11 của cùng phụ lục này liên quan đến các xí nghiệp liên doanh mà các người ký kết hợp đồng được trợ cấp đến mức họ có được lợi thế một cách giả tạo trong cuộc cạnh tranh với những người khai thác các vỉa quặng ở đất liền.
2. Thu một khoản lệ phí là 500.000 đô la Mỹ theo một đơn yêu cầu để đảm bảo các khoản chi hành chính có liên quan đến việc nghiên cứu các đơn yêu cầu chấp thuân các kế hoạch làm việc dưới hình thức hợp đồng. Số tiền của khoản lệ phí được hội đồng xét lại từng thời kỳ, để bảo đảm được các khoản chi hành chính cần thiết. Nếu các khoản chi của cơ quan quyền lực để nghiên cứu một đơn yêu cầu thấp hơn số tiền đã ấn định, thì cơ quan quyền lực hoàn lại khoản chênh lệch cho người yêu cầu.
3. Bên ký kết hợp đồng nộp một khoản thuế hằng năm cố định làm 1.000.000 đô la Mỹ kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Nếu thời gian đã được chuẩn y để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa bị lùi lại do co sự chậm trễ trong việc cấp phát giấy phép sản xuất theo đúng Điều 151, thì bên ký kết được miễn một phần khoản thuế hằng năm cố định tương đương với thời hạn kéo dài. Ngay khi bắt đầu sản xuất hàng hóa, người ký kết hợp đồng phải nộp hoặc khoản tiền thuế đánh trên sản lượng hoặc khoản thuế hàng năm cố định, nếu khoản thuế này cao hơn.
4. Trong thời hạn một năm kể từ khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, theo đúng khoản 3, người ký kết hợp đồng lựa chọn các hành thức sau đây để đóng góp tài chính cho cơ quan quyền lực:
a) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng;
b) Hoặc chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp một phần các thu nhập thuần túy của mình.
5.a) Nếu bên ký kết lựa chọn viêc đóng góp tài chính của mình cho cơ quan quyền lực bằng cách chỉ nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng, thì số tiền thuế này được tính bằng một tỉ lệ phần trăn giá trị hành hóa của các kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng, tỷ lệ phần trăm được quy định như sau:
i. 5% từ năm sản xuất hàng hóa thứ nhất đến năm thứ mười;
ii. 12% từ năm sản xuất thứ mười một đến khi kết thúc thời kỳ sản xuất hàng hóa.
b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán bằng cách nhân số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này trong tài khóa được xem xét, được xác định theo đúng các khoản 7 và 8.
6. Nếu bên ký kết chọn việc đóng góp tài chính cho cơ quan quyền lực bằng cách nộp một khoản tiền thuế đánh trên sản lượng và nộp một phần thu nhập thuần túy của mình, thì tổng số tiền của những khoản đóng góp này được xác định như sau:
i. 2% cho thời kỳ sản xuất hàng hóa đầu tiên. ii. 4% cho thời kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai.
Trong thời kỳ sản xuất hàng hóa thứ hai, như đã xác định ở điểm d, nếu hiệu suất đầu tư trong một tài khóa nào đó, theo định nghĩa ghi ở điểm m, dưới 15%, do phải nộp khoản tiền thuế đánh trên sản lượng với tỷ lệ 4%, thì tỷ lệ tiền thuế đánh trên sản lượng được ấn định là 2% trong tài khóa này;
b) Giá trị hàng hóa của các kim loại tinh chế được tính toán bằng cách nhân số lượng kim loại tinh chế từ các khối đa kim được khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng với giá trung bình của các kim loại này, được xác định trong tài khóa được xem xét, theo đúng các khoản 7 và 8;
c)i. Phần các thu nhập thuộc về cơ quan quyền lực được trích trong phần thu nhập thuần túy của người ký kết hợp đồng có thể khấu trừ vào các hoạt động khai thác tài nguyên của khu vực theo hợp đồng; sau đây gọi là thu nhập thuần túy có thể khấu vào;
ii. Phần thu nhập thuần túy có thể khấu vào thuộc về cơ quan quyền lực được xác định theo barem lũy tiến sau:
d)i. Thời kì sản xuất hàng hóa đầu tiên nói ở các điểm a và c bắt đầu vào tài khóa đầu tiên của thời kì sản xuất hàng hóa và kết thúc vào tài khóa khi mà các chi phí phục vụ khai thác (despeenses de mise en valeur) của người kí kết hợp đồng đã được điều chỉnh, có tính đến khoản tiền lãi thuộc phần chưa khấu hao của các khoản chi phí trước đây, được khấu hao hoàn toàn nhờ vào số dư thực tế như được nói rõ sau đây: đối với tài khóa đầu tiên phát sinh ra các khoản chi phí phục vụ khai thác, những khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao là những khoản chi phí phục vụ khai thác đã khấu trừ đi số dư thực tế trong tài khóa được xem xét. Đối với mỗi tài khóa tiếp sau, các khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao, được tính bằng cách cộng thêm vào các khoản chi phí phục vụ khai thác không được khấu hao cuối tài khóa trước, cùng với một tài khoản lãi hàng năm là 10%, các khoản chi phí phục vụ khai thác trong tài khóa hiện hành và bằng cách lấy tổng số tiền này trừ đi số dư thực tế của người kí kết hợp đồng cho tài khóa đó. Tài khóa mà các chi phí phục vụ khai thác cộng thêm tiền lãi thuộc phần không được khấu hao của các khoản chi phí này, được khấu hao hoàn toàn là tài khóa đầu tiên mà các chi phí phục vụ khai thác bằng không; số dư thực tế của người kí kết hợp đồng đối với mọi tài khóa là tổng thu nhập của họ trừ đi các phí tổn về khai thác và các khoản phải nộp cho cơ quan quyền lực theo đúng điểm c.
ii. Thời kì sản xuất hàng hóa thứ hai bắt đầu vào tài khóa được tính từ khi kết thức thời kì thứ nhất và kéo dài cho đến khi kết thúc hợp đồng;
e) Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” (recettes nettes imputables) nghĩa là các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng nhân với tỉ số giữa các khoản chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác khoáng sản và tổng số các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng. Khi mà các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác và vận chuyển các khối đa kim, cũng như vào việc sản xuất hàng hóa, chủ yếu là ba kim loại tinh chất như coban, đồng, kền, thì số tiền thu nhập thuần túy có thể khấu vào của người kí kết hợp đồng không thể dưới 25% thu nhập thuần túy của người đó. Với điều kiện phải tuần thủ các thể thức đã nêu ở điểm n, trong tất cả các trường hợp khác, kể cả trường hợp mà các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và vào việc sản xuất hàng hóa bốn kim loại tinh chế như coban, đồng, mangan và kền, cơ quan quyền lực có thể định ra trong các quy tắc, quy định và thủ tục của mình các tỉ lệ tối thiểu thích hợp bằng cách áp dụng cũng các công thức tỉ lệ như khi ấn định tỉ lệ tối thiểu 25% được quy định trong trường hợp của ba kim loại;
f) Thuật ngữ “các thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng” là tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng, đã trừ các phí tổn về khai thác và khoản dùng để khấu hao các chi phí phục vụ khai thác của người đó theo các thể thức đã được trù định ở điểm j;
g)i. Nếu các hoạt động của người kí kết hợp đồng nhằm vào việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại tinh thể, thuật ngữ “tổng thu nhập của người ký kết hợp đồng” là tổng số tiền thu nhập bán các kim loại tinh chế và mọi khoản thu khác được coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ đươc thực hiện theo hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thử tục tài chính của cơ quan quyền lực;
ii. Trong tất cả các trường hợp, ngoài những trường hợp đã nói rõ ở điểm g,i và điểm n,iii, thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng” là tổng số tiền thu nhập của việc bán các kim loại sơ chế từ khối đa kim khai thác trong khu vực nói trong hợp đồng và tất cả các khoản thu khác được coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ thực hiện theo hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực;
h) Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng” nghĩa là:
i. Tất cả các khoản chi trước khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, trực tiếp gắn với sự phát triển khả năng sản xuất của khu vực nói trong hợp đồng và với các hoạt động có liên quan, dưới danh nghĩa các nghiệp vụ trù định trong hợp đồng trong mọi trường hợp khác, ngoài những trường hợp được định rõ ở điểm n, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, bao gồm cả những chi phí về thiết bị, mua sắm công cụ, tàu thuyền, thiết bị chế biến, các chi phí liên quan đến các công trình xây dựng, mua sắm nhà cửa, đất đai và tất cả các chi phí liên quan đến việc xây dựng đường sá, thăm dò và khảo sát khu vực nói trong hợp đồng, đến việc nghiên cứu – phát triển, đến tiền lãi, tiền thuê bất thường, các giấy phép, các khoản tiền thuế; và
ii. Các chi phí giống như chi phí đã nêu ở điểm n,i thực hiện sau khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa để có thể thực hiện kế hoạch làm việc, không tính đến các khoản thuộc về phí tổn khai thác;
i) Các khoản thu từ việc chuyển nhượng các trang thiết bị và giá trị hàng hóa của các trang thiết bị không còn cần thiết nữa đối với các nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng mà không đem bán, được trù khỏi các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trong tài khóa được xem xét. Khi các khoản phải trừ này vượt quá số tiền chi phí phục vụ khai thác, thì số dư được cộng thêm vào tổng thu nhập;
j) Các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trước khi bắt đầu sản xuất hàng hóa nói ở điểm h,i. và điểm n,i. hàng năm được khấu trừ làm mười đợt bằng nhau kể từ ngày bắt đầu sản xuất hàng hóa. Các chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng nói ở điểm h,ii và điểm n,iv sau khi bắt đầu sản xuất hàng hóa, hàng năm được khấu trừ thành mười đợt bằng nhau hay bằng một số đợt bằng nhau hàng năm ít hơn, sao cho các chi phí này hoàn toàn được khấu trừ khi hợp đồng hết hạn;
k) Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng” nghĩa là tất cả các khoản chi phí đã phát sinh sau khí bắt đầu việc sản xuất hàng hóa để khai thác khả năng sản xuất theo khu vực theo hợp đồng và chi cho các hoạt động có liên quan theo danh nghĩa các nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, nhất là kể cả khoản tiền thuế đánh trên sản lượng hay khoản tiền thuế cố định hàng năm, nếu khoản tiền thuế này cao hơn, các chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan, các công cụ, dịch vụ, vận tải, chế biết và tiêu thụ, tiền lãi, công trình công cộng, việc giữ gìn môi trường biển, đến chi phí quản lý chung và chi phí hành chính trực tiếp gắn liền với các nghiệp vụ được trù định trong hợp đồng, cũng như bất kì thiếu hụt nào trong việc khai thác được chuyển sổ theo một trong hai hướng sau đây: Sự thiếu hụt trong việc khai thác có thể được chuyển sổ hai lần liên tiếp, từ tài khóa này sang tài khóa khác, trừ hai năm cuối cùng của hợp đồng, thì có thể được chuyển trở lại vào hai tài khóa trước đó;
l) Nếu người kí kết hợp đồng bảo đảm chủ yếu việc khai thác, vận chuyển các khối đa kim và sản xuất hàng hóa các kim loại đã tinh chế và sơ chế thì thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác gắn với việc khai thác khoáng sản” nghĩa là phần chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng trực tiếp gắn với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng, theo đúng các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung và các quy tắc quản lý tài chính, cũng như các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực, kể cả số lệ phí phải nộp cho việc nghiên cứu đơn xin ký hợp đồng, số tiền thuế cố định hàng năm và, nếu có, cả các chi phí đã phát sinh về khảo sát và thăm dò khu vực nói trong hợp đồng, và một phần của các chi phí nghiên cứu – phát triển;
m) Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” đối với một tài khóa nào đó, là tỉ số giữa thu nhập thuần túy có thể khấu vào của tài khóa này và các chi phí phục vụ khai thác gắn liền với việc khai thác khoáng sản. Trong việc tính toán tỉ số này, các chi phí phục vụ khai thác gắn liền với việc khai thác khoáng sản là các chi phí được dùng để mua sắm công cụ mới hay để thay thế công cụ được sử dụng vào các hoạt động khai thác khoáng sản, đã trừ đi giá ban đầu của công cụ được thay thế;
n) Nếu người kí kết hợp đồng chỉ khai thác khoáng sản thì:
i. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy có thể khấu vào” có nghĩa là tổng thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng;
ii. Thuật ngữ “thu nhập thuần túy của người kí kết hợp đồng” có nghĩa như đã được ghi trong điểm f;
iii. Thuật ngữ “tổng thu nhập của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là toàn bộ thu nhập bán các khối đa kim và tất cả các khoản thu khác được coi như có thể tính một cách hợp lý vào các nghiệp vụ được thực hiện theo danh nghĩa của hợp đồng, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính của cơ quan quyền lực;
iv. Thuật ngữ “chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là tất cả các chi phí đã phát sinh trước khi bắt đầu việc sản xuất hàng hóa như đã được chỉ rõ tại điểm h,i. và tất cả các chi phí đã phát sinh sau khi bắt đầu sản xuất hàng hóa như đã được chỉ rõ ở điểm h,ii.; những chi phí này trực tiếp gắn với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng được tính toán theo đúng các quy tắc kế toán được chấp nhận chung;
v. Thuật ngữ “phí tổn khai thác của người kí kết hợp đồng” có nghĩa là những tổn phí khai thác của người kí kết hợp đồng đã được nêu ở điểm k, trực tiếp gắn liền với việc khai thác các tài nguyên của khu vực nói trong hợp đồng được tính toán theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung;
vi. Thuật ngữ “hiệu suất vốn đầu tư” của một tài khóa nào đó là tỷ số giữa những khoản thu nhập thuần túy tài khóa này và những chi phí phục vụ khai thác của người kí kết hợp đồng. Trong việc tính tỉ số này, các chi phí phục vụ khai thác là các chi phí đã phát sinh về mua sắm công vụ mới hay về thay thế công cụ, đã trừ đi giá ban đầu của công cụ được thay thế;
o) Việc hoàn thành các chi phí liên quan đến việc chi trả lãi của người kí kết hợp đồng đã nói ở các điểm h, k, l và n được phép thực hiện trong phạm vi mà ở mọi trường hợp, Cơ quan quyền lực, theo đúng Điều 4, khoản 1 của Phụ lục này, thừa nhận rằng tỉ số giữa vốn công ty và nợ cũng như các lãi suất là hợp lý, có tính đến các thủ tục thương mại hiện hành;
p) Các chi phí đã nói trong đoạn này không bao gồm các món tiền đã trả dưới danh nghĩa thuế đánh vào các công ty hay các lệ phí tương tự, do các quốc gia thu vào các nghiệp vụ của người kí hợp đồng.
7.a) Thuật ngữ “kim loại tinh chế” đã được dùng ở khoản 5 và khoản 6 có nghĩa là những kim loại ở dưới dạng thông dụng nhất thường được trao đổi trên thị trường quốc tế cuối cùng. Để thực hiện điểm này, cơ quan quyền lực phải chỉ rõ trong các quy tắc, quy định và thủ tục tài chính các thị trường quốc tế cuối cùng thích hợp. Đối với các kim loại không được trao đổi trên các thị trường quốc tế này, thì thuật ngữ “kim loại tinh chế” có nghĩa là những kim loại dưới dạng thông dụng nhất thường được trao đổi trong khuôn khổ các giao dịch thông thường phù hợp với các nguyên tắc kinh doanh độc lập.
b) Nếu Cơ quan quyền lực không thể xác định bằng một cách nào khác số lượng kim loại tinh chế được sản xuất ra từ những khối đa kim khai thác trong khu vực theo hợp đồng nói ở khoản 5, điểm b và ở khoản 6, điểm b thì số lượng này được xác định theo hàm lượng kim loại của các khối đó theo tỉ suất thu hồi sau khi đã tinh chế và các yếu tố thích hợp khác, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và các nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung.
8. Nếu một thị trường quốc tế cuối cùng đưa ra một cơ chế thích đáng để định giá các kim loại đã được tinh chế, các khối đa kim và các kim loại sơ chế từ các khối quặng, thì Cơ quan quyền lực sử dụng giá trung bình ở trên thị trường này. Trong tất cả các trường hợp khác, Cơ quan quyền lực, sau khi tham khảo ý kiến của người kí kết hợp đồng, định ra một giá công bằng cho những sản phẩm này theo đúng khoản 9.
9.a) Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu, cũng như mọi giá cả và giá trị nói ở điều này được tính theo các giao dịch phù hợp với những nguyên tắc ở thị trường tự do hoặc kinh doanh độc lập. Nếu không như vậy, thì Cơ quan quyền lực sẽ xác định, sau khi đã tham khảo ý kiến của người kí kết hợp đồng, coi như trong các giao dịch phù hợp với các nguyên tắc của thị trường tự do hoặc kinh doanh, có tính đến các giao dịch tương ứng ở trên các thị trường khác;
b) Để bảo đảm việc áp dụng và tôn trọng khoản này, Cơ quan quyền lực dựa theo các nguyên tắc đã được thông quan và dựa vào việc giải thích đối với các giao dịch phù hợp với nguyên tắc kinh doanh độc lập của Ủy bản thuộc Liên hợp quốc về các xí nghiệp xuyên quốc gia (tranonationales) của nhóm chuyên gia về các Công ước thuế khóa giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển và của các tổ chức quốc tế khác, và Cơ quan quyền lực quy định trong các quy tắc, quy định và các thủ tục khác các quy tắc và thủ tục kế toán thống nhất, có thể chấp nhận được trong phạm vi quốc tế, cũng như các phương pháp mà người kí kết hợp đồng sẽ phải áp dụng để lựa chọn các chuyên gia kế toán độc lập đẻ có thể được Cơ quan quyền lực chấp nhân, để kiểm tra các tài khoản theo đúng các nguyên tắc, quy định và thủ tục này.
10. Người kí kết hợp đồng cung cấp cho các chuyên gia kế toán theo đúng các nguyên tắc, quy định và thủ tục tài chính của Cơ quan quyền lực, những số liệu tài chính cần thiết cho phép xác minh rằng điều này đã được tôn trọng.
11. Tất cả mọi phí tổn, mọi khoản chi, khoản thu cũng như mọi giá cả và giá trị đã được nêu ở điều này, được xác định theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung, các quy tắc, quy định, thủ tục tài chính của Cơ quan quyền lực.
12. Những số tiền phải nộp cho Cơ quan quyền lực theo các khoản 5 và 6 phải được thanh toán bằng đồng tiền có thể sử dụng tự do hay bằng các đồng tiền được chuyển đổi tự do và đang được sử dụng trên những thị trường hối đoái chính hay, theo sự lựa chọn của người kí kết hợp đồng, dưới hình thức tương đương bằng kim loại đã tinh chế, được tính trên cơ sở của giá trị hàng hóa.
Giá trị hàng hóa được xác định theo đúng khoản 5, điểm b, những đồng tiến có thể sử dụng tự do và những đồng tiền mà người ta có thể chuyển đổi tự do và đang sử dụng trên các thị trường hối đoái chính được xác định trong các quy tắc, quy định, thủ tục của Cơ quan quyền lực theo đúng các tập quán tiền tệ quốc tế thông dụng.
13. Tất cả các nghĩa vụ tài chính của người kí kết hợp đồng đối với Cơ quan quyền lực, cũng như tất cả các khoản tiền phải nộp, phí tổn, chi phí, thu nhập nói ở điều này được điều chỉnh bằng giá trị không đổi, lấy theo một năm quy chiếu.
14. Nhằm phục vụ các mục tiêu đã nêu ở khoản 1, dựa theo các kiến nghị của Ủy ban kế hoạch hóa kinh tế và của Ủy ban Pháp lý và kĩ thuật, Cơ quan quyền lực có thể thông qua các quy tắc, quy định và thủ tục trú định việc dành cho các bên kí kết hợp đồng những kích thích trên một cơ sở thống nhất và không phân biệt đối xử.
15. Khi có tranh chấp giữa Cơ quan quyển lực và một bên kí kết hợp đồng có liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các điều khoản tài chính cảu một hợp đồng, bên này hay bên kia có thể đưa vụ tranh chấp ra một trọng tài thương mại có quyền lực bắt buộc, trừ khi hai bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng các phương pháp khác, theo đúng Điều 188, khoản 2.
ĐIỀU 14. Việc thông báo các số liệu
Theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực và tùy theo các điều kiện, thể thức của kế hoạch làm việc, người khai thác thông báo cho cơ quan quyền lực, theo những khoảng thời gian do cơ quan quyền lực quy định, tất cả các số liệu vừa cần thiết, vừa thích hợp, nhằm để cho các cơ quan chính của cơ quan quyền lực thi hành có hiệu quả các quyền hạn và chức năng của họ có liên quan đến khu vực mà kế hoạch làm việc nhắm vào.
Các số liệu được thông báo về khu vực mà kế hoạch làm việc nhằm vào và được coi là sở hữu công nghiệp chỉ có thể được sử dụng vào các mục đích nói trong điều này. Các số liệu cần thiết cho cơ quan quyền lực trong việc soạn thảo các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến việc bảo vệ môi trường biển và đến sự an toàn, ngoài các số liệu liên quan đến kiểu trang thiết bị, thì không được coi là sở hữu công nghiệp.
Cơ quan quyền lực không được thông báo cho xí nghiệp hay bất kì ai ở bên ngoài cơ quan quyền lực các số liệu mà những người thăm dò, những người yêu cầu kí hợp đồng và những người kí kết hợp đồng cung cấp cho cơ quan quyền lực và được coi là sở hữu công nghiệp, nhưng những số liệu liên quan đến khu vực dành riền có thể được thông báo cho xí nghiệp. Xí nghiệp không được thông báo cho cơ quan quyền lực hay cho bất kì ai ở bên ngoài cơ quan quyền lực các số liệu cùng loại đó đã được cung cấp cho xí nghiệp theo cách nói trên.
ĐIỀU 15. Các chương trình đào tạo
Người kí kết hợp đồng vạch ra các chương trình thực tiễn đào tạo nhân viên của cơ quan quyền lực và của các quốc gia đang phát triển, nhất là trù định sự tham gia của các nhân viên nói trên vào tất cả các hoạt động tiến hành trong vùng thuộc đối tượng của hợp đồng, theo đúng Điều 144, khoản 2.
ĐIỀU 16. Độc quyền về thăm dò và khai thác
Cơ quan quyền lực, theo Phần XI và các quy tắc, quy định và thủ tục của mình cho người khai thác đặc quyền thăm dò, khai thác một loại tài nguyên nhất định trong khu vực và kế hoạch làm việc nhằm vào và luôn luôn chú ý để không cho một thực thể hay một cá nhân nào khác tiến hành trong cùng khu vực nói trên, các hoạt động nhằm vào một loại tài nguyên khác, một cách có thể gây trở ngại cho các hoạt động cho người khai thác. Người khai thác được bảo đảm danh nghĩa theo đúng Điểm 153, khoản 6.
ĐIỀU 17. Quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực
1. Cơ quan quyền lực thông qua và áp dụng một cách thống nhất các quy định, quy tắc và thủ tục theo Điều 160, khoản 2, điểm f,ii và Điều 162, khoản 2, điểm o,ii để thi hành các chức trách của mình như đã được nêu ở phần XI, nhất là về các vấn đề sau:
a. Các thủ tục hành chánh liên quan đến việc khảo sát, thăm dò và khai thác trong vùng;
b. Các nghiệp vụ;
i. Diện tích của khu vực;
ii. Thời hạn của các nghiệp vụ
iii. Các quy phạm hiệu lực, kế cả những bảo đảm đã được trù định ở điều 4, khoản 6, điểm c của phụ lục này;
iv. Các loại tài nguyên;
v. Sự từ bỏ các khu vực;
vi. Các báo cáo về tiến trình của công việc;
vii. Thông báo các số liệu;
viii. Kiểm tra và kiểm soát các nghiệp vụ;
ix. Các biện pháp được thi hành để không làm cản trở đến các hoạt động khác trong môi trường biển;
x. Việc một người kí kết hợp đồng chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình;
xi. Các thủ tục liên quan đến việc chuyển giao các kĩ thuật cho các quốc gia đang phát triển theo đúng Điều 144, cũng như đến việc tham gia trực tiếp của các quốc gia này;
xii. Quy phạm và tập quán khai thác khoáng sản, kể cả những quy phạm và tập quán có quan hệ đến an toàn của các nghiệp vụ, đến việc bảo tồn các tài nguyên và việc bảo vệ môi trường biển;
xiii. Xác định việc sản xuất hàng hóa;
xiv. Các tiêu chuẩn về tư cách của các người yêu cầu.
c. Những vấn đề tài chính:
i. Soạn thảo các quy tắc thống nhất và không phân biệt đối xử về việc tính toán giá cả và về kế toán và biện pháp lực chọn các nhân viên kiểm tra;
ii. Phân chia các khoản thu được từ các nghiệp vụ;
iii. Các kích thích nêu ở điều 13 của khu vực này;
d. Thi hành các quyết định theo Điều 151, khoản 10 và Điều 164, khoản 2, điểm d;
2. Các quy tắc, quy định và thủ tục liên quan đến những vấn đề sau đây cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn khách quan được nêu dưới đây:
a. Diện tích của khu vực:
Cơ quan quyền lực quy định diện tích của các khu vực thăm dò có thể đến mức lớn gấp đôi diện tích các khu vực khai thác, để cho việc thăm dò có hiệu suất hơn. Diện tích các khu vực khai thác được tính toán để đáp ứng được các đòi hỏi của Điều 8 của phụ lục này, liên quan đến việc dành riêng các khu vực, cũng như đáp ứng các đòi hỏi về sản xuất đã được trù định; các đòi hỏi này phải phù hợp với điều 151 và các điều khoản của hợp đồng, có tính đến tình trạng các kĩ thuật sẵn có trong lĩnh vực khai thác khoáng sản ở đáy biển và các đặc điểm tự nhiên thích đáng của khu vực. Diện tích của các khu vực không thể nhỏ hơn hay lớn hơn diện tích cần thiết để đáp ứng mục tiêu này.
b. Thời gian của các nghiệp vụ:
i. Thời gian khảo sát là không giới hạn;
ii. Thời gian của giai đoạn thăm dò phải đủ để cho phép tiến hành công tác nghiên cứu kĩ càng đối với khu vực được nhắm đến, công tác nghiên cứu và xây dựng phương tiện khai thác đối với khu vực này, việc lập các kế hoạch, việc xây dựng các nhà máy chế biến có công suất nhỏ và vừa để tiến hành việc thử các hệ thong khai thác và chế biến kim loại.
iii. Thời gian khai thác phải tùy thuộc vào thời gian hoạt động kinh tế của dự án khai thác mỏ, có tính đến các yếu tố như: vỉa quặng bị cạn, tuổi thọ của phương tiện khai thác, các thiết bị chế biến và khả năng đứng vững về thương mại. Thời gian của giai đoạn khai thác phải đủ để cho phép tiến hành việc khai thác hàng hóa các khoáng sản của khu vực và cần phải bao gồm một thời hạn hợp lý để xây dựng các thiết bị khai thác mỏ và chế biến trên quy mô thương mại, thời hạn mà trong đó chưa thể đòi hỏi bất cứ một sự sản xuất hàng hóa nào. Tuy nhiên, toàn bộ thời gian khai thác cũng cần phải tương đối ngắn để cho cơ quan quyền lực có thể sửa đổi các điều kiện và thể thức của kế hoạch làm việc vào lúc mà cơ quan quyền lực nghiên cứu việc kí lại kế hoạch làm việc đó, theo đúng các quy tắc, quy định và thủ tục mà cơ quan quyền lực đã thông qua sau khi đã chuẩn y kế hoạch làm việc;
c. Các quy phạm về hiệu lực:
Trong giai đoạn thăm dò, cơ quan quyền lực đòi hỏi người khai thác phải tiến hành chỉ tiêu theo định kì tương ứng hợp lý với diện tích khu vực mà kế hoạch làm việc nhằm vào và với các khoản chi phí cần phải chi của một người khai thác trung thực dự định tiến hành việc sản xuất hàng hóa ở khu vực đó, trong những thời hạn do cơ quan quyền lực ấn đinh. Không được ấn định những chi phí cần thiết trên đây ở mức độ gây nản lòng những người khai thác sử dụng những kĩ thuật rẻ tiền hơn các kĩ thuật thường dùng. Cơ quan quyền lực ấn định một thời hạn tối đa để bắt đầu việc sản xuất hàng hóa, sau khi kết thúc giai đoạn thăm dò và những hoạt động khai thác đầu tiên. Để xác định thời hạn này, Cơ quan quyền lực cần tính đến tình hình là việc xây dựng các thiết bị khai thác và chế biến quan trọng chỉ có thế được tiến hành khi giai đoạn thăm dò đã kết thức và giai đoạn khai thác đã bắt đầu. Do đó, thời hạn được dành để chuẩn bị bắt đầu sản xuất hàng hóa của một khu vực cần phải được ấn định có tính đến thời gian cần thiết để xây dựng các thiết bị này sau giai đoạn thăm dò; hơn nữa, nên trù định các thời hạn hợp lý cho những chậm trễ không thể tránh được trong chương trình xây dựng. Một khi đã đạt tới gia đoạn sản xuất hàng hóa, cơ quan quyền lực yêu cầu người khai thác tiếp tục việc sản xuất hàng hóa này trong suốt thời gian của kế hoạch làm việc mà vẫn ở trong phạm vi các giới hạn hợp lý và vẫn chú ý tới tất cả các yếu tố tương ứng.
d. Các loại tài nguyên
Để xác định các loại tài nguyên mà đối với chúng các kế hoạch làm việc có thể được chuẩn y, ngoài các yếu tố khác, cơ quan quyền lực dựa vào các yếu tố sau đây:
i. Việc những tài nguyên khác nhau cần đến biện pháp khai thác giống nhau;
ii. Việc các tài nguyên khác nhau có thể được nhiều người khai thác đồng thời trong cùng một khu vực mà không gây quá nhiều trở ngại cho nhau;
Điều quy định này không cản trở cơ quan quyền lực chuẩn y một kế hoạch làm việc đối với nhiều loại tài nguyên trong cùng khu vực;
e. Từ bỏ các khu vực:
Người khai thác vào bất kì lúc nào cũng có thể từ bỏ tất cả hay bộ phận các quyền của mình đối với khu vực do kế hoạch làm việc nhằm vào mà không bị phạt;
f. Bảo vệ môi trường biển:
Các quy tắc, quy định và thủ tục được định ra nhằm bảo vệ có hiệu quả môi trường biển, trước những tác hại trực tiếp nảy sinh từ các hoạt động tiến hành trong vùng, hay từ việc tinh chế các khoáng sản lấy được từ một địa điểm khai thác trên một con tàu ở ngay trên địa điểm khai thác khoáng sản đó, có tính đến mức độ trong đó các tác hại như thế có thể trực tiếp do các hoạt động khoan, nạo vét, khoan lấy lõi đất và đào, cũng như việc tháo đổ, nhận chìm và vứt bỏ trong môi trường biển các chất cặn bã hay nước thải gây ra.
g. Sản xuất hàng hóa
Việc sản xuất hàng hóa được coi như đã bắt đầu khi một người khai thác đã thực hiện các hoạt động khai thác liên tục và ở trên quy mô lớn, sản xuất được một số lượng vật phẩm quan trọng, đủ để chứng tỏ rõ rang mục tiêu chủ yếu của các hoạt động đó là một việc sản xuất trên quy mô lớn và không phải là một việc sản xuất nhằm để thu thập thông tin, tiến hành các công việc phân tích hay thử nghiệm các công cụ hay thiết bị
ĐIỀU 18. Phạt
Các quyền theo hợp đồng của người kí kết hợp đồng chỉ có thể bị đình chỉ hay chấm dứt trong các trường hợp sau:
Khi mà mặc dù đã có những lời cảnh cáo của cơ quan quyền lực, người kí hợp đồng vẫn tiến hành các hoạt động của mình theo cách dẫn đến những vi phạm nghiêm trọng, kéo dài và cố ý, đối với các điều khoản cơ bản của hợp đồng, đối với các quy tắc, quy định và thủ tục của cơ quan quyền lực và đối với phần XI, hoặc
Khi người kí kết hợp đồng không tuân theo một quyết định dứt khoát và bắt buộc do cơ quan giải quyết các tranh chấp đề ra cho mình.
Trong những trường hợp vi phạm các điều khoản của hợp đồng ngoài các trường hợp nói ở khoản 1, điểm a, hoặc thay cho việc tuyên bố đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, trong các trường hợp nói ở khoản 1, điểm a. Cơ quan quyền lực có thể bắt người kí hợp đồng chịu những khoản tiền phạt theo tỉ lệ về mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm.
Trừ trường hợp các mệnh lệnh được đưa ra trong tình hình khẩn cấp theo Điều 162, khoản 2, điểm w, Cơ quan quyền lực chưa thể thi hành một quyết định liên quan đến các khoản tiền phạt hoặc đến việc đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng, chừng nào người kí hợp đồng chưa có khả năng hợp lý để khai thác hết những căn cứ pháp lý mà mình có, theo đúng Mục 5 của Phần XI.
ĐIỀU 19. Xét lại hợp đồng
Theo ý kiến của một trong các bên, khi xảy ra hay có thể xảy ra các hoàn cảnh có tác dụng làm cho một hợp đồng trở nên không công bằng, hoặc gây tổn hại, hoặc ngăn cản việc thực hiện các mục tiêu được đề ra trong hợp đồng, hay trong phần XI, các bên tiến hành các cuộc thương lượng nhằm xét lại hợp đồng theo hoàn cảnh mới
Một hợp đồng được kí kết theo đúng Điều 153, khoản 3, chỉ có thể được xét lại với sự thỏa thuận của các bên kí kết.
ĐIỀU 20. Chuyền giao các quyền và nghĩa vụ
Các quyền và các nghĩa vụ nảy sinh từ một hợp đồng chỉ được chuyển giao với sự thỏa thuận của Cơ quan quyền lực và theo đúng các quy tắc, quy định, thủ tục của nó. Nếu không có lý do đầy đủ, Cơ quan quyền lực không được từ chối việc chấp thuận sự chuyển giao, nếu xét về mọi phương diện, người có thể được giao là một người yêu cầu có tư cách và bảo đảm tất cả các nghĩa vụ của người giao, và nếu việc chuyển giao không giao cho người được giao một kế hoạch làm việc mà việc chuẩn y đã bị cấm theo Điều 6, khoản 3, điểm c của phụ lục này.
ĐIỀU 21. Luật áp dụng
Hợp đồng thuộc sự điều chỉnh của các điều khoản của hợp đồng, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, Phần XI, cũng như các quy tắc khác của pháp luật quốc tế không mâu thuẫn với Công ước.
Mọi quyết định cuối cùng do một tòa án có thẩm quyền theo Công ước đưa ra về quyền và các nghĩa vụ của Cơ quan quyền lực và của người kí hợp đồng có hiệu lực trên lãnh thổ của bất kì quốc gia thành viên nào.
Một quốc gia thành viên không thể bắt một người kí kết hợp đồng phải theo các điều kiện không phù hợp với Phần XI. Tuy nhiên, việc một quốc gia thành viên áp dụng đối với những người kí kết hợp đồng do mình bảo trợ hay đối với các tàu mang cờ nước minh, các luật và quy định liên quan đến việc bảo vệ môi trường biển hay các luật và quy định khác chặt chẽ hơn các quy tắc, quy định, thủ tục do Cơ quan quyền lực đặt ra theo Điều 17, khoản 2, điểm f của phụ lục này, không bị coi là không phù hợp với Phần XI.
ĐIỀU 22. Trách nhiệm
Người kí kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất do một hành động trái phép của họ trong khi tiến hành công việc gây ra, có tính đến phần trách nhiệm có thể quy cho Cơ quan quyền lực do các hành động hay thiếu sót của cơ quan này, Cơ quan quyền lực cũng phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do những hành động trái phép mà họ phạm phải trong khi thực hiện các quyền hạn và chức năng của mình, kể cả các hành động vi phạm Điều 186, khoản 2, có tính đến phần trách nhiệm có thể quy cho người kí kết do những hành động hay thiếu sót của họ. Trong mọi trường hợp, mức bồi thường phải tương ứng với thiệt hại thực sự. |
30212 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20IV | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục IV |
PHỤ LỤC IV. QUY CHẾ CỦA XÍ NGHIỆP
ĐIỀU 1. Các mục đích
1. Xí nghiệp là cơ quan của Cơ quan quyền lực trực tiếp tiến hành các hoạt động trong Vùng theo Điều 153, khoản 2, điểm a, cũng như các hoạt động vận chuyển, chế biến và tiêu thụ các khoáng sản được khai thác từ Vùng.
2. Để thực hiện những mục đích và thi hành các chức năng của mình, Xí nghiệp hành động theo đúng Công ước, các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
3. Để khai thác các tài nguyên của Vùng theo khoản 1, với điều kiện phải tuân theo Công ước, Xí nghiệp tiến hành các hoạt động của mình theo đúng các nguyên tắc quản lý thương mại đúng đắn.
ĐIỀU 2. Các quan hệ với cơ quan quyền lực
1. Theo Điều 170, Xí nghiệp hành động theo đúng chính sách chung do Đại hội động quyết định và theo đúng các chỉ thị của Hội đồng.
2. Với điều kiện tuân thủ khoản 1, Xí nghiệp hành động theo cách tự quản.
3. Không một điều quy định nào của Công ước làm cho Xí nghiệp có trách nhiệm về những hành động hay nghĩa vụ của Cơ quan quyền lực, cũng không làm cho Cơ quan quyền lực chịu trách nhiệm về những hành động hay nghĩa vụ của Xí nghiệp.
ĐIỀU 3. Giới hạn trách nhiệm
Không phương hại đến Điều 11, Khoản 3 của Phụ lục này, không một uỷ viên nào của Cơ quan quyền lực phải chịu trách nhiệm về những hành động hay nghĩa vụ của Xí nghiệp chỉ vì tư cách uỷ viên của mình.
ĐIỀU 4. Cơ cấu
Xí nghiệp có một Hội đồng quản trị, một Tổng giám đốc và nhân viên cần thiết để thực hiện các chức năng của mình.
ĐIỀU 5. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị gồm có 15 uỷ viên được Đại hội đồng bầu ra theo đúng Điều 160, khoản 2, điểm c. Khi bầu các uỷ viên của Hội đồng quản trị, phải tính đến các nguyên tắc phân chia công bằng về mặt địa lý. Trong khi bầu cử các ứng cử viên vào Hội đồng, các uỷ viên của Cơ quan quyền lực cần tính đến sự cần thiết phải chỉ định các ứng cử viên tinh thông nhất về nghiệp vụ và có các phẩm chất cần thiết trong các lĩnh vực thích hợp để bảo đảm khả năng đứng vững và thành công của Xí nghiệp.
2. Các uỷ viên của Hội đồng quản trị được bầu ra với một nhiệm kỳ 4 năm và có thể được bầu lại. Khi bầu và bầu lại các uỷ viên của Hội đồng quản trị, phải tính đến các nguyên tắc luân phiên.
3. Các uỷ viên của Hội đồng quản trị làm nhiệm vụ cho đến khi bầu những người thay thế. Nếu khiếm khuyết một uỷ viên của Hội đồng quản trị, thì theo Điều 160, khoản 2, điểm c, Đại hội đồng bầu một uỷ viên mới cho khoảng thời gian còn lại thuộc nhiệm kỳ của uỷ viên bị khuyết.
4. Các uỷ viên của Hội đồng quản trị hành động với tư cách cá nhân. Trong khi thi hành chức trách của mình, họ không được xin, nhận các chỉ thị của một chính phủ nào hay của một nguồn nào khác. Các uỷ viên của Cơ quan quyền lực tôn trọng tính độc lập của các uỷ viên của Hội đồng quản trị và tránh bất kỳ ý đồ nào gây ảnh hưởng đến các uỷ viên của Hội đồng quản trị trong việc thi hành các chức trách của họ.
5. Mỗi uỷ viên của Hội đồng quản trị được nhận một khoản tiền thù lao tính vào các nguồn tài chính của Xí nghiệp. Số tiền thù lao này được Đại hội đồng quy định, dựa theo kiến nghị của Hội đồng.
6. Bình thường, Hội đồng quản trị làm việc tại trụ sở cơ sở chính của Xí nghiệp và nhóm họp mỗi khi công việc của Xí nghiệp đòi hỏi.
7. Số đại biểu cần thiết (quorum) là hai phần ba số uỷ viên của Đại hội đồng quản trị.
8. Mỗi uỷ viên của Hội đồng quản trị có một phiếu. Hội đồng quản trị quyết định về tất cả các vấn đề mà mình xem xét theo đa số các uỷ viên của mình. Nếu có vấn đề nào gây nên tranh chấp về quyền lợi đối với một uỷ viên thì uỷ viên này không tham gia bỏ phiếu về vấn đề này.
9. Bất kỳ uỷ viên nào của Cơ quan quyền lực cũng có thể yêu cầu Hội đồng quản trị cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động có quan hệ đặc biệt đến mình. Hội đồng cố gắng cung cấp các thông tin này.
ĐIỀU 6. Các quyền hạn và chức năng của hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị điều hành Xí nghiệp. Với điều kiện chấp hành Công ước, Hội đồng quản trị thi hành các quyền hạn cần thiết để thực hiện các mục đích của Xí nghiệp, kể các các quyền:
a) Bầu một Chủ tịch trong số các uỷ viên của mình;
b) Thông qua quy chế nội bộ của mình;
c) Lập và gửi lên Hội đồng các kế hoạch làm việc theo đúng thể thức và bằng văn bản theo đúng Điều 153, khoản 3, và Điều 162, khoản 2, điểm j;
d) Soạn thảo các kế hoạch làm việc và các chương tình để thực hiện các hoạt động nói trong Điều 170;
e) Thảo và trình lên Hội đồng những đơn xin cấp giấy phép sản xuất, theo đúng Điều 151, các khoản 2 đến 7;
f) Cho phép các cuộc thương lượng liên quan đến việc mua các kỹ thuật, nhất là các cuộc thương lượng đã trù định ở Điều 5, khoản 3, điểm a, c và d của Phụ lục III, và chuẩn y các kết quả của các cuộc thương lượng này.
g) Ấn định các điều kiện và thể thức cho phép các cuộc thương lượng liên quan đến các xí nghiệp liên doanh và các hình thức thoả thuận về liên doanh khác đã nói trong các Điều 9 và 11 của Phụ lục III và chuẩn y các kết quả của các cuộc thương lượng này;
h) Làm các kiến nghị lên Đại hội đồng về phần thu nhập thuần tuý của xí nghiệp cần phải được dành ra để lập nên các dự trữ theo đúng Điều 16 khoản 2, điểm f, và Điều 10 của Phụ lục này;
i) Chuẩn y ngân sách hàng năm của Xí nghiệp;
j) Cho phép mua tài sản và thuê dịch vụ theo đúng Điều 12, Khoản 3 của Phụ lục này;
k) Trình báo cáo hàng năm lên Hội đồng theo đúng Điều 9 của Phụ lục này;
l) Trình lên Hội đồng để được Đại hội đồng chuẩn y các dự thảo quy tắc liên quan đến tổ chức, quản lý, bổ nhiệm và thải hồi nhân viên của Xí nghiệp, và thông qua các quy định đem lại hiệu lực cho các quy tắc này;
m) Vay vốn và cung cấp những bảo hành và bảo đảm khác mà mình xác định theo đúng Điều 11, khoản 2 của Phụ lục này;
n) Quyết định việc kiện tụng, ký các hiệp định, thực hiện những cuộc giao dịch và thi hành mọi biện pháp khác theo sự trù định trong Điều 13 của Phụ lục này;
o) Uỷ nhiệm, với điều kiện được sự chuẩn y của Hội đồng, mọi quyền hạn không có tính chất tuỳ ý quyết định cho các uỷ ban hay Tổng giám đốc của mình;
ĐIỀU 7. Tổng giám đốc và nhân viên
1. Dựa theo kiến nghị của Hội đồng, Đại hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do Hội đồng quản trị đề nghị, một Tổng giám đốc Xí nghiệp, người này không được là uỷ viên của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc được bầu trong một nhiệm kỳ nhất định không quá 5 năm và có thể được bầu lại cho những nhiệm kỳ sau.
2. Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp của Xí nghiệp và là người đứng đầu Xí nghiệp về mặt hành chính, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trong việc điều hành các hoạt động của Xí nghiệp. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý, bổ nhiệm và bãi miễn nhân viên, theo đúng quy tắc và quy định nêu ở Điều 6, điểm 1 của Phụ lục này. Tổng giám đốc tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, nhưng không có quyền bỏ phiếu; ông ta có thể tham gia các cuộc họp của Đại hội đồng và của Hội đồng khi các cơ quan này xem xét những vấn đề liên quan đến Xí nghiệp, nhưng không có quyền bỏ phiếu.
3. Căn cứ bao trùm trong việc tuyển mộ và quyết định các điều kiện sử dụng nhân viên là bảo đảm cho Xí nghiệp những người phục vụ có năng lực làm việc cao nhất và tinh thông nghiệp vụ nhất. Ngoài ra, phải tính đến tầm quan trọng của việc tuyển mộ trên cơ sở công bằng về mặt địa lý.
4. Trong khi thi hành các chức trách của mình, Tổng giám đốc và nhân viên của Xí nghiệp không được xin, nhận các chỉ thị của một chính phủ nào hoặc của một nguồn nào khác, ngoài Xí nghiệp. Họ tránh bất kỳ hành vi nào không phù hợp với tư cách viên chức quốc tế của Xí nghiệp và chỉ chịu trách nhiệm trước Xí nghiệp. Mỗi quốc gia thành viên cam kết tôn trọng tính chất quốc tế thuần tuý của các chức trách Tổng giám đốc và nhân viên của Xí nghiệp và không tìm các gây ảnh hưởng tới việc thi hành nhiệm vụ của họ.
5. Các nhân viên của Xí nghiệp cũng có những trách nhiệm nói ở Điều 168, khoản 2.
ĐIỀU 8. Địa điểm
Xí nghiệp có văn phòng chính đặt tại trụ sở của Cơ quan quyền lực;
Xí nghiệp có thể mở các văn phòng và các cơ sở khác ở trên lãnh thổ của bất kỳ quốc gia thành viên nào với sự thoả thuận của quốc gia này.
ĐIỀU 9. Các báo cáo và các bản quyết toán tài chính
1. Trong một thời hạn 3 tháng sau khi kết thúc mỗi tài khoá. Xí nghiệp phải gửi một báo cáo hàng năm, bao gồm một bản quyết toán tài chính đã được thẩm tra lên cho Hội đồng xem xét, và trong những khoảng thời gian thích hợp gửi lên Hội đồng một bản quyết toán tài chính tổng hợp về tình hình tài chính của mình và một bản quyết toán các khoản lỗ, lãi, thể hiện kết quả khai thác của mình.
2. Xí nghiệp công bố báo cáo hàng năm của mình và tất cả các bản quyết toán mà mình xét thấy cần thiết.
3. Tất cả các báo cáo và các bản quyết toán tài chính đã nêu trong điều này được gửi cho các uỷ viên của Cơ quan quyền lực.
ĐIỀU 10. Phân chia thu nhập thuần túy
1. Với điều kiện tuân thủ khoản 3, Xí nghiệp nộp cho Cơ quan quyền lực các khoản tiền được trù định trong Điều 13 của Phụ lục III hoặc một thứ tương đương.
2. Dựa theo kiến nghị của Hội đồng quản trị, Đại hội đồng quy định phần thu nhập thuần tuý của Xí nghiệp cần phải được dành ra để lập nên các quỹ dự trữ, số dư được chuyển cho Cơ quan quyền lực.
3. Trong thời kỳ ban đầu, cần thiết đối với Xí nghiệp để tự túc cho chính mình với một thời gian tối đa là 10 năm, kể từ khi bắt đầu việc sản xuất hàng hoá, Đại hội đồng miễn cho Xí nghiệp những khoản nộp đã nêu ở khoản 1 và đưa toàn bộ thu nhập thuần tuý của Xí nghiệp vào trong các quỹ dự trữ của Xí nghiệp.
ĐIỀU 11. Tài chính
1. Các nguồn tài chính của Xí nghiệp gồm có:
a) Các khoản tiền nhận được của Cơ quan quyền lực phù hợp với Điều 173, khoản 2, điểm b;
b) Những đóng góp tự nguyện của các quốc gia thành viên nhằm mục đích tài trợ cho các hoạt động của Xí nghiệp;
c) Tổng số tiền vay mượn của Xí nghiệp theo đúng các khoản 2 và 3;
d) Thu nhập mà Xí nghiệp rút ra được từ các hoạt động của mình;
e) Các nguồn tài chính khác giao cho Xí nghiệp sử dụng để cho phép Xí nghiệp bắt đầu công việc của mình càng sớm càng tốt và việc thi hành các chức năng của mình.
2.a) Xí nghiệp có quyền đi vay và cung cấp một sự bảo hành hay bảo đảm khác mà Xí nghiệp có thể xác định được. Trước khi tiến hành việc công khai bán các trái phiếu của mình trên thị trường tài chính hay bằng đồng tiền của một quốc gia thành viên, Xí nghiệp phải được sự đồng ý của quốc gia này. Tổng số tiền vay mượn phải được Hội đồng chuẩn y dựa theo ý kiến của Hội đồng quản trị.
b) Các quốc gia thành viên cố gắng hết sức trong phạm vi hợp lý ủng hộ các yêu cầu vay mượn của Xí nghiệp ở trên các thị trường tài chính và với các cơ quan tài chính quốc tế.
3.a) Xí nghiệp được cung cấp các nguồn tài chính cần thiết để thăm dò và khai thác một khu vực nhỏ, đẻ bảo đảm việc vận chuyển, chế biến và tiêu thụ các khoáng sản mà Xí nghiệp khai thác được ở đó và các kim loại như kền, đồng, cô-ban và măng-gan lấy ra từ các khoáng sản và để trang trải những chi phí quản lý ban đầu của mình. Uỷ ban trù bị chỉ rõ trong dự thoả về các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực, tổng số các nguồn tài chính này, cũng như các tiêu chuẩn và yếu tố để thực hiện các điều chỉnh cần thiết;
b) Tất cả các quốc gia thành viên cung cấp cho các Xí nghiệp một số tiền tương đương với một nửa các nguồn tài chính đã nêu ở điểm a, dưới hình thức cho vay dài hạn không lấy lãi, theo đúng ba-rem của các khoản đóng góp vào ngân sách thông thường của Liên hợp quốc hiện hàng, vào lúc nộp những khoản đóng góp này với những điều chỉnh, vì có các quốc gia không phải là thành viên của Liên hợp quốc. Nửa khác của các nguồn tài chính của Xí nghiệp là các khoản do Xí nghiệp vay với sự bảo đảm của các quốc gia thành viên theo ba-rem nói trên;
c) Nếu tổng số tiền đóng góp của các quốc gia thành viên thấp hơn tổng số tiền của các nguồn tài chính phải được cung cấp cho Xí nghiệp theo điểm a, Đại hội đồng xem xét ở khoá họp đầu tiên của mình chỗ thiếu hụt và có tính đến những nghĩa vụ của các quốc gia thành viên theo các điểm a và b và đến các kiến nghị của uỷ ban trù bị để thông qua bằng consensus (thoả thuận) các biện pháp về khoản thiếu hụt này;
d)i. Trong 60 ngày sau khi Công ước có hiệu lực hay trong 30 ngày tiếp theo ngày gửi lưu chiểu các tài liệu phê chuẩn hay gia nhập, thời hạn nào dài nhất thì được sử dụng, mỗi quốc gia thành viên cần gửi tới Xí nghiệp các kỳ phiếu không thể chuyển đổi, không thể chuyển dịch hay không có lãi tương đương với số tiền thuộc phần mình về các khoản tiền cho vay không có lãi nói ở điểm b;
ii. Càng sớm càng tốt, sau khi Công ước bắt đầu có hiệu lực, sau đó cứ hàng năm hay theo những khoảng thời gian thích hợp khác, Hội đồng quản trị của Xí nghiệp, cùng với sổ kỳ hạn (échéancier) cấp kinh phí cho các chi tiêu hành chính của xí nghiệp và cho các hoạt động mà xí nghiệp tiến hành theo Điều 170 và Điều 12 của Phụ lục này;
iii. Qua trung gian của Cơ quan quyền lực, Xí nghiệp thông báo cho các quốc gian thành viên phần đóng góp của họ và các chi phí này, được xác định theo đúng điểm b; Xí nghiệp thu các kỳ phiếu tương đương với tổng số tiền cần thiết để bảo đảm các khoản chi tiêu đã ghi trong sổ kỳ hạn cấp kinh phí, có tính đến những khoản vay không có lãi;
iv. Ngay khi nhận được thông báo, các quốc gia thành viên giao cho Xí nghiệp sử dụng các phần bảo đảm của mình đối với các khoản vay nợ theo đúng điểm b;
e)i. Nếu Xí nghiệp yêu cầu, các quốc gia thành viên có thể cung cấp các khoản bảo đảm nợ, thêm vào các khoản mà họ cung cấp theo ba-rem nói ở điểm b;
ii. Thay thế cho một sự bảo đảm nợ, một quốc gia thành viên có thể nộp cho Xí nghiệp một khoản đóng góp tự nguyện với một số tiền tương đương với phần nợ mà quốc gia đó có thể đã hứa bảo đảm;
f) Việc trả nợ có lãi được ưu tiên hơn việc trả nợ không lãi. Các món nợ không có lãi được hoàn trả theo một lịch được Đại hội đồng chấp nhận, dựa theo kiến nghị của Hội đồng và sau khi có ý kiến của Hội đồng quản trị của Xí nghiệp. Hội đồng quản trị thi hành chức năng này theo đúng các điều khoản tương ứng trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực. Các quy tắc, quy định và thủ tục này có tính đến sự cần thiết cơ bản là bảo đảm cho Xí nghiệp hoạt động tốt, và đặc biệt là, bảo đảm được tính độc lập về tài chính của Xí nghiệp ;
g) Các khoản tiền đóng góp cho Xí nghiệp là bằng những đồng tiền có thể sử dụng tự do hay bằng những đồng tiền được chuyển đổi tự do và đang được sử dụng thực sự trên thị trường hối đoái chính. Những đồng tiền này được xác định trong các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực theo đúng các tập quán tiền tệ quốc tế thông dụng. Với điều kiện tuân thủ khoản 2, không một quốc gia thành viên nào áp dụng hay áp đặt những điều hạn chế có liên quan đến khả năng để cho Xí nghiệp giữ, sử dụng hay trao đổi các khoản tiền này.
h) Thuật ngữ "bảo đảm nợ", có nghĩa là một quốc gia thành viên hứa với các chủ nợ của Xí nghiệp, giữ trọn nghĩa vụ tài chính của Xí nghiệp được bảo đảm trong phạm vi được trù định trong ba-rem thích hợp, sau khi các chủ nợ thông báo về việc Xí nghiệp không thực hiện các nghĩa vụ nói trên. Các thủ tục thi hành các nghĩa vụ này phải phù hợp với các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực.
4. Các nguồn tài chính, tài sản và chi phí của Xí nghiệp phải tách khỏi các nguồn tài chính, tài sản và chi phí của Cơ quan quyền lực. Tuy nhiên, Xí nghiệp có thể ký kết với Cơ quan quyền lực các thoả thuận về việc hoàn lại các chi phí hành chính mà cơ quan này đã chi phí cho cơ quan kia.
5. Các tài liệu, sổ sách và tài khoản của Xí nghiệp, kể cả các bản quyết toán hàng năm, được một uỷ viên kế toán độc lập do Hội đồng chỉ định kiểm tra hàng năm.
ĐIỀU 12. Các nghiệp vụ
1. Xí nghiệp đề xuất với Hội đồng các dự án liên quan đến các hoạt động nói trong Điều 170. Những dự án này bao gồm một kế hoạch làm việc chính thức và bằng văn bản về các hoạt động tiến hành trong Vùng, theo đúng Điều 153, khoản 3, cũng như tất cả những thông tin hay số liệu khác có thể cần thiết cho việc uỷ ban pháp lý và kỹ thuật đánh giá các dự án đó và cho việc Hội đồng chuẩn y các dự án này.
2. Một khi dự án đã được Hội đồng chuẩn y, Xí nghiệp thi hành nó theo kế hoạch làm việc chính thức và bằng văn bản đã nêu ở khoản 1.
3.a) Nếu Xí nghiệp không sẵn có các tài sản và dịch vụ cần thiết cho các hoạt động của mình, thì có thể tìm lấy của cải và dịch vụ đó. Vì mục đích đó, Xí nghiệp tiến hành gọi thầu và ký giao kèo với những người nhận thầu nào lời nhất cả về chất lượng, giá cả lẫn thời gian giao hàng ;
b) Nếu nhiều đơn nhận thầu đáp ứng được các điều kiện này, thì giao kèo đấu thầu phải theo đúng:
i. Nguyên tắc không phân biệt đối xử dựa trên các lý do chính trị hoặc lý do khác không liên quan gì đến việc thi hành nhanh chóng và có hiệu quả các nghiệp vụ;
ii. Các chỉ thị do Hội đồng quyết định có liên quan đến việc dành ưu tiên cho các tài sản và dịch vụ do các quốc gia đang phát triển cung cấp, đặc biệt là, các nước không có biển hay ở vào hoàn cảnh địa lý bất lợi trong số các nước đó;
c) Hội đồng quản trị có thể thông qua các quy tắc xác định các hoàn cảnh đặc biệt, mà trong đó, vì lợi ích của Xí nghiệp, nó có thể vi phạm nghĩa vụ phải tiến hành các cuộc đấu thầu.
4. Xí nghiệp có quyền sở hữu đối với tất cả các khoáng sản và tất cả các chất được chế biến mà xí nghiệp sản xuất ra.
5. Xí nghiệp bán các sản phẩm của mình trên một cơ sở không phân biệt đối xử, và không chấp nhận việc giảm giá không có tính chất kinh doanh.
6. Không phương hại đến các quyền hạn chung hoặc đặc biệt nào do các quy định khác của Công ước giao cho; Xí nghiệp sử dụng các quyền hạn cần thiết để điều hành các hoạt động kinh doanh của mình.
7. Xí nghiệp không được can thiệp vào các hoạt động chính trị của các quốc gia thành viên và không để cho khuynh hướng chính trị của quốc gia mà mình có quan hệ gây ảnh hưởng đến các quyết định của mình. Các quyết định của Xí nghiệp chỉ dựa trên cơ sở các lý do thuộc về thương mại mà Xí nghiệp xem xét một cách vô tư nhằm đạt đến các mục đích được xác định ở Điều 1 của Phụ lục này.
ĐIỀU 13. Quy chế pháp lý, các quyền miễn trừ và đặc quyền
1. Để cho phép Xí nghiệp thi hành các chức năng của mình, quy chế pháp lý, các quyền miễn trừ và đặc quyền được xác định trong điều này được thừa nhận cho Xí nghiệp hưởng trên lãnh thổ của các quốc gia thành viên. Để cho nguyên tắc này có hiệu lực, Xí nghiệp và các quốc gia thành viên có thể ký kết các hiệp định đặc biệt mà họ thấy cần thiết.
2. Xí nghiệp có quyền về mặt pháp lý cần thiết để thi hành các chức năng và thực hiện các mục đích của mình, và đặc biệt có quyền:
a) Ký các hợp đồng và các thoả thuận liên doanh hay các thoả thuận khác, kể cả các hiệp định với các quốc gia hay các tổ chức quốc tế.
b) Mua sắm, thuê mướn, gìn giữ, và chuyển nhượng các động sản và bất động sản;
c) Kiện tụng.
3.a) Xí nghiệp chỉ có thể bị kiện trước các toà án có thẩm quyền ở một quốc gia thành viên mà trên lãnh thổ nước đó, xí nghiệp:
i. Có một văn phòng, hay có các cơ sở ;
ii. Đã chỉ định một nhân viên để tiếp nhận việc truyền đạt các bản tống đạt về tư pháp;
iii. Ký giao kèo về của cải hay dịch vụ;
iv. Phát hành các chứng khoán, hoặc
v. Thực hiện một hoạt động thương mại dưới bất kỳ hình thức nào khác.
b) Các của cải và tài sản của xí nghiệp, dù ở đâu và người giữ là ai, đều được miễn mọi hình thức cầm giữ hay mọi biện pháp tịch thu tài sản khác chừng nào mà một bản án cuối cùng đối với Xí nghiệp chưa được tuyên bố.
4.a) Của cải và tài sản của xí nghiệp, dù ở đâu và do ai giữ, cũng được miễn không bị trưng thu, tịch thu, tước đoạt hay phải chịu bất kỳ hình thức sai áp nào khác do một biện pháp thuộc quyền hành pháp hay quyền lập pháp.
b) Của cải, tài sản của Xí nghiệp, dù ở đâu và do ai giữ, cũng không phải chịu một dự kiểm soát, hạn chế, quy định hay lệnh tạm hoãn nào mang tính chất phân biệt đối xử, dù thuộc loại nào.
c) Xí nghiệp và nhân viên của Xí nghiệp tôn trọng các luật và quy định của bất kỳ quốc gia hay lãnh thổ nào mà ở đó, Xí nghiệp hay nhân viên tiến hành các hoạt động công nghiệp và thương mại hay các hoạt động khác.
d) Các quốc gia thành viên bảo đảm cho xí nghiệp được hưởng tất cả các quyền, quyền miễn trừ và đặc quyền mà họ đã đồng ý dành cho các thực thể hoạt động thương mại ở trên lãnh thổ của mình. Các quyền, quyền miễn trừ và đặc quyền này được dành cho các Xí nghiệp theo các thể thức không kém thuận lợi hơn các quyền dành cho các thực thể hoạt động thương mại tương tự. Khi các quốc gia đồng ý cho các quốc gia đang phát triển hay các thực thể thương mại của họ hưởng các quyền ưu tiên đặc biệt, thì Xí nghiệp cũng được hưởng các đặc quyền này trên một cơ sở ưu tiên tương tự;
e) Các quốc gia thành viên có thể đồng ý cho Xí nghiệp được hưởng các kích thích, quyền, đặc quyền và quyền miễn trừ đặc biệt mà họ không buộc phải dành cho các thực thể thương mại khác hưởng.
5. Xí nghiệp thương lượng với các quốc gia mà ở trên lãnh thổ các quốc gia đó, Xí nghiệp có các văn phòng và các cơ sở, để được miễn tất cả mọi thứ thuế trực thu và gián thu.
6. Mỗi quốc gia thành viên thi hành các biện pháp cần thiết để đem lại hiệu lực trong pháp luật của mình cho những nguyên tắc đã được nêu trong Phụ lục này và thông váo cho Xí nghiệp biết những biện pháp cụ thể mà họ đã định.
7. Xí nghiệp có thể từ bỏ bất kỳ đặc quyền hay quyền miễn trừ nào do điều này do các hiệp định đặc biệt nói ở khoản 1 dành cho mình, trong phạm vi và theo các điều kiện do mình quy định. |
30213 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20V | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục V |
PHỤ LỤC V. VIỆC HOÀ GIẢI
MỤC 1. HOÀ GIẢI THEO ĐÚNG MỤC 1 CỦA PHẦN XV
ĐIỀU 1. Khởi đầu thủ tục
Nếu các bên trong một vụ tranh chấp thoả thuận đưa ra hoà giải theo thủ tục được trù định ở mục này, theo đúng Điều 248, thì bất kỳ bên tranh chấp nào đều có đề xuất thủ tục bằng một thông báo viết gửi đến cho bên khác hay các bên khác trong vụ tranh chấp.
ĐIỀU 2. Danh sách các hoà giải viên
1. Tổng thư ký Liên hợp quốc lập và giữ một bản danh sách các hoà giải viên. Mỗi quốc gia thành viên có quyền chỉ định bốn hoà giải viên có tiếng là công minh nhất, có trình độ và vô tư nhất. Tên của các nhân vật được chỉ định như vậy được ghi trên bản danh sách.
2. Nếu vào một thời điểm nào đó, số lượng các hoà giải viên do một quốc gia thành viên chỉ định và thể hiện ở trên bản danh sách dưới bốn người, thì quốc gia này có thể tiến hành việc chỉ định bổ sung mà mình có quyền.
3. Tên của một hoà giải viên được ghi trên bản danh sách cho đến khi bị quốc gia thành viên chỉ định người đó rút đi, đương nhiên là hoà giải viên này tiếp tục giữ chức ở bất kỳ uỷ ban hoà giải nào mà người này đã được cử, cho đến khi thủ tục tiến hành trước khi uỷ ban này được hoàn thành.
ĐIỀU 3. Cơ cấu của uỷ ban hoà giải
Trừ khi các bên có thoả thuận khác, uỷ ban hoà giải được lập ra theo các cách sau đây:
a) Với điều kiện tuân thủ điểm g, uỷ ban hoà giải gồm có năm uỷ viên.
b) Bên đề xuất thủ tục chỉ định hai hoà giải viên được tuỳ ý lực chọn trên bản danh sách nói ở Điều 2 của Phụ lục này, và một trong hai hoà giải viên đó có thể là công dân của mình, trừ khi các bên có thoả thuận khác.
Việc chỉ định này được ghi rõ trong thông báo được trù định ở Điều 1 ;
c) Bên kia trong vụ tranh chấp, trong một thời hạn 21 ngày, kể từ khi nhận được thông báo nói ở Điều 1, chỉ định hai hoà giải viên theo cách đã trù định ở điểm b. Nếu việc chỉ định này không được tiến hành trong thời hạn quy định, bên đề xuất thủ tục, trong tuần lễ tiếp sau khi hết thời hạn này, có thể hoặc chấm dứt thủ tục bằng thông báo gửi cho bên kia, hoặc yêu cầu Tổng thư ký Liên hợp quốc tiến hành những bổ nhiệm người này theo đúng điểm e;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bổ nhiệm người hoà giải cuối cùng, bốn hoà giải viên chỉ định một người thứ năm, được lựa chọn trên danh sách nói ở Điều 2 của Phụ lục này, người thứ năm này sẽ là Chủ tịch. Nếu việc bổ nhiệm không được làm trong thời gian quy định, thì mỗi bên, trong tuần lễ tiếp sau khi kết thúc thời hạn này, có thể yêu cầu Tổng thư ký Liên hợp quốc tiến hành việc bổ nhiệm này theo đúng điểm e;
e) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được một yêu cầu làm theo các điểm c hoặc điểm d. Tổng thư ký Liên hợp quốc tiến hành việc bổ nhiệm cần thiết bằng cách lựa chọn, có tham khảo ý kiến với các bên trong vụ tranh chấp, các nhân vật ghi ở bản danh sách nêu ở Điều 2 của Phụ lục này ;
f) Cần bổ sung bất kỳ ghế nào bị trông theo cách đã trù định cho việc bổ nhiệm ban đầu ;
g) Khi hai bên hay nhiều bên thoả thuận cũng đứng về một phía thì họ cùng nhau chỉ định hai hoà giải viên. Khi hai hay nhiều bên không cùng đứng về một phía hay không thể thoả thuận về điểm có đứng về một phía hay không, thì họ chỉ định các hoà giải viên riêng lẻ;
h) Khi có quá hai bên không đứng về cùng một phía hay không thể thoả thuận về điểm có đứng về một phía hay không, thì các bên trong vụ tranh chấp áp dụng các điểm a đến f đến hết mức có thể.
ĐIỀU 4. Thủ tục
Trừ khi các bên hữu quan có thoả thuận khác, uỷ ban hoà giải tự quyết định thủ tục của mình. Với sự thoả thuận của các bên trong vụ tranh chấp, uỷ ban hoà giải có thể mời bất kỳ quốc gia thành viên nào trình bày với mình những ý kiến của họ bằng lời hay bằng văn bản. Các quyết định về thủ tục, các kiến nghị và báo cáo của uỷ ban được thông qua theo đa số các uỷ viên của mình.
ĐIỀU 5. Giải pháp hoà giải
Uỷ ban có thể lưu ý các bên về mọi biện pháp có thể có để làm dễ dàng cho giải pháp hoà giải vụ tranh chấp.
ĐIỀU 6. Các chức năng của uỷ ban
Uỷ ban lắng nghe các bên, xem xét các đòi hỏi và ý kiến phản đối của họ và nêu ra các đề nghị nhằm giúp họ đạt tới một giải pháp hoà giải vụ tranh chấp.
ĐIỀU 7. Báo cáo
1. Uỷ ban làm báo cáo trong vòng 12 tháng sau khi được lập ra. Báo cáo của uỷ ban bao gồm bất kỳ thoả thuận nào đạt được và, nếu không có thoả thuận, các kết luận của uỷ ban về tất cả các điểm về thực tế hay pháp lý có quan hệ tới đối tượng của vụ tranh chấp, cũng như những khuyến nghị mà uỷ ban xét thấy thích hợp, nhằm đi tới một giải pháp hoà giải. Báo cáo được gửi lên Tổng thư ký Liên hợp quốc và chuyển tới các bên tham gia vụ tranh chấp.
2. Báo cáo của uỷ ban, kể cả mọi kết luận hay khuyến nghị trong đó, không ràng buộc các bên.
ĐIỀU 8. Việc kết thúc thủ tục
Thủ tục hoà giải kết thúc khi vụ tranh chấp đã được giải quyết khi các bên đã chấp nhận hay một bên đã bác bỏ các khuyến nghị trong báo cáo qua con đường thông báo bằng văn bản gửi lên cho Tổng thư ký Liên hợp quốc, hoặc là sau ba tháng kể từ ngày truyền đạt báo cáo cho các bên.
ĐIỀU 9. Tiền thù lao và lệ phí
Tiền thù lao và lệ phí của Uỷ ban do các bên tham gia tranh chấp chịu.
ĐIỀU 10. Quyền của các bên không theo thủ tục
Các bên tham gia tranh chấp, qua một thoả thuận áp dụng chỉ cho vụ tranh chấp này, có thể thoả thuận bỏ qua bất kỳ quy định nào của Phụ lục này.
MỤC 2. BẮT BUỘC THEO THỦ TỤC HOÀ GIẢI THEO ĐÚNG MỤC 3 CỦA PHẦN XV
ĐIỀU 11. Việc khởi đầu thủ tục
1. Theo đúng mục 3 của phần XV, bất kỳ bên nào trong một vụ tranh chấp có thể đưa ra hoà giải theo thủ tục đã trù định ở mục này, có thể bắt đầu thủ tục bằng một bản thông báo gửi cho bên kia hay các bên kia trong vụ tranh chấp.
2. Bất kỳ bên nào trong vụ tranh chấp, khi đã nhận được thông báo đã được trù định ở khoản 1, thì bắt buộc phải chấp nhận thủ tục hoà giải.
ĐIỀU 12. Không có trả lời hay từ chối chấp hành thủ tục
Việc một hay nhiều bên tham gia vào vụ tranh chấp không trả lời thông báo mở đầu một thủ tục hoà giải hay không chấp nhận một thủ tục như thế, không phải là một trở ngại cho thủ tục.
ĐIỀU 13. Thẩm quyền
Trong trường hợp có tranh cãi về điểm, liệu một uỷ ban hoà giải được lập nên theo mục này có thẩm quyền không, thì uỷ ban này quyết định.
ĐIỀU 14. Áp dụng mục 1
Các Điều 2 đến 10 của mục 1 của Phụ lục này được áp dụng với điều kiện tuân thủ các quy định của mục này. |
30214 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20VI | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục VI |
PHỤ LỤC VI. QUY CHẾ CỦA TOÀ ÁN QUỐC TẾ VỀ LUẬT BIỂN
ĐIỀU 1. Các quy định chung
1. Toà án quốc tế về luật biển được thành lập và hoạt động theo đúng các quy định của Công ước và quy chế này.
2. Toà án đặt trụ sở tại thành phố tự do và buôn bán Hăm-buốc thuộc nước Cộng hoà liên bang Đức.
3. Tuy nhiên, toà án có thể đặt trụ sở và thi hành các chức năng ở nơi khác, nếu xét thấy tiện lợi hơn.
4. Việc đưa một vụ tranh chấp ra toà phải do các phần XI và XV điều chỉnh.
MỤC 1. TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN
ĐIỀU 2. Thành phần
1. Toà án là một tập thể gồm 21 thành viên độc lập, được tuyển chọn trong số các nhân vật nổi tiếng nhất về công bằng và liêm khiết, có năng lực rõ ràng trong lĩnh vực luật biển.
2. Thành phần của Toà án phải đảm bảo có sự đại điện của các hệ thống pháp luật chủ yếu của thế giới và một sự phân chia công bằng về mặt địa lý.
ĐIỀU 3. Các thành viên của Toà án
1. Toà án không thể có quá một công dân của cùng quốc gia. Về phương diện này, một nhân vật có thể bị coi là công dân của quá một quốc gia sẽ được coi như là công dân của quốc gia mà nhân vật đó thường thi hành các quyền dân sự và chính trị của mình.
2. Mỗi nhóm theo địa lý do Đại hội đồng Liên hợp quốc xác định phải có ít nhất là 3 thành viên ở trong Toà án.
ĐIỀU 4. Các việc ứng cử và bầu cứ
1. Mỗi quốc gia thành viên có thể chỉ định nhiều nhất là hai người có đủ các điều kiện được trù định ở Điều 2 của Phụ lục này. Các thành viên của Toà án được tuyển lựa trên bản danh sách những người đã được chỉ định như thế.
2. Ít nhất là ba tháng trước ngày bầu cử Tổng thư ký Liên hợp quốc, nếu là cuộc bầu cử đầu tiên, hay thư ký của Toà án, nếu là cuộc bầu cử sau, gửi giấy mời các quốc gia thành viên, trong một thời hạn là hai tháng, thông báo danh sách các ứng cử viên của họ. Tổng thư ký hay thư ký của Toà án lập ra một bản danh sách theo thứ tự a, b c tất cả những ứng cử viên được chỉ định như vậy, có ghi rõ các quốc gia thành viên chỉ định họ, và thông bao danh sách này cho các quốc gia thành viên trước ngày thứ bảy của tháng cuối cùng trước ngày bầu cử.
3. Cuộc bầu cử đầu tiên diễn ra chậm nhất là sáu tháng sau ngày Công ước có hiệu lực.
4. Các thành viên của Toà án được bầu bằng cách bỏ phiếu kín. Các cuộc bầu cử được tiến hành trong một hội nghị các quốc gia thành viên do Tổng thư ký Liên hợp quốc triệu tập đối với trường hợp bầu cử đầu tiên, và theo thủ tục do các quốc gia thành viên quy định trong trường hợp các cuộc bầu cử tiếp sau. Ở mỗi hội nghị này, số đại biểu cần thiết (quorum) của hội nghị gồm hai phần ba số quốc gia thành viên. Các thành viên của Toà án được bầu là những ứng cử viên đạt được số phiếu bầu cao nhất và phải được hai phần ba số quốc gia thành viên có mặt và bỏ phiếu, đương nhiên là đa số này phải gồm đa số các quốc gia thành viên.
ĐIỀU 5. Nhiệm kỳ
1. Các thành viên của Toà án được bầu với nhiệm kỳ là chín năm và có thể được tái cử; tuy nhiên, đối với các thành viên được bầu ở cuộc bầu cử đầu tiên, bảy người sẽ mãn nhiện kỳ sau ba năm và bảy người khác sẽ mãn nhiệm kỳ sau sáu năm.
2. Các thành viên của Toà án mãn nhiệm kỳ theo các thời hạn ban đầu là ba năm và sáu năm nói ở trên sẽ được chỉ định qua rút thăm do Tổng thư ký Liên hợp quốc thực hiện ngay sau cuộc bầu cử đầu tiên.
3. Các thành viên của Toà án giữ chức vụ cho tới khi có người thay thế. Mỗi khi bị thay thế, họ tiếp tục xét xử các vụ mà họ đang xét trước đó.
4. Nếu một số thành viên của Toà án từ chức, đơn xin từ chức được gửi lên cho Chánh án Toà án. Ghế của thành viên trở nên bị trống vào thời gian nhận được đơn xin từ chức.
ĐIỀU 6. Các ghế bị trống
1. Các ghế bị trống phải được bổ sung theo phương pháp đã dùng cho cuộc bầu cử đầu tiên, với điều kiện phải theo quy định sau đây: thư ký của Toà án tiến hành trong tháng tiếp theo ngày có ghế bị trống việc mời theo quy định của Điều 4 của Phụ lục này và Chánh án Toà án quy định thời gian bầu cử sau khi tham khảo ý kiến của các quốc gia thành viên.
2. Thành viên của Toà án được bầu thay cho một thành viên chưa hết nhiệm kỳ hoàn thành nốt nhiệm vụ của người mình thay thế.
ĐIỀU 7. Sự không thể kiêm nhiệm
1. Một thành viên của Toà án không thể đảm nhiệm bất kỳ một chức vụ chính trị hay hành chính nào, cũng như không được chủ động tham gia hay có liên quan về tài chính trong một hoạt động nào của một xí nghiệp đang tiến hành thăm dò hoặc khai thác các tài nguyên ở biển hay ở dưới đáy biển hoặc một việc sử dụng biển hay đáy biển vào mục đích thương mại khác.
2. Một thành viên của Toà án không được làm những nhiệm vụ đại diện, cố vấn hay luật sư trong bất cứ vụ kiện nào.
3. Trong trường hợp có nghi vấn về các điểm này, Toà án quyết định theo đa số các thành viên khác có mặt.
ĐIỀU 8. Các điều kiện liên quan đến việc tham gia của các thành viên vào việc giải quyết một vụ kiện nhất định
1. Một thành viên của Toà án không thể tham gia vào việc giải quyết một vụ kiện nào mà trước đây ông ta đã tham dự với tư cách đại diện, cố vấn hay luật sư của một trong các bên, hay với tư cách thành viên của một Toà án quốc gia hay quốc tế hay với bất cứ danh nghĩa nào khác.
2. Nếu vì một lý do đặc biệt, một thành viên của Toà án thấy không nên dự vào việc giải quyết một vụ kiện nhất định, thì ông ta báo cho Chánh án.
3. Nếu Chánh án thấy một thành viên của Toà án, vì một lý do đặc biệt, không được ngồi xử trong một vụ kiện nhất định, thì báo cho thành viên đó.
4. Trong trường hợp có nghi vấn về các điểm này, Toà án quyết định theo đa số các thành viên khác có mặt.
ĐIỀU 9. Hậu quả do một thành viên của Toà án không đáp ứng các điều kiện cần thiết
Nếu theo ý kiến nhất trí của các thành viên khác, một thành viên của Toà án đã không đáp ứng các điều kiện cần thiết, thì Chánh án Toà án tuyên bố ghế của thành viên này trống.
ĐIỀU 10. Các đặc quyền và quyền miễn trừ
Trong khi thi hành các chức trách của mình, các thành viên của Toà án được hưởng các đặc quyền và các quyền miễn trừ ngoại giao.
ĐIỀU 11. Cam kết long trọng
Trước khi đảm nhận chức trách, bất kỳ thành viên nào của Toà án cũng cần công khai cam kết long trọng thi hành các quyền hạn của mình hoàn toàn vô tư và hết sức trung thực.
ĐIỀU 12. Chánh án, phó chánh án và thư ký toà án
1. Toà án bầu ra Chánh án và phó chánh án với nhiệm kỳ 3 năm, các vị này có thể được bầu lại.
2. Toà án bổ nhiệm thư ký của Toà án và có thể bổ nhiệm những viên chức khác như thế, nếu thấy cần thiết.
3. Chánh án và thư ký của Toà án làm việc tại trụ sở của Toà án.
ĐIỀU 13. Số đại biểu cần thiết (quorum)
1. Tất cả các thành viên có mặt của Toà án ngồi xử án, phải đủ 11 thành viên được bầu mới được lập Toà án.
2. Toà án quyết định những thành viên nào có thể được sử dụng để xét một vụ tranh chấp nhất định nào đó, có tính đến Điều 17 của Phụ lục này và sự cần thiết bảo đảm hoạt động tốt của các Viện nói ở các Điều 14 và 15 của Phụ lục này.
3. Toà án quyết định về tất cả các tranh chấp và về tất cả các đơn đã trình lên mình, trừ khi Điều 14 của Phụ lục này được áp dụng hoặc trừ khi các bên yêu cầu áp dụng Điều 15 của cùng Phụ lục này.
ĐIỀU 14. Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển
Một Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển được thành lập theo đúng Mục 4 của Phụ lục này. Thẩm quyền, các quyền hạn và các chức năng của Viện được xác định trong Mục 5 của Phần XI.
ĐIỀU 15. Các viện đặc biệt
1. Nếu thấy cần thiết, Toà án có thể lập ra các viện, gồm ít nhất là ba thành viên được bầu để xét xử các loại vụ kiện nhất định.
2. Toà án lập ra một viện để xét xử một vụ tranh chấp nhất định được đệ trình lên Toà, nếu các bên yêu cầu. Thành phần của viện này được Toà án quy định với sự thoả thuận của các bên.
3. Nhằm giải quyết nhanh các vụ kiện, mỗi năm Toà án lập ra một viện gồm năm thành viên được bầu để xét xử theo thủ tục rút gọn. Ngoài ra có thêm hai thành viên được chỉ định để thay thế những thành viên không có khả năng tham dự vào một vụ kiện nhất định.
4. Các Viện được trù định ở điều này tiến hành xét xử, nếu các bên có quyền yêu cầu.
5. Bất kỳ phán quyết nào của một trong số các viện đã được trù định ở điều này và Điều 14 của Phụ lục này đều được coi như phán quyết của Toà án.
ĐIỀU 16. Quy chế của Toà án
Toà án xác định qua một quy chế, cách thức thi hành các chức năng của mình. Đặc biệt là Toà án quy định thủ tục của mình.
ĐIỀU 17. Các thành viên có quốc tịch của các bên
1. Thành viên có quốc tịch của một bên nào đó trong số các bên của một vụ tranh chấp có quyền ngồi xử.
2. Khi xét xử một vụ tranh chấp, nếu Toà án có một thành viên thuộc quốc tịch của một trong các bên, thì bất kỳ bên nào khác trong vụ tranh chấp có thể chỉ định một người theo sự lựa chọn của mình để tham gia xét xử với tư cách thành viên của Toà án.
3. Khi xét xử một vụ tranh chấp, nếu Toà án không có một thành viên nào thuộc quốc tịch của các bên, thì mỗi bên trong các bên này có thể chỉ định một người theo sự lựa chọn của mình để tham gia xét xử với tư cách thành viên của Toà án.
4. Điều này được áp dụng cho các viện nói trong các Điều 14 và 15 của Phụ lục này. Trong trường hợp như vậy, Chánh án Toà án sau khi trao đổi với các bên, yêu cầu một số thành viên đúng số lượng cần thiết nhường chỗ cho các thành viên của Toà án thuộc quốc tịch của các bên hữu quan và nếu không có hoặc trong trong trường hợp trở ngại, thì nhường chỗ cho các thành viên được các bên này chỉ định một cách đặc biệt.
5. Khi nhiều bên cùng đứng về một phía trong việc áp dụng các điều quy định nói trên, họ chỉ được coi như một bên. Trong trường hợp nghi vấn, Toà án sẽ quyết định.
6. Các thành viên được chỉ định theo đúng các khoản 2, 3 và 4 cần phải đáp ứng những điều kiện trong các Điều 2, 8 và 11 của Phụ lục này. Họ tham gia vào việc quyết định trong những điều kiện hoàn toàn bình đẳng với đồng nghiệp của họ.
ĐIỀU 18. Thù lao
1. Mỗi thành viên của Toà án nhận một khoản tiền lương hàng năm, cũng như một khoản trợ cấp đặc biệt cho mỗi ngày mà họ làm nhiệm vụ của mình, miễn là tổng số tiền trợ cấp đặc biệt mỗi năm không được vượt quá tổng số tiền lương hàng năm.
2. Chánh án được một khoản trợ cấp đặc biệt hàng năm.
3. Phó chánh án nhận một khoản trợ cấp đặc biệt cho mỗi ngày mà ông ta làm nhiệm vụ của chánh án.
4. Các thành viên được chỉ định theo Điều 17 của Phụ lục này, ngoài các thành viên được bầu của Toà án, được phụ cấp cho mỗi ngày mà họ thi hành các chức trách của họ.
5. Các khoản tiền lương, trợ cấp và phụ cấp này được quy định lại theo từng thời gian, trong các cuộc họp của các quốc gia thành viên, có tính đến khối lượng công việc của Toà án. Các khoản này không thể bị giảm bớt trong suốt thời gian thi hành chức vụ.
6. Lương của thư ký Toà án được quy định trong các cuộc họp của các quốc gia thành viên dựa trên đề nghị của Toà án.
7. Các quy định được thông qua trong các cuộc hội nghị của các quốc gia thành viên ấn định các điều kiện, trong đó các khoản tiền hưu được trợ cấp cho các thành viên của Toà án và cho thư ký Toà án cũng như các điều kiện thanh toán các chi phí đi lại của họ.
8. Lương, trợ cấp và phụ cấp được miễn mọi thứ thuế.
ĐIỀU 19. Các kinh phí của Toà án
1. Các kinh phí của Toà án do các quốc gia thành viên và Cơ quan quyền lực đảm nhận trong các điều kiện và theo cách thức được quyết định trong các cuộc hội nghị của các quốc gia thành viên.
2. Khi một thực thể không phải là một quốc gia thành viên hay Cơ quan quyền lực, là một bên trong một vụ tranh chấp đưa ra Toà án xét xử, thì Toà án quyết định phần đóng góp của bên này vào các kinh phí của Toà án.
MỤC 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
ĐIỀU 20. Quyền được đưa vấn đề ra Toà án
1. Toà án được để ngỏ cho các quốc gia thành viên.
2. Toà án được để ngỏ cho các thực thể không phải là các quốc gia thành viên trong tất cả các trường hợp đã được quy định rõ trong phần XI hay cho mọi tranh chấp được đưa ra theo mọi thoả thuận khác, giao cho Toà án một thoả quyền được tất cả các bên trong vụ tranh chấp thoả thuận.
ĐIỀU 21. Thẩm quyền
Toà án có thẩm quyền đối với tất cả các vụ tranh chấp và tất cả các yêu cầu được đưa ra Toà theo đúng Công ước, và đối với tất cả các trường hợp được trù định rõ trong mọi thoả thuận khác, giao thẩm quyền cho Toà án.
ĐIỀU 22. Việc đưa ra Toà án các vụ tranh chấp liên quan đến các thoả thuận khác
Nếu được sự thoả thuận của tất cả các bên trong một hiệp ước hay một Công ước đã có hiệu lực có quan hệ đến một vấn đề do Công ước đề cập, thì bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích hay áp dụng hiệp ước hoặc Công ước đó có thể được đưa ra Toà án theo đúng như điều đã thoả thuận.
ĐIỀU 23. Luật áp dụng
Toà án phán quyết về mọi tranh chấp và về mọi đơn từ theo đúng Điều 293.
MỤC 3. THỦ TỤC
ĐIỀU 24. Việc khởi tố
1. Tuỳ theo trường hợp, các vụ tranh chấp có thể được đưa ra Toà án hoặc thông qua về một thoả hiệp dựa vào trọng tài hoặc qua đơn thỉnh cầu gửi cho thư ký Toà án. Trong cả hai trường hợp, nội dung của vụ tranh chấp và các bên cần được ghi rõ.
2. Thư ký Toà án thông báo ngay thoả hiệp dựa vào trọng tài hay đơn thỉnh cầu cho các bên hữu quan.
3. Thư ký Toà án cũng thông báo về thoả thiệp dựa vào trọng tài hay đơn thỉnh cầu nói trên cho các quốc gia thành viên.
ĐIỀU 25. Biện pháp đảm bảo
1. Theo đúng Điều 290, Toà án và Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển có quyền quyết định các biện pháp bảo đảm.
2. Nếu Toà án không mở phiên xử, hoặc nếu số uỷ viên có mặt thấp hơn số thẩm phán cần thiếu thì các biện pháp bảo đảm sẽ do Viện thủ tục rút gọn được lập ra theo đúng Điều 15, khoản 3 của Phụ lục này quyết định. Mặc dù có Điều 15, khoản 4 của chính Phụ lục này, các biện pháp bảo đảm này có thể được quy định theo yêu cầu của bất kỳ bên nào trong vụ tranh chấp. Các biện pháp này phải phục tùng sự đánh giá và xem xét lại của Toà án.
ĐIỀU 26. Phiên tòa
1. Các phiên toà phải do chính Chánh án Toà án chủ tọa, hay nếu Chánh án bận, thì do phó chánh án chủ toạ; trong trường hợp cả hai người bận, thì phiên toà do thẩm phán lâu năm nhất trong số các thẩm phán của Toà có mặt chủ toạ.
2. Phiên toà phải mở công khai, trừ khi Toà án có quyết định khác, hoặc trừ khi các bên yêu cầu xử kín.
ĐIỀU 27. Điều hành vụ kiện
Toà án ra các quyết định về việc điều hành vụ kiện và xác định các hình thức và thời hạn mà trong đó mỗi bên cuối cùng phải trình bày các chứng cứ của mình; Toà án thi hành mọi biện pháp cần thiết cho việc quản lý các chứng cứ.
ĐIỀU 28. Vắng mặt
Khi một trong các bên không ra Toà án hay không trình bày các lý lẽ của mình, thì bên kia có thể yêu cầu Toà án tiếp tục trình tự tố tụng và ra quyết định. Việc một bên vắng mặt hay việc một bên không trình bày các lý lẽ của mình không cản trở trình tự tố tụng. Trước khi ra quyết định, Toà án phải biết chắc chắn rằng không những Toà án có thẩm quyền xét xử, vụ tranh chấp mà còn bảo đảm rằng đơn kiện có cơ sở về mặt thực tế và pháp lý.
ĐIỀU 29. Đa số cần thiết để ra quyết định
1. Toà án ra các quyết định theo đa số các thành viên có mặt.
2. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, phiếu của Chánh án hay của người thay thế Chánh án là lá phiếu quyết định.
ĐIỀU 30. Bản án
1. Bản án phải nêu rõ căn cứ
2. Cần ghi tên các thành viên của Toà án đã tham gia vào bản án.
3. Nếu bản án không thể hiện hoàn toàn hay từng phần ý kiến nhất trí của các thành viên Toà án, thì bất kỳ thành viên nào cũng có thể đính theo bản trình bày ý kiến riêng hay bất đồng của mình.
4. Bản án phải được Chánh án và thư ký Toà án ký. Bản án được đọc trong một phiên công khai, các bên tham gia tranh chấp phải được báo trước.
ĐIỀU 31. Việc yêu cầu được tham gia
1. Trong một vụ tranh chấp, khi một quốc gia thành viên cho rằng một quyền lợi có tính chất pháp lý của mình bị đụng chạm, thì có thể gửi lên cho Toà án một đơn thỉnh cầu để yêu cầu xin tham gia.
2. Toà án phát biểu ý kiến về đơn thỉnh cầu này.
3. Nếu Toà án chấp nhận đơn thỉnh cầu, thì quyết định liên quan đến vụ tranh chấp có tính chất bắt buộc đối với quốc gia xin tham gia trong phạm vi mà quyết định này có quan hệ đến các điểm là nội dung của việc tham gia.
ĐIỀU 32. Quyền can thiệp và những vấn đề giải thích hay áp dụng
1. Khi một vấn đề về giải thích hay áp dụng Công ước được đặt ra, thư ký Toà án lập tức thông báo cho tất cả các quốc gia thành viên.
2. Trong khuôn khổ của các Điều 21 và 22 của Phụ lục này, khi việc giải thích hay áp dụng một điều ước quốc tế được đặt ra, thư ký Toà án thông báo điều đó cho tất cả các bên tham gia vào điều ước đó.
3. Mỗi bên nói ở các khoản 1 và 2 có quyền tham dự vào vụ kiện, và nếu bên đó thi hành quyền hạn này, thì nội dung giải thích trong bản án cũng có tính chất bắt buộc đối với bên đó.
ĐIỀU 33. Tính chất quyết định về hiệu lực bắt buộc của các phán quyết
1. Phán quyết của Toà án có tính chất tối hậu và tất cả các bên trong vụ tranh chấp đều phải tuân theo.
2. Phán quyết của Toà án chỉ có tính chất bắt buộc đối với các bên tranh chấp và đối với trường hợp đã được quyết định.
3. Trong trường hợp có sự tranh cãi về ý nghĩa và phạm vi của phán quyết, thì Toà án có trách nhiệm giải thích theo yêu cầu của bất kỳ bên nào.
ĐIỀU 34. Án phí
Nếu Toà án không có quyết định khác, thì mỗi bên phải đảm nhận phần án phí của mình.
MỤC 4. VIỆN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁY BIỂN
ĐIỀU 35. Thành phần
1. Viện giải quyết các tranh chấp liên quan đến đáy biển nói trong Điều 14 của Phụ lục này gồm có 11 thành viên do Toà án lựa chọn trong các thành viên đã được bầu của Toà án, theo đa số các thành viên đó.
2. Trong việc lựa chọn các thành viên của Viện, sự đại diện cho các hệ thống pháp luật chủ yếu của thế giới và việc phân chia công bằng về địa lý phải được bảo đảm. Đại hội đồng của Cơ quan quyền lực có thể định ra các quyết nghị có tính chất chung về sự đại diện và phân bố nói trên.
3. Các thành viên của Viện được lựa chọn ba năm một lần và chỉ có thể được lựa chọn thêm một nhiệm kỳ.
4. Viện bầu ra chủ tịch trong số các thành viên của mình. Chỉ tịch đảm nhận chức trách trong nhiệm kỳ của Viện.
5. Nếu các vụ kiện đang giải quyết chưa xong vào cuối nhiệm kỳ ba năm của Viện, thì viện phải hoàn thành việc xét xử với thành phần ban đầu của mình.
6. Khi một ghế của Viện bị trống, Toà án chọn trong số các thành viên đã được bầu của mình một người kế tục để hoàn thành nhiệm kỳ của người tiền nhiệm của người ấy.
7. Để lập ra Viện, phải có một số lượng cần thết là bảy người do Toà án lựa chọn trong các thành viên của mình.
ĐIỀU 36. Các viện ad-hoc (đặc biệt)
1. Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển lập ra một viện ad-hoc (đặc biệt), gồm có ba thành viên trong số thành viên của mình, để xét xử một vụ tranh chấp nhất định mà viện có trách nhiệm theo đúng Điều 188, khoản 1, điểm b. Thành phần của Viện này do Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển quyết định, với sự đồng ý của các bên hữu quan.
2. Nếu các bên không thoả thuận về thành phần của viện ad-hoc (đặc biệt) đã nêu ở khoản 1, thì mỗi bên trong vụ tranh chấp, chỉ định một thành viên và thành viên thứ 3 được chỉ định qua thoả thuận, hoặc nếu một bên không chỉ định thành viên, thì Chủ tịch của Viện giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến đáy biển phải tiến hành ngay việc chỉ định thành viên này hoặc các thành viên này, lựa chọn trong số các thành viên của Viện, sau khi đã tham khảo ý kiến của các bên.
3. Các thành viên của viện ad-hoc (đặc biệt) không được làm việc cho một bên tranh chấp nào, cũng không được là công dân của một quốc gia nào trong số các quốc gia tranh chấp.
ĐIỀU 37. Quyền đưa vấn đề ra Viện
Viện để ngỏ cho các quốc gia thành viên, cho Cơ quan quyền lực và các thực thể hay cá nhân nói ở Mục 5 của phần XI.
ĐIỀU 38. Luật áp dụng
Ngoài các quy định của Điều 293, Viện áp dụng:
a) Các quy tắc, quy định và thủ tục của Cơ quan quyền lực đã được thông qua theo đúng Công ước; và
b) Các điều khoản của bất kỳ hợp đồng nào liên quan đến các hoạt động tiến hành trong vùng, về tất cả các vấn đề liên quan đến hợp đồng nói trên.
ĐIỀU 39. Việc thi hành các quyết định của Viện
Các quyết định của Viện có hiệu lực ở trên lãnh thổ của các quốc gia thành viên như các quyết định hay lệnh của cơ quan pháp luật cao nhất của quốc gia thành viên trên lãnh thổ mà ở đó phải thi hành các quyết định nói trên.
ĐIỀU 40. Việc áp dụng các mục khác của Phụ lục này
1. Các quy định của các mục khác trong Phụ lục này không mâu thuẫn với mục này được áp dụng cho Viện.
2. Trong việc thi hành các quyền hạn về tư vấn của mình. Viện dựa theo các quy định của Phụ lục này liên quan đến thủ tục tiến hành trước Toà án, trong phạm vi mà Viện thấy rằng các quy định này có thể áp dụng được.
MỤC 5. CÁC ĐIỀU SỬA ĐỔI
ĐIỀU 41. Các điều sửa đổi
1. Các điều sửa đổi đối với Phụ lục này, ngoài các điều sửa đổi liên quan đến Mục 4, chỉ có thể được thông qua theo đúng Điều 313 hoặc bằng consensus (thoả thuận) tại một hội nghị được triệu tập theo đúng Công ước.
2. Các điều sửa đổi đối với Mục 4 chỉ có thể được thông qua theo đúng Điều 314.
3. Toà án có thể qua trao đổi bằng văn bản đưa ra cho các quốc gia thành viên xét các đề nghị sửa đổi đối với Phụ lục này mà Toà án thấy cần thiết theo đúng khoản 1 và 2. |
30215 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20VII | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục VII |
PHỤ LỤC VII. TRỌNG TÀI
ĐIỀU 1. Việc khởi tố
Với điều kiện phải tuân thủ Phần XV, bất kỳ bên nào trong một vụ tranh chấp đều có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết bằng thủ tục trọng tài đã trù định trong Phụ lục này bằng một thông báo viết gửi tới bên kia hoặc hoặc các bên kia trong vụ tranh chấp. Thông báo có kèm theo bản trình bày các yêu sách và các lý do làm căn cứ cho các yêu sách đó.
ĐIỀU 2. Danh sách các trọng tài
1. Tổng thư ký Liên hợp quốc lập ra và giữ một bản danh sách các trọng tài. Mỗi quốc gia thành viên có thể chỉ định bốn trọng tài có kinh nghiệm về những vấn đề biển và nổi tiếng nhất về sự công bằng, về năng lực và liêm khiết. Tên của những người được chỉ định như vậy được ghi rõ trên một bản danh sách.
2. Vào một thời điểm nào đó, nếu số lượng trọng tài được một quốc gia thành viên chỉ định và có trong bản danh sách dưới bốn người thì quốc gia này có quyền tiến hành việc chỉ định bổ sung mà mình có quyền.
3. Tên của một trọng tài được ghi ở trên bản danh sách cho đến khi quốc gia thành viên đã chỉ định người trọng tài này rút người đó khỏi danh sách; dĩ nhiên, người trọng tài này phải tiếp tục làm nhiệm vụ trong mọi Toà trọng tài mà họ được cử cho đến khi thủ tục tiến hành trước toà này kết thúc.
ĐIỀU 3. Thành lập Toà trọng tài
Theo thủ tục được trù định trong Phụ lục này, trừ khi các bên liên quan có thoả thuận khác, Toà trọng tài được lập ra, như sau:
a) Với điều kiện tuân thủ điểm g, Toà trọng tài gồm có năm thành viên;
b) Bên nguyên cử một thành viên mà mình tuỳ ý lựa chọn ở trên bản danh sách nói ở Điều 2 của Phụ lục này và người đó có thể là công dân của mình. Tên của người đó được ghi trong bản thông báo nói trong Điều 1 của Phụ lục này;
c) Bên bị trong vụ tranh chấp cử trong thời hạn 30 ngày, tính từ khi nhận được thông báo nói ở Điều 1 của Phụ lục này một thành viên mà mình tuỳ ý lựa chọn trên bản danh sách, và người đó có thể là công dân của mình. Nếu họ không cử người trong thời hạn nói trên, thì bên nguyên có thể yêu cầu tiến hành việc cử thành viên đó theo đúng điểm c trong hai tuần lễ sau khi hết thời hạn này;
d) Ba thành viên khác được các bên thoả thuận cử ra. Họ được các bên tuỳ ý chọn trên bản danh sách và là công dân của các quốc gia thứ ba, trừ khi các bên có thoả thuận khác. Các bên cử Chánh toà của Toà trọng tài trong số ba thành viên đó. Nêu trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nói ở Điều 1 của Phụ lục này, các bên hữu quan không thể thoả thuận về việc chỉ định một hay nhiều thành viên của Toà mà họ phải cử theo thoả thuận chung hay là về việc cử Chánh toà, thì theo yêu cầu của bất kỳ bên nào trong vụ tranh chấp, cần tiến hành cử 1 người hay những người đó theo đúng điểm e Yêu cầu đó phải được đưa lên trong hai tuần sau khi hết hạn 60 ngày này;
e) Trừ khi các bên hữu quan thoả thuận giao cho một người hoặc cho một quốc gia thứ ba do họ lựa chọn tiến hành các việc cử người cần thiết theo điểm c và d, Chánh án của Toà án quốc tế về luật biển cần tiến hành việc hành. Nếu Chánh án bận hoặc là công dân của một trong các bên trong vụ tranh chấp, thì việc cử người giao cho thành viên thâm niên nhất của Toà án quốc tế về luật biển sẵn sàng làm việc này và không phải là công dân của một trong các bên hữu quan. Việc cử người tiến hành bằng cách lựa chọn trên bản danh cách nói ở Điều 2 của Phụ lục này trong một thời hạn là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và có tham kháo ý kiến của các bên. Các thành viên được cử như thế cần phải thuộc các quốc tịch khác nhau, không được làm việc cho một bên nào trong vụ tranh chấp; họ không trú ngụ thường xuyên ở trên lãnh thổ của một trong các bên hữu quan đó và không phải là công dân của một bên nào;
f) Mọi ghế bị trống đều được cử người thay thế theo các quy định cho lần bổ nhiệm đầu tiên ;
g) Các bên cùng một phía cùng nhau cử một thành viên của Toà qua thoả thuận chung. Khi có nhiều bên đối lập nhau hay trong trường hợp không thống nhất về điểm liệu các bên có đứng vào cùng một phía không, thì mỗi bên trong số họ cử một thành viên của Toà. Số lượng thành viên của Toà do các bên cử riêng rẽ bao giờ cũng phải ít hơn một người so với số lượng các thành viên của Toà được các bên hữu quan cùng cử ;
h) Các điểm a đến f được áp dụng đến hết mức có thể vào các vụ tranh chấp xảy ra có quá hai bên hữu quan trở lên.
ĐIỀU 4. Các chức năng của Toà trọng tài
Một toà trọng tài được thành lập theo Điều 3 của Phụ lục này thi hành các chức năng của mình theo đúng Phụ lục này và quy định khác của Công ước.
ĐIỀU 5. Thủ tục
Trừ khi các bên có thoả thuận khác, Toà trọng tài tự quy định thủ tục của mình bằng cách cho mỗi bên có khả năng bảo vệ các quyền của mình và trình bày căn cứ của mình.
ĐIỀU 6. Những nghĩa vụ của các bên
Các bên tham gia tranh chấp tạo điều kiện dễ dàng cho Toà trọng tài thực hiện nhiệm vụ của mình và, đặc biệt là, theo đúng pháp luật của mình và bằng tất cả các phương tiện thuộc quyền sử dụng của mình, cần phải:
a) Cung cấp cho Toà mọi tài liệu, các điều kiện dễ dàng và các thông tin thích hợp; và b) Cho Toà, khi điều đó là cần thiết, có khả năng dẫn ra và nghe người làm chứng hoặc các chuyên gia và đến tại chỗ.
ĐIỀU 7. Lệ phí
Trừ khi Toà trọng tài có quyết định khác vì có những hoàn cảnh đặc biệt của vụ việc, lệ phí của Toà, kể ca thù lao cho các thành viên của Toà, phải do các bên trong vụ tranh chấp chịu ngang nhau.
ĐIỀU 8. Đa số cần thiết phải thông qua các bản án
Các quyết định của Toà trọng tài được thông qua theo đa số các thành viên của Toà. Sự vắng mặt hoặc bỏ phiếu trắng của dưới một nửa số thành viên không cản trở Toà ra quyết định. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau, lá phiếu của Chánh toà là lá phiếu quyết định.
ĐIỀU 9. Vắng mặt
Khi một trong số các bên trong vụ tranh chấp không ra Toà hoặc không trình bày các lý lẽ của mình, thì bên kia có thể yêu cầu Toà tiếp tục trình tự tố tụng và phán quyết. Việc một bên vắng mặt hay việc một bên không trình bày các lý lẽ của mình không cản trở cho trình tự tố tụng. Trước khi ra phán quyết, Toà trọng tài cần phải biết chắc chắn rằng không những Toà có thẩm quyền xét xử vụ tranh chấp mà còn chắc chắn rằng đơn kiện có cơ sở về mặt thực tế pháp lý.
ĐIỀU 10. Bản án
Bản án của Toà trọng tài được giới hạn ở nội dung của vụ tranh chấp và phải nêu căn cứ. Bản án nêu tên của các thành viên của Toà trọng tài đã tham gia xét xử và thời gian ra bản án. Bất kỳ thành viên nào của Toà cũng có thể đính thêm vào bản án trình bày ý kiến riêng hoặc bất đồng của mình.
ĐIỀU 11. Tính chất tối hậu của bản án
Bản án có tính chất tối hậu và không được kháng cáo, trừ khi các bên trong vụ tranh chấp phải tuân theo bản án này.
ĐIỀU 12. Giải thích hoặc thi hành bản án
1. Bất kỳ tranh cãi nào có thể xảy ra giữa các bên trong vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay cách thi hành bản án, đều có thể được bên này hoặc bên kia đưa ra để Toà trọng tài đã tuyên án quyết định. Vì mục đích ấy, các ghế bị trống đều được cử người thay theo phương pháp được trù định cho việc bổ nhiệm ban đầu các thành viên của Toà.
2. Nếu tất cả các bên trong vụ tranh chấp thoả thuận, thì bất kỳ tranh cãi nào thuộc loại này đều có thể được đệ trình lên một Toà khác theo đúng Điều 287.
ĐIỀU 13. Áp dụng đối với các thực thể không phải là các quốc gia thành viên
Phụ lục này được áp dụng mutatis mutandis (với những thay đổi cần thiết về chi tiết) cho mọi vụ tranh chấp nào liên quan đến các thực thể không phải là quốc gia thành viên. |
30216 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20VIII | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục VIII |
PHỤ LỤC VIII. TRỌNG TÀI ĐẶC BIỆT
ĐIỀU 1. Việc khởi tố
Với điều kiện tuân thủ phần XV, mọi bên tham gia vào một vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các điều khoản của Công ước liên quan đến: 1- Việc đánh bắt hải sản, 2- Việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, 3- Việc nghiên cứu khoa học biển, hoặc 4- Hàng hải, kể cả nạn ô nhiễm do các tàu thuyền hay do nhận chìm, có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết theo thủ tục trọng tài đặc biệt được trù định trong Phụ lục này bằng thông báo viết gửi tới bên kia hoặc các bên kia trong vụ tranh chấp; thông báo có kèm theo bản trình bày các yêu sách và các căn cứ của các yêu sách đó.
ĐIỀU 2. Danh sách các chuyên viên
1. Một danh sách chuyên viên được lập ra và được duy trì cho mỗi lĩnh vực sau đây: 1- Việc đánh bắt hải sản, 2- Việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, 3- Việc nghiên cứu khoa học biển, 4- Hàng hải, kể cả nạn ô nhiễm do tàu thuyền hay do nhận chìm gây ra.
2. Về mặt đánh bắt hải sản, danh sách chuyên viên do Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc lập ra và duy trì; về mặt bảo vệ và phòng giữ môi trường biển, do Chương trình của Liên hợp quốc về môi trường; về mặt hàng hải, kể cả nạn ô nhiễm do tàu thuyền hay do nhận chìm gây ra, thì do Tổ chức hàng hải quốc tế hoặc, tuỳ theo mỗi một trường hợp, do cơ quan phụ trợ thích hợp mà Tổ chức, Chương trình hoặc Uỷ ban nói trên đã uỷ quyền thực hiện chức năng này.
3. Mỗi quốc gia thành viên có thể chỉ định trong một lĩnh vực đó hai chuyên viên có năng lực được xác minh và thừa nhận chung về pháp lý, khoa học hay kỹ thuật trong lĩnh vực nói trên và là những người nổi tiếng công minh, liêm khiết nhất. Trong mỗi lĩnh vực, bản danh sách có tên những người được chỉ định đó.
4. Ở vào một thời điểm nào đó, nếu số lượng chuyên viên do một quốc gia thành viên chỉ định và thể hiện trên một bản danh sách dưới hai người, thì quốc gia thành viên này có thể tiến hành việc chỉ định bổ sung và họ có quyền.
5. Tên của một chuyên viên được ghi trên bản danh sách cho đến khi bị bên đã chỉ định chuyên viên đó rút đi, dĩ nhiên là chuyên viên này phải tiếp tục thi hành nhiệm vụ của mình trong mọi Toà trọng tài đặc biệt cho đến lúc thủ tục tố tụng trước Toà này đã kết thúc.
ĐIỀU 3. Cơ cấu của Toà trọng tài đặc biệt
Theo thủ tục được trù định trong Phụ lục này, trừ khi các bên có thoả thuận khác, Toà trọng tài đặc biệt được cấu thành như sau:
a. Với điều kiện tuân thủ điểm g, Toà trọng tài đặc biệt gồm có năm thành viên;
b. Bên nguyên cử hai thành viên được lựa chọn tuỳ ý ở bản danh sách hay các bản danh sách nói ở Điều 2 của Phụ lục này liên quan đến nội dung của vụ tranh chấp, một trong hai người này có thể là công dân của nước đó. Tên của các thành viên được cử như vậy, được ghi trong thông báo nói ở Điều 1 của Phụ lục này;
c. Bên bị trong vụ tranh chấp, trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được thông báo nói ở Điều 1 của Phụ lục này, cử hai thành viên do họ tuỳ ý chọn trên danh sách hay các danh sách liên quan đến nội dung của vụ tranh chấp, và trong hai người đó, một người có thể là công dân của nước ấy. Nếu bên bị không cử người trong thời hạn này, thì bên nguyên có thể trong hai tuần sau khi hết hạn, yêu cầu tiến hành việc cử người theo đúng điểm e;
d. Các bên thoả thuận cử Chánh toà trọng tài đặc biệt được lựa chọn tuỳ ý trên danh sách thích hợp và là công dân của một nước thứ ba, trừ khi các bên có thoả thuận khác. Trong một thời hạn là 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nói ở Điều 1 của Phụ lục này, nếu các bên không thể thoả thuận việc cử Chánh toà, thì việc cử này được tiến hành theo đúng điểm e theo yêu cầu của bất kỳ bên nào trong vụ tranh chấp. Yêu cầu đó được gửi đến trong vòng hai tuần sau khi hết thời hạn kể trên;
e. Trừ khi các bên thoả thuận giao phó cho một người hay một quốc gia thứ ba do họ lựa chọn, tiến hành việc cử người, Tổng thư ký Liên hợp quốc tiến hành việc cử các uỷ viên cần thiết này trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu theo các điểm c hay d. Việc của người này được tiến hành bằng cách lựa chọn ở trên bản danh sách hay các bản danh sách chuyên viên thích hợp nói ở Điều 2 của Phụ lục này, có trao đổi với các bên tranh chấp và với tổ chức quốc tế thích hợp. Các uỷ viên được cử như vậy phải thuộc quốc tịch khác nhau, không được làm việc cho một bên nào trong vụ tranh chấp; họ không được trú ngụ thường xuyên ở trên lãnh thổ của một trong số các bên trong vụ tranh chấp và không phải là công dân của một trong các bên này;
f. Mọi ghế bị trống đều được cử người thay theo cách thức được trù định cho lần cử đầu tiên;
g. Các bên cùng đứng về một phía cũng nhau thoả thuận cử hai thành viên của Toà. Khi có nhiều bên đối lập nhau, hay trong trường hợp không thống nhất về điểm liệu các bên có cùng một phía hay không, thì mỗi bên trong số họ cử một thành viên của Toà;
h. Các điểm a đến f được áp dụng để hết mức có thể đối với các vụ tranh chấp có quá hai bên hữu quan trở lên.
ĐIỀU 4. Các quy định chung
Các Điều 4 đến 13 của Phụ lục VII được áp dụng mutatis mutadis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) vào thủ tục trọng tài đặc biệt nói ở trong Phụ lục này.
ĐIỀU 5. Việc xác lập các sự kiện
1. Các bên của một vụ tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng các quy định của Công ước về: 1- Việc đánh bắt hải sản, 2- Việc bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, 3- Hàng hải, kể cả nạn ô nhiễm môi trường do tàu hay do nhận chìm gây ra, có thể, vào bất cứ lúc nào, thoả thuận yêu cầu một Toà trọng tài đặc biệt được thành lập theo đúng Điều 3 của Phụ lục này tiến hành một cuộc điều tra và xác lập các sự kiện từ nguồn gốc của vụ tranh chấp.
2. Trừ khi các bên có thoả thuận khác, những sự kiện do Toà trọng tài đặc biệt xác nhận theo khoản 1 được coi là những chứng cứ đã được xác minh giữa các bên hữu quan.
3. Nếu tất cả các bên trong vụ tranh chấp yêu cầu thì Toà trọng tài đặc biệt có thể thảo ra các khuyến nghị; những khuyến nghị này không có giá trị quyết định mà chỉ là cơ sở để các bên tiến hành xem xét lại những vấn đề làm phát sinh ra tranh chấp.
4. Với điều kiện tuân thủ khoản 2, Toà trọng tài đặc biệt cần tuân thủ Phụ lục này, trừ khi các bên có thoả thuận khác. |
30217 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20%C6%B0%E1%BB%9Bc%20Li%C3%AAn%20Hi%E1%BB%87p%20Qu%E1%BB%91c%20v%E1%BB%81%20Lu%E1%BA%ADt%20bi%E1%BB%83n/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20IX | Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển/Phụ lục IX |
PHỤ LỤC IX. SỰ THAM GIA CỦA CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ
ĐIỀU 1. Việc sử dụng thuật ngữ "tổ chức quốc tế"
Trong Điều 305 và Phụ lục này, thuật ngữ "các tổ chức quốc tế" được hiểu là một tổ chức liên chính phủ được các quốc gia lập nên, các quốc gia này trao cho tổ chức đó thẩm quyền về các vấn đề mà Công ước đề cập, kể cả thẩm quyền ký kết các hiệp ước về vấn đề này.
ĐIỀU 2. Việc ký kết
Một tổ chức quốc tế có thể ký Công ước, nếu đa số các quốc gia hội viên của tổ chức này là những bên ký kết Công ước, một tổ chức quốc tế ra một tuyên bố nói rõ các vấn đề thuộc phạm vi Công ước mà các quốc gia hội viên ký Công ước đã trao thẩm quyền cho tổ chức quốc tế này, cũng như tính chất và phạm vi của thẩm quyền này.
ĐIỀU 3. Việc xác nhận chính thức và việc gia nhập
1. Một tổ chức quốc tế có thể gửi lưu chiểu một văn bản xác nhận chính thức hay gia nhập, nếu đa số các quốc gia hội viên của nó gửi hoặc đã gửi lưu chiểu các văn bản phê chuẩn hay gia nhập của mình.
2. Văn bản của tổ chức quốc tế gửi lưu chiểu lên cần phải có các cam kết và tuyên bố đã quy đinh ở Điều 4 và 5 của Phụ lục này.
ĐIỀU 4. Phạm vi tham gia, các quyền và nghĩa vụ
1. Đối với các vấn đề mà các quốc gia hội viên và là thành viên của Công ước đã giao thẩm quyền cho tổ chức quốc tế thì văn bản xác nhận chính thức hoặc gia nhập do tổ chức quốc tế đó gửi lưu chiểu cần có lời cam kết chấp nhận các quyền và nghĩa vụ đã được trù định trong Công ước đối với các quốc gia.
2. Một tổ chức quốc tế là thành viên của Công ước trong phạm vi các giới hạn thẩm quyền được xác định trong các tuyên bố, thông tin hoặc thông báo nói ở Điều 5 của Phụ lục này.
3. Đối với các vấn đề đã được các quốc gia hội viên là thành viên của Công ước trao thẩm quyền cho thì một tổ chức quốc tế sẽ sử dụng các quyền và làm tròn nghĩa vụ, mà lẽ ra theo Công ước là những quyền và nghĩa vụ của các quốc gia này. Các quốc gia hội viên của một tổ chức quốc tế không sử dụng thẩm quyền của mình mà trao cho tổ chức này.
4. Không thể có trường hợp nào mà sự tham gia của một tổ chức quốc tế lại dẫn đến một sự đại diện cao hơn sự đại diện mà các quốc gia hội viên là thành viên của Công ước có thể đòi hỏi. Quy định này đã được áp dụng, đặc biệt là đối với các quyền ra các quyết định.
5. Việc tham gia của một tổ chức quốc tế không đem lại cho các quốc gia hội viên của tố chức đó không phải là thành viên của Công ước một quyền nào do Công ước trù định.
6. Trong trường hợp có tranh chấp giữa những nghĩa vụ thuộc bổn phận của một tổ chức quốc tế theo Công ước và những nghĩa vụ thuộc bổn phận của tổ chức này theo điều ước đã thành lập ra nó hoặc theo mọi văn bản có liên quan, thì các nghĩa vụ do Công ước quy định có giá trị cao hơn.
ĐIỀU 5. Các tuyên bố, thông báo và thông tin
1. Tài liệu xác nhận chính thức hoặc gia nhập của một tổ chức quốc tế cần có một tuyên bố xác định rõ các vấn đề thuộc phạm vi Công ước mà các quốc gia hội viên là thành viên của Công ước đã trao thẩm quyền cho tổ chức quốc tế này.
2. Một quốc gia hội viên của một tổ chức quốc tế, khi phê chuẩn hay gia nhập Công ước, hoặc khi tổ chức quốc tế gửi lưu chiểu văn kiện xác nhận chính thức hay gia nhập, phải làm một tuyên bố xác định các vấn đề đề cập trong Công ước mà tổ chức đã được trao thẩm quyền, vào ngày muộn nhất trong hai thời điểm nói trên.
3. Các quốc gia thành viên là hội viên của một tổ chức quốc tế, thành viên của Công ước được coi như có thẩm quyền về tất cả các vấn đề thuộc phạm vi của Công ước mà các quốc gia nói trên đã không ghi một cách rõ ràng rằng, họ đã trao thẩm quyền cho tổ chức bằng một tuyên bố, thông tin hoặc thông báo làm theo đúng điều này.
4. Tổ chức quốc tế và các quốc gia hội viên là thành viên của Công ước thông báo ngay cho người lưu chiểu bất kỳ sự sửa đổi nào về việc phân chia các thẩm quyền được ghi rõ trong các tuyên bố nói ở khoản 1 và 2, kể cả những việc chuyển giao thẩm quyền mới.
5. Bất kỳ quốc gia thành viên nào cũng có thể yêu cầu một tổ chức quốc tế và các quốc gia hội viên của tổ chức này là thành viên của Công ước, chỉ rõ ai trong tổ chức hay trong các quốc gia hội viên này có thẩm quyền đối với một vấn đề nhất định được đặt ra. Tổ chức này và các quốc gia hội viên hữu quan thông báo tình hình này, trong một thời hạn hợp lý. Họ cũng có thể tự mình chủ động thông báo một tình hình đó.
6. Tính chất và vi phạm của những thẩm quyền được chuyển giao cần phải được xác định rõ trong các tuyên bố, thông tin và thông báo làm theo điều này.
ĐIỀU 6. Trách nhiệm
1. Các bên có thẩm quyền theo Điều 5 của Phụ lục này có trách nhiệm về mọi thiếu sót đối với những nghĩa vụ nảy sinh từ Công ước và đối với tất cả các vi phạm khác đối với Công ước.
2. Bất kỳ quốc gia thành viên nào cũng có thể yêu cầu một tổ chức quốc tế hoặc các quốc gia hội viên của tổ chức đó là thành viên của Công ước chỉ rõ người có trách nhiệm trong một trường hợp riêng biệt. Tổ chức và các quốc gia hội viên hữu quan cần phải thông báo tình hình này. Nếu không thực hiện điều này trong một thời gian hợp lý, hoặc nếu họ thông báo các thông tin trái ngược nhau, thì họ phải cùng nhau và liên đới chịu trách nhiệm.
ĐIỀU 7. Giải quyết các vụ tranh chấp
1. Khi gửi lưu chiểu văn kiện xác nhận chính thức hay gia nhập của mình, hoặc vào bất kỳ thời điểm nào tiếp sau, một tổ chức quốc tế có quyền tự do lựa chọn, qua tuyên bố bằng văn bản, một hoặc nhiều phương pháp đã nêu ở Điều 287, khoản 1 điểm a, c, và để giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước.
2. Phần XV được áp dụng mutatis mutadis (với những thay đổi cần thiết về chi tiết) cho bất kỳ vụ tranh chấp nào giữa các thành viên của Công ước mà một hoặc nhiều thành viên đó là các tổ chức quốc tế.
3. Khi một tổ chức quốc tế và một hoặc nhiều quốc gia hội viên của tổ chức này đứng về một phía, thì coi như tổ chức đã chấp nhận các thủ tục giải quyết tranh chấp như các quốc gia này; trong trường hợp mà một trong số các quốc gia này chỉ chọn Toà án quốc tế theo Điều 287, thì tổ chức và quốc gia hội viên này coi như đã chấp nhận trọng tài theo thủ tục trù định ở Phụ lục VII, trừ khi các bên tham gia vào vụ tranh chấp thoả thuận lựa chọn một phương pháp khác.
ĐIỀU 8. Áp dụng Phần XVII
Phần XVII được áp dụng mutatis mutadis (với những thay đổi cần thiết về chi tiết) cho các tổ chức quốc tế, với điều kiện tuân thủ các quy định sau đây
a. Văn kiện xác nhận chính thức hoặc gia nhập của một tổ chức quốc tế không được tính đến trong việc áp dụng Điều 303, khoản 1;
b.i. Một tổ chức quốc tế có quyền đặc biệt để hành động theo các Điều 312 đến 315, nếu tổ chức này có thẩm quyền theo Điều 5 của Phụ lục này đối với toàn bộ vấn đề nói trong điều sửa đổi;
ii. Khi một tổ chức quốc tế có thẩm quyền theo Điều 5 của Phụ lục này đối với toàn bộ vấn đề trong điều sửa đổi, thì văn kiện xác nhận chính thức hoặc gia nhập của tổ chức này liên quan đến điều sửa đổi nói trên được coi như văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của từng quốc gia hội viên là thành viên của Công ước trong việc áp dụng Điều 316, các khoản 1, 2 và 3;
iii. Trong tất cả các trường hợp khác, văn kiện xác nhận chính thức hoặc gia nhập của một tổ chức quốc tế không được tính đến trong việc áp dụng Điều 316, khoản 1 và 2;
c.i. Trong Điều 317, một tổ chức quốc tế mà trong số các hội viên của nó có một quốc gia thành viên của Công ước và tổ chức quốc tế đó vẫn tiếp tục thoả mãn các điều kiện đã được trù định trong Điều 1 của Phụ lục này, thì tổ chức quốc tế này không thể từ bỏ Công ước;
ii. Một tổ chức quốc tế phải từ bỏ Công ước, nếu trong số hội viên của nó không còn một quốc gia nào là thành viên của Công ước hoặc nếu tổ chức này đã thôi không thoả mãn các điều kiện đã được trù định trong Điều 1 của Phụ lục này. Sự từ bỏ đó có hiệu lực ngay lập tức. |
30266 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng%20k%C3%A1ch%20m%E1%BB%87nh/T%C6%B0%20c%C3%A1ch%20m%E1%BB%99t%20ng%C6%B0%E1%BB%9Di%20k%C3%A1ch%20m%E1%BB%87nh | Đường kách mệnh/Tư cách một người kách mệnh | Tự mình phải:
Cần kiệm.
Hoà mà không tư.
Cả quyết sửa lỗi mình.
Cẩn thận mà không nhút nhát.
Hay hỏi.
Nhẫn nại (chịu khó).
Hay nghiên cứu, xem xét.
Vị công vong tư.
Không hiếu danh, không kiêu ngạo.
Nói thì phải làm.
Giữ chủ nghĩa cho vững.
Hy sinh.
Ít lòng tham muốn về vật chất.
Bí mật.
Đối người phải:
Với từng người thì khoan thứ.
Với đoàn thể thì nghiêm.
Có lòng bày vẽ cho người.
Trực mà không táo bạo.
Hay xem xét người.
Làm việc phải:
Xem xét hoàn cảnh kỹ càng.
Quyết đoán.
Dũng cảm.
Phục tùng đoàn thể. |
30278 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng%20k%C3%A1ch%20m%E1%BB%87nh/C%C3%B4ng%20nh%C3%A2n%20Qu%E1%BB%91c%20t%E1%BA%BF | Đường kách mệnh/Công nhân Quốc tế | 1. Lịch sử Công nhân Quốc tế thế nào?
Trước phải biết qua lịch sử công nhân vận động, sau sẽ nói đến lịch sử công nhân.
Lịch sử công nhân vận động chia làm 3 thời kỳ: a) Trước Âu chiến, b) Đương lúc Âu chiến, c) Khi Âu chiến rồi.
a) Trước khi Âu chiến: Bên Âu và Mỹ có chừng 16 triệu thợ thuyền có tổ chức và có một hội gọi là "Vạn quốc công hội". Nhưng 16 triệu người ấy không vào "Vạn quốc công hội" cả. Những đoàn thể vào lại chia ra nhiều phái biệt:
1. Công đoàn chủ nghĩa Anh và Mỹ chỉ lo sao thợ thuyền sinh hoạt khá, mà không nói đến đánh đổ tư bản.
2. Vô chính phủ công đoàn các nước Latinh, thì không muốn lập chính đảng.
3. Cải lương chủ nghĩa thì chủ trương công hội nên giúp chính đảng, nhưng không nên hợp với chính đảng.
4. Trung lập chủ nghĩa chủ trương rằng công nhân không phải là nền cách mệnh.
5. Cộng sản chủ nghĩa, chủ trương đập đổ tư bản, công nhân là nền cách mệnh, phải có chính đảng để dắt công hội làm cách mệnh.
Vì mục đích và chủ nghĩa lộn xộn không thống nhất như thế, cho nên hội không có lực lượng.
b) Khi Âu chiến: Hội này đi theo Đệ nhị quốc tế, nghĩa là công hội nước nào giùm tư bản nước ấy.
Vả lại, tiếng là Vạn quốc nhưng chỉ có thợ thuyền Âu và Mỹ, còn thợ thuyền Á, Phi, Úc thì không vào.
c) Sau khi Âu chiến: Phần thì thợ thuyền cực khổ, phần thì phong triều kách mệnh Nga, công hội càng ngày càng to. Như:
Công hội bên Á - Đông cùng rầm rầm rột rột lập lên (Tàu, Nhật, Ấn Độ, Java, Philíppin, vân v.).
2. Phong triều ấy kết quả ra thế nào?
Tư bản các nước thấy thợ thuyền thịnh thì sợ, và kiếm cách làm cho êm dịu xuống. Năm 1919 có khai đại hội bên kinh đô Mỹ, để giải quyết việc thợ thuyền trong thế giới. Trong hội ấy có đại biểu các Chính phủ, các tư bản, và các công hội các nước. Nhưng nó chỉ cho bọn Đệ nhị quốc tế đại biểu cho thợ thuyền. Nước nào công nhân thịnh đã đòi được 8 giờ (như Anh, Pháp), thì đại biểu Chính phủ nước ấy yêu cầu các nước kia cũng phải dùng 8 giờ làm lệ chung (vì sợ tư bản nước kia được lợi hơn tư bản nước nó).
Sau tư bản lập ra hội Vạn quốc, lại lập thêm một bộ công nhân, có 12 đại biểu cho các Chính phủ, 6 đại biểu cho tư bản, và 6 đại biểu cho thợ thuyền. Nó lại dắt mấy anh công tặc làm đại biểu thợ thuyền!
3. Tư bản làm như vậy, thợ thuyền các nước có làm gì không?
Thợ thuyền có 31 quốc tế.
29 quốc tế nghề nghiệp, nghĩa là nghề nghiệp nào có riêng quốc tế nghề nghiệp ấy; 1 quốc tế gọi là Quốc tế Amxtécđam hay là Quốc tế "vàng" và 1 Quốc tế đỏ.
Quốc tế nghề nghiệp có đã lâu, ước chừng 20.000.000 hội viên. Trong 29 quốc tế ấy, nghề sắt to hơn hết (3.000.000 người); hai là nghề than (2.500.000 người); ba là thợ làm nhà máy (2.300.000 người), vân v..
Lúc Âu chiến, các quốc tế ấy cũng tan, Âu chiến rồi lập lại, nhưng vì bọn hoạt đầu cầm quyền, nên công việc không ra gì. Như năm 1921, 1.000.000 người đào than Anh bãi công, vì người đào than Mỹ, Đức và các nước không giúp mà thua. Qua năm 1922, 500.000 thợ đào than Mỹ bãi công, cũng vì không ai giúp mà thất bại. Nói tóm lại là các quốc tế ấy có danh mà không thực.
4. Sao gọi là Quốc tế Amxtécđam hay "vàng"?
Vì Quốc tế ấy lập ra tại Amxtécđam (kinh đô Holăng). Trong tiếng mới, phản kách mệnh gọi là sắc vàng; kách mệnh gọi là sắc đỏ.
Năm 1919, các công hội theo Vạn quốc công hội hội nhau tại Amxtécđam lập nên quốc tế này. Khi đầu rất to, nhưng sau nhiều công hội bỏ vào Quốc tế “đỏ”, nay chỉ còn lại công hội 23 nước, tất cả 14.400.000 người.
Quốc tế này theo bọn hoạt đầu Đệ nhị quốc tế đề huề với tư bản, và làm nhiều việc phản kách mệnh như:
1. Tán thành điều ước Vécxây của đế quốc chủ nghĩa bắt Đức đền 400.000.000 đồng.
2. Đức không gánh nổi, Mỹ lại đặt ra kế hoạch (gọi là kế hoạch Đạo Uy Tư) bắt Đức đền 132.000.000.000 đồng. Kế hoạch ấy làm cho công nông Đức hoá ra nô lệ. Thế mà Quốc tế Amxtécđam cũng tán thành.
3. Không cho công hội Nga vào.
4. Phản đối cộng sản rất kịch liệt, mà đối đãi fasity rất hoà bình.
5. Sao gọi là Công nhân Quốc tế đỏ?
Quốc tế vàng đã đề huề với tư bản, những thợ thuyền thiệt kách mệnh kiếm cách lập ra quốc tế khác.
Năm 1920, tháng 7, chỉ có mấy người công nhân Anh, Ý, Pháp, Tây Ban Nha và Nga lập ra một cơ quan tuyên truyền. Năm 1921, đã có nhiều công hội bỏ bên kia theo bên này. Ngày mồng 3 tháng 7 năm ấy, Công nhân Quốc tế đỏ lập thành.
Quốc tế đỏ theo về Đệ tam quốc tế, quyết làm giai cấp cách mệnh.
Nay đã có công hội 47 nước, 11.750.000 người vào.
Tháng 5 năm 1925 bên Á - Đông có những hội này vào:
6. Quốc tế này đối với kách mệnh An Nam ra thế nào?
Xem trong Quốc tế vàng không có công hội Á - Đông nào, Quốc tế đỏ thì có 8 hội thuộc địa vào.
Khi thợ thuyền Java, Ấn Độ bãi công, Quốc tế đỏ hết sức giúp, còn Quốc tế vàng thì không ngó đến.
Ở Tàu, thợ thuyền Thượng Hải bãi công hơn ba tháng, Hương Cảng bãi công hơn một năm rưỡi, Quốc tế đỏ đã giúp tiền bạc, phái đại biểu qua yên ủi, lại sức công hội các nước giúp. Quốc tế vàng chỉ in vài tờ tuyên ngôn rồi làm thinh.
Vậy thì biết nếu thợ thuyền An Nam biết tổ chức thì chắc Quốc tế đỏ sẽ hết lòng giúp cho mà làm cách mệnh. Nhưng muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã. |
30284 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C6%B0%E1%BB%9Dng%20k%C3%A1ch%20m%E1%BB%87nh/H%E1%BB%A3p%20t%C3%A1c%20x%C3%A3 | Đường kách mệnh/Hợp tác xã | 1. Lịch sử.
Hợp tác xã đầu hết sinh ra ở bên Anh. Nǎm 1761, mấy người thợ dệt vải rủ nhau lập ra một cái hội "làm vải cho tốt và bán giá trung bình trong làng xóm".
Nǎm 1777, một hội khác lập ra. Sau còn nhiều hội lập ra nữa, nhưng chẳng được lâu.
Nǎm 1864, một hội mới lại lập ra được 999 đồng vốn. Đến nǎm 1923, thì hội này có 5.673.245 đồng vốn và tiền buôn bán đi lại được 47.777.000 đồng, 14 chiếc tàu, và 5.000 mẫu vườn chè (trà), sáu người đại biểu làm Hạ nghị viện, 4.580.623 người hội viên.
Hợp tác xã bây giờ bên Nga lớn nhất, thứ hai đến Anh (tiêu phí hợp tác), thứ ba Pháp (sinh sản hợp tác), thứ tư Đan Mác (nông dân hợp tác), thứ nǎm Đức (ngân hàng hợp tác).
Ở Nhật có một hội khi mới lập chỉ có 1.840 đồng vốn cách tám nǎm đã có 370.000 đồng.
2. Mục đích.
Tuy cách làm thì có khác nhau ít nhiều, nhưng mục đích thì nước nào cũng như nhau. Mục đích ấy thì trong lời tuyên ngôn của hợp tác xã Anh đã nói: "Cốt làm cho những người vô sản giai cấp hoá ra anh em. Anh em thì làm giùm nhau, nhờ lẫn nhau. Bỏ hết thói tranh cạnh. Làm sao cho ai trồng cây thì được ǎn trái, ai muốn ǎn trái thì giùm vào trồng cây".
Hồi bây giờ tư bản và đế quốc chủ nghĩa bác tước dân chẳng sót cách gì, chúng nó lấy tiền dân trở lại áp bức dân, chúng nó đã rán sành ra mỡ, lại còn "lấy gậy thầy đánh lưng thầy" cho nên hợp tác xã trước là có ích lợi cho dân, sau là bớt sức bóp nặn của tụi tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
3. Lý luận.
Tục ngữ An Nam có những câu: "Nhóm lại thành giàu, chia nhau thành khó" và "Một cây làm chẳng nên non, nhiều cây nhóm lại thành hòn núi cao". Lý luận hợp tác xã đều ở trong những điều ấy.
Nếu chúng ta đứng riêng ra, thì sức nhỏ, mà làm không nên việc. Thí dụ mỗi người mang một cái cột, một tấm tranh ở riêng mỗi người một nơi, thì lều chẳng ra lều, nhà chẳng ra nhà.
Nhóm những cột ấy, tranh ấy, sức ấy, làm ra một cái nhà rộng rãi bề thế rồi anh em ở chung với nhau. Ấy là hợp tác.
Lại thí dụ 10 người muốn ǎn cơm, mỗi người riêng một nồi, nấu riêng một bếp, nấu rồi ǎn riêng; ǎn rồi ai nấy dọn dẹp riêng của người nấy, thế thì mất biết bao nhiêu củi, nước, công phu và thì giờ.
Hợp tác xã là "góp gạo thổi cơm chung" cho khỏi hao của, tốn công, lại có nhiều phần vui vẻ.
4. Mấy cách hợp tác xã.
Hợp tác xã có 4 cách:
1. Hợp tác xã tiền bạc;
2. Hợp tác xã mua;
3. Hợp tác xã bán;
4. Hợp tác xã sinh sản.
Trước khi nói rõ những hợp tác ấy là thế nào, chúng ta phải biết rằng:
a) Hợp tác xã khác hội buôn, vì hội buôn lợi riêng, hợp tác xã lợi chung.
b) Hợp tác xã tuy là để giúp đỡ nhau, nhưng không giống các hội từ thiện. Vì các hội ấy có tiêu đi mà không làm ra, và giúp đỡ bất kỳ ai nhưng có ý bố thí, hợp tác xã có tiêu đi, có làm ra, chỉ giúp cho người trong hội, nhưng giúp một cách bình đẳng, một cách "cách mệnh" ai cũng giúp mà ai cũng bị giúp.
5. Hợp tác xã tiền bạc.
Hay là ngân hàng của dân; dân cày và thợ thuyền chung vốn lập ra:
1. Hội viên thiếu vốn làm ǎn (vay về tiêu xài thì không cho) thì đến vay được lời nhẹ;
2. Hội viên có dư dật ít nhiều, thì đem đến gửi, được sinh lợi.
Dân nghèo, người có mà góp thì ít, người muốn vay thì nhiều, vậy thì thế nào lập được ngân hàng? Muốn lập được phải có ba điều:
a) Tiền vốn - Nếu một người bỏ vào một đồng, 1.000 người đã được 1.000 đồng. Có 1.000 vốn, lưu thông khéo thì cũng bằng 10.000 đồng.
b) Lưu thông - Nếu mỗi người giữ lấy một đồng, thì 1.000 đồng ấy cũng tiêu mất. Nếu góp lại, tháng đầu cho A vay 100 hẹn 6 tháng trả; tháng 2 cho B vay 100 vân vân, chuyển đi mãi, lưu thông mãi, cả lời đến vốn, mỗi tháng mỗi nhiều, và giúp được hội viên cũng mỗi ngày một nhiều thêm.
c) Tín dụng - Làm có bề thế cho người ta tín dụng, thì giao dịch dễ. Vậy thì vốn tuy ít mà dùng được nhiều.
6. Hợp tác xã mua.
Nhà nào cũng không làm đủ đồ dùng được, chắc phải đi mua. Mua nhiều (mua sỉ) thì chắc rẻ hơn mà đồ tốt hơn. Mua lẻ thì đắt mà đồ thì xấu. Nhưng thợ thuyền và dân cày lấy tiền đâu mà mua sỉ? Mua được, một nhà dùng cũng không hết. Cho nên phải chịu thua thiệt mãi.
Nếu nhiều nhà góp lại, mua sỉ về chia nhau, thì đã được rẻ, đồ lại tốt, lại khỏi mất thì giờ.
Thí dụ: Mỗi thùng dầu lửa giá ba đồng, được 50 lít. Nhà buôn mua về kiếm cách pha phết thành ra 53 lít. Dân mỗi nhà phải có một người xách chai đi chợ mua mỗi lít phải trả một hào, dầu đã xấu, thắp lại mau hết. Tính lại nhà buôn lời:
53 nhà dân lỗ: 2đ50 và 53 giờ đồng hồ.
Nếu 53 nhà ấy góp nhau phái một người đi mua một thùng, thì đã khỏi mất 2đ50, lại lời được 53 giờ. Đem 53 giờ ấy làm việc khác, lại càng lời nữa.
7. Hợp tác xã bán.
Mua càng nhiều càng rẻ, bán càng nhiều càng đắt. Mua càng ít càng đắt, bán càng ít càng rẻ. Ai cũng biết như vậy. Nhưng dân nghèo có đồ đâu mà bán nhiều. Vả lại khi đã đem rổ khoai thúng lúa đi chợ, thì đắt rẻ cũng muốn bán cho xong, không lẽ mang đi mang về mãi. Phần thì sợ mất công, phần thì sợ mất thuế,
phần thì sợ hao mòn. Nhà buôn biết vậy, lại càng bắt bí trả rẻ.
Lại thí dụ: 53 nhà có 53 thúng lúa, cho 53 người đem đi bán, phải nộp 53 lần thuế; đong đi đong lại đổ tháo mất 53 nắm, nhà buôn bắt bí trả rẻ mất 53 xu (mỗi thúng một xu). Giời nắng, 53 người phải uống 53 xu nước, vân v.. Tính lại, thua thiệt biết chừng nào.
Nếu 53 nhà ấy có hợp tác xã bán, thì lời biết bao nhiêu!
8. Hợp tác xã sinh sản.
Hợp tác này là để giúp nhau làm ǎn. Thí dụ: Dân cày mỗi nhà có một con bò, phải có một thằng bé chǎn, phải có một cái ràn, lôi thôi biết chừng nào? Lại như những nhà không có, mùa cày phải thuê trâu. Mỗi nhà phải tự sắm lấy cày, bừa, cuốc, liềm, vân v., khi cày mẻ, cuốc cùn chưa có tiền mua thì phải ngồi chịu. Nếu chung nhau mua trâu, mua đồ cày, ai dùng đến thì phải nộp ít nhiều, như thế há chẳng hơn sao?
Lại như trồng ra bông; nhưng không có bàn đánh bông, không có đồ kéo sợi, phải đem bông bán rẻ. Nếu góp nhau làm hợp tác xã, mua đủ đồ mà làm, thì công ít mà lợi nhiều.
Nói tóm lại là hợp tác xã rất có lợi cho nên dân các nước làm nhiều lắm. Thử xem các hàng buôn sở dĩ mà giàu có, chẳng qua nó bớt ngược bớt xuôi của dân. Hợp tác xã là để cho khỏi bị hàng buôn ǎn bớt.
9. Nhà buôn lấy lời.
Nhà buôn kiếm được lời là vì người làm ra đồ và người dùng đồ, người mua và người bán cách xa nhau, phải nhờ nhà buôn đứng giữa, nó đã ǎn lời khi mua, lại ǎn lời khi bán. Thí dụ: Ngoài Bắc là xứ trồng chè, trong Nam là hay uống chè. Nhưng dân Bắc không đem vào Nam bán, dân Nam không ra tới Bắc mua.
Mấy nhà có chè đem bán cho A, hàng chè trong tổng; A đem bán lại cho B, buôn chè trong phủ, ǎn lời một lần. B lại đem bán cho phố C ở tỉnh, ǎn lời hai lần. C bán cho công ty Đ Hà Nội, ǎn lời ba lần. Công ty Đ bán
cho công ty E Sài Gòn, ǎn lời bốn lần. Công ty E lại bán cho nhà buôn F các tỉnh, ǎn lời nǎm lần. Nhà buôn F bán sỉ cho phố G các phủ, ǎn lời sáu lần. G bán lẻ cho H, ǎn lời bảy lần. H bán lẻ cho người uống, ǎn lời tám lần.
Thế là người làm ra chè thua thiệt, người uống chè cũng thua thiệt. Nếu có hợp tác xã thì tránh khỏi những điều ấy.
10. Cách tổ chức.
Không phải làng nào cũng phải lập mỗi làng mỗi hợp tác xã. Cũng không phải mỗi làng phải lập cả mấy hợp tác xã. Cũng không phải có hợp tác xã này thì không lập được hợp tác xã kia. Chẳng qua theo hoàn cảnh nơi nào lập được hợp tác xã nào, và có khi hai hợp tác xã - mua và bán - lập chung cũng được.
Nếu nhiều nơi đã lập thành hợp tác như nhau, thì các hợp tác xã ấy nên liên lạc với nhau, thế lực càng mạnh hơn. Hoặc khi hai hợp tác xã tính chất khác nhau, thì cũng nên liên kết, như một hợp tác xã mua và một hợp tác xã bán.
Hợp tác xã chỉ có hội viên mới được hưởng lợi, chỉ có hội viên mới có quyền, nhưng những việc kỹ thuật như tính toán, xem hàng hoá, cầm máy, vân v., thì có phép mướn người ngoài.
Đã vào hội thì bất kỳ góp nhiều góp ít, vào trước vào sau, ai cũng bình đẳng như nhau. |
30287 | https://vi.wikisource.org/wiki/S%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%20l%E1%BB%91i%20l%C3%A0m%20vi%E1%BB%87c | Sửa đổi lối làm việc | I- Phê bình và sửa chữa
II- Mấy điều kinh nghiệm
III- Tư cách và đạo đức cách mạng
IV- Vấn đề cán bộ
V- Cách lãnh đạo
VI- Chống thói ba hoa |
30291 | https://vi.wikisource.org/wiki/Ngh%E1%BB%8B%20quy%E1%BA%BFt%20s%E1%BB%91%201211/2016/UBTVQH13 | Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 | Căn cứ Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 03/TTr-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016,
Mục 1: TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NÔNG THÔN
Điều 1. Tiêu chuẩn của tỉnh
1. Quy mô dân số:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 900.000 người trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 1.400.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;
b) Tỉnh không thuộc điểm a khoản này từ 5.000 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 11 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất 01 thành phố hoặc 01 thị xã.
Điều 2. Tiêu chuẩn của huyện
1. Quy mô dân số:
a) Huyện miền núi, vùng cao từ 80.000 người trở lên;
b) Huyện không thuộc điểm a khoản này từ 120.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Huyện miền núi, vùng cao từ 850 km2 trở lên;
b) Huyện không thuộc điểm a khoản này từ 450 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 16 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất 01 thị trấn.
Điều 3. Tiêu chuẩn của xã
1. Quy mô dân số:
a) Xã miền núi, vùng cao từ 5.000 người trở lên;
b) Xã không thuộc điểm a khoản này từ 8.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên:
a) Xã miền núi, vùng cao từ 50 km2 trở lên;
b) Xã không thuộc điểm a khoản này từ 30 km2 trở lên.
Mục 2: TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ
Điều 4. Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.500.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 11 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 5. Tiêu chuẩn của thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 150 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 6. Tiêu chuẩn của thị xã
1. Quy mô dân số từ 100.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 200 km2 trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 50% trở lên.
4. Đã được công nhận là đô thị loại III hoặc loại IV; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị xã đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại III hoặc loại IV.
5. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 7. Tiêu chuẩn của quận
1. Quy mô dân số từ 150.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 35 km2 trở lên.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc (phường) có từ 12 đơn vị trở lên.
4. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
5. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.
Điều 8. Tiêu chuẩn của phường
1. Quy mô dân số:
a) Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên;
b) Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;
c) Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 5,5 km2 trở lên.
3. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị.
Điều 9. Tiêu chuẩn của thị trấn
1. Quy mô dân số từ 8.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 14 km2 trở lên.
3. Đã được công nhận là đô thị loại IV hoặc loại V; hoặc khu vực dự kiến thành lập thị trấn đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại IV hoặc loại V.
4. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 10. Việc xác định tiêu chuẩn quy mô dân số
Tiêu chuẩn quy mô dân số quy định tại khoản 1 các điều từ Điều 1 đến Điều 9 được xác định theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Mục 3: TIÊU CHUẨN CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở HẢI ĐẢO
Điều 11. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo
Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo gồm quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội phải đạt từ 20% trở lên tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương I của Nghị quyết này và đạt từ 50% trở lên tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị của loại đô thị tương ứng được quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31 của Nghị quyết này.
Mục 1: TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NÔNG THÔN
Điều 12. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh
1. Quy mô dân số:
a) Tỉnh từ 500.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 500.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;
b) Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b) Có tỷ lệ số thành phố thuộc tỉnh và thị xã trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.
Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
c) Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
d) Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
đ) Có từ 20% đến 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
e) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
g) Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
h) Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
i) Tỷ lệ hộ nghèo từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
5. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
b) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
Điều 13. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính huyện
1. Quy mô dân số:
a) Huyện từ 40.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 40.000 người thì cứ thêm 3.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm;
b) Huyện miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 100 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 100 km2 thì cứ thêm 15 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Có từ 10 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b) Có tỷ lệ số thị trấn trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 20% trở xuống được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
c) Có từ 15% đến 20% số xã trực thuộc đạt chuẩn nông thôn mới được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
d) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
đ) Tỷ lệ đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
e) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4,5% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4,5% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
5. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
c) Huyện nghèo được tính 1 điểm.
Điều 14. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính xã
1. Quy mô dân số:
a) Xã từ 3.500 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 3.500 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
b) Xã miền núi, vùng cao áp dụng mức 75% quy định tại điểm a khoản này;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 30% trở xuống được tính 3 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được tính 20 điểm.
Trường hợp xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nếu đạt được tiêu chí nào trong hệ thống các tiêu chí quy định chuẩn nông thôn mới thì mỗi tiêu chí được tính 1 điểm nhưng tổng số điểm các tiêu chí tối đa không quá 15 điểm;
c) Xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Xã đặc biệt khó khăn được tính 1 điểm;
c) Xã an toàn khu được tính 1 điểm;
d) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
Mục 2: TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ
Điều 15. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000.000 người thì cứ thêm 30.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.000 km2 trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 50 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Có từ 10 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b) Có tỷ lệ số quận trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 40% trở xuống được tính 1 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 20% trở xuống được tính 10 điểm; trên 20% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 15 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
c) Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
d) Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
đ) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở xuống được tính 1 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
e) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
g) Tỷ lệ giường bệnh trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
h) Tỷ lệ bác sỹ trên một vạn dân từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 0,5 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1,5 điểm;
i) Tỷ lệ hộ nghèo từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
5. Yếu tố đặc thù: dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
Điều 16. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính quận
1. Quy mô dân số từ 60.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 60.000 người thì cứ thêm 5.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 01 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc từ 08 phường trở xuống được tính 5 điểm; trên 08 phường thì cứ thêm 01 phường được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
c) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
d) Tỷ lệ phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
đ) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
e) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
5. Yếu tố đặc thù: dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm.
Điều 17. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 50.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 50.000 người thì cứ thêm 4.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 50 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 50 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Có từ 10 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b) Có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 35% trở xuống được tính 1 điểm; trên 35% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
d) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
đ) Tỷ lệ số đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
e) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
g) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
5. Các yếu tố đặc thù:
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Thành phố thuộc tỉnh vùng cao được tính 1 điểm; thành phố thuộc tỉnh miền núi được tính 0,5 điểm;
c) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 0,5 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhung tối đa không quá 1 điểm;
d) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm.
Điều 18. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thị xã
1. Quy mô dân số từ 50.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 50.000 người thì cứ thêm 3.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
2. Diện tích tự nhiên từ 70 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 70 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
3. Số đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Có từ 08 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 08 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
b) Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 30% trở xuống được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
4. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 65% trở xuống được tính 1 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
c) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
d) Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
đ) Tỷ lệ số đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
e) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
g) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
5. Các yếu tố đặc thù:
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Thị xã vùng cao được tính 1 điểm; thị xã miền núi được tính 0,5 điểm;
c) Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 0,5 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
d) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm.
Điều 19. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính phường
1. Quy mô dân số:
a) Phường từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
b) Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 45% trở xuống được tính 3 điểm; trên 45% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
c) Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
d) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch, từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
đ) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
e) Phường có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
b) Phường vùng cao được tính 1,5 điểm; phường miền núi được tính 1 điểm;
c) Phường an toàn khu được tính 0,5 điểm;
d) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
đ) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
Điều 20. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thị trấn
1. Quy mô dân số:
a) Thị trấn có từ 5.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 5.000 người thì cứ thêm 100 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 35 điểm;
b) Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền áp dụng mức 30% quy định tại điểm a khoản này.
2. Diện tích tự nhiên từ 05 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 05 km2 thì cứ thêm 0,2 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
a) Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 40% trở xuống được tính 3 điểm; trên 40% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 50% trở xuống được tính 1 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
c) Đạt tiêu chí quốc gia về y tế được tính 5 điểm;
d) Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
đ) Tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm;
e) Thị trấn có đường biên giới quốc gia trên đất liền thì áp dụng mức 30% quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này.
4. Các yếu tố đặc thù:
a) Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 0,5 điểm; trên 20% thì được tính 1 điểm;
b) Thị trấn vùng cao được tính 1,5 điểm; thị trấn miền núi được tính 1 điểm;
c) Thị trấn an toàn khu được tính 0,5 điểm;
d) Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm;
đ) Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận được tính 1 điểm.
Mục 3: TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở HẢI ĐẢO
Điều 21. Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính ở hải đảo
1. Tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng mức 30% của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương II của Nghị quyết này.
2. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo không tổ chức các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc thì được tính 10 điểm của tiêu chuẩn về số đơn vị hành chính trực thuộc.
3. Tiêu chuẩn yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính ở hải đảo được tính 5 điểm.
Mục 4: KHUNG ĐIỂM, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 22. Đơn vị hành chính loại đặc biệt
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính loại đặc biệt theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 23. Khung điểm phân loại đơn vị hành chính
1. Điểm phân loại đơn vị hành chính là tổng số điểm đạt được của các tiêu chuẩn về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm.
2. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại I khi có tổng số điểm đạt được từ 75 điểm trở lên.
3. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phân loại II khi có tổng số điểm đạt được từ 50 điểm đến dưới 75 điểm.
4. Đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã không đạt khung điểm xác định loại I, loại II thì được phân loại III.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định phân loại đơn vị hành chính
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, loại II và loại III.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II và loại III.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, loại II và loại III.
Điều 25. Hồ sơ và kinh phí phân loại đơn vị hành chính
1. Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
c) Báo cáo thuyết trình đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;
d) Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;
đ) Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chính được phân loại;
e) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về tiêu chuẩn của yếu tố đặc thù.
2. Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đơn vị hành chính phải tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố.
Tiêu chuẩn thu, chi ngân sách địa phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bình quân 3 năm gần nhất trước liền kề với năm gửi cơ quan thẩm định hồ sơ.
3. Kinh phí phân loại đơn vị hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 26. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này.
3. Bộ Nội vụ tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến.
4. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính, cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Bộ Nội vụ.
Điều 27. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này.
4. Bộ Nội vụ phải tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến.
5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.
Điều 28. Trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị quyết này.
4. Sở Nội vụ phải tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
5. Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có kết quả thẩm định.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Nội vụ.
Điều 29. Đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gồm có năm phần và phụ lục như sau:
a) Phần thứ nhất: căn cứ pháp lý và sự cần thiết;
b) Phần thứ hai: lịch sử hình thành và hiện trạng của các đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Phần này gồm lịch sử hình thành; vị trí địa lý; chức năng, vai trò đối với thành lập thành phố, thị xã, thị trấn; diện tích tự nhiên và cơ cấu các loại đất; dân số và cơ cấu, thành phần dân cư (độ tuổi; dân số nội thành, nội thị; thành phần dân tộc; lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp); tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an ninh và tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị tại địa bàn; đánh giá chi tiết mức độ đạt được các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính quy định tại Nghị quyết này (nếu có);
c) Phần thứ ba: phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Phần này gồm hiện trạng diện tích tự nhiên, dân số (tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định đề án) của đơn vị hành chính cấp tỉnh, và của các đơn vị hành chính có liên quan đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính về diện tích tự nhiên, dân số và địa giới hành chính; kết quả sau khi thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính về diện tích tự nhiên, dân số và số đơn vị hành chính các cấp;
d) Phần thứ tư: đánh giá tác động và định hướng phát triển của đơn vị hành chính, sau khi thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới, đơn vị hành chính.
Phần này gồm đánh giá tác động về kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; định hướng phát triển; giải pháp về ngân sách, vốn đầu tư; phương án bố trí cán bộ, công chức và các giải pháp khác để tổ chức thực hiện định hướng phát triển của đơn vị hành chính;
đ) Phần thứ năm: kết luận và kiến nghị;
e) Phụ lục kèm theo đề án gồm biểu thống kê diện tích tự nhiên và dân số (tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định đề án) của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu thống kê các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu; bản đồ hiện trạng địa giới của đơn vị hành chính liên quan đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và bản đồ phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; 01 đĩa phim tài liệu (từ 15 đến 20 phút) về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và hạ tầng của khu vực đề nghị thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu tổng hợp các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; các biểu, bảng số liệu được cấp có thẩm quyền xác nhận làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; hồ sơ đề án phân loại đô thị, quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận đơn vị hành chính miền núi, vùng cao (nếu có).
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hội đồng thẩm định đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương liên quan tổ chức thẩm định đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Điều 30. Tên của đơn vị hành chính thành lập mới và đổi tên đơn vị hành chính
1. Tên được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc thiểu số.
2. Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính, cùng cấp hiện có trong phạm vi cả nước.
Tên của đơn vị hành chính cấp huyện thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong cùng một đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Tên của đơn vị hành chính cấp xã thành lập mới không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong cùng một đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị hành chính có thể được đổi tên. Tên mới của đơn vị hành chính này thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục đổi tên đơn vị hành chính được thực hiện như đối với trình tự, thủ tục thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính.
Điều 31. Áp dụng Nghị quyết
1. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính quy định tại Chương I của Nghị quyết này không áp dụng cho các đơn vị hành chính được thành lập trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
2. Việc thành lập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải đạt các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Chương I của Nghị quyết này, trừ những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu bảo vệ chủ quyền quốc gia thì việc thành lập đơn vị hành chính có thể được cơ quan có thẩm quyền quyết định trước khi đạt được những tiêu chuẩn tương ứng quy định tại Chương I của Nghị quyết này;
b) Thành lập đơn vị hành chính đô thị ở miền núi, vùng cao, biên giới hoặc khu vực có giá trị đặc biệt về di sản văn hóa, lịch sử và du lịch đã được cấp có thẩm quyền công nhận ở cấp quốc gia và quốc tế thì tiêu chuẩn quy mô dân số có thể thấp hơn nhưng phải đạt từ 50% trở lên, các tiêu chuẩn còn lại phải đạt quy định tại Chương I của Nghị quyết này;
c) Việc thành lập đơn vị hành chính đô thị trên cơ sở 01 đơn vị hành chính cùng cấp mà không làm tăng đơn vị hành chính thì không áp dụng khoản 2, điểm a khoản 3 các điều 4, 5 và 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Nghị quyết này.
3. Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính. Việc nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mà không làm tăng đơn vị hành chính thì không áp dụng quy định tại Chương I của Nghị quyết này.
4. Đối với phân loại đơn vị hành chính:
a) Các đơn vị hành chính đã được phân loại trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì giữ nguyên loại đơn vị hành chính cho đến khi được phân loại lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Các đơn vị hành chính sau khi thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì phải tiến hành phân loại theo quy định tại Nghị quyết này;
c) Trường hợp đơn vị hành chính có biến động về tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính mà cần thiết phải phân loại lại thì được phân loại lại theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: TIÊU CHUẨN CƠ CẤU VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI; CÁCH XÁC ĐỊNH QUY MÔ DÂN SỐ VÀ TỶ LỆ LAO ĐỘNG PHI NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016)
Chỉ tiêu này được xác định theo Phụ lục 2.
Phụ lục 2: Cách xác định quy mô dân số và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
1. Cách xác định quy mô dân số
a) Quy mô dân số được xác định gồm dân số thống kê thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi.
b) Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số thường trú theo công thức như sau:
Trong đó:
N0: Số dân tạm trú đã quy đổi (người);
Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú dưới 6 tháng (người);
m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).
2. Cách xác định tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
a) Lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường là lao động trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường thuộc các ngành kinh tế quốc dân không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp).
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường được tính theo công thức sau:
Trong đó:
K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (%);
E0: Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (người);
Et: Số lao động làm việc ở các ngành, kinh tế trong khu vực nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường (người)
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Việt Nam |
30295 | https://vi.wikisource.org/wiki/S%E1%BB%ADa%20%C4%91%E1%BB%95i%20l%E1%BB%91i%20l%C3%A0m%20vi%E1%BB%87c/III | Sửa đổi lối làm việc/III | A- TƯ CÁCH CỦA ĐẢNG CHÂN CHÍNH CÁCH MẠNG
1. Đảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng.
2. Cán bộ của Đảng phải hiểu biết lý luận cách mạng, và lý luận cùng thực hành phải luôn luôn đi đôi với nhau.
3. Khi đặt ra khẩu hiệu và chỉ thị, luôn luôn phải dựa vào điều kiện thiết thực và kinh nghiệm cách mạng ở các nước, ở trong nước và ở địa phương.
4. Phải luôn luôn do nơi quần chúng mà kiểm soát những khẩu hiệu và chỉ thị đó có đúng hay không.
5. Phải luôn luôn xem xét lại tất cả công tác của Đảng. Mọi công tác của Đảng luôn luôn phải đứng về phía quần chúng. Phải đem tinh thần yêu nước và cần, kiệm, liêm, chính mà dạy bảo cán bộ, đảng viên và nhân dân.
6. Mỗi công việc của Đảng phải giữ nguyên tắc và phải liên hợp chặt chẽ với dân chúng. Nếu không vậy, thì chẳng những không lãnh đạo được dân chúng mà cũng không học được dân chúng.
Chẳng những không nâng cao được dân chúng, mà cũng không biết ý kiến của dân chúng.
7. Mỗi công việc của Đảng phải giữ vững tính cách mạng của nó, lại phải khéo dùng những cách thức thi hành cho hoạt bát.
Nếu không vậy thì không biết nắm vững các cách thức tranh đấu và các cách thức tổ chức, không biết liên hợp lợi ích ngày thường và lợi ích lâu dài của dân chúng.
8. Đảng không che giấu những khuyết điểm của mình, không sợ phê bình. Đảng phải nhận khuyết điểm của mình mà tự sửa chữa, để tiến bộ, và để dạy bảo cán bộ và đảng viên.
9. Đảng phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng hái, đoàn kết họ thành nhóm trung kiên lãnh đạo.
10. Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hoá ra ngoài.
11. Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới.
Kỷ luật này là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất trí.
Kỷ luật này là do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng.
12. Đảng phải luôn luôn xét lại những nghị quyết và những chỉ thị của mình đã thi hành thế nào. Nếu không vậy thì những nghị quyết và chỉ thị đó sẽ hoá ra lời nói suông mà còn hại đến lòng tin cậy của nhân dân đối với Đảng.
B- PHẬN SỰ CỦA ĐẢNG VIÊN VÀ CÁN BỘ
1. Trọng lợi ích của Đảng hơn hết
Ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc, thì Đảng không có lợi ích gì khác. Cho nên Đảng phải ra sức tổ chức nhân dân, lãnh đạo nhân dân để giải phóng nhân dân và để nâng cao sinh hoạt, văn hoá, chính trị của nhân dân. Vì toàn dân được giải phóng, tức là Đảng được giải phóng.
Vì vậy, mỗi người trong Đảng phải hiểu rằng: lợi ích của cá nhân nhất định phải phục tùng lợi ích của Đảng. Lợi ích của mỗi bộ phận nhất định phải phục tùng lợi ích của toàn thể. Lợi ích tạm thời nhất định phải phục tùng lợi ích lâu dài.
Nghĩa là phải đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, lên trước hết. Vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc.
Vô luận lúc nào, vô luận việc gì, đảng viên và cán bộ phải đặt lợi ích của Đảng ra trước, lợi ích của cá nhân lại sau. Đó là nguyên tắc cao nhất của Đảng. Đó là “tính Đảng”.
Nếu gặp khi lợi ích chung của Đảng mâu thuẫn với lợi ích riêng của cá nhân, thì phải kiên quyết hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của Đảng. Khi cần đến tính mệnh của mình cũng phải vui lòng hy sinh cho Đảng.
Mỗi đảng viên, mỗi cán bộ phải hiểu rõ, phải thực hành như thế. Vì hiểu rõ và thực hành như thế, cho nên trong Đảng ta đã có những liệt sĩ oanh liệt hy sinh cho Đảng, cho dân tộc, cho Tổ quốc, mà tiếng thơm để muôn đời. Các liệt sĩ đó đã nêu gương anh dũng cho tất cả đảng viên và cán bộ ta bắt chước.
Nhiều khi lợi ích của cá nhân hợp với lợi ích của Đảng. Thí dụ đảng viên và cán bộ cẩn thận giữ gìn sức khoẻ của mình để làm việc. Ham học tập để nâng cao trình độ của mình. Làm đúng cần, kiệm, liêm, chính để cho dân tin, dân phục, dân yêu. Những lợi ích cá nhân đó rất chính đáng. Đảng mong cho đảng viên và cán bộ như thế.
Song ngoài ra, như ham muốn địa vị, tìm cách phát tài, ra mặt anh hùng, tự cao tự đại, v.v.. Đó đều là trái với lợi ích của Đảng.
2. Đạo đức cách mạng
Người đảng viên, người cán bộ tốt muốn trở nên người cách mạng chân chính, không có gì là khó cả. Điều đó hoàn toàn do lòng mình mà ra. Lòng mình chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào thì mình sẽ tiến đến chỗ chí công vô tư. Mình đã chí công vô tư thì khuyết điểm sẽ càng ngày càng ít, mà những tính tốt như sau, ngày càng thêm.
Nói tóm tắt, tính tốt ấy gồm có năm điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm.
a) NHÂN là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí và đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân. Vì thế mà sẵn lòng chịu cực khổ trước mọi người, hưởng hạnh phúc sau thiên hạ. Vì thế mà không ham giàu sang, không e cực khổ, không sợ oai quyền.
Những người đã không ham, không e, không sợ gì thì việc gì là việc phải họ đều làm được.
b) NGHĨA là ngay thẳng, không có tư tâm, không làm việc bậy, không có việc gì phải giấu Đảng. Ngoài lợi ích của Đảng, không có lợi ích riêng phải lo toan. Lúc Đảng giao cho việc, thì bất kỳ to nhỏ, đều ra sức làm cẩn thận. Thấy việc phải thì làm, thấy việc phải thì nói. Không sợ người ta phê bình mình, mà phê bình người khác cũng luôn luôn đúng đắn.
c) TRÍ vì không có việc tư túi nó làm mù quáng, cho nên đầu óc trong sạch, sáng suốt. Dễ hiểu lý luận. Dễ tìm phương hướng. Biết xem người. Biết xét việc. Vì vậy, mà biết làm việc có lợi, tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cất nhắc người tốt, đề phòng người gian.
d) DŨNG là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm. Thấy khuyết điểm có gan sửa chữa. Cực khổ khó khăn, có gan chịu đựng. Có gan chống lại những sự vinh hoa, phú quý, không chính đáng. Nếu cần, thì có gan hy sinh cả tính mệnh cho Đảng, cho Tổ quốc, không bao giờ rụt rè, nhút nhát.
đ) LIÊM là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Đó là đạo đức cách mạng. Đạo đức đó không phải là đạo đức thủ cựu. Nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người.
Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì còn làm nổi việc gì?
3. Phải giữ kỷ luật
Lợi ích của dân tộc, gồm có lợi ích của Đảng. Lợi ích của Đảng, gồm có lợi ích của đảng viên. Vì vậy, sự phát triển và thành công của Đảng, một mặt tức là thành công của dân tộc, một mặt tức là thành công của đảng viên. Vì vậy, chỉ có khi Đảng thành công và thắng lợi, thì đảng viên mới có thể thành công và thắng lợi. Chính vì vậy mà đảng viên cần phải hy sinh lợi ích của mình cho lợi ích chung của Đảng.
Không ai bắt buộc ai vào Đảng làm chiến sĩ xung phong. Đó là do sự “tự giác”, lòng hăng hái của mỗi người mà tình nguyện làm đảng viên, làm chiến sĩ xung phong. Đã vậy, thì mỗi người đảng viên phải cố gắng cho xứng đáng là một người trong những người đại biểu của dân tộc.
Nhất là những người cán bộ và lãnh tụ, càng phải làm cho xứng đáng lòng tin cậy của Đảng, của dân tộc. Càng phải làm gương cho tất cả đảng viên, tất cả quần chúng noi theo.
Cũng vì lợi ích của dân tộc, mà Đảng cần phải khuyến khích và khen thưởng những ưu điểm và tài năng của đảng viên. Cần phải giúp cho họ học hành, giúp cho họ làm việc và tuỳ theo hoàn cảnh mà giúp họ về mặt sinh hoạt, trong lúc ốm đau. Khiến cho họ ham làm việc, vui làm việc. Nói tóm lại: Mỗi cán bộ, mỗi đảng viên phải hoàn toàn phục tùng lợi ích của Đảng. Không nên có mục đích cá nhân. Không nên vì cá nhân mà yêu cầu Đảng cái này cái khác, hoặc trách móc Đảng không giúp đỡ mình, không khen thưởng mình.
Đồng thời, bất kỳ ở hoàn cảnh nào, đảng viên và cán bộ cần phải luôn luôn ra sức phấn đấu, ra sức làm việc, cố gắng học tập để nâng cao trình độ văn hoá, trí thức và chính trị của mình. Luôn luôn giữ gìn kỷ luật. Luôn luôn xứng đáng một người cán bộ, một người đảng viên.
4. Đối với các hạng đảng viên
Đảng ta là một đảng cách mạng, một đảng vì dân, vì nước. Song Đảng có rất đông đảng viên. Phần đông cố nhiên đã hiểu biết vì dân, vì nước mà vào Đảng. Nhưng cũng có phần vì lẽ khác mà theo vào Đảng. Thí dụ: có người tưởng vào Đảng thì dễ tìm công ăn việc làm. Có người vào Đảng mong làm chức này, tước nọ. Có người vì anh em bạn hữu kéo vào, v.v.. Những người này không biết rằng: cách mạng là một sự nghiệp gian nan cực khổ, phải có lòng kiên quyết, có chí hy sinh.
Vì vậy khi gặp sự khó khăn, họ không khỏi dao động, hoang mang.
Dù sao, họ tin Đảng ta, họ kính trọng Đảng ta, họ tìm vào Đảng ta, đó cũng là một điều tốt. Trừ những bọn vào Đảng để mong phá hoại, còn những hạng kia chúng ta đều hoan nghênh. Một khi họ đã theo Đảng thì Đảng phải cảm hoá họ, dạy dỗ họ, nâng cao sự hiểu biết và lòng phụ trách của họ lên dần dần. Trong sự huấn luyện và tranh đấu lâu dài, họ rất có thể thành những người chiến sĩ khá.
Đối với những người không chịu nổi khó nhọc, không chịu nổi kỷ luật nghiêm khắc mà xin ra khỏi Đảng, thì Đảng vẫn bằng lòng để họ ra. Đảng chỉ yêu cầu một điều là: họ thề không lộ bí mật của Đảng, không phản Đảng, không phá hoại Đảng. Như thế thì Đảng vẫn giữ cảm tình thân thiện với họ.
Đảng viên và cán bộ cũng là người. Ai cũng có tính tốt và tính xấu. Song đã hiểu biết, đã tình nguyện vào một Đảng vì dân, vì nước, đã là một người cách mạng thì phải cố gắng phát triển những tính tốt và sửa bỏ những tính xấu. Vì tính xấu của một người thường chỉ có hại cho người đó; còn tính xấu của một đảng viên, một cán bộ, sẽ có hại đến Đảng, có hại đến nhân dân.
5. Những khuyết điểm sai lầm
Trong Đảng ta còn có những người chưa học được, chưa làm được bốn chữ “chí công vô tư”, cho nên mắc phải chứng chủ nghĩa cá nhân.
Chủ nghĩa cá nhân là như một thứ vi trùng rất độc, do nó mà sinh ra các thứ bệnh rất nguy hiểm, thí dụ những bệnh sau đây:
a) Bệnh tham lam - Những người mắc phải bệnh này thì đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của Đảng, của dân tộc, do đó mà chỉ “tự tư tự lợi”. Dùng của công làm việc tư. Dựa vào thế lực của Đảng để theo đuổi mục đích riêng của mình.
Sinh hoạt xa hoa, tiêu xài bừa bãi. Tiền bạc đó ở đâu ra? Không xoay của Đảng thì xoay của đồng bào. Thậm chí làm chợ đen buôn lậu. Không sợ mất thanh danh của Đảng, không sợ mất danh giá của mình.
b) Bệnh lười biếng - Tự cho mình là cái gì cũng giỏi, việc gì cũng biết. Làm biếng học hỏi, làm biếng suy nghĩ. Việc dễ thì tranh lấy cho mình. Việc khó thì đùn cho người khác. Gặp việc nguy hiểm thì tìm cách để trốn tránh.
c) Bệnh kiêu ngạo - Tự cao, tự đại, ham địa vị, hay lên mặt. Ưa người ta tâng bốc mình, khen ngợi mình. Ưa sai khiến người khác. Hễ làm được việc gì hơi thành công thì khoe khoang vênh váo, cho ai cũng không bằng mình. Không thèm học hỏi quần chúng, không muốn cho người ta phê bình. Việc gì cũng muốn làm thầy người khác.
d) Bệnh hiếu danh - Tự cho mình là anh hùng, là vĩ đại. Có khi vì cái tham vọng đó mà việc không đáng làm cũng làm. Đến khi bị công kích, bị phê bình thì tinh thần lung lay. Những người đó chỉ biết lên mà không biết xuống. Chỉ chịu được sướng mà không chịu được khổ. Chỉ ham làm chủ tịch này, uỷ viên nọ, chớ không ham công tác thiết thực.
đ) Thiếu kỷ luật - Đã mắc bệnh cá nhân thì tư tưởng và hành động cũng đặt cá nhân lên trên. Vì thế mà việc gì cũng không lấy Đảng làm nền tảng. Mình muốn thế nào thì làm thế ấy. Quên cả kỷ luật của Đảng. Phê bình thì cốt công kích những đồng chí mình không ưa. Cất nhắc thì cốt làm ơn với những người mình quen thuộc.
e) Óc hẹp hòi - Ở trong Đảng thì không biết cất nhắc những người tốt, sợ người ta hơn mình. ở ngoài Đảng thì khinh người, cho ai cũng không cách mạng, không khôn khéo bằng mình. Vì thế mà không biết liên lạc hợp tác với những người có đạo đức tài năng ở ngoài Đảng. Vì thế mà người ta uất ức và mình thành ra cô độc.
g) Óc địa phương - Bệnh này tuy không xấu bằng các bệnh kia nhưng kết quả cũng rất tai hại. Miễn là cơ quan mình, bộ phận mình, địa phương mình được việc. Còn các cơ quan, bộ phận, địa phương khác ra sao cũng mặc kệ. Đó là vì cận thị, không xem xét toàn thể. Không hiểu rằng lợi ích nhỏ phải phục tùng ích lợi to, ích lợi bộ phận phải phục tùng ích lợi toàn thể.
h) Óc lãnh tụ - Đánh được vài trận, hoặc làm được vài việc gì ở địa phương đã cho mình là tài giỏi lắm rồi, anh hùng lắm rồi, đáng làm lãnh tụ rồi.
Nào có biết so với công cuộc giải phóng cả dân tộc thì những thành công đó chỉ là một chút cỏn con, đã thấm vào đâu! Mà so với những sự nghiệp to tát trong thế giới, càng không thấm vào đâu.
Cố nhiên, Đảng ta mong cho có nhiều anh hùng, nhiều lãnh tụ, được dân tin, dân phục, dân yêu. Những anh hùng và lãnh tụ như thế là của quý của Đảng, của dân tộc. Song, những anh hùng và lãnh tụ như thế đều do tranh đấu và kinh nghiệm rèn luyện ra, đều do dân chúng và đảng viên tin cậy mà cử ra, chứ không phải tự mình muốn làm lãnh tụ, làm anh hùng mà được.
Từ xưa đến nay, quần chúng không bao giờ tin cậy và yêu mến những kẻ tự cao, tự đại, những kẻ có óc lãnh tụ, tự xưng ta đây là anh hùng, lãnh tụ.
Đem so với công việc của cả loài người trong thế giới, thì những người đại anh hùng xưa nay cũng chẳng qua làm tròn một bộ phận mà thôi. Mỗi người chúng ta cố làm đầy đủ những công việc Đảng giao phó cho, thế là ta làm tròn nhiệm vụ, và lòng tự hào đó giúp cho ta tiến bộ mãi.
6. Những bệnh khác
a) Bệnh “hữu danh, vô thực” - Làm việc không thiết thực, không tự chỗ gốc, chỗ chính, không từ dưới làm lên. Làm cho có chuyện, làm lấy rồi. Làm được ít suýt ra nhiều, để làm một bản báo cáo cho oai, nhưng xét kỹ lại thì rỗng tuếch.
Thí dụ việc tổ chức - Trong báo cáo thì làng nào, huyện nào, tỉnh nào cũng có. Hạng người nào cũng có. Có hàng vạn hàng ức người. Nhưng khi soạn lại cặn kẽ, hỏi lại rõ ràng, nhưng nơi đó có bao nhiêu người, những tổ chức đó đã làm việc gì, cán bộ đã đến đó mấy lần, đã làm gì cho những tổ chức đó, thì chưa có gì thiết thực hết.
Thế là không làm tròn nhiệm vụ của mình. Thế là dối trá với Đảng, có tội với Đảng. Làm việc không thiết thực, báo cáo không thật thà, cũng là một bệnh rất nguy hiểm.
b) Kéo bè kéo cánh lại là một bệnh rất nguy hiểm nữa.
Từ bè phái mà đi đến chia rẽ. Ai hợp với mình thì dù người xấu cũng cho là tốt, việc dở cũng cho là hay, rồi che đậy cho nhau, ủng hộ lẫn nhau. Ai không hợp với mình thì người tốt cũng cho là xấu, việc hay cũng cho là dở, rồi tìm cách dèm pha, nói xấu, tìm cách dìm người đó xuống.
Bệnh này rất tai hại cho Đảng. Nó làm hại đến sự thống nhất. Nó làm Đảng bớt mất nhân tài và không thực hành được đầy đủ chính sách của mình. Nó làm mất sự thân ái, đoàn kết giữa đồng chí. Nó gây ra những mối nghi ngờ.
c) Bệnh cận thị - Không trông xa thấy rộng. Những vấn đề to tát thì không nghĩ đến mà chỉ chăm chú những việc tỉ mỉ. Thí dụ: việc tăng gia sản xuất, việc tiếp tế bộ đội thì không lo đến, mà chỉ lo thế nào để lợi dụng cơm cháy và nước gạo trong các bộ đội.
Những người như vậy, chỉ trông thấy sự lợi hại nhỏ nhen mà không thấy sự lợi hại to lớn.
d) Bệnh “cá nhân”
1. Việc gì không phê bình trước mặt để nói sau lưng. Khi khai hội thì không nói, lúc khai hội rồi mới nói. Không bao giờ đề nghị gì với Đảng. Không theo nguyên tắc sinh hoạt của Đảng. Muốn sao làm vậy.
2. Muốn làm xong việc, ai có ưu điểm cũng không chịu học theo, ai có khuyết điểm cũng không dám phê bình.
3. Không phục tùng mệnh lệnh, không tuân theo kỷ luật. Cứ làm theo ý mình.
4. Khi phê bình ai, không phải vì Đảng, không phải vì tiến bộ, không phải vì công việc, mà chỉ công kích cá nhân, cãi bướng, trả thù, tiểu khí.
5. Nghe những lời bình luận không đúng, cũng làm thinh, không biện bác. Thậm chí nghe những lời phản cách mạng cũng không báo cáo cho cấp trên biết. Ai nói sao, ai làm gì cũng mặc kệ.
6. Gặp dân chúng thì không điều tra, không hỏi han, không tuyên truyền, không giải thích. Xem như dân chúng không có quan hệ gì với mình.
7. Thấy những việc có hại đến dân chúng cũng mặc kệ, không khuyên răn, không ngăn cản, không giải thích.
8. Làm việc không có kế hoạch, gặp sao làm vậy, làm lấy lệ, làm không có ngăn nắp, làm không đến nơi đến chốn.
9. Tự cho mình là “cách mạng già”, “cách mạng cũ”; việc to làm không nổi, việc nhỏ không chịu làm. Làm việc thì lờ mờ, học hành thì biếng nhác.
10. Biết mình có khuyết điểm, nhưng không chịu cố gắng sửa đổi.
Những tật bệnh đó khiến cho Đảng xệch xoạc, ý kiến lung tung, kỷ luật lỏng lẻo, công việc bê trễ. Chính sách không thi hành được triệt để, Đảng xa rời dân chúng.
Mắc phải bệnh đó thì dễ đi đến chỗ để lợi ích cá nhân lên trên, để lợi ích Đảng và dân tộc xuống dưới.
Một người cách mạng bao giờ cũng phải trung thành, hăng hái, xem lợi ích của Đảng và dân tộc quý hơn tính mệnh của mình. Bao giờ cũng quang minh chính trực, ham cách sinh hoạt tập thể, luôn luôn săn sóc dân chúng, giữ gìn kỷ luật, kiên quyết chống lại “bệnh cá nhân”.
đ) Bệnh lười biếng - Khi tiếp được mệnh lệnh hoặc nghị quyết, không chịu nghiên cứu rõ ràng. Không lập tức đưa ngay mệnh lệnh và nghị quyết đó cho cấp dưới, cho đảng viên, cho binh sĩ. Cứ xếp lại đó.
Khi thi hành, kềnh kềnh càng càng, không hoạt bát nhanh chóng.
Hoặc thi hành một cách miễn cưỡng, không sốt sắng, không đến nơi đến chốn.
Kết quả nhỏ là: nghị quyết đầy túi áo, thông cáo đầy túi quần.
Kết quả nặng là: phá hoại tổ chức của Đảng, giảm bớt kỷ luật của Đảng, bỏ mất thời cơ tốt, lúc nên làm thì không làm, khi làm thì trễ rồi.
Đó là vì tính lười biếng, chậm chạp. Vì không hiểu rằng: Đảng cũng như thân thể một con người. Mệnh lệnh và nghị quyết cũng như mạch máu. Mạch máu chạy đều khắp thân thể thì người mạnh khoẻ. Mạch máu dừng lại đâu, không chạy thì chỗ đó sẽ tê liệt, sinh bệnh. Mệnh lệnh và nghị quyết đi mau, đi suốt từ trên đến dưới, công tác mau chóng, việc gì cũng xong xuôi. Nó ngừng lại cấp nào, từ cấp đó trở xuống là tê liệt, không biết đường nào mà công tác.
Cách chữa:
- Các cơ quan chỉ đạo phải có cách lãnh đạo cho đúng. Mỗi việc gì đều phải chỉ bảo cách làm.
- Cấp trên phải hiểu rõ tình hình cấp dưới và tình hình quần chúng, để chỉ đạo cho đúng.
- Khi nghị quyết việc gì, phải cẩn thận, rõ ràng. Khi đã nghị quyết thì phải kiên quyết thi hành.
Mỗi nghị quyết phải mau chóng truyền đến các cấp dưới, đến đảng viên, đến dân chúng.
Cách tiện nhất là khai hội với các đảng viên, khai hội với dân chúng (hoặc binh sĩ), phái người đến báo cáo, giải thích.
- Các cấp dưới, đảng viên và dân chúng (hoặc binh sĩ) phải thảo luận những mệnh lệnh và nghị quyết đó cho rõ ràng, hiểu thấu ý nghĩa của nó và định cách thi hành cho đúng.
- Cấp dưới cần phải báo cáo. Cấp trên cần phải kiểm soát.
e) Bệnh tị nạnh - Cái gì cũng muốn “bình đẳng”.
Thí dụ: cấp trên vì công việc phải cưỡi ngựa, đi xe. Cấp dưới cũng muốn cưỡi ngựa, đi xe.
Người phụ trách nhiều việc, cần có nhà rộng. Người không phụ trách nhiều việc, cũng đòi nhà rộng.
Phụ cấp cho thương binh cũng muốn nhất luật, không kể thương nặng hay nhẹ.
Làm việc gì, thì muốn già, trẻ, mạnh, yếu đều làm bằng nhau.
Có việc, một người làm cũng được, nhưng cũng chờ có đủ mọi người mới chịu làm.
Bệnh này sinh ra vì hiểu lầm hai chữ bình đẳng. Không hiểu rằng: người khoẻ gánh nặng, người yếu gánh nhẹ. Người làm việc nặng phải ăn nhiều, người làm việc dễ thì ăn ít. Thế là bình đẳng.
Cách chữa - Giải thích cho họ hiểu: đồng cam cộng khổ là một điều rất hay, rất tốt. Nhất là trong lúc cái gì cũng còn túng thiếu, và mỗi đảng viên, mỗi cán bộ cần phải làm kiểu mẫu trong sự cần lao, tiết kiệm. Nhưng cũng phải tuỳ theo hoàn cảnh. Cái gì thái quá cũng không tốt. Bình đẳng thái quá cũng không tốt. Thí dụ: nếu một chiến sĩ bị thương được đi xe, ăn ngon, các chiến sĩ khác đều đòi đi xe, đòi ăn ngon . Hoặc vì bình đẳng mà bắt buộc một trẻ em cũng ăn nhiều, cũng gánh nặng, như một người lớn. Nếu như thế là bình đẳng, thì bình đẳng đó rất vô lý, rất xấu, chúng ta phải kiên quyết chống lại thứ bình đẳng đó.
Sợ mất oai tín và thể diện mình, không dám tự phê bình.
Lại nói: Nếu phê bình khuyết điểm của mình, của đồng chí mình, của Đảng và Chính phủ, thì địch sẽ lợi dụng mà công kích ta.
Nói vậy là lầm to. Khuyết điểm cũng như chứng bệnh. Phê bình cũng như uống thuốc. Sợ phê bình, cũng như có bệnh mà giấu bệnh. Không dám uống thuốc. Để đến nỗi bệnh ngày càng nặng, không chết “cũng la lết quả dưa”.
Nói về từng người, nể nang không phê bình, để cho đồng chí mình cứ sa vào lầm lỗi, đến nỗi hỏng việc. Thế thì khác nào thấy đồng chí mình ốm, mà không chữa cho họ. Nể nang mình, không dám tự phê bình, để cho khuyết điểm của mình chứa chất lại. Thế thì khác nào mình tự bỏ thuốc độc cho mình!
Nói về Đảng, một Đảng mà giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính.
Đảng cần phải biết những ưu điểm và khuyết điểm của mình để dạy dỗ đảng viên, dạy dỗ quần chúng. Sợ phê bình, tức là “quan liêu hoá”, tức là tự mãn tự túc, tức là “mèo khen mèo dài đuôi”.
Phê bình không phải để công kích, để nói xấu, để chửi rủa.
g) Bệnh xu nịnh, a dua - Lại có những người trước mặt thì ai cũng tốt, sau lưng thì ai cũng xấu. Thấy xôi nói xôi ngọt, thấy thịt nói thịt bùi. Theo gió bẻ buồm, không có khí khái.
Còn bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy, bệnh nóng tính, bệnh lụp chụp, v.v., đã nói qua, đây không nhắc nữa.
7. Những khuyết điểm sai lầm vì sao mà có và tự đâu mà đến?
Khuyết điểm đâu mà nhiều thế?
Đảng ta là một đảng rất to lớn, bao gồm đủ các tầng lớp trong xã hội. Vì vậy có nhiều tính cách rất trung thành, rất kiên quyết, rất vĩ đại. Song cũng không tránh khỏi những tập tục, những tính nết, những khuyết điểm của xã hội bên ngoài, nó lây, ngấm vào trong Đảng.
Nhưng không vì thế mà kinh sợ. Ta đã thấy rõ những bệnh ấy thì ta tìm được cách chữa.
Mỗi đảng viên, mỗi cán bộ, cần phải thật thà tự xét và xét đồng chí mình, ai có khuyết điểm nào, thì phải thật thà cố gắng tự sửa chữa và giúp sửa chữa lẫn nhau. Thang thuốc hay nhất là thiết thực phê bình và tự phê bình.
Đá đi lâu cũng mòn. Sắt mài lâu cũng sắc. Ta cố gắng sửa chữa thì khuyết điểm ngày càng bớt, ưu điểm ngày càng thêm. Đảng viên và cán bộ ngày càng trở nên người chân chính cách mạng. Đảng ngày càng phát triển.
Mong ai nấy đều phải thiết thực sửa đổi.
Đảng ta là một tổ chức rất tiến bộ, đã có những thành tích rất vẻ vang.
Trong Đảng ta, gồm có những người có tài, có đức. Phần đông những người hăng hái nhất, thông minh nhất, yêu nước nhất, kiên quyết, dũng cảm nhất đều ở trong Đảng ta. Chúng ta chắc chắn đi đến thắng lợi và thành công.
Tuy vậy, không phải là người người đều tốt, việc việc đều hay. Trong Đảng ta chưa hoàn toàn tránh khỏi một vài kẻ vu vơ, những việc không chính đáng, như vừa kể trên.
Cũng như một nhà có rể khờ, dâu dại, không thể cấm họ gặp gỡ bà con. Đảng ta dù muốn giấu những người và những việc không tốt kia, cũng không thể giấu. Quần chúng luôn luôn liên lạc với Đảng ta. Những người hăng hái đồng tình với Đảng ta, hoặc tham gia Đảng ta. Họ chẳng những trông thấy những người tốt, việc tốt, mà họ cũng trông thấy những người xấu, việc xấu trong Đảng. Họ sẽ ngơ ngác mà hỏi ” Đảng này là Đảng tốt, đảng viên đều là người tốt, vì sao lại có những người vu vơ, những việc mờ tối như thế nhỉ?”.
Câu hỏi đó làm cho chúng ta càng thêm chú ý, làm cho đảng viên và cán bộ phải cẩn thận giữ mình, và cẩn thận săn sóc, dắt dìu những người cảm tình, những đảng viên mới, chớ để họ bị ảnh hưởng xấu. Đồng thời, chúng ta phải trả lời cho câu hỏi đó cho đúng. Nếu không thì người ta sẽ thất vọng và bi quan.
Trả lời thế nào?
Rất là giản đơn, dễ hiểu:
Đảng ta không phải trên trời sa xuống. Nó ở trong xã hội mà ra. Vì vậy, tuy nói chung, thì đảng viên phần nhiều là những phần tử tốt, nhưng vẫn có một số chưa bỏ hết những thói xấu tự tư tự lợi, kiêu ngạo, xa hoa, v.v.. Những thói xấu đó có đã lâu, nhất là trong 80 năm nô lệ. Những thói xấu đó, họ mang từ xã hội vào Đảng.
Cũng như những người hàng ngày lội bùn, mà trên mình họ có hơi bùn, có vết bùn. Như thế thì có gì là kỳ quái? Vì lội bùn thì nhất định có hơi bùn. Cần phải tắm rửa lâu mới sạch. Trái lại, nếu lội bùn mà không có hơi bùn, mới thật là kỳ quái. Nếu trong Đảng ta, một đảng mới từ trong xã hội cũ bước ra, nếu nó hoàn toàn không có những người xấu, việc xấu như thế mới là kỳ quái chứ! Cố nhiên nói thế không phải là để tự bào chữa.
Đảng một mặt phải làm công việc giải phóng dân tộc, một mặt phải giáo dục đảng viên và cán bộ, kiên quyết cảm hoá những phần tử xấu, sửa chữa những thói xấu còn lại. Phải cố sửa chữa cho tiệt nọc các chứng bệnh, khiến cho Đảng càng mạnh khoẻ, bình an.
8. Cách đối với các khuyết điểm
Vì Đảng rất to, người rất đông; mỗi hạng người lại có thói quen, tính nết, trình độ, tư tưởng, nhận xét khác nhau. Nhất là khi phong trào cách mạng càng sôi nổi, hoàn cảnh càng khó khăn, thì sự khác nhau đó càng rõ rệt, càng trở nên gay go.
Nên giải quyết những mối mâu thuẫn đó thế nào?
Có người thì cho rằng: trong Đảng việc gì cũng tốt, không có khuyết điểm gì đáng lo. Có người lại cho rằng: Trong Đảng cái gì cũng kém, đầy những khuyết điểm, vì vậy mà họ bi quan, thất vọng. Hai cách nhận xét đó đều không đúng.
Sự thật là: Đảng ta rất tiền tiến, rất vẻ vang. Nhưng nội bộ vẫn còn những sự sai lầm và khuyết điểm. Đồng thời, chúng ta thấy cái nguồn gốc của những sai lầm khuyết điểm đó, và chắc tìm được cách sửa chữa. Chúng ta quyết tâm công tác thêm, để làm cho Đảng tiến bộ thêm mãi.
Thái độ mỗi người đối với những khuyết điểm của Đảng ta cũng khác nhau.
Bọn phản động thì lợi dụng những khuyết điểm đó và tô vẽ thêm để phá hoại Đảng ta.
Lợi dụng những sai lầm và khuyết điểm đó, để đạt mục đích tự tư tự lợi của họ. Đó là thái độ của đảng viên và cán bộ đầu cơ.
Bọn thứ ba thì sao cũng mặc kệ, sao xong chuyện thì thôi. Không phê bình, không tự phê bình. Đó là thái độ của những đảng viên và cán bộ ươn hèn yếu ớt.
Bọn thứ tư thì đối với những người có khuyết điểm và sai lầm đó, như đối với hổ mang, thuồng luồng. Họ đòi phải đuổi bọn kia ra khỏi Đảng ngay. Nếu Đảng không làm như thế thì họ cho rằng: Thôi, hỏng hết rồi! Do đó, họ đâm ra chán nản, thất vọng. Hoặc họ không làm gì nữa hết. Thậm chí họ bỏ Đảng. Đó là thái độ những người máy móc quá. Đó cũng là bệnh “chủ quan”.
Thái độ thứ năm, là thái độ đúng. Tức là:
a) Phân tách rõ ràng, cái gì đúng, cái gì là sai.
b) Không chịu nổi ảnh hưởng của những chủ trương sai lầm, những phần tử không tốt. Ra sức học tập và nâng cao những kiểu mẫu tốt.
c) Không để mặc kệ. Mà ra sức tranh đấu sửa chữa những khuyết điểm, không để nó phát triển ra, không để nó có hại cho Đảng.
d) Không làm cách máy móc. Nhưng khéo dùng cách phê bình và tự phê bình để giúp đồng chí khác sửa đổi những sai lầm và khuyết điểm, giúp họ tiến bộ.
đ) Đoàn kết Đảng bằng sự tranh đấu nội bộ. Nâng cao kỷ luật và uy tín của Đảng.
Bọn phản động và bọn đầu cơ là địch nhân lọt vào trong Đảng để phá hoại. Vì vậy chúng ta phải ra sức đề phòng. Mỗi khi trong Đảng có khuyết điểm thì chúng ta phải tìm cách chớ để cho ai lợi dụng. Đó là phận sự của mỗi một đảng viên chân chính.
Thái độ thứ ba, ai mặc kệ ai, cố nhiên cũng không đúng. Tuy vậy, trong Đảng, còn có nhiều người giữ thái độ đó, nhất là khi cấp dưới đối với cấp trên. Thái độ đó thường sinh ra thói “không nói trước mặt, hục hặc sau lưng”. Nó gây nên sự uất ức và không đoàn kết trong Đảng. Nó để cho bọn vu vơ có thể chui vào hoạt động trong Đảng. Nó để cho khuyết điểm ngày càng chồng chất lại và phát triển ra.
Nếu theo thái độ thứ tư thì Đảng chỉ còn một nhóm cỏn con, vì số đông sẽ bị khai trừ hết. Mà chính những người có thái độ đó cũng bị khai trừ, vì họ đã phạm cái khuyết điểm hẹp hòi.
Kết luận - Trong công tác, trong tranh đấu, trong huấn luyện, các đảng viên, các cán bộ, cần phải luôn luôn tự hỏi mình, tự kiểm điểm mình và đồng chí mình. Luôn luôn dùng và khéo dùng cách phê bình và tự phê bình, thì khuyết điểm nhất định hết dần, ưu điểm nhất định thêm lên và Đảng ta nhất định thắng lợi.
C- TƯ CÁCH VÀ BỔN PHẬN ĐẢNG VIÊN
1. Tư cách
a) Thừa nhận chính sách của Đảng. Thực hành các nghị quyết của Đảng. Ra sức làm công việc Đảng. Nộp đảng phí.
b) Những người trí thức, công nhân, nông dân, phụ nữ, quân nhân, hăng hái yêu nước, từ 18 tuổi trở lên đều được vào Đảng.
c) Mỗi người muốn vào Đảng phải có hai đảng viên cũ giới thiệu.
- Những người bỏ đảng phái khác mà vào Đảng, phải có ba người giới thiệu, và phải được cấp trên của Đảng chuẩn y.
- Những người rời Đảng đã lâu, mà có người làm chứng rằng, trong thời gian đó không hề làm việc gì có hại cho Đảng, thì được trở lại làm đảng viên.
d) Những người mới vào Đảng phải qua một thời kỳ dự bị. Nông dân và công nhân hai tháng. Quân nhân ba tháng. Trí thức bốn tháng.
đ) Trong thời kỳ dự bị, Đảng phải dạy dỗ cho họ, và trao việc cho họ làm. Đồng thời, Đảng phải xem xét tính nết, công tác và lịch sử của họ.
- Những người giới thiệu phải giúp đỡ họ học tập và công tác.
e) Những người dự bị phải công tác cho Đảng và nộp đảng phí.
Họ có quyền tham gia huấn luyện, đề ra ý kiến, bàn bạc các vấn đề, nhưng không có quyền biểu quyết.
Họ cũng chưa có quyền giữ các trách nhiệm chỉ đạo như làm tổ trưởng, thư ký, v.v.. (Trong những hoàn cảnh đặc biệt, như nơi đó mới bắt đầu có Đảng, hoặc đại đa số đều đảng viên mới, thì không phải theo lệ này).
2. Bổn phận
a) Suốt đời tranh đấu cho dân tộc, cho Tổ quốc.
b) Đặt lợi ích của cách mạng lên trên hết, lên trước hết.
c) Hết sức giữ kỷ luật và giữ bí mật của Đảng.
d) Kiên quyết thi hành những nghị quyết của Đảng.
đ) Cố gắng làm kiểu mẫu cho quần chúng trong mọi việc.
e) Cố gắng học tập chính trị, quân sự, văn hoá. Phải gần gũi quần chúng, học hỏi quần chúng, cũng như phải lãnh đạo quần chúng.
D- PHẢI RÈN LUYỆN TINH ĐẢNG
Mỗi cán bộ, mỗi đảng viên, cần phải có tính đảng mới làm được việc. Kém tính đảng, thì việc gì cũng không làm nên.
Tính đảng là gì?
Một là: Phải đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên hết.
Hai là: Việc gì cũng phải điều tra rõ ràng, cẩn thận và phải làm đến nơi đến chốn.
Phải hiểu rằng: Đảng có hiểu rõ tình hình thì đặt chính sách mới đúng. Mà muốn Đảng hiểu rõ thì đảng viên và cán bộ phải điều tra và báo cáo rõ ràng tình hình từng xã, từng huyện, từng tỉnh, từng khu.
Nếu không biết rõ tình hình mà đặt chính sách thì kết quả là “nồi vuông úp vung tròn”, không ăn khớp gì hết.
Ba là: Lý luận và thực hành phải luôn luôn đi đôi với nhau.
Vì kém tính đảng mà có những bệnh sau này:
Mắc phải một bệnh trong mười hai bệnh đó tức là hỏng việc. Vì vậy, chúng ta phải ráo riết dùng phê bình và tự phê bình để giúp nhau chữa cho hết những bệnh ấy. Có như thế Đảng mới chóng phát triển.
Phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của đồng chí mình.
Tự phê bình là nêu ưu điểm và vạch khuyết điểm của mình.
Tự phê bình và phê bình phải đi đôi với nhau. Mục đích là cho mọi người học lẫn ưu điểm của nhau và giúp nhau chữa những khuyết điểm.
Về mặt Đảng thì phải thực hành những điều sau này:
1. Phải nghiêm ngặt kiểm tra, các địa phương phải kiên quyết thực hành những nghị quyết của Đảng. Kiên quyết chống lại cái thói nghị quyết một đường, thi hành một nẻo.
2. Nơi nào sai lầm, ai sai lầm, thì lập tức sửa chữa. Kiên quyết chống thói nể nang và che giấu, chống thói “trước mặt thì nể, kể lể sau lưng”. Phê bình thì phải rõ ràng, thiết thực, ngay thẳng, thành thật - mục đích là cốt sửa chữa, chứ không phải để công kích, cốt giúp nhau tiến bộ, chứ không phải làm cho đồng chí khó chịu, nản lòng.
3. Phải kiên quyết thực hành kỷ luật, tức là cá nhân phải tuyệt đối phục tùng tổ chức, số ít phải phục tùng số nhiều, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng Trung ương.
4. Phải đòi hỏi mỗi đảng viên, trước hết là mỗi cán bộ, phải thật thà tự phê bình, tự sửa chữa những khuyết điểm của mình. Đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên hết. Kiên quyết chống bệnh tự mãn tự túc, tự tư tự lợi, kiêu ngạo, ba hoa. Phải thực hành khẩu hiệu: “Chí công vô tư; cần, kiệm, liêm, chính!” |
30359 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995 | Pháp luật dân sự Việt Nam là công cụ pháp lý thúc đẩy giao lưu dân sự, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Kế thừa và phát triển pháp luật dân sự Việt Nam từ trước đến nay, cụ thể hoá Hiến pháp năm 1992, Bộ luật Dân sự có vị trí quan trọng trong hệ thống pháp luật nước nhà, tạo cơ sở pháp lý nhằm tiếp tục giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội, quyền con người về dân sự.
Bộ luật Dân sự góp phần bảo đảm cuộc sống cộng đồng ổn định, lành mạnh, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hoá dân tộc hình thành trong lịch sử lâu dài xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, góp phần xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.
Bộ luật Việt Nam |
30360 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995/Ph%E1%BA%A7n%201 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995/Phần 1 | Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật Dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.
Bộ luật Dân sự quy định địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác, quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự.
Điều 2. Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 3. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Quyền, nghĩa vụ dân sự phải được xác lập, thực hiện theo các căn cứ, trình tự, thủ tục do Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác quy định; nếu pháp luật không quy định, thì các bên có thể cam kết, thoả thuận về việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự, nhưng không được trái với những nguyên tắc cơ bản quy định trong Bộ luật này.
Điều 4. Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Đồng bào các dân tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu dân sự để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được khuyến khích.
Điều 5. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền nhân thân
Quyền nhân thân trong quan hệ dân sự do pháp luật quy định được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu, các quyền khác đối với tài sản
Quyền sở hữu, các quyền khác đối với tài sản của các chủ thể thuộc các hình thức sở hữu được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Việc khai thác tài sản hợp pháp để hưởng lợi được khuyến khích.
Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 7. Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Quyền tự do cam kết, thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm.
Trong giao lưu dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Mọi cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên.
Điều 8. Nguyên tắc bình đẳng
Trong quan hệ dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau.
Điều 9. Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực, không chỉ quan tâm, chăm lo đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình mà còn phải tôn trọng, quan tâm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào; nếu một bên cho rằng bên kia không trung thực, thì phải có chứng cứ.
Điều 10. Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; nếu không tự nguyện thực hiện, thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nguyên tắc hoà giải
Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Không ai được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự.
Điều 12. Bảo vệ quyền dân sự
1- Tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2- Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm, thì chủ thể đó có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác:
a) Công nhận quyền dân sự của mình;
b) Buộc chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
d) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
đ) Buộc bồi thường thiệt hại;
e) Phạt vi phạm.
Điều 13. Căn cứ xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ:
1- Giao dịch dân sự hợp pháp;
2- Quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác;
3- Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định;
4- Sáng tạo giá trị tinh thần là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
5- Chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật;
6- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
7- Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
8- Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
9- Các căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 14. Nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật
Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận, thì có thể áp dụng tập quán hoặc quy định tương tự của pháp luật, nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Bộ luật này.
Điều 15. Hiệu lực của Bộ luật dân sự
1- Bộ luật dân sự được áp dụng đối với các quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Bộ luật dân sự cũng được áp dụng đối với các quan hệ dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, nếu được luật, nghị quyết của Quốc hội quy định.
2- Bộ luật dân sự được áp dụng trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3- Bộ luật dân sự được áp dụng đối với các quan hệ dân sự có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia tại Việt Nam, trừ một số quan hệ dân sự mà pháp luật có quy định riêng.
4- Bộ luật dân sự cũng được áp dụng đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 16. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự.
2- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17. Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau đây:
1- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
2- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
3- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 18. Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 19. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 20. Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người chưa thành niên.
Điều 21. Năng lực hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Bộ luật này.
Điều 22. Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không đòi hỏi phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 23. Người không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi, thì không có năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 24. Mất năng lực hành vi dân sự
1- Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2- Mọi giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự đều do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 25. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1- Người nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2- Người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết định. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhỏ nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 26. Quyền nhân thân
Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Không ai được lạm dụng quyền nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của người khác.
Điều 27. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của một cá nhân bị xâm phạm, thì người đó có quyền:
1- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
2- Tự mình cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng;
3- Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu Toà án buộc người vi phạm phải bồi thường thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
Điều 28. Quyền đối với họ, tên
1- Mỗi cá nhân đều có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2- Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3- Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 29. Quyền thay đổi họ, tên
1- Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
b) Theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc từ nhỏ mà tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2- Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3- Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 30. Quyền xác định dân tộc
1- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha, mẹ. Trong trường hợp cha và mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau, thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha, mẹ.
2- Người đã thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của người cha hoặc người mẹ, nếu cha, mẹ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác.
Điều 31. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1- Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
2- Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý hoặc thân nhân của người đó đồng ý, nếu người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 32. Quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
1- Cá nhân có quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
2- Không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, thân thể của người khác.
3- Khi một người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe doạ, thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; các cơ sở y tế của Nhà nước, tập thể và tư nhân không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa
4- Việc thực hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép bộ phận của thân thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh, thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người thân thích của người đó; trong trường hợp có nguy cơ đe doạ đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người thân thích của người đó, thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ sở chữa bệnh.
5- Việc mổ tử thi chỉ được thực hiện khi đã có sự đồng ý của người quá cố được thể hiện rõ ràng trước khi người đó chết; trong trường hợp không có ý kiến của người quá cố, thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người thân thích của người đó. Việc mổ tử thi cũng được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 33. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1- Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2- Không ai được xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
Điều 34. Quyền đối với bí mật đời tư
1- Quyền đối với bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2- Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý hoặc thân nhân của người đó đồng ý, nếu người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3- Không ai được tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu huỷ thư tín, điện tín, nghe trộm điện thoại hoặc có hành vi khác nhằm ngăn chặn, cản trở đường liên lạc của người khác.
Chỉ trong những trường hợp được pháp luật quy định và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân.
Điều 35. Quyền kết hôn
Hôn nhân được xây dựng theo nguyên tắc một vợ, một chồng.
Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép kết hôn.
Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 36. Quyền bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong giao lưu dân sự, cùng nhau xây dựng gia đình ấm no, bền vững, hoà thuận, hạnh phúc.
Điều 37. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên trong gia đình
Các thành viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Con, cháu chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con, cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Điều 38. Quyền ly hôn
Vợ hoặc chồng hoặc cả vợ chồng có quyền yêu cầu Toà án cho chấm dứt quan hệ hôn nhân khi có lý do chính đáng.
Điều 39. Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con
1- Người không được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch.
2- Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch.
Điều 40. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi
Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của mỗi người được pháp luật công nhận và bảo hộ.
Việc nhận con nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo các điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 41. Quyền đối với quốc tịch
Mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch.
Việc công nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật về quốc tịch quy định.
Điều 42. Quyền được bảo đảm an toàn về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Việc vào chỗ ở của một người phải được người đó đồng ý.
Không ai được vào chỗ ở của người khác trái với ý muốn của người đó. Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy định và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 43. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1- Cá nhân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2- Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 44. Quyền tự do đi lại, cư trú
1- Cá nhân có quyền tự do đi lại, tự do cư trú theo quy định của pháp luật. Việc đi lại, lựa chọn nơi cư trú do cá nhân quyết định phù hợp với nhu cầu, khả năng, hoàn cảnh của mình.
2- Quyền tự do đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 45. Quyền lao động
Cá nhân có quyền lao động.
Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 46. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 47. Quyền tự do sáng tạo
1- Cá nhân có quyền tự do sáng tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất; có quyền sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác nhằm phát huy tài năng sáng tạo phù hợp với khả năng, sở trường của mình.
2- Quyền tự do sáng tạo được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai có quyền cản trở, hạn chế quyền tự do sáng tạo của cá nhân.
3- Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu đối với sản phẩm trí tuệ.
Điều 48. Nơi cư trú
1- Nơi cư trú của một cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú.
Trong trường hợp cá nhân không có hộ khẩu thường trú và không có nơi thường xuyên sinh sống, thì nơi cư trú của người đó là nơi tạm trú và có đăng ký tạm trú.
2- Khi không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống, làm việc hoặc nơi có tài sản hoặc nơi có phần lớn tài sản, nếu tài sản của người đó có ở nhiều nơi.
3- Cá nhân có thể lựa chọn một nơi khác với nơi cư trú của mình để xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 49. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau, thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2- Người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ, nếu được cha, mẹ đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 50. Nơi cư trú của người được giám hộ
1- Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2- Người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ, nếu được người giám hộ đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 51. Nơi cư trú của vợ, chồng
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng sống chung và được xác định theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau, nếu có thoả thuận.
Điều 52. Nơi cư trú của quân nhân
1- Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đóng quân.
2- Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật này.
Điều 53. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tầu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tầu, thuyền, phương tiện đó, nếu họ không có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Bộ luật này.
Điều 54. Đăng ký hộ tịch
1- Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc tịch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
2- Việc đăng ký hộ tịch là quyền, nghĩa vụ của mỗi người.
3- Việc đăng ký hộ tịch được thực hiện theo trình tự và thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 55. Khai sinh
1- Mọi người khi sinh ra đều có quyền được khai sinh không phân biệt sinh trong giá thú hoặc ngoài giá thú. Họ của trẻ sơ sinh là họ của người cha hoặc họ của người mẹ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha, mẹ. Trong trường hợp không xác định được người cha, thì họ của trẻ sơ sinh là họ của người mẹ.
2- Cha, mẹ hoặc người thân thích phải khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 56. Khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi
1- Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải bảo vệ trẻ sơ sinh cùng với quần áo, đồ vật thấy ở trẻ sơ sinh và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ sơ sinh.
2- Cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho trẻ sơ sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
3- Ngày sinh của trẻ sơ sinh là ngày phát hiện trẻ sơ sinh, nếu không có bằng chứng chứng tỏ ngày sinh của trẻ sơ sinh đó.
Điều 57. Đăng ký kết hôn
1- Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo nghi thức do pháp luật quy định; mọi nghi thức khác đều không có giá trị pháp lý.
2- Trong trường hợp một trong hai bên nam, nữ hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn từ chối việc đăng ký kết hôn và phải giải thích rõ lý do; nếu người bị từ chối đăng ký kết hôn không đồng ý với việc từ chối đó, thì có quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3- Vợ chồng đã ly hôn mà kết hôn lại cũng phải đăng ký kết hôn.
Điều 58. Đăng ký việc giám hộ
Việc giám hộ phải được đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Điều 59. Đăng ký nhận nuôi con nuôi
Việc nhận nuôi con nuôi phải được đăng ký và làm thủ tục giao nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về hộ tịch.
Điều 60. Khai tử
1- Khi có người chết, thì người thân thích, chủ nhà hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho người đó.
2- Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh, thì phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết ngay, thì không phải khai sinh và khai tử.
3- Việc đăng ký khai tử được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 61. Khai tử cho người chết không rõ tung tích
Người phát hiện người chết không rõ tung tích phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của địa phương nơi tử thi được phát hiện phải thực hiện việc đăng ký khai tử và lưu giữ hình ảnh, dấu tích, đồ vật có ở người chết.
Điều 62. Khai tử cho người chết tại bệnh viện, trên phương tiện giao thông, trong trại giam hoặc bị thi hành án tử hình
1- Khi có người chết tại bệnh viện hoặc tại các cơ sở y tế khác, thì bệnh viện hoặc cơ sở y tế đó cấp giấy báo tử và thông báo cho người thân thích của người chết.
2- Khi có người chết trên phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện giao thông đó phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để làm thủ tục cấp giấy báo tử và thông báo cho người thân thích của người chết.
3- Trong trường hợp có người chết trong trại giam hoặc bị thi hành án tử hình, thì trại giam, cơ quan đã thi hành bản án tử hình cấp giấy báo tử và thông báo cho người thân thích của người chết.
4- Việc đăng ký khai tử được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 63. Khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1- Việc đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
Người đã yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết thực hiện việc khai tử.
2- Khi người bị Toà án tuyên bố là đã chết mà còn sống, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã thực hiện việc đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết để xoá tên trong Sổ khai tử.
Điều 64. Khai tử trong trường hợp người chết có nghi vấn
1- Khi có nghi vấn về nguyên nhân chết của một người, thì người phát hiện người chết, chủ nhà hoặc người thân thích, cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải báo ngay cho Công an cơ sở gần nhất và chỉ được mai táng khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2- Việc đăng ký khai tử đối với người chết nói tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 65. Đăng ký việc thay đổi họ, tên, quốc tịch
Việc thay đổi họ, tên, quốc tịch phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 66. Cải chính hộ tịch
Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cải chính hộ tịch.
Điều 67. Giám hộ
1- Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước (gọi là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (gọi là người được giám hộ).
2- Người được giám hộ gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự , bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
b) Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
3- Người dưới mười lăm tuổi được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì phải có người giám hộ.
4- Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 70 hoặc khoản 3 Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 68. Giám sát việc giám hộ
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú và người cử người giám hộ được quy định tại Điều 72 của Bộ luật này có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải quyết kịp thời những đề nghị, khiếu nại của người được giám hộ liên quan đến việc giám hộ.
Điều 69. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Người có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1- Đủ mười tám tuổi trở lên;
2- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
3- Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Điều 70. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
1- Trong trường hợp anh, chị, em ruột không có thoả thuận khác, thì anh cả hoặc chị cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ;
2- Trong trường hợp không có anh, chị, em ruột hoặc anh, chị, em ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông, bà nội, ông, bà ngoại có đủ điều kiện phải là người giám hộ.
Điều 71. Người giám hộ đương nhiên của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
Người giám hộ đương nhiên của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình được xác định như sau:
1- Trong trường hợp vợ bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì chồng có đủ điều kiện phải là người giám hộ; nếu chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, thì vợ có đủ điều kiện phải là người giám hộ;
2- Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, thì người con cả đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì người con tiếp theo đã thành niên có đủ điều kiện phải là người giám hộ;
3- Trong trường hợp người thành niên bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì cha, mẹ có đủ điều kiện phải là người giám hộ.
Điều 72. Cử người giám hộ
Trong trường hợp người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này, thì những người thân thích của người đó cử một người trong số họ làm người giám hộ; nếu không có ai trong số người thân thích có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì họ có thể cử một người khác làm người giám hộ.
Khi người thân thích cũng không cử được người giám hộ, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cùng các tổ chức xã hội tại cơ sở cử người giám hộ hoặc đề nghị tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ.
Điều 73. Việc giám hộ của cơ quan lao động, thương binh và xã hội
Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên và cũng không cử được người giám hộ, không có tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ, thì cơ quan lao động, thương binh và xã hội nơi cư trú của người được giám hộ đảm nhận việc giám hộ.
Điều 74. Thủ tục cử người giám hộ
1- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
2- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
3- Việc cử người giám hộ phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ công nhận.
Điều 75. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người dưới mười lăm tuổi
Người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
2- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định người dưới mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 76. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
Người giám hộ của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
2- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 77. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
Người giám hộ của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình có các nghĩa vụ sau đây:
1- Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
2- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3- Quản lý tài sản của người được giám hộ;
4- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 78. Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có các quyền sau đây:
1- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
2- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
3- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 79. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1- Người giám hộ phải quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
2- Việc sử dụng, định đoạt tài sản của người được giám hộ chỉ được thực hiện vì lợi ích của người đó. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
3- Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu.
Điều 80. Thay đổi người giám hộ
1- Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân là người giám hộ không còn có đủ các điều kiện quy định tại Điều 69 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự;
c) Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người giám hộ đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác có đủ điều kiện nhận làm giám hộ.
2- Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên, thì những người được quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này thực hiện việc giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên, thì việc cử người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật này; nếu không cử được người giám hộ, không có tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ, thì cơ quan lao động thương binh và xã hội đảm nhận việc giám hộ theo quy định tại Điều 73 của Bộ luật này.
3- Thủ tục thay đổi người giám hộ được cử thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Bộ luật này.
Điều 81. Chuyển giao việc giám hộ của người giám hộ được cử
1- Khi thay đổi người giám hộ được cử, thì trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện việc giám hộ phải chuyển giao việc giám hộ cho người thay thế mình.
2- Chuyển giao việc giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử người giám hộ và đại diện của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới chứng kiến và công nhận chuyển giao việc giám hộ.
3- Trong trường hợp thay đổi người giám hộ vì lý do người giám hộ chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, thì người cử người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự giám sát của đại diện của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người đã thực hiện việc giám hộ.
Điều 82. Chấm dứt việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2- Có quyết định của Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giám hộ;
3- Người được giám hộ chết;
4- Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ điều kiện để thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 83. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1- Khi việc giám hộ chấm dứt, thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ phải thanh toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ chết, thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ phải thanh toán tài sản với người thừa kế của người chết; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế, thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú.
Việc thanh toán tài sản được thực hiện với sự giám sát của người cử người giám hộ và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người giám hộ cư trú.
2- Các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ được chuyển cho người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc chuyển cho người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết.
Điều 84. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó
Khi một người biệt tích trong sáu tháng liền, thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này.
Điều 85. Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1- Tuỳ từng trường hợp, theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho những người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người vắng mặt uỷ quyền quản lý, thì người được uỷ quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung, thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý, thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2- Trong trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này, thì Toà án chỉ định một người trong số người thân thích quản lý tài sản của người vắng mặt; nếu không có người thân thích, thì Toà án chỉ định một người khác quản lý tài sản.
3- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tài sản của người vắng mặt thực hiện giám sát việc quản lý tài sản đó.
Điều 86. Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2- Cho bán ngay tài sản có nguy cơ bị hư hỏng;
3- Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán các khoản nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Toà án;
4- Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
Điều 87. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý tài sản của người vắng mặt có các quyền sau đây:
1- Quản lý tài sản vì lợi ích của người vắng mặt;
2- Trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt;
3- Được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 88. Tuyên bố mất tích
1- Khi một người biệt tích đã hai năm mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng, thì thời hạn hai năm được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng, thì thời hạn được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn, thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
Điều 89. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người bị Toà án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Bộ luật này.
Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn, thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này, thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích, thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 90. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1- Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích.
2- Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao, sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn, thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Điều 91. Tuyên bố một người là đã chết
1- Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức là còn sống;
b) Mất tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn;
d) Biệt tích đã năm năm và không có tin tức là còn sống hoặc đã chết; thời hạn năm năm được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Bộ luật này.
2- Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết; nếu không xác định được ngày đó, thì ngày mà quyết định của Toà án tuyên bố người đó là đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết.
Điều 92. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1- Khi quyết định của Toà án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật, thì các quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác về nhân thân của người đó được giải quyết như đối với một người đã chết.
2- Tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết được giải quyết theo pháp luật về thừa kế.
Điều 93. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1- Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác, thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật, kể cả khi Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. Các quan hệ khác về nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
3- Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản hiện còn.
Trong trường hợp người thừa kế của người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng thừa kế, thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
Điều 94. Pháp nhân
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận;
2- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Điều 95. Thành lập pháp nhân
Pháp nhân có thể được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc thành lập pháp nhân phải tuân theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 96. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Pháp nhân phải hoạt động đúng mục đích; khi thay đổi mục đích hoạt động, thì phải xin phép, đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì việc thay đổi mục đích hoạt động phải tuân theo quyết định của cơ quan đó.
2- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký.
3- Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự.
4- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Điều 97. Tên gọi của pháp nhân
1- Pháp nhân phải có tên gọi riêng bằng tiếng Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
2- Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình trong giao dịch dân sự.
3- Tên gọi của pháp nhân được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 98. Trụ sở của pháp nhân
Nơi đặt cơ quan điều hành của pháp nhân là trụ sở của pháp nhân.
Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên lạc.
Điều 99. Điều lệ của pháp nhân
1- Trong trường hợp pháp luật quy định pháp nhân phải có điều lệ, thì điều lệ của pháp nhân phải được các sáng lập viên hoặc đại hội thành viên thông qua; nếu pháp nhân được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì điều lệ của pháp nhân do cơ quan nhà nước đã thành lập chuẩn y.
2- Điều lệ của pháp nhân có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ chức, thể thức cử và miễn nhiệm; nhiệm vụ và quyền hạn
của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
e) Quyền, nghĩa vụ của các thành viên;
g) Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ;
h) Điều kiện chấm dứt pháp nhân.
3- Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải được chuẩn y hoặc đăng ký.
Điều 100. Văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1- Pháp nhân có thể đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
2- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3- Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền.
4- Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân.
5- Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.
Điều 101. Cơ quan điều hành của pháp nhân
1- Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.
2- Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Điều 102. Đại diện của pháp nhân
1- Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền.
2- Đại diện theo pháp luật của pháp nhân được quy định trong quyết định thành lập pháp nhân hoặc trong điều lệ của pháp nhân.
3- Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho người khác thay mình thực hiện nhiệm vụ đại diện.
Điều 103. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
3- Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với các nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
Điều 104. Hợp nhất pháp nhân
1- Các pháp nhân cùng loại có thể hợp nhất với nhau thành một pháp nhân mới theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo thoả thuận của các pháp nhân đó.
Việc hợp nhất pháp nhân phải tuân theo thủ tục thành lập và đăng ký pháp nhân do pháp luật quy định.
2- Sau khi hợp nhất, các pháp nhân cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Điều 105. Sáp nhập pháp nhân
1- Một pháp nhân có thể được sáp nhập (gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại (gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo thoả thuận của các pháp nhân đó.
2- Sau khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân đó được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều 106. Chia, tách pháp nhân
1- Một pháp nhân có thể chia, tách thành nhiều pháp nhân theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của pháp nhân đã được điều lệ của pháp nhân quy định.
2- Sau khi chia, pháp nhân bị chia chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân đó được chuyển giao cho các pháp nhân mới theo quyết định chia pháp nhân phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân.
3- Sau khi tách, các pháp nhân thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động của các pháp nhân đó.
Điều 107. Giải thể pháp nhân
1- Pháp nhân có thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của pháp nhân đã được điều lệ của pháp nhân quy định;
c) Hết thời hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thành lập pháp nhân.
2- Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuẩn y.
Điều 108. Chấm dứt pháp nhân
1- Pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất pháp nhân, sáp nhập pháp nhân, chia pháp nhân theo quy định tại Điều 104, Điều 105 và Điều 106 của Bộ luật này;
b) Giải thể theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này;
c) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2- Pháp nhân chấm dứt, kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân.
Điều 109. Thành lập lại pháp nhân
1- Pháp nhân đã bị giải thể, bị tuyên bố phá sản có thể được thành lập lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2- Sau khi thành lập lại, pháp nhân tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ của pháp nhân.
Điều 110. Các loại pháp nhân
1- Pháp nhân bao gồm các loại sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang;
b) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Tổ chức kinh tế;
d) Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
e) Các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật này.
2- Quy chế tổ chức và hoạt động của các loại pháp nhân do pháp luật quy định tuỳ thuộc vào mục đích hoạt động của mỗi loại pháp nhân.
Điều 111. Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
1- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức năng quản lý nhà nước, hoạt động văn hoá, xã hội và thực hiện các chức năng khác không nhằm mục đích kinh doanh, là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
3- Trong trường hợp cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang thực hiện các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật, thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt động có thu bằng tài sản có được từ hoạt động này.
Điều 112. Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện mục tiêu chính trị, xã hội theo điều lệ, là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2- Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không thể phân chia cho các thành viên.
3- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, trừ tài sản mà theo quy định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
Điều 113. Pháp nhân là tổ chức kinh tế
1- Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 94 của Bộ luật này là pháp nhân.
2- Tổ chức kinh tế phải có điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuẩn y.
3- Tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
Điều 114. Pháp nhân là tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, chuẩn y điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ nhu cầu chung của hội viên và mục đích của hội là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2- Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
3- Hội viên không chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản riêng về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
4- Trong trường hợp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chấm dứt hoạt động, thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 115. Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1- Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, chuẩn y điều lệ, hoạt động vì mục đích khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện và các mục đích xã hội nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2- Tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện được quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.
3- Quỹ xã hội, quỹ từ thiện chỉ được phép tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuẩn y và trong phạm vi tài sản của quỹ và phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản đó.
4- Tổ chức đã lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc sở hữu của mình về các hoạt động của quỹ và không được phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ hoạt động.
Trong trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện chấm dứt hoạt động, thì tài sản của quỹ không được phân chia cho các sáng lập viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 116. Hộ gia đình
1- Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó.
2- Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Điều 117. Đại diện của hộ gia đình
1- Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
2- Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Điều 118. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung của hộ gia đình gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.
Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình cũng là tài sản chung của hộ.
Điều 119. Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1- Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2- Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Điều 120. Tổ hợp tác
1- Những tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật, thì đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2- Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
g) Các thoả thuận khác.
Điều 121. Tổ viên tổ hợp tác
Tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc nhất định.
Điều 122. Đại diện của tổ hợp tác
1- Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.
Tổ trưởng tổ hợp tác có thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ.
2- Giao dịch dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 123. Tài sản của tổ hợp tác
1- Tài sản do các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản chung của tổ hợp tác.
2- Các tổ viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ theo phương thức đã thoả thuận.
3- Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
Điều 124. Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các nghĩa vụ sau đây:
1- Thực hiện sự hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác;
2- Bồi thường thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Điều 125. Quyền của tổ viên
Tổ viên có các quyền sau đây:
1- Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;
2- Tham gia quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc kiểm tra hoạt động của tổ.
Điều 126. Trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1- Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh tổ hợp tác.
2- Tổ hợp tác chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của tổ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ, thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.
Điều 127. Nhận tổ viên mới
Tổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới, nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 128. Ra khỏi tổ hợp tác
1- Tổ viên có quyền ra khỏi tổ hợp tác theo các điều kiện đã thoả thuận.
2- Tổ viên ra khỏi tổ hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ hợp tác, được chia phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ của mình đối với tổ theo thoả thuận; nếu việc phân chia tài sản bằng hiện vật mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ, thì tài sản được trị giá bằng tiền để chia.
Điều 129. Chấm dứt tổ hợp tác
1- Tổ hợp tác chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích của việc hợp tác đã đạt được;
c) Các tổ viên thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác.
Trong trường hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
2- Tổ hợp tác chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp do pháp luật quy định.
3- Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản chung không đủ để trả nợ, thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này.
Trong trường hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn, thì được chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 130. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân và của các chủ thể khác nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 131. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
1- Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
2- Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
3- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
4- Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 132. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 133. Hình thức giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Trong trường hợp pháp luật có quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải được Công chứng nhà nước chứng nhận, được chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép, thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 134. Giao dịch dân sự có điều kiện
Trong trường hợp các bên có thoả thuận về điều kiện phát sinh hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự, thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc bị huỷ bỏ.
Điều 135. Giải thích giao dịch dân sự
1- Việc giải thích giao dịch dân sự phải căn cứ vào ý muốn đích thực của các bên khi xác lập giao dịch và mục đích của giao dịch đó.
2- Trong trường hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch, theo tập quán nơi giao dịch được xác lập; nếu bên mạnh thế về kinh tế đưa vào giao dịch dân sự nội dung bất lợi cho bên yếu thế về kinh tế, thì khi giải thích giao dịch dân sự phải theo hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 136. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 131 của Bộ luật này, thì vô hiệu.
Điều 137. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
1- Giao dịch dân sự có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thì vô hiệu; tài sản giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.
2- Trong trường hợp có thiệt hại mà các bên đều có lỗi, thì mỗi bên tự chịu phần thiệt hại của mình; nếu chỉ một bên có lỗi, thì bên đó phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Điều 138. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác, thì giao dịch giả tạo vô hiệu,còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này; nếu giao dịch được xác lập không nhằm mục đích làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên, thì giao dịch đó cũng bị coi là vô hiệu.
Điều 139. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự vô hiệu, nếu không được thể hiện bằng văn bản, không được Công chứng nhà nước chứng nhận, không được chứng thực, đăng ký hoặc cho phép, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện, thì giao dịch vô hiệu. Bên có lỗi làm cho giao dịch vô hiệu phải bồi thường thiệt hại.
Điều 140. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
1- Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện, thì theo yêu cầu của người đại diện cho người đó, Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu, nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
2- Bên đã biết người thực hiện giao dịch với mình là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà vẫn giao dịch, thì phải bồi thường thiệt hại cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của người đại diện của họ.
Điều 141. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
1- Khi một bên do nhầm lẫn về nội dung chủ yếu của giao dịch mà xác lập giao dịch, thì có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó; nếu bên kia không chấp nhận yêu cầu thay đổi của bên bị nhầm lẫn, thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
2- Khi giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, thì bên có lỗi trong việc để xẩy ra nhầm lẫn phải bồi thường thiệt hại.
Điều 142. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe doạ
1- Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe doạ, thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe doạ trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên làm cho bên kia sợ hãi mà phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của những người thân thích.
2- Bên lừa dối, đe doạ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
Tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức của bên lừa dối, đe doạ bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
Điều 143. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức được hành vi của mình
Một người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch dân sự vào đúng thời điểm không nhận thức và điều khiển được hành vi của mình, thì có thể yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó vô hiệu.
Người nào biết hoặc phải biết mình xác lập giao dịch với người không nhận thức và điều khiển được hành vi của mình mà vẫn xác lập, thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 144. Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một phần của giao dịch vô hiệu, nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của giao dịch.
Điều 145. Thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1- Thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 140, Điều 141, Điều 142 và Điều 143 của Bộ luật này là một năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
2- Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại Điều 137, Điều 138 và Điều 139 của Bộ luật này, thì thời gian yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 146. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm xác lập.
2- Khi giao dịch dân sự vô hiệu, thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Tuỳ từng trường hợp, xét theo tính chất của giao dịch vô hiệu, tài sản giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được có thể bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
Điều 147. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, nhưng tài sản giao dịch đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình, thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực; nếu tài sản giao dịch bị tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc trả lại cho người có quyền nhận tài sản đó, thì người thứ ba có quyền yêu cầu người xác lập giao dịch với mình bồi thường thiệt hại.
Điều 148. Đại diện
1- Đại diện là việc một người (gọi là người đại diện) nhân danh một người khác (gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
2- Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình, nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3- Quan hệ đại diện được xác lập theo quy định của pháp luật hoặc theo uỷ quyền.
4- Người được đại diện có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
Điều 149. Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 150. Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật bao gồm:
1- Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
2- Người giám hộ đối với người được giám hộ;
3- Người được Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4- Người đứng đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5- Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
6- Tổ trưởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7- Những người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 151. Đại diện theo uỷ quyền
1- Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2- Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản.
Điều 152. Người đại diện theo uỷ quyền
1- Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác có thể uỷ quyền cho người khác phù hợp với quy định của Bộ luật này nhân danh mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được làm người đại diện theo uỷ quyền.
Điều 153. Phạm vi thẩm quyền đại diện
1- Người đại diện theo pháp luật có thẩm quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định khác.
2- Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo văn bản uỷ quyền.
3- Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
4- Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi thẩm quyền đại diện của mình.
5- Người đại diện không được thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó.
Điều 154. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập, thực hiện
1- Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện chấp thuận; nếu không được chấp thuận, thì người không có thẩm quyền đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có thẩm quyền đại diện.
2- Người đã giao dịch với người không có thẩm quyền đại diện có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có thẩm quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
Điều 155. Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá thẩm quyền đại diện
1- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá thẩm quyền đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện chấp thuận; nếu không được chấp thuận, thì người đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch dân sự vượt quá thẩm quyền.
2- Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá thẩm quyền hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá thẩm quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
3- Trong trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá thẩm quyền đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện, thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường.
Điều 156. Chấm dứt đại diện của cá nhân
1- Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người đại diện hoặc người được đại diện chết;
c) Người đại diện mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
d) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2- Đại diện theo uỷ quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn uỷ quyền đã hết hoặc công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
b) Người uỷ quyền huỷ bỏ việc uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền từ chối việc uỷ quyền;
c) Người uỷ quyền hoặc người được uỷ quyền chết, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án tuyên bố mất tích hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết.
Khi chấm dứt đại diện theo uỷ quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 157. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1- Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
2- Đại diện theo uỷ quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn uỷ quyền hoặc công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân huỷ bỏ việc uỷ quyền;
c) Pháp nhân chấm dứt.
Điều 158. Thời hạn
1- Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2- Thời hạn có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 159. Áp dụng cách tính thời hạn
1- Cách tính thời hạn được áp dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác về cách tính thời hạn.
2- Thời hạn được tính theo dương lịch.
Điều 160. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1- Trong trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau, thì thời hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là 365 ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là 30 ngày;
d) Nửa tháng là 15 ngày;
đ) Một tuần là 7 ngày;
e) Một ngày là 24 giờ;
g) Một giờ là 60 phút.
2- Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng, thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ 15 của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.
3- Trong trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm, thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng 1;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng 6;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng 12.
Điều 161. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1- Khi thời hạn được xác định bằng giờ, thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2- Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm, thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính kể từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
3- Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện, thì không tính ngày xảy ra sự kiện mà tính ngày tiếp theo ngày xảy ra sự kiện đó.
Điều 162. Kết thúc thời hạn
1- Khi thời hạn tính bằng ngày, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2- Khi thời hạn tính bằng tuần, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
3- Khi thời hạn tính bằng tháng, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng, thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4- Khi thời hạn tính bằng năm, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
5- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6- Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào đúng mười hai giờ đêm của ngày đó.
Điều 163. Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó, thì chủ thể được hưởng quyền dân sự,được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện.
Điều 164. Các loại thời hiệu
Thời hiệu áp dụng trong Bộ luật này bao gồm những loại sau đây:
1 - Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó, thì chủ thể được hưởng quyền dân sự;
2 - Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó, thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ đó;
3 - Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc, thì mất quyền khởi kiện.
Điều 165. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
Điều 166. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1- Khi pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu, thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
2- Thời hiệu hưởng quyền dân sự không áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân không có căn cứ pháp luật;
b) Việc hưởng quyền nhân thân không gắn với tài sản.
3- Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nước.
Điều 167. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1- Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn, thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2- Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp.
3- Thời hiệu cũng được tính liên tục trong các trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc quyền khởi kiện được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
Điều 168. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện bắt đầu tính từ thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 169. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1- Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc sở hữu toàn dân;
2- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 170. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện
1 - Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện trong trường hợp xẩy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm người có quyền khởi kiện không thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu;
b) Người có quyền khởi kiện đang chưa thành niên, đang bị mất năng lực hành vi dân sự, đang bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, nhưng chưa có người đại diện;
c) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết, nhưng chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xẩy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được, mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép.
2- Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện trong trường hợp xảy ra sự kiện quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này không được quá một năm, kể từ ngày xẩy ra sự kiện.
Điều 171. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
1 - Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại trong trường hợp:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hoà giải với nhau.
2- Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại, kể từ ngày tiếp theo sau ngày xẩy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này. |
30361 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995/Ph%E1%BA%A7n%202 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995/Phần 2 | Điều 172. Tài sản
Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.
Điều 173. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản.
Điều 174. Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì phải được đăng ký.
Điều 175. Bảo vệ quyền sở hữu
1- Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
2- Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
3- Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của các chủ thể khác theo quy định của pháp luật.
Điều 176. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1- Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2- Được chuyển giao quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3- Thu hoa lợi, lợi tức;
4- Tạo thành vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5- Được thừa kế tài sản;
6- Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên;
7- Chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này;
8- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 177. Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;
2- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;
3- Tài sản bị tiêu huỷ;
4- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5- Tài sản bị trưng mua;
6- Tài sản bị tịch thu;
7- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này;
8- Các căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 178. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản, nhưng không được làm thiệt hại và ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 179. Hình thức sở hữu
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, Nhà nước công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu gồm sở hữu toàn dân, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung.
Điều 180. Quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 181. Bất động sản và động sản
1- Bất động sản là các tài sản không di, dời được bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Điều 182. Hoa lợi, lợi tức
1- Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2- Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 183. Vật chính và vật phụ
1- Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.
2- Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính, thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 184. Vật chia được và vật không chia được
1- Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng.
2- Vật không chia được là vật khi bị phân chia, thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia được, thì phải trị giá bằng tiền để chia.
Điều 185. Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1- Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng, thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2- Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Điều 186. Vật cùng loại và vật đặc định
1- Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
2- Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định, thì phải giao đúng vật đó.
Điều 187. Vật đồng bộ
1- Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại, thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
2- Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ, thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 188. Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao lưu dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Phần thứ sáu của Bộ luật này.
Điều 189. Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc sở hữu của mình.
Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản trong trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật quy định.
Điều 190. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1- Chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản;
2- Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản;
3- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với ý chí của chủ sở hữu;
4- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
5- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 191. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu tự mình chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu của mình, thì chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 192. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
1- Khi chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản cho người khác, thì người được uỷ quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2- Người được uỷ quyền quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này.
Điều 193. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1- Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu, thì người được giao phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2- Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3- Người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này.
Điều 194. Quyền chiếm hữu tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu
1- Người phát hiện tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu, thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2- Đối với tài sản do người khác tẩu tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 195. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 190 của Bộ luật này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Điều 196. Chiếm hữu liên tục
Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Điều 197. Chiếm hữu công khai
Việc chiếm hữu được coi là công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Điều 198. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền của chủ sở hữu khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử dụng hoặc do pháp luật quy định.
Điều 199. Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình, thì chủ sở hữu được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình, nhưng không được gây thiệt hại và làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 200. Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
1- Quyền sử dụng tài sản có thể được chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức.
2- Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình quy định tại Điều 195 của Bộ luật này cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 201. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền của chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Chủ sở hữu có quyền tự mình bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác đối với tài sản.
Điều 202. Điều kiện định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản, thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 203. Uỷ quyền định đoạt
1- Chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho người khác định đoạt tài sản của mình.
2- Người được uỷ quyền định đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí và lợi ích của chủ sở hữu.
Điều 204. Hạn chế quyền định đoạt
1- Quyền định đoạt bị hạn chế đối với tài sản bị kê biên, cầm cố, thế chấp và trong các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2- Khi tài sản đem bán là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá, thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật, thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho tổ chức, cá nhân đó.
Điều 205. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 206. Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân
1- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
2- Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 207. Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 208. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp nhà nước
Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước, thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước.
Điều 209. Quyền quản lý của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản được Nhà nước giao
Doanh nghiệp nhà nước có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước.
Điều 210. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
1- Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
Điều 211. Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1- Khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2- Tổ chức chính trị , tổ chức chính trị - xã hội có quyền quản lý, sử dụng tài sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Điều 212. Quyền của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân đối với việc sử dụng, khai thác các tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Trong trường hợp pháp luật có quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thuỷ sản và các tài nguyên khác thuộc sở hữu toàn dân và phải sử dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 213. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.
Điều 214. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Điều 215. Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1- Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
2- Tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý và sử dụng, thì không thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đó.
Điều 216. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện chức năng của tổ chức đó.
2- Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định trong điều lệ.
Điều 217. Sở hữu tập thể
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 218. Tài sản thuộc sở hữu tập thể
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 219. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tập thể
1- Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định của sở hữu tập thể.
2- Tài sản thuộc sở hữu tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.
3- Thành viên của tập thể có quyền được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc sở hữu tập thể.
Điều 220. Sở hữu tư nhân
Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bào gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 221. Tài sản thuộc sở hữu tư nhân
1- Thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc sở hữu tư nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
2- Cá nhân không được sở hữu đối với tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc sở hữu tư nhân.
Điều 222. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tư nhân
1- Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại và ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 223. Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ.
Điều 224. Tài sản thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật, là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đó.
Điều 225. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động của tổ chức đó được quy định trong điều lệ.
Điều 226. Sở hữu hỗn hợp
Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
Điều 227. Tài sản thuộc sở hữu hỗn hợp
Tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu hỗn hợp.
Điều 228. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu hỗn hợp
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu hỗn hợp phải tuân theo các quy định của Bộ luật này về sở hữu chung và các quy định pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 229. Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản chung.
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 231. Sở hữu chung theo phần
1- Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 232. Sở hữu chung hợp nhất
1- Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 233. Sở hữu chung của vợ chồng
1- Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.
2- Vợ, chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3- Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4- Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án.
Điều 234. Sở hữu chung của cộng đồng
1- Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, cộng đồng tôn giáo và các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
2- Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
3- Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Điều 235. Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 236. Sử dụng tài sản chung
1- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2- Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung ngang nhau, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 237. Định đoạt tài sản chung
1- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2- Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
3- Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình, thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua, thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
4- Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế, thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước.
Điều 238. Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1- Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia, thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn, thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật, thì được trị giá thành tiền để chia.
2- Khi có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán, thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 239. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1- Phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia.
2- Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.
3- Trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ, thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Tài sản chung đã được chia;
2- Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3- Tài sản chung không còn;
4- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 241. Xác lập quyền sở hữu đối với thu nhập có được do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp
Người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với thu nhập do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được thu nhập đó.
Điều 242. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Điều 243. Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 244. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1- Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không phân chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ, thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ, thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.
2- Khi một người sáp nhập tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập, thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 245. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1- Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không phân chia được, thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
2- Khi một người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn, thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 246. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1- Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.
2- Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình, thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3- Trong trường hợp người chế biến không ngay tình, thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu, thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 247. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được ai là chủ sở hữu
1- Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người đã phát hiện vật vô chủ là động sản, thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát hiện là bất động sản, thì thuộc Nhà nước.
2- Người phát hiện vật không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản, thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu, thì động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản, thì sau năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu, thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 248. Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu, thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau:
1- Vật được tìm thấy là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá, thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
2- Vật được tìm thấy không phải là cổ vật, di tích lịch sử, văn hoá, mà có giá trị lớn, thì người tìm thấy được hưởng 50% giá trị của vật, phần còn lại thuộc Nhà nước và nếu vật có giá trị nhỏ, thì thuộc sở hữu của người tìm thấy vật đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 249. Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
1- Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên, thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Uỷ ban nhân dân hoặc Công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2- Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được ai là chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận, thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn, thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng 50% giá trị của vật và phần còn lại thuộc Nhà nước.
3- Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác định được ai là chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận, thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 250. Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia súc bị thất lạc phải nuôi giữ và báo cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau sáu tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận, thì gia súc đó thuộc sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo tập quán, thì thời hạn này là một năm.
Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con, thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 251. Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp gia cầm của một người bị thất lạc, mà người khác bắt được, thì người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận, thì gia cầm đó thuộc sở hữu của người bắt được.
Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm cho gia cầm chết.
Điều 252. Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác, thì thuộc sở hữu của người có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình, thì người có ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau một tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận, thì vật nuôi dưới nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 253. Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế có quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.
Điều 254. Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Điều 255. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
1- Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2- Người chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân, không có căn cứ pháp luật, thì dù ngay tình, liên tục, công khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài sản đó.
Điều 256. Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay hoặc thông qua việc để thừa kế, thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Điều 257. Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện những hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường, thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 258. Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 249 đến Điều 252 của Bộ luật này, thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu đã được xác lập theo quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này, thì chấm dứt quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 259. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1- Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
2- Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3- Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4- Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Phần thứ năm của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 260. Tài sản bị tiêu huỷ
Khi tài sản bị tiêu huỷ, thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 261. Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
Điều 262. Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước, thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Điều 263. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 264. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này.
Điều 265. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện, thì có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 266. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
Điều 267. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1- Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
2- Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3- Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu được bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 3 Điều 618 của Bộ luật này.
Điều 268. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường, thì chủ sở hữu có trách nhiệm chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và phải bồi thường thiệt hại.
Điều 269. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng.
Điều 270. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1- Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2- Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; không được để rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3- Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng, thì người sử dụng đất có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Điều 271. Quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
1- Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản và những vật mốc giới là sở hữu chung của những người đó.
Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý, thì mốc giới ngăn cách đó là của chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng, thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau, thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 272. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1- Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
2- Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh, thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của các chủ sở hữu các bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
3- Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách, vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu liền kề và xung quanh.
Điều 273. Nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh, thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh, thì phải bồi thường.
Điều 274. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 275. Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trường.
Điều 276. Hạn chế quyền trổ cửa
1- Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và lối đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2- Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5m trở lên.
Điều 277. Quyền yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
Trong trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng, thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó.
Chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ, thì chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
Điều 278. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 279. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
1- Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2- Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất, thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.
Điều 280. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề
1- Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi thuận tiện và hợp lý ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.
2- Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi, thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3- Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau, thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Điều 281. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 282. Quyền về cấp thoát nước qua bất động sản liền kề
Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác, thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua, thì người sử dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 283. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 284. Chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Bất động sản liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó nhập làm một;
2- Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. |
30362 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995/Ph%E1%BA%A7n%203 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995/Phần 3 | Điều 285. Nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật, thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là người có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là người có quyền).
Điều 286. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ:
1- Hợp đồng dân sự;
2- Hành vi dân sự đơn phương;
3- Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
4- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
5- Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
6- Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 287. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
1- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải làm hoặc không được làm.
2- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được chỉ định đích xác.
3- Chỉ những tài sản có thể đem giao dịch được và những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
Điều 288. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Người có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 289. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1- Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận.
2- Trong trường hợp không có thoả thuận, thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở của người có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là bất động sản.
Khi người có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, thì phải báo cho người có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn, khi có sự đồng ý của người có quyền; nếu người có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và người có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ, thì nghĩa vụ được xem như đã hoàn thành đúng thời hạn.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý.
Điều 291. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết mà nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần.
Điều 292. Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn, thì người có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho người có quyền biết.
Người có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được người có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 293. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà người có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận, nhưng người có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Khi đối tượng của nghĩa vụ là tài sản, thì người có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng, thì người có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho người có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí cần thiết để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 294. Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1- Người có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2- Khi vật phải giao là vật đặc định, thì người có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là vật cùng loại, thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thoả thuận và nếu không có thoả thuận về chất lượng, thì phải giao vật đó với chất lượng trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3- Người có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 295. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1- Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
2- Tiền phải trả là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3- Trong trường hợp cần quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngoại tệ với Đồng Việt Nam do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả tiền, nếu không có thoả thuận khác.
4- Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tiền lãi chỉ được tính trên số nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 296. Thực hiện nghĩa vụ làm một công việc hoặc không được làm một công việc
1- Nghĩa vụ làm một công việc là nghĩa vụ mà theo đó người có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2- Nghĩa vụ không được làm một công việc là nghĩa vụ mà theo đó người có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Điều 297. Thực hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự được thực hiện theo định kỳ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 298. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
Khi được người có quyền đồng ý, người có nghĩa vụ có thể uỷ quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với người có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 299. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp các bên có thoả thuận về điều kiện để thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì khi điều kiện phát sinh, người có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 300. Thực hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác nhau và người có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho người có quyền.
Trong trường hợp chỉ còn một tài sản hoặc một công việc, thì người có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công việc đó.
Điều 301. Thực hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự thay thế được là nghĩa vụ mà người có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu, thì có thể thực hiện một nghĩa vụ khác đã được thoả thuận để thay thế nghĩa vụ đó.
Điều 302. Thực hiện nghĩa vụ dân sự kèm theo phạt vi phạm
Nghĩa vụ dân sự kèm theo phạt vi phạm là nghĩa vụ mà các bên có thể thoả thuận về việc người có nghĩa vụ phải nộp cho người có quyền một khoản tiền phạt, nếu nghĩa vụ không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Người đã nộp tiền phạt vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 303. Thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau, thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 304. Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
1- Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và người có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2- Nghĩa vụ liên đới phát sinh do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
3- Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thanh toán phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
4- Trong trường hợp người có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ dân sự liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó, thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
5- Trong trường hợp người có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ dân sự liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của riêng mình, thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 305. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
1- Quyền liên đới phát sinh do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Mỗi người trong số những người có quyền liên đới đều có thể yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự.
3- Người có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
4- Trong trường hợp một trong số những người có quyền liên đới miễn cho người có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình, thì người có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 306. Thực hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
1- Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật có thể chia được hoặc công việc có thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2- Người có nghĩa vụ có thể thực hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 307. Thực hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
1- Nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật không thể chia được hoặc là công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
2- Trong trường hợp nhiều người cùng phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được, thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng một lúc.
Điều 308. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
1- Người có nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người có quyền.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng, thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3- Người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự, nếu nghĩa vụ dân sự không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của người có quyền.
Điều 309. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1- Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự, thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2- Cố ý gây thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn, nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
3- Việc chứng minh không có lỗi thuộc nghĩa vụ của người vi phạm nghĩa vụ dân sự.
Điều 310. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần.
2- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
3- Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác, thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị thiệt hại.
Điều 311. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1- Khi người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định, thì người có quyền được quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng, thì phải thanh toán giá trị của vật và bồi thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại, thì phải thanh toán giá trị của vật và phải bồi thường thiệt hại.
Điều 312. Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ phải làm một công việc hoặc không được làm một công việc
1- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thực hiện một công việc phải làm, thì người có quyền có thể tự mình làm hoặc giao người khác làm công việc đó và yêu cầu người có nghĩa vụ thanh toán mọi chi phí và bồi thường thiệt hại.
2- Khi người có nghĩa vụ không được làm một công việc mà lại làm công việc đó, thì người có quyền được quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải chấm dứt việc làm đó, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 313. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1- Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện, thì người có quyền có thể gia hạn để người có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành, thì theo yêu cầu của người có quyền, người có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với người có quyền, thì người này có quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền, thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 314. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Người có quyền mà chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự, thì phải bồi thường thiệt hại cho người có nghĩa vụ và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 315. Chuyển giao quyền yêu cầu
1- Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người khác (gọi là người thế quyền) thông qua hợp đồng, trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu gắn liền với nhân thân người có quyền, kể cả yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Các bên có thoả thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Những trường hợp khác mà pháp luật có quy định không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2- Khi người có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền, thì người thế quyền trở thành người có quyền yêu cầu.
Người chuyển giao quyền phải báo cho người có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 316. Hình thức chuyển giao quyền yêu cầu
Việc chuyển giao quyền yêu cầu được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Trong trường hợp pháp luật có quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện bằng văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 317. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền.
Điều 318. Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 319. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm, thì khi chuyển giao quyền yêu cầu, người thế quyền cũng được hưởng các biện pháp bảo đảm đó.
Điều 320. Quyền từ chối của người có nghĩa vụ
1- Trong trường hợp người có nghĩa vụ không được báo bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền không xuất trình giấy tờ chứng minh về việc chuyển giao quyền yêu cầu, thì người có nghĩa vụ có quyền từ chối không thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2- Trong trường hợp người có nghĩa vụ do không được báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu, mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền, thì người thế quyền không được yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 321. Chuyển giao nghĩa vụ
1- Người có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người khác (gọi là người thế nghĩa vụ), nếu được người có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của người có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2- Khi người có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ, thì người thế nghĩa vụ trở thành người có nghĩa vụ.
Điều 322. Hình thức chuyển giao nghĩa vụ
Việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn bản. Trong trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định việc chuyển giao nghĩa vụ phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì phải tuân theo hình thức đó.
Điều 323. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thực hiện
Trong trường hợp nghĩa vụ có bảo đảm được chuyển giao, thì biện pháp bảo đảm chấm dứt, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 324. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1- Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Phạt vi phạm.
2- Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm, thì người có nghĩa vụ phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 325. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm, thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.
Điều 326. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của người bảo đảm và được phép giao dịch.
Điều 327. Tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1- Tiền được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền được phép giao dịch có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 328. Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Các quyền tài sản thuộc sở hữu của người bảo đảm đều có thể dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu các quyền này trị giá được bằng tiền, không bị tranh chấp và được phép giao dịch.
Quyền sử dụng đất có thể được dùng để thế chấp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 329. Cầm cố tài sản
1- Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên có quyền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu, thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho người thứ ba giữ.
Quyền tài sản được phép giao dịch cũng có thể được cầm cố.
2- Một tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, có thể được cầm cố để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 330. Hình thức cầm cố tài sản
1- Cầm cố tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính, trong đó quy định rõ chủng loại, số lượng, chất lượng, giá trị tài sản, thời hạn cầm cố và phương thức xử lý tài sản cầm cố.
2- Văn bản cầm cố phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì việc cầm cố tài sản đó cũng phải được đăng ký.
Điều 331. Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản được tính theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 332. Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận; nếu có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố, thì phải giao cho bên nhận cầm cố bản gốc giấy tờ đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
2- Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có;
3- Đăng ký việc cầm cố, nếu tài sản cầm cố phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
4- Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí cần thiết để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
5- Trong trường hợp vẫn giữ tài sản cầm cố, thì phải bảo quản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn và chỉ được sử dụng tài sản cầm cố, nếu được sự đồng ý của bên nhận cầm cố; nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, thì bên cầm cố không được tiếp tục sử dụng theo yêu cầu của bên nhận cầm cố.
Điều 333. Quyền của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
2- Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố hoàn trả tài sản cầm cố sau khi nghĩa vụ đã được thực hiện; nếu bên nhận cầm cố chỉ nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố, thì yêu cầu hoàn trả giấy tờ đó;
3- Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố hoặc người thứ ba giữ tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 334. Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo quản, giữ gìn tài sản như tài sản của chính mình;
2- Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố; không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ khác;
3- Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được bên cầm cố đồng ý;
4- Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
5- Bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố, nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố.
Điều 335. Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố hoàn trả tài sản đó;
2- Yêu cầu bên cầm cố thực hiện đăng ký việc cầm cố, nếu tài sản cầm cố phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;
3- Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ, nếu bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
4- Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
5- Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 336. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản cầm cố
Khi người thứ ba giữ tài sản cầm cố, thì phải thực hiện các nghĩa vụ được quy định tại Điều 334 của Bộ luật này.
Điều 337. Quyền của người thứ ba giữ tài sản cầm cố
Người thứ ba giữ tài sản cầm cố có các quyền sau đây:
1- Được nhận thù lao và thanh toán chi phí bảo quản tài sản theo thoả thuận;
2- Được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, nếu có thoả thuận.
Điều 338. Cầm cố quyền tài sản
Trong trường hợp quyền tài sản được đem cầm cố, thì bên cầm cố giao cho bên nhận cầm cố giấy tờ xác nhận quyền tài sản đó và phải báo cho người có nghĩa vụ về việc cầm cố quyền tài sản đó.
Điều 339. Thay thế và sửa chữa tài sản cầm cố
1- Bên cầm cố chỉ được thay thế tài sản cầm cố khi có sự đồng ý của bên nhận cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
2- Khi tài sản cầm cố bị hư hỏng, thì bên cầm cố sửa chữa tài sản cầm cố trong một thời gian hợp lý hoặc thay thế tài sản cầm cố bằng tài sản khác có giá trị tương ứng, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 340. Huỷ bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản có thể bị huỷ bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 341. Xử lý tài sản cầm cố
Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố tài sản không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thoả thuận, thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá để thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố, sau khi trừ chi phí bảo quản, bán đấu giá tài sản.
Điều 342. Cầm cố tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1- Trong trường hợp một tài sản được cầm cố để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì mỗi lần cầm cố phải được lập thành văn bản và việc cầm cố phải được đăng ký theo quy định tại Điều 330 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn, thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký việc cầm cố.
Điều 343. Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng cầm cố đã chấm dứt;
2- Việc cầm cố tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3- Tài sản cầm cố được xử lý theo quy định tại Điều 341 hoặc khoản 2 Điều 342 của Bộ luật này.
Điều 344. Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 343 của Bộ luật này, thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 345. Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 329 đến Điều 344 của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác về hoạt động của cửa hàng cầm đồ.
Điều 346. Thế chấp tài sản
1- Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ bất động sản được thế chấp thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ, thì vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
2- Bất động sản thế chấp do bên thế chấp giữ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận giao cho bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba giữ.
3- Bất động sản có đăng ký quyền sở hữu có thể được thế chấp để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
4- Việc thế chấp quyền sử dụng đất được quy định tại các điều từ Điều 727 đến Điều 737 của Bộ luật này.
Điều 347. Hình thức thế chấp tài sản
1- Thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính và phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Việc thế chấp phải được đăng ký, nếu bất động sản có đăng ký quyền sở hữu.
Điều 348. Thời hạn thế chấp
Thời hạn thế chấp tài sản được tính theo thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 349. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang cho thuê cũng có thể được đem thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 350. Thế chấp tài sản được bảo hiểm
Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm, thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Điều 351. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Đăng ký việc thế chấp tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 347 của Bộ luật này; thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
2- Thông báo cho từng người nhận thế chấp tiếp theo về việc tài sản đã được đem thế chấp các lần trước đó;
3- Giao giấy tờ về tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp;
4- Trong trường hợp bên thế chấp vẫn giữ tài sản thế chấp, thì người đó phải:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
b) Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
c) Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 358 của Bộ luật này.
Điều 352. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1- Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu bên thế chấp giữ tài sản thế chấp;
2- Được cho thuê, cho mượn hoặc dùng tài sản đã thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
3- Nhận lại tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp hoặc người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ chấm dứt hoặc nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp khác.
Điều 353. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Trong trường hợp bên nhận thế chấp chỉ giữ giấy tờ về tài sản thế chấp mà không giữ tài sản thế chấp, thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
2- Trong trường hợp bên nhận thế chấp giữ tài sản thế chấp và giấy tờ về tài sản thế chấp, thì phải:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp như tài sản của chính mình; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp,thì phải bồi thường;
b) Chịu các hạn chế đối với bất động sản theo quy định tại các điều từ Điều 270 đến Điều 284 của Bộ luật này;
c) Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp theo yêu cầu của bên thế chấp, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản;
d) Giao lại tài sản thế chấp và giấy tờ về tài sản thế chấp khi bên thế chấp hoàn thành nghĩa vụ hoặc nghĩa vụ được bảo đảm bằng biện pháp khác.
Điều 354. Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
1- Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2- Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật hoàn trả tài sản thế chấp trong trường hợp tài sản bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật;
3- Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 359 hoặc khoản 2 Điều 360 của Bộ luật này và được ưu tiên thanh toán.
Điều 355. Nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp như tài sản của chính mình; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp, thì phải bồi thường;
2- Không được tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp;
3- Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp như đã thoả thuận.
Điều 356. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
1- Được khai thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi từ tài sản, nếu có thoả thuận;
2- Được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 357. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
1- Bên thế chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, nếu không có thoả thuận khác.
2- Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa chữa tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 358. Thay đổi thế chấp bằng bảo lãnh
Trong trường hợp tài sản thế chấp được bán, trao đổi, tặng cho, thì người mua, trao đổi, được tặng cho trở thành người bảo lãnh, nếu được bên nhận thế chấp và người mua, trao đổi, được tặng cho đồng ý.
Điều 359. Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp để thực hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bên nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp, sau khi trừ chi phí bảo quản, bán đấu giá tài sản.
Điều 360. Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1- Trong trường hợp một bất động sản có đăng ký quyền sở hữu được thế chấp để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì mỗi lần thế chấp phải được lập thành văn bản và việc thế chấp phải được đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 347 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp phải xử lý tài sản thế chấp để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn, thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự đăng ký thế chấp.
Điều 361. Huỷ bỏ việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản có thể bị huỷ bỏ, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 362. Chấm dứt thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp đã được thực hiện;
2- Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3- Tài sản thế chấp đã được xử lý theo quy định tại Điều 359 hoặc khoản 2 Điều 360 của Bộ luật này.
Khi thế chấp chấm dứt, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đăng ký việc thế chấp xác nhận việc giải trừ thế chấp.
Điều 363. Đặt cọc
1- Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2- Trong trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện, thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng, thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 364. Ký cược
1- Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các vật có giá trị khác (gọi là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2- Trong trường hợp tài sản thuê được trả lại , thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược, sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê, thì bên cho thuê có quyền đòi lại tải sản thuê; nếu tài sản không còn để trả lại, thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
Điều 365. Ký quỹ
1- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc các giấy tờ trị giá được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại một Ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
2- Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì bên có quyền được Ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3- Các thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về hoạt động ngân hàng quy định.
Điều 366. Bảo lãnh
1- Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc người bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
2- Người bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc bằng việc thực hiện công việc.
Việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 376 của Bộ luật này.
Điều 367. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 368. Phạm vi bảo lãnh
Người bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho người được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 369. Thù lao
Người bảo lãnh được hưởng thù lao, nếu người bảo lãnh và người được bảo lãnh có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 370. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ, thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh, thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 371. Quan hệ giữa người bảo lãnh với người nhận bảo lãnh
1- Người nhận bảo lãnh không được yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
2- Người bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp người nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với người được bảo lãnh.
Điều 372. Quyền yêu cầu của người bảo lãnh
Khi người bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ, thì có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 373. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1- Trong trường hợp người nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho người bảo lãnh, thì người được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2- Trong trường hợp chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình, thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Điều 374. Huỷ bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể được huỷ bỏ, nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 375. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2- Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3- Người bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4- Người bảo lãnh chết, pháp nhân bảo lãnh chấm dứt.
Điều 376. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
1- Tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
2- Việc cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo lãnh.
Điều 377. Phạt vi phạm
1- Phạt vi phạm là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được áp dụng theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên có quyền bị vi phạm.
2- Thoả thuận về phạt vi phạm phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Điều 378. Mức phạt vi phạm
Mức phạt vi phạm có thể là một khoản tiền nhất định hoặc được tính theo tỉ lệ phần trăm của giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm, nhưng mức cao nhất không quá 5%.
Điều 379. Quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
1- Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại, thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
2- Khi các bên có thoả thuận về việc lựa chọn biện pháp phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại, thì quyền lựa chọn thuộc về bên có quyền bị vi phạm.
3- Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về phạt vi phạm mà không thoả thuận trước hoặc pháp luật không có quy định về bồi thường thiệt hại, thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
Điều 380. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ được hoàn thành;
2- Theo thoả thuận của các bên;
3- Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4- Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
5- Nghĩa vụ được bù trừ;
6- Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
7- Thời hiệu khởi kiện đã hết;
8- Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
9- Bên có quyền là cá nhân đã chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10- Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác.
Nghĩa vụ cũng chấm dứt trong các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 381. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự được hoàn thành khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Điều 382. Hoàn thành nghĩa vụ dân sự trong trường hợp người có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ
1- Khi người có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là vật, thì người có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho người có quyền. Bên chậm tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi phí tổn về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật hoàn thành tại thời điểm vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và các điều kiện khác mà các bên đã thoả thuận.
2- Trong trường hợp đối tượng của nghĩa vụ là tiền hoặc giấy tờ trị giá được bằng tiền, thì khi người có quyền chậm tiếp nhận đối tượng nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho người có quyền; nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành, kể từ thời điểm gửi giữ.
Điều 383. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 384. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1- Nghĩa vụ dân sự chấm dứt, khi người có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được miễn, thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 385. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
1- Trong trường hợp các bên thoả thuận thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự khác, thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2- Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu người có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc công việc đã thoả thuận trước.
3- Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể chuyển cho người khác được, thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 386. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
1- Trong trường hợp hai người cùng có nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau, thì khi cùng đến hạn họ không phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Trong trường hợp giá trị của tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau, thì các bên thanh toán cho nhau phần giá trị chênh lệch.
3- Những vật được định giá thành tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 387. Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự không được bù trừ trong các trường hợp sau đây:
1- Nghĩa vụ đang có tranh chấp;
2- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3- Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4- Các nghĩa vụ khác do pháp luật quy định.
Điều 388. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập người có nghĩa vụ và người có quyền
Khi người đang có nghĩa vụ lại trở thành người có quyền đối với chính nghĩa vụ đó, thì nghĩa vụ dân sự đương nhiên chấm dứt.
Điều 389. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu khởi kiện
Khi thời hiệu khởi kiện đã hết, thì nghĩa vụ chấm dứt; nếu thời hiệu đã hết mà nghĩa vụ vẫn được thực hiện, thì người có nghĩa vụ không có quyền yêu cầu hoàn trả những gì mình đã thực hiện.
Điều 390. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi người có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính người có nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân đã chết hoặc pháp nhân đó chấm dứt, thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 391. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là người có quyền mà cá nhân đã chết hoặc pháp nhân đó chấm dứt, thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 392. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 393. Chấm dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp phá sản, thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 394. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 395. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1- Tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 396. Đề nghị giao kết hợp đồng dân sự
Khi một bên đề nghị bên kia giao kết hợp đồng có nêu rõ nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời, thì không được mời người thứ ba giao kết trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Điều 397. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng dân sự
1- Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời, thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn chờ trả lời, thì lời chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
2- Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp nói qua điện thoại và các phương tiện khác, thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
3- Trong trường hợp việc trả lời được chuyển qua bưu điện, thì thời điểm trả lời là ngày gửi đi theo dấu của bưu điện.
Điều 398. Điều kiện thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng dân sự
Bên đề nghị có thể thay đổi hoặc rút lại đề nghị trong các trường hợp sau đây:
1- Bên được đề nghị chưa nhận được đề nghị;
2- Bên đề nghị có nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại đề nghị.
Điều 399. Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng dân sự
1- Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận hoặc chậm trả lời chấp nhận;
b) Hết thời hạn trả lời chấp nhận.
2- Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị, thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
3- Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị, thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 400. Hình thức hợp đồng dân sự
1- Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định đối với loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
Khi các bên thoả thuận giao kết hợp đồng bằng hình thức nhất định, thì hợp đồng được coi là đã giao kết khi đã tuân theo hình thức đó.
2- Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, phải được chứng nhận của Công chứng nhà nước, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép, thì phải tuân theo các quy định này.
Điều 401. Nội dung chủ yếu của hợp đồng dân sự
1- Nội dung chủ yếu của hợp đồng là những điều khoản mà thiếu những điều khoản đó, thì hợp đồng không thể giao kết được.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng do pháp luật quy định; nếu pháp luật không quy định, thì theo thoả thuận của các bên.
2- Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Ngoài những nội dung chủ yếu nêu tại khoản này, trong hợp đồng có thể có các nội dung khác mà các bên thoả thuận.
Điều 402. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 403. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
1- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hoặc khi các bên đã thoả thuận xong về nội dung chủ yếu của hợp đồng.
2- Hợp đồng cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp thuận.
3- Thời điểm giao kết hợp đồng miệng là thời điểm các bên đã trực tiếp thoả thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng.
4- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
5- Đối với hợp đồng phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép, thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm được chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép.
Điều 404. Hiệu lực của hợp đồng dân sự
1- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên.
2- Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
3- Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 405. Các loại hợp đồng chủ yếu
Hợp đồng dân sự gồm các loại chủ yếu sau đây:
1- Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2- Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3- Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng khác;
4- Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5- Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
Điều 406. Hợp đồng theo mẫu
1- Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận, thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
2- Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng, thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.
Điều 407. Phụ lục hợp đồng
Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
Điều 408. Giải thích hợp đồng dân sự
1- Khi một hợp đồng có điều khoản không rõ ràng, thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
2- Khi một điều khoản của hợp đồng có thể được hiểu theo nhiều nghĩa, thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3- Khi một hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính chất của hợp đồng.
4- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu, thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
5- Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản không thuộc nội dung chủ yếu, thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết hợp đồng.
6- Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
Điều 409. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực hiện hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
2- Đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác;
3- Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 410. Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn, nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 411. Thực hiện hợp đồng song vụ
1- Đối với hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ, thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến thời hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 413 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước, thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau.
Điều 412. Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ
Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
Điều 413. Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của một bên
Khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia, thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 414. Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng, thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 415. Quyền từ chối của người thứ ba
Trong trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị huỷ bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ, thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 416. Không được sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích, thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
Điều 417. Sửa đổi hợp đồng dân sự
1-Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước, được chứng thực, đăng ký hoặc cho phép, thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 418. Chấm dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Hợp đồng đã được hoàn thành;
2- Theo thoả thuận của các bên;
3- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể đó thực hiện;
4- Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đình chỉ;
5- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 419. Huỷ bỏ hợp đồng
1- Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ; nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường.
3- Khi hợp đồng bị huỷ bỏ, thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền.
4- Bên có lỗi trong việc hợp đồng bị huỷ bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 420. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng
1- Một bên có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện đình chỉ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
2- Bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc đình chỉ hợp đồng; nếu không thông báo mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
3- Khi hợp đồng bị đơn phương đình chỉ thực hiện, thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
Điều 421. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản và chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Điều 422. Đối tượng của hợp đồng mua bán
1- Đối tượng của hợp đồng mua bán có thể là vật và quyền tài sản. Vật và quyền tài sản phải có thực và được phép giao dịch.
2- Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là vật, thì vật phải được xác định bằng giá trị sử dụng, chủng loại, số lượng và chất lượng.
3- Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản, thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Điều 423. Chất lượng của vật mua bán
1- Chất lượng của vật mua bán do các bên thoả thuận.
2- Trong trường hợp chất lượng của vật đã được đăng ký hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3- Khi các bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng, thì chất lượng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung bình của vật cùng loại.
Điều 424. Giá cả và phương thức thanh toán
1- Giá cả do các bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Đối với tài sản mà Nhà nước có quy định về khung giá, thì các bên thoả thuận giá trong phạm vi khung giá đó.
Trong trường hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị trường, thì giá được xác định tại địa điểm và thời điểm thanh toán.
2- Các bên có thể thoả thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá.
3- Phương thức thanh toán do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 425. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1- Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận.
Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước thời hạn, nếu được bên mua đồng ý.
2- Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản, thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau trong một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
3- Khi các bên không có thoả thuận về thời hạn thanh toán, thì bên mua phải thanh toán ngay khi nhận tài sản.
Điều 426. Địa điểm giao tài sản
Các bên thoả thuận về địa điểm giao tài sản; nếu không có thoả thuận, thì áp dụng quy định tại Điều 289 của Bộ luật này.
Điều 427. Phương thức giao tài sản
Tài sản được giao theo phương thức do các bên thoả thuận tuỳ theo tính chất và đối tượng của hợp đồng; nếu không có thoả thuận về phương thức giao tài sản, thì tài sản do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên mua.
Điều 428. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
1- Trong trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận, thì bên mua có quyền không nhận phần dôi ra; nếu nhận, thì phải thanh toán theo giá thoả thuận đối với phần dôi ra.
2- Trong trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận, thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
c) Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu.
Điều 429. Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1- Trong trường hợp vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được, thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ.
2- Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ, thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định và yêu cầu bên bán phải bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 430. Trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại
Trong trường hợp vật được giao không đúng chủng loại, thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1- Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
2- Nhận và thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
3- Yêu cầu giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại.
Điều 431. Nghĩa vụ trả tiền
1- Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận.
2- Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 313 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 432. Thời điểm chuyển quyền sở hữu
1- Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm bên mua nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
2- Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu, thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Điều 433. Thời điểm chịu rủi ro
1- Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán, kể từ khi nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
2- Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu, thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro, kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 434. Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
Trong trường hợp không có thoả thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu, thì bên bán phải chịu chi phí về vận chuyển đến địa điểm thực hiện nghĩa vụ và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 435. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này, thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện và nếu bên bán vẫn không thực hiện, thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 436. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua
1- Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2- Trong trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp, thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán, thì bên mua có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
Trong trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua, thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 437. Bảo đảm chất lượng vật mua bán
1- Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua, thì phải báo ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận khác.
2- Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
3- Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Điều 438. Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 439. Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán, thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 440. Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1- Bên bán phải sửa chữa vật và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2- Bên bán chịu chi phí về sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên mua.
3- Bên mua có quyền yêu cầu bên bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn đó, thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 441. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1- Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2- Bên bán không phải bồi thường thiệt hại, nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại, nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 442. Mua bán quyền tài sản
1- Trong trường hợp mua bán quyền tài sản, thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2- Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ, thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả.
3- Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển giao quyền sở hữu, nếu pháp luật có quy định.
Điều 443. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 444. Thủ tục mua bán nhà ở
Các bên phải đăng ký trước bạ sang tên nhà ở tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyền sở hữu nhà ở được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu.
Điều 445. Bán nhà ở thuộc quyền sở hữu chung
Việc bán nhà ở thuộc quyền sở hữu chung hợp nhất của nhiều người phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.
Việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của các chủ sở hữu chung khác. Các chủ sở hữu chung khác có quyền được ưu tiên mua theo quy định tại khoản 3 Điều 237 của Bộ luật này.
Điều 446. Bán nhà ở đang cho thuê
Trong trường hợp bán nhà ở đang cho thuê, thì bên thuê được ưu tiên mua, nếu chưa có chỗ ở khác và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà.
Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê thông báo về các điều kiện bán cho bên thuê biết trước ít nhất ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê nhận được thông báo cho tới thời điểm bán. Chủ sở hữu có quyền bán nhà ở cho người khác, nếu bên thuê khước từ mua hoặc đã hết hạn thông báo mua mà bên thuê không trả lời.
Điều 447. Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1- Thông báo cho bên mua về các hạn chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;
2- Bảo quản nhà ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;
3- Giao nhà ở đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;
4- Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 444 của Bộ luật này;
5- Nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 448. Quyền của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
2- Yêu cầu bên mua trả tiền đúng thời hạn theo phương thức đã thoả thuận;
3- Yêu cầu bên mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn thoả thuận;
4- Không giao nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà như đã thoả thuận.
Điều 449. Nghĩa vụ của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1- Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận; nếu hợp đồng không quy định thời hạn và địa điểm trả tiền, thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà đem bán;
2- Nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
3- Trong trường hợp mua nhà đang cho thuê, thì phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực;
4- Thực hiện đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 444 của Bộ luật này.
Điều 450. Quyền của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các quyền sau đây:
1- Được nhận nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã quy định trong hợp đồng;
2- Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn thoả thuận;
3- Yêu cầu bên bán giao nhà đúng thời hạn, nếu không giao hoặc chậm giao nhà, thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 451. Mua nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác, thì các quy định tại các điều từ Điều 443 đến Điều 450 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc mua nhà sử dụng vào các mục đích khác không phải là mua nhà ở, trừ quyền ưu tiên mua quy định tại Điều 446 của Bộ luật này.
Điều 452. Bán đấu giá
1- Tài sản có thể được đem bán đấu giá theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định.
Tài sản chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2- Người bán đấu giá là cơ quan, tổ chức do pháp luật quy định.
Điều 453. Thông báo bán đấu giá
1- Người bán đấu giá phải thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông tin đại chúng về thời gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Chủ sở hữu và những người có liên quan đến tài sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để tham gia định giá khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 454. Thực hiện bán đấu giá
1- Khi bán đấu giá, người bán đấu giá công bố giá bán khởi điểm.
2- Người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu giá và được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
3- Việc bán đấu giá được lập thành văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người chứng kiến.
4- Thời hạn giao tài sản bán đấu giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện theo quy chế bán đấu giá.
5- Người bán đấu giá không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.
6- Trong trường hợp giá mua cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm, thì cuộc bán đấu giá xem như không thành.
7- Trong trường hợp cuộc bán đấu giá lần thứ nhất không thành, thì tổ chức bán đấu giá lần thứ hai.
Điều 455. Bán đấu giá bất động sản
1- Việc bán đấu giá bất động sản được thực hiện tại địa phương nơi có bất động sản hoặc nơi do cơ quan, tổ chức bán đấu giá xác định.
2- Sau khi có thông báo về việc bán đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một khoản tiền đặt trước. Trong trường hợp mua được tài sản bán đấu giá, thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu người mua từ chối mua, thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
Người bán đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà không mua được tài sản bán đấu giá.
Danh sách những người đăng ký mua được công bố công khai tại nơi bán đấu giá.
3- Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước và phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 456. Mua sau khi sử dụng thử
1- Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời, thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trước khi nhận vật dùng thử.
2- Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử vật, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3- Trong trường hợp bên dùng thử trả lời không mua, thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 457. Mua trả chậm, trả dần
1- Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 458. Chuộc lại tài sản đã bán
1- Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, nếu không có thoả thuận khác.
2- Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản.
Điều 459. Hợp đồng trao đổi tài sản
1- Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2- Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định.
3- Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu uỷ quyền, thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4- Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 421 đến Điều 430 và từ Điều 432 đến Điều 441 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Điều 460. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trường hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị, thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 461. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 462. Tặng cho động sản
Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản. Đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký.
Điều 463. Tặng cho bất động sản
1- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm nhận tài sản.
Điều 464. Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Trong trường hợp bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về việc đó, thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 465. Nghĩa vụ thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho.
Điều 466. Tặng cho tài sản có điều kiện
1- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản, thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3- Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 467. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền hoặc vật; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tiền hoặc vật cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 468. Hình thức của hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản có thể được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản; nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng vay phải được lập thành văn bản, thì phải tuân theo hình thức đó.
Điều 469. Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 470. Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận;
2- Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3- Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 475 của Bộ luật này.
Điều 471. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1- Bên vay tài sản là tiền, thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật, thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Trong trường hợp bên vay không thể trả vật, thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4- Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5- Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ, thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi theo lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng nhà nước tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 472. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 473. Lãi suất
1- Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng nhà nước quy định đối với loại cho vay tương ứng.
2- Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi trong việc vay, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất, thì áp dụng lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn do Ngân hàng nhà nước quy định tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 474. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi, thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận khác.
2- Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi, thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay trong một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay trong một thời gian hợp lý.
Điều 475. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi, thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay trong một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2- Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi, thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 476. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Điều 477. Hình thức hợp đồng thuê
Hợp đồng thuê tài sản phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc thuê quyền sử dụng đất được áp dụng theo quy định tại các điều từ Điều 714 đến Điều 726 của Bộ luật này.
Điều 478. Giá thuê
Giá thuê tài sản do các bên thoả thuận.
Trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê, thì các bên chỉ được thoả thuận về giá thuê trong phạm vi khung giá đó.
Điều 479. Thời hạn thuê
1- Thời hạn thuê do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận, thì được xác định theo mục đích thuê.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê, thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt được mục đích thuê.
Điều 480. Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Điều 481. Giao tài sản cho thuê
1- Bên cho thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
2- Trong trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản, thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thoả thuận, thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 482. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản cho thuê
1- Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản cho thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản cho thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2- Trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê, thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được hoặc tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết.
3- Trong trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời, thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 483. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
Trong trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định, thì bên thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 484. Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1- Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng, thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2- Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 485. Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1- Bên thuê phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận.
2- Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng, thì bên cho thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 486. Trả tiền thuê
1- Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê, thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán, thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2- Trong trường hợp các bên thoả thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn, thì bên cho thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 487. Trả lại tài sản thuê
1- Bên thuê phải hoàn trả tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận trong hợp đồng; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận, thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2- Trong trường hợp tài sản thuê là động sản, thì địa điểm hoàn trả tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3- Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê, thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê hoàn trả tài sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.
Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
4- Trong trường hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải hoàn trả gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
Điều 488. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Thời hạn thuê đã hết;
2- Theo thoả thuận của các bên về việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không xác định thời hạn, khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng, thì phải báo cho bên thuê biết trước một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo trước;
3- Hợp đồng bị đơn phương đình chỉ thực hiện hoặc bị huỷ bỏ;
4- Tài sản thuê không còn.
Điều 489. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên, thì phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 490. Giá thuê nhà ở
1- Giá thuê nhà ở do các bên thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê nhà ở, thì giá thuê không được vượt khung giá đó.
2- Đối với hợp đồng thuê nhà ở có thời hạn từ hai năm trở lên, nếu có sự thay đổi về khung giá thuê nhà ở do Nhà nước ban hành, thì giá thuê nhà cũng được thay đổi theo khung giá đó.
3- Đối với hợp đồng thuê nhà ở có thời hạn từ hai năm trở lên, nếu bên cho thuê đã cải tạo, nâng cấp, thì có quyền tăng giá thuê nhà nhưng phải báo cho bên thuê nhà biết trước ít nhất ba tháng, kể từ thời điểm hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp.
Khi người thuê không đồng ý với sự tăng giá, thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp. Giá thuê nhà mới sẽ do Toà án quyết định căn cứ vào sự tăng lên của giá trị sử dụng sau khi sửa chữa, cải tạo.
Điều 491. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giao nhà cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
2- Bảo đảm cho người thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
3- Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê, thì phải bồi thường.
Điều 492. Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê nhà ở có các quyền sau đây:
1- Nhận đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn như đã thoả thuận;
2- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 497 của Bộ luật này;
3- Cải tạo, nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho người thuê sử dụng chỗ ở;
4- Được lấy lại nhà cho thuê khi hết hạn hợp đồng thuê; nếu hợp đồng không quy định thời hạn thuê, thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu tháng.
Điều 493. Nghĩa vụ của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các nghĩa vụ sau đây:
1- Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
2- Trả đủ tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
3- Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư hỏng do mình gây ra;
4- Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;
5- Trả nhà cho bên cho thuê theo đúng thoả thuận.
Điều 494. Quyền của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà có các quyền sau đây:
1- Nhận nhà thuê theo đúng thoả thuận;
2- Được đổi nhà đang thuê với bên thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
3- Được cho thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
4- Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu nhà;
5- Được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp, nếu đã hết hạn thuê mà nhà vẫn dùng để cho thuê;
6- Được quyền ưu tiên mua nhà đang thuê theo quy định tại Điều 446 của Bộ luật này;
7- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 497 của Bộ luật này.
Điều 495. Sửa chữa nhà ở đang cho thuê
1- Khi bên cho thuê muốn sửa chữa nhà định kỳ hoặc sửa chữa lớn đột xuất, thì phải báo cho bên thuê biết trước một tháng về thời điểm bắt đầu và thời gian sửa chữa.
2- Bên thuê phải tự lo nơi ở tạm thời trong thời gian sửa chữa định kỳ; bên cho thuê phải tạo chỗ ở tạm cho bên thuê trong thời gian sửa chữa lớn đột xuất, nếu không có thoả thuận khác.
3- Trong trường hợp thời gian sửa chữa từ một tháng trở lên và bên thuê nhà đã tự thu xếp được nơi ở tạm , thì bên thuê không phải trả tiền thuê nhà trong thời gian đó và có quyền kéo dài thời hạn thuê bằng thời gian sửa chữa.
4- Bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà khi nhà bị hư hỏng nặng; nếu bên cho thuê không sửa chữa, thì bên thuê có thể tự sửa chữa hoặc có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu bên thuê tự sửa chữa nhà, thì phải báo cho bên cho thuê biết và yêu cầu bên cho thuê thanh toán hoặc khấu trừ chi phí sửa chữa vào tiền thuê nhà.
Điều 496. Quyền, nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
Những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.
Điều 497. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1- Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê nhà và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
đ) Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
e) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
2- Bên thuê nhà có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê nhà và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá thuê nhà bất hợp lý.
Bên thuê cũng có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng thuê nhà, nếu quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3- Bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một tháng, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 498. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Hợp đồng thuê hết hạn; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê, thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
2- Nhà cho thuê không còn;
3- Bên thuê nhà chết và không có ai cùng chung sống;
4- Nhà cho thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy hoạch xây dựng của Nhà nước.
Điều 499. Quyền lưu cư
Bên thuê nhà có quyền lưu cư với thời hạn không quá ba tháng khi hợp đồng thuê nhà đã hết hạn, nếu bên thuê có khó khăn về chỗ ở và việc kéo dài hợp đồng thuê nhà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê.
Điều 500. Quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê chết
Trong trường hợp bên thuê nhà chết mà vẫn còn thời hạn thuê, thì người cùng chung sống với bên thuê có quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê cho đến khi hết hạn.
Điều 501. Quyền tiếp tục thuê nhà khi thay đổi chủ sở hữu
Khi có sự thay đổi chủ sở hữu đối với nhà đang cho thuê mà vẫn còn thời hạn thuê hoặc trong thời hạn lưu cư, thì bên thuê có quyền tiếp tục thuê nhà với những điều kiện như đã thoả thuận với bên cho thuê trước; chủ sở hữu mới có các quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê đối với bên thuê.
Điều 502. Thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác, thì quy định tại các điều từ Điều 489 đến Điều 501 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là thuê nhà để ở, trừ quyền được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp, quyền ưu tiên mua, quyền lưu cư và quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 494, Điều 499 và Điều 500 của Bộ luật này.
Điều 503. Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 504. Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 505. Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
Điều 506. Hình thức hợp đồng thuê khoán
Hợp đồng thuê khoán phải được lập thành văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định.
Điều 507. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên thoả thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu, thì giá thuê khoán là giá được xác định khi đấu thầu.
Điều 508. Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.
Trong trường hợp các bên không xác định được giá trị, thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn bản.
Điều 509. Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
1- Tiền thuê có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2- Bên thuê khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
3- Khi giao kết hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng, thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4- Trong trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản thuê, thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5- Trong trường hợp bên thuê phải thực hiện một công việc, thì phải thực hiện đúng công việc đó.
Điều 510. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất, thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng không đúng mục đích , thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 511. Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1- Trong thời hạn khai thác tài sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài sản thuê khoán, thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2- Bên thuê khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
3- Bên thuê khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 512. Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán súc vật, bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 513. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê khoán
1- Trong trường hợp một bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác, thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2- Trong trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán, thì bên cho thuê khoán không được đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 514. Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán, bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thuê khoán, thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 515. Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 516. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 517. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường, thì phải sửa chữa;
2- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản, thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi đạt được mục đích mượn;
4- Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Bên mượn không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 518. Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài sản có các quyền sau đây:
1- Được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả thuận;
2- Yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
Điều 519. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
2- Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả thuận;
3- Bồi thường thiệt hại cho bên mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Điều 520. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
1- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích, nếu không thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn, thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
2- Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3- Đòi bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.
Điều 521. Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện một công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền công cho bên làm dịch vụ.
Điều 522. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 523. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1- Cung cấp cho bên làm dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện dịch vụ đòi hỏi;
2- Trả tiền công cho bên làm dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 524. Quyền của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên làm dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2- Trong trường hợp bên làm dịch vụ vi phạm nghĩa vụ, thì bên thuê dịch vụ có quyền huỷ bỏ hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 525. Nghĩa vụ của bên làm dịch vụ
Bên làm dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1- Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2- Không được giao người khác làm thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
3- Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
4- Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
5- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian làm dịch vụ, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định;
6- Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 526. Quyền của bên làm dịch vụ
Bên làm dịch vụ có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2- Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3- Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền công.
Điều 527. Trả tiền công
1- Bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo thoả thuận, khi công việc đã hoàn thành; nếu không thoả thuận về mức tiền công, thì mức tiền công là mức trung bình đối với công việc cùng loại tại thời điểm và địa điểm hoàn thành công việc.
2- Bên thuê dịch vụ phải trả tiền công tại địa điểm thực hiện dịch vụ khi hoàn thành dịch vụ, nếu không có thoả thuận khác.
3- Trong trường hợp chất lượng, số lượng dịch vụ không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn do lỗi của bên làm dịch vụ, thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền công và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 528. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng dịch vụ
1- Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện dịch vụ không có lợi cho bên thuê dịch vụ, thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên làm dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo số lượng, chất lượng mà bên làm dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận, thì bên làm dịch vụ có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 529. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên làm dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối, thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
Điều 530. Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
Điều 531. Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1- Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
2- Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 532. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1- Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình và với cước phí hợp lý theo loại phương tiện của lộ trình đó; bảo đảm đủ chỗ ngồi cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải;
2- Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật;
3- Bảo đảm thời gian xuất phát đã được quy định hoặc theo thoả thuận;
4- Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
5- Hoàn trả lại cho hành khách cước phí vận chuyển, nếu hành khách đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và trả lại vé đúng thời hạn theo điều lệ vận chuyển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 533. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định;
2- Từ chối chuyên chở hành khách đã có vé hoặc đang trong hành trình nhưng xảy ra các trường hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành những quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe doạ đến tính mạng, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình;
b) Do tình trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.
Trong trường hợp nói tại điểm a khoản 2 Điều này, hành khách không được trả lại tiền vé và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định.
Trong các trường hợp nói tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, hành khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ lệ phí.
Điều 534. Nghĩa vụ của hành khách
Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
1- Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người;
2- Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
3- Tôn trọng, chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 535. Quyền của hành khách
Hành khách có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã thoả thuận;
2- Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
3- Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4- Được nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 533 của Bộ luật này và những trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;
5- Nhận hành lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
6- Tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do điều lệ vận chuyển quy định.
Điều 536. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1- Trong trường hợp tính mạng, sức khoẻ của hành khách bị thiệt hại, thì bên vận chuyển phải bồi thường theo quy định của Bộ luật này.
2- Bên vận chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3- Trong trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba, thì phải bồi thường.
Điều 537. Đơn phương đình chỉ hợp đồng
1- Bên vận chuyển có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 533 của Bộ luật này.
2- Bên hành khách có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ được quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 532 của Bộ luật này.
Điều 538. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên mà theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản tới địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 539. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1- Hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Trong trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập thành văn bản, thì phải tuân theo hình thức đó.
2- Trong trường hợp vận chuyển tài sản có vận đơn, thì vận đơn là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 540. Giao tài sản cho bên vận chuyển
1- Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí bốc xếp tài sản lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Trong trường hợp bên thuê vận chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận, thì phải thanh toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo thoả thuận; nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm vận chuyển, thì phải chịu chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 541. Cước phí vận chuyển
1- Mức cước phí vận chuyển do các bên thoả thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển, thì áp dụng mức cước phí đó.
2- Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 542. Nghĩa vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm trả tài sản đã định theo đúng thời hạn;
2- Trả tài sản cho người có quyền nhận;
3- Chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4- Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với tài sản theo quy định của pháp luật;
5- Bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 543. Quyền của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các quyền sau đây:
1- Kiểm tra sự xác thực của tài sản cũng như của vận đơn;
2- Từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;
3- Yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;
4- Từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết;
5- Yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 544. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1- Trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả thuận;
2- Trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng, thì bên thuê vận chuyển phải chịu.
Điều 545. Quyền của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận chuyển có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm như đã thoả thuận;
2- Trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại số tài sản đã thuê vận chuyển;
3- Yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 546. Trả tài sản cho bên nhận tài sản
1- Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
2- Bên vận chuyển phải trả tài sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo phương thức đã thoả thuận.
3- Trong trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận, thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ trả tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và các điều kiện khác đã thoả thuận và bên vận chuyển đã báo cho bên thuê vận chuyển hoặc cho bên nhận tài sản về việc gửi giữ.
Điều 547. Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền nhận tài sản của mình và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
2- Chịu chi phí bốc dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác hoặc điều lệ vận chuyển không có quy định khác;
3- Thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;
4- Báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên đó; nếu không thông báo, thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Điều 548. Quyền của bên nhận tài sản
Bên nhận tài sản có các quyền sau đây:
1- Kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;
2- Nhận tài sản được vận chuyển đến;
3- Yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí phát sinh do phải chờ đợi nhận tài sản, nếu bên vận chuyển chậm giao;
4- Trực tiếp yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất mát, hư hỏng.
Điều 549. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1- Bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 544 của Bộ luật này.
2- Bên thuê vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản được thuê vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3- Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc bị huỷ hoại trong quá trình vận chuyển, thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 550. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện một công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 551. Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 552. Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1- Cung cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên nhận gia công, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công;
2- Chỉ dẫn cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
3- Trả tiền công theo đúng thoả thuận.
Điều 553. Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia công có các quyền sau đây:
1- Nhận sản phẩm gia công theo đúng phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm hợp đồng;
3- Trong trường hợp sản phẩm không đảm bảo chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm, nhưng yêu cầu sửa chữa mà bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thoả thuận, thì bên đặt gia công có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 554. Nghĩa vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo quản nguyên vật liệu do bên đặt gia công cung cấp;
2- Báo cho bên đặt gia công biết để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội; nếu không báo hoặc không từ chối, thì phải chịu trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3- Giao sản phẩm cho bên đặt gia công đúng chất lượng, số lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
4- Giữ bí mật các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
5- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, nếu thực hiện công việc bằng nguyên vật liệu của mình;
6- Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 555. Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia công có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thoả thuận;
2- Từ chối sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công;
3- Yêu cầu bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận.
Điều 556. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, người nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu, thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm, thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với tài sản gia công, thì phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 557. Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
Điều 558. Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1- Trong trường hợp bên nhận gia công chậm giao sản phẩm, thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc, thì bên đặt gia công có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2- Trong trường hợp bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm, thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 559. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng gia công
1- Mỗi bên đều có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu bên đặt gia công đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường.
Điều 560. Trả tiền công
1- Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận khác.
2- Trong trường hợp không có thoả thuận về mức tiền công, thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3- Bên đặt gia công không có quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 561. Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 562. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 563. Hình thức hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản; nếu pháp luật có quy định hợp đồng gửi giữ phải bằng văn bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước, thì phải tuân theo hình thức đó.
Giấy biên nhận giữ, phiếu nhận giữ tài sản là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng.
Điều 564. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu huỷ hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp, thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi thường;
2- Phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận.
Điều 565. Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời hạn hợp lý;
2- Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ.
Điều 566. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1- Bảo quản tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ;
2- Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3- Báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu huỷ tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời, thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
4- Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 567. Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thoả thuận;
2- Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công;
3- Có thể yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không thời hạn;
4- Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu huỷ nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 568. Trả lại tài sản gửi giữ
1- Bên giữ phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác với nơi gửi, thì phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Bên giữ phải trả lại tài sản đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có lý do chính đáng.
Điều 569. Chậm nhận tài sản gửi giữ
Trong trường hợp bên gửi chậm nhận tài sản, thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm nhận.
Nếu bên giữ chậm giao tài sản, thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về bảo quản, kể từ thời điểm chậm trả và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong thời gian chậm giao tài sản.
Điều 570. Trả tiền công
1- Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận về mức tiền công, thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và thời điểm trả tiền công.
3- Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4- Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5- Bên giữ có quyền giữ lại tài sản gửi giữ cho đến khi nhận đủ tiền công hoặc được bồi thường thiệt hại.
Điều 571. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 572. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm gồm hợp đồng bảo hiểm tự nguyện và hợp đồng bảo hiểm bắt buộc.
Hợp đồng bảo hiểm tự nguyện là sự thoả thuận giữa các bên về các điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bắt buộc là hợp đồng do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm và mức phí bảo hiểm mà các bên phải có nghĩa vụ thực hiện.
Điều 573. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 574. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc Đơn bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Điều 575. Sự kiện bảo hiểm
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra, thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm.
Điều 576. Phí bảo hiểm
1- Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.
2- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ, thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm, thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 577. Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
1- Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm đầy đủ các thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ các thông tin mà bên bảo hiểm đã biết hoặc phải biết.
2- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm, thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ hợp đồng.
Điều 578. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
1- Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
2- Trong trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại đã ghi trong hợp đồng, thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện pháp phòng ngừa vẫn không được thực hiện, thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra do các biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.
Điều 579. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm và của bên bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
1- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
2- Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 580. Trả tiền bảo hiểm
1- Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn, thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
2- Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm, thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả.
3- Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý để xảy ra thiệt hại, thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô ý của người được bảo hiểm, thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
Điều 581. Chuyển yêu cầu bồi hoàn
1- Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm, thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
2- Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả, thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra, thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Điều 582. Bảo hiểm tính mạng
Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng, thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết, thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm.
Điều 583. Bảo hiểm tài sản
1- Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2- Trong trường hợp quyền sở hữu đối với tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác, thì chủ sở hữu mới đương nhiên thay thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết về việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản; nếu là bảo hiểm tự nguyện, thì chủ sở hữu mới có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Điều 584. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1- Trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, thì bên bảo hiểm phải bồi thường cho bên mua bảo hiểm hoặc trả trực tiếp cho người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm số thiệt hại do bên mua bảo hiểm gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2- Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba, thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải bồi hoàn khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định.
Điều 585. Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 586. Hình thức hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền phải được lập thành văn bản; nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định, thì hợp đồng uỷ quyền phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 587. Thời hạn uỷ quyền
Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định, thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.
Điều 588. Uỷ quyền lại
Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Hình thức hợp đồng uỷ quyền lại cũng phải phù hợp với hình thức hợp đồng uỷ quyền ban đầu.
Việc uỷ quyền lại không được vượt quá phạm vi uỷ quyền ban đầu.
Điều 589. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền
Bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1- Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;
2- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;
3- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền;
4- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện uỷ quyền;
5- Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6- Bồi thường thiệt hại do vi phạm các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 590. Quyền của bên được uỷ quyền
Bên được uỷ quyền có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc uỷ quyền;
2- Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền.
Điều 591. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền
Bên uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc;
2- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền;
3- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền và trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 592. Quyền của bên uỷ quyền
Bên uỷ quyền có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên được uỷ quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc uỷ quyền;
2- Yêu cầu bên được uỷ quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc uỷ quyền, nếu không có thoả thuận khác;
3- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 589 của Bộ luật này.
Điều 593. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền
1- Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, thì bên uỷ quyền có thể đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao, thì bên uỷ quyền có thể đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền trong một thời hạn hợp lý.
Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng; nếu không báo, thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị đình chỉ.
2- Trong trường hợp uỷ quyền không có thù lao, thì bên được uỷ quyền có thể đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết trong một thời hạn hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao, thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền.
Điều 594. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Hợp đồng uỷ quyền hết hạn;
2- Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
3- Bên uỷ quyền, bên được uỷ quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 420 và Điều 593 của Bộ luật này;
4- Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án tuyên bố mất tích hoặc Toà án tuyên bố là đã chết.
Điều 595. Hứa thưởng
1- Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
2- Công việc có hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 596. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc, thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Điều 597. Trả thưởng
1- Trong trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện, thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó phải được nhận thưởng.
2- Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau, thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3- Trong trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm, thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
4- Trong trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu, thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng, tương ứng với phần đóng góp của mình.
Điều 598. Thi có giải
1- Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
2- Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
3- Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
Điều 599. Thực hiện công việc không có uỷ quyền
Thực hiện công việc không có uỷ quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 600. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có uỷ quyền
1- Người thực hiện công việc không có uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2- Người thực hiện công việc không có uỷ quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu người thực hiện công việc không có uỷ quyền biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc, thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
3- Người thực hiện công việc không có uỷ quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có uỷ quyền không biết nơi cư trú của người đó.
4- Trong trường hợp người có công việc được thực hiện chết, thì người thực hiện công việc không có uỷ quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5- Trong trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có uỷ quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc, thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 601. Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
1- Người có công việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có uỷ quyền bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không có uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trong trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2- Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có uỷ quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực hiện công việc không có uỷ quyền từ chối.
Điều 602. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1- Khi người thực hiện công việc không có uỷ quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc, thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2- Nếu người thực hiện công việc không có uỷ quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc, thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.
Điều 603. Chấm dứt thực hiện công việc không có uỷ quyền
Việc thực hiện công việc không có uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1- Theo yêu cầu của người có công việc được thực hiện;
2- Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp nhận công việc;
3- Người thực hiện công việc không có uỷ quyền không thể tiếp tục thực hiện công v iệc theo quy định tại khoản 5 Điều 600 của Bộ luật này;
4- Người thực hiện công việc không có uỷ quyền chết.
Điều 604. Nghĩa vụ hoàn trả
1- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật, thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó, thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này.
2- Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này.
Điều 605. Tài sản hoàn trả
1- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được; nếu tài sản hoàn trả là vật đặc định, thì phải hoàn trả đúng vật đó và nếu vật đặc định đó đã bị mất hoặc hư hỏng, thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng đã bị mất hoặc hư hỏng, thì phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Người được lợi tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt khoản lợi về tài sản đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 606. Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình, thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2- Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 255 của Bộ luật này.
Điều 607. Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba, thì khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù, thì người thứ ba có quyền yêu cầu người đã giao cho mình phải bồi thường thiệt hại.
Điều 608. Nghĩa vụ thanh toán
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán những chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá trị của tài sản.
Điều 609. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường.
Điều 610. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1- Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, về phương thức bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2- Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
Điều 611. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1- Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại, thì phải tự bồi thường.
2- Khi người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ, thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng, thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 625 của Bộ luật này.
Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại, thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường, thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3- Khi người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có cá nhân, tổ chức giám hộ, thì cá nhân, tổ chức đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường, thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ, thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 612. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm, thì thiệt hại được bồi thường bao gồm tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng, lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 613. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
1- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
2- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
3- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc, thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại và khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu có.
4- Tuỳ từng trường hợp, Toà án quyết định buộc người xâm phạm đến sức khoẻ của người khác phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Điều 614. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
1- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;
2- Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
3- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
4- Tuỳ từng trường hợp, Toà án quyết định buộc người gây thiệt hại do xâm phạm tính mạng phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích gần gũi nhất của nạn nhân.
Điều 615. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân và các chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:
1- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
2- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
3- Tuỳ từng trường hợp, ngoài việc buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, Toà án quyết định người gây thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín phải bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị xâm phạm.
Điều 616. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
1- Trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động, thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho đến khi chết.
2- Trong trường hợp người bị thiệt hại chết, thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng bồi thường cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;
b) Người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1- Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2- Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 618. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
1- Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
2- Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
3- Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 619. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
1- Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác, thì phải bồi thường.
2- Khi một người cố ý dùng rượu hoặc các chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 620. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại, thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi, thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 621. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi
Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây ra thiệt hại, thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại, thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại, thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do công chức,viên chức nhà nước gây ra
Cơ quan nhà nước phải bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ.
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm yêu cầu công chức, viên chức phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, nếu công chức, viên chức có lỗi trong khi thi hành công vụ.
Điều 624. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền đó có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 625. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, các tổ chức khác trực tiếp quản lý
Trường học, bệnh viện, các tổ chức khác nếu có lỗi trong việc quản lý, thì phải liên đới cùng với cha, mẹ, người giám hộ bồi thường thiệt hại do người chưa đủ mười lăm tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự gây ra cho người khác trong thời gian trường học, bệnh viện, các tổ chức khác trực tiếp quản lý những người đó; nếu trường học, bệnh viện, các tổ chức khác không có lỗi, thì cha, mẹ, người giám hộ phải bồi thường.
Điều 626. Bồi thường thiệt hại do người làm công,người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả khoản tiền mà mình đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1- Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2- Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng, thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3- Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4- Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật, thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật, thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 628. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại, thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, trừ trường hợp người bị thiệt hại có lỗi.
Điều 629. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1- Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình, thì chủ sở hữu không phải bồi thường.
2- Trong trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác, thì người thứ ba đó phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi, thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3- Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu trái pháp luật gây thiệt hại, thì người chiếm hữu trái pháp luật phải bồi thường; nếu chủ sở hữu cũng có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật, thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
4- Trong trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 630. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 631. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 632. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác sản xuất, kinh doanh do không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, các hàng hoá khác mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng, thì phải bồi thường.
Điều 633. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, uy tín trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác có hành vi xâm phạm đến danh dự, uy tín của người sản xuất, kinh doanh mà gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người đó, thì phải bồi thường. |
30364 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995/Ph%E1%BA%A7n%204 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995/Phần 4 | Điều 634. Quyền thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 635. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 636. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2- Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Điều 637. Di sản
1- Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
2- Quyền sử dụng đất cũng thuộc di sản thừa kế và được để lại thừa kế theo quy định tại Phần thứ năm của Bộ luật này.
Điều 638. Người thừa kế
1- Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
2- Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức, thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 639. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 640. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1- Người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
2- Trong trường hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
3- Trong trường hợp di sản đã được chia, thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận.
4- Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc, thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 641. Người quản lý di sản
1- Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2- Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản, thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3- Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý, thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 642. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1- Người quản lý di sản được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 641 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2- Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản được quy định tại khoản 2 Điều 641 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 643. Quyền của người quản lý di sản
1- Người quản lý di sản được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 641 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
2- Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản được quy định tại khoản 2 Điều 641 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
Điều 644. Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết trong cùng một thời điểm
Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết trong cùng một thời điểm hoặc được coi là chết trong cùng một thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước, thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng.
Điều 645. Từ chối nhận di sản
1- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2- Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, Công chứng nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3- Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế.
Điều 646. Người không được quyền hưởng di sản
1- Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2- Những người nói tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 647. Di sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, thì di sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Điều 648. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Điều 649. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 650. Người lập di chúc
1- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều 651. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản;
5- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 652. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Điều 653. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3- Di chúc bằng văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
4- Di chúc bằng văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước.
Điều 654. Di chúc miệng
1- Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản, thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
2- Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt, thì di chúc miệng bị huỷ bỏ.
Điều 655. Di chúc hợp pháp
1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 656. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1- Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Điều 657. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 658. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 656 của Bộ luật này.
Điều 659. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc, thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 656 và Điều 657 của Bộ luật này.
Điều 660. Di chúc có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Người lập di chúc có thể yêu cầu Công chứng nhà nước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực bản di chúc.
Điều 661. Thủ tục lập di chúc tại Công chứng nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc tại Công chứng nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
1- Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc.
2- Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được, thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Điều 662. Người không được chứng nhận, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được chứng nhận, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2- Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3- Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 663. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được chứng nhận, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được Công chứng nhà nước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực bao gồm:
1- Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu Công chứng nhà nước chứng nhận hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực;
2- Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
3- Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4- Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
5- Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
6- Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Điều 664. Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1- Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2- Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại Công chứng nhà nước theo quy định tại Điều 661 của Bộ luật này.
Điều 665. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
1- Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2- Nếu người lập di chúc bổ sung di chúc, thì di chúc đã lập và phần bổ sung đều có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu phần di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau, thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3- Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới, thì di chúc trước bị huỷ bỏ.
Điều 666. Di chúc chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 667. Sửa đổi, bổ sung, thay thế huỷ bỏ di chúc chung
1- Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
2- Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc chung, thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu một người đã chết, thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.
Điều 668. Gửi giữ di chúc
1- Người lập di chúc có thể yêu cầu Công chứng nhà nước lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2- Trong trường hợp Công chứng nhà nước lưu giữ bản di chúc, thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về Công chứng nhà nước.
3- Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại, thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm chứng.
Điều 669. Di chúc bị thất lạc, hư hại
1- Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2- Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc, thì di sản được chia theo di chúc.
Điều 670. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2- Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế, thì chỉ phần di chúc có liên quan đến người chết trước hoặc cùng thời điểm, đến cơ quan, tổ chức không còn đó là không có hiệu lực pháp luật.
3- Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần, thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4- Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại, thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
5- Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, thì chỉ bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật.
Điều 671. Hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Trong trường hợp vợ, chồng lập di chúc chung mà có một người chết trước, thì chỉ phần di chúc liên quan đến phần di sản của người chết trong tài sản chung có hiệu lực pháp luật; nếu vợ, chồng có thoả thuận trong di chúc về thời điểm có hiệu lực của di chúc là thời điểm người sau cùng chết, thì di sản của vợ, chồng theo di chúc chung chỉ được phân chia từ thời điểm đó.
Điều 672. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối hưởng di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 645 hoặc khoản 1 Điều 646 của Bộ luật này:
1- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều 673. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1- Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng, thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế, thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng, thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết, thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2- Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó, thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 674. Di tặng
1- Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2- Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người di tặng, thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Điều 675. Công bố di chúc
1- Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại Công chứng nhà nước, thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2- Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc, thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc, thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
3- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. Bản sao di chúc phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mở thừa kế.
4- Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5- Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài, thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước.
Điều 676. Giải thích nội dung di chúc
Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc, thì coi như không có di chúc và di sản được thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc, thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
Điều 677. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 678. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
2- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 679. Người thừa kế theo pháp luật
1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 680. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Điều 681. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 679 và Điều 680 của Bộ luật này.
Điều 682. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con, thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 679 và Điều 680 của Bộ luật này.
Điều 683. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác
1- Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết, thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
2- Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết, thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
3- Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết, thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
Điều 684. Họp mặt những người thừa kế
1- Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2- Mọi thoả thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 685. Người phân chia di sản
1- Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2- Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3- Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thoả thuận.
Điều 686. Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1- Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2- Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
3- Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
4- Tiền công lao động;
5- Tiền bồi thường thiệt hại;
6- Thuế và các món nợ khác đối với Nhà nước;
7- Tiền phạt;
8- Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức khác;
9- Chi phí cho việc bảo quản di sản;
10- Các chi phí khác.
Điều 687. Phân chia di sản theo di chúc
1- Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế, thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Trong trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật, thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi của người khác, thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3- Trong trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản, thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 688. Phân chia di sản theo pháp luật
1- Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra, thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra, thì những người thừa kế khác được hưởng.
2- Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật, thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được, thì hiện vật được bán để chia.
Điều 689. Hạn chế phân chia di sản
Trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định, thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. |
30365 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995/Ph%E1%BA%A7n%205 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995/Phần 5 | Điều 690. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
1- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
2- Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình được xác lập do Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.
3- Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 691. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai được thực hiện thông qua hợp đồng.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 738 đến Điều 744 của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 692. Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải được làm thủ tục và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 693. Điều kiện chuyển quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển quyền sử dụng đất cho người khác khi có đủ các điều kiện sau đây:
1- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
2- Trong thời hạn còn được sử dụng đất;
3- Được phép chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai;
4- Đất không có tranh chấp.
Điều 694. Giá chuyển quyền sử dụng đất
Các bên thoả thuận về giá chuyển quyền sử dụng đất trên cơ sở bảng giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo khung giá của Chính phủ quy định.
Điều 695. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất
1- Chỉ người sử dụng đất mà pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.
2- Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
3- Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phù hợp với quy hoạch tại địa phương đó; phải có diện tích đất đang sử dụng dưới hạn mức; phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ làm tăng khả năng sinh lợi của đất; phải bảo vệ môi trường; không làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Điều 696. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 697. Hậu quả của việc chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật
Trong trường hợp hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất vi phạm các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất do pháp luật về đất đai và Bộ luật này quy định, thì hợp đồng đó vô hiệu; người vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật. Đất có thể bị thu hồi, tài sản giao dịch và hoa lợi thu được có thể bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn cho phép chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 698. Căn cứ chấm dứt quyền sử dụng đất
1- Quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê đã hết;
b) Thời hạn sử dụng đất theo hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đã hết;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được giao;
d) Người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
đ) Có quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Diện tích đất sử dụng không còn do thiên tai;
g) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
2- Đất mà Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng bị lấn chiếm, đất được giao không theo đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai đều bị thu hồi.
Người có thẩm quyền mà cấp đất trái pháp luật, thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 699. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật này và pháp luật về đất đai quy định.
Điều 700. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho nhau khi có đủ các điều kiện sau đây:
1- Thuận tiện cho sản xuất và đời sống;
2- Sau khi chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó đúng mục đích, đúng thời hạn, trong hạn mức đối với từng loại đất;
3- Trong thời hạn sử dụng đất được quy định khi Nhà nước giao đất.
Điều 701. Hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phải làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 702. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1- Họ, tên, địa chỉ của các bên;
2- Lý do chuyển đổi quyền sử dụng đất;
3- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, ranh giới và tình trạng đất;
5- Thời điểm chuyển giao đất;
6- Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển đổi;
7- Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, nếu có;
8- Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển đổi, nếu có;
9- Trách nhiệm của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 703. Nghĩa vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1- Chuyển giao đất cho nhau đủ diện tích, đúng hạng đất, đúng loại đất, đúng vị trí, đúng tình trạng như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn;
3- Chịu lệ phí về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất, đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi và thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai;
4- Thanh toán tiền chênh lệch, nếu giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
5- Bên được thanh toán số tiền chênh lệch do giá trị quyền sử dụng đất chuyển đổi cao hơn phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với phần chênh lệch cao hơn theo quy định của pháp luật về thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 704. Quyền của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên kia giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, đúng loại đất, đúng vị trí, đúng tình trạng như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2- Yêu cầu bên kia giao cho mình toàn bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
3- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đã chuyển đổi;
4- Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
Điều 705. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật này và pháp luật về đất đai quy định, theo đó người sử dụng đất (gọi là bên chuyển quyền sử dụng đất) chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được chuyển nhượng (gọi là bên nhận quyền sử dụng đất), còn người được chuyển nhượng trả tiền cho người chuyển nhượng.
Điều 706. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Chuyển đến nơi cư trú khác để sinh sống hoặc sản xuất, kinh doanh;
b) Chuyển sang làm nghề khác;
c) Không còn hoặc không có khả năng trực tiếp lao động.
2- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất ở đó.
Điều 707. Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 708. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1- Họ, tên, địa chỉ của các bên;
2- Lý do chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
3- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, ranh giới và tình trạng đất;
5- Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển quyền; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận quyền;
6- Giá chuyển nhượng;
7- Phương thức, thời hạn thanh toán;
8- Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng, nếu có;
9- Trách nhiệm của mỗi bên khi xảy ra vi phạm hợp đồng.
Điều 709. Nghĩa vụ của bên chuyển quyền sử dụng đất
Bên chuyển quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1- Xin phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
2- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao;
3- Chuyển giao đất cho bên nhận quyền sử dụng đất đủ diện tích, đúng hạng đất, đúng loại đất, đúng vị trí, đúng tình trạng như đã thoả thuận trong hợp đồng và các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất;
4- Báo cho bên nhận quyền sử dụng đất về quyền của người thứ ba đối với quyền sử dụng đất được chuyển nhượng, nếu có;
5- Nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 710. Quyền của bên chuyển quyền sử dụng đất
Bên chuyển quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1- Được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nếu bên nhận quyền sử dụng đất chậm trả tiền, thì áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 313 của Bộ luật này;
2- Huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên nhận quyền sử dụng đất trả tiền chuyển nhượng không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ.
Điều 711. Điều kiện của người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận quyền sử dụng đất phải có các điều kiện sau đây:
1- Có nhu cầu sử dụng đất;
2- Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai và nếu sau khi nhận quyền sử dụng đất, thì đất sử dụng không vượt quá hạn mức đối với từng loại đất.
Điều 712. Nghĩa vụ của bên nhận quyền sử dụng đất
Bên nhận quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1- Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển quyền sử dụng đất;
2- Đăng ký quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 707 của Bộ luật này;
3- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 79 của Luật đất đai;
4- Bảo đảm quyền của người thứ ba về việc sử dụng đất.
Điều 713. Quyền của bên nhận quyền sử dụng đất
Bên nhận quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên chuyển quyền sử dụng đất giao cho mình toàn bộ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
2- Yêu cầu bên chuyển quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, đúng loại đất, đúng vị trí, đúng tình trạng như đã thoả thuận trong hợp đồng;
3- Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng;
4- Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.
Điều 714. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật này và pháp luật về đất đai quy định, theo đó bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.
Điều 715. Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất
1- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản có quyền cho thuê quyền sử dụng đất, thì được cho thuê quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn do thiếu lao động, thiếu vốn;
b) Chuyển sang làm nghề khác nhưng chưa ổn định.
2- Thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận nhưng không được quá ba năm; trong trường hợp đặc biệt khó khăn, thì thời hạn cho thuê có thể kéo dài theo quy định của Chính phủ.
Điều 716. Hình thức hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản.
Việc thuê quyền sử dụng đất phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 717. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1- Họ, tên, địa chỉ của các bên;
2- Lý do cho thuê quyền sử dụng đất;
3- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, ranh giới và tình trạng đất;
5- Thời hạn thuê;
6- Giá thuê;
7- Phương thức, thời hạn thanh toán;
8- Quyền của người thứ ba đối với đất cho thuê, nếu có;
9- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
10- Giải quyết hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.
Điều 718. Nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1- Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất;
2- Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí, đúng hạng đất, đúng loại đất, đúng tình trạng như đã thoả thuận trong hợp đồng;
3- Cho thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn được giao;
4- Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
5- Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
6- Báo cho bên thuê quyền sử dụng đất về quyền của người thứ ba đối với đất thuê, nếu có.
Điều 719. Quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất trả đủ tiền thuê;
2- Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, huỷ hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm, thì bên cho thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê hoàn trả đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;
3- Yêu cầu bên thuê trả lại đất khi thời hạn cho thuê đã hết.
Điều 720. Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;
2- Không được huỷ hoại, làm giảm sút giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thoả thuận trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
3- Trả đủ tiền thuê quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả thuận; nếu việc sử dụng đất không sinh lợi, thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh;
5- Trả lại đất đúng tình trạng như khi nhận sau khi hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác về tình trạng đất được trả lại;
6- Không được cho người khác thuê lại quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 721. Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đúng như đã thoả thuận;
2- Được sử dụng đất thuê ổn định theo thời hạn như đã thoả thuận;
3- Được hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất;
4- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
5- Yêu cầu bên cho thuê giảm, miễn tiền thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức bị mất hoặc bị giảm sút.
Điều 722. Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất
Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận, thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ, thì bên cho thuê có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, yêu cầu bên thuê hoàn trả đất. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê, kể cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Điều 723. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
1- Khi bên cho thuê hoặc bên thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc Nhà nước thu hồi đất, thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
2- Trong trường hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mà Nhà nước thu hồi đất, thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời hạn.
Trong trường hợp bên thuê đã trả tiền trước, thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê phần tiền còn lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả tiền thì chỉ phải trả tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Bên cho thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật, còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.
Điều 724. Quyền tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
1- Trong trường hợp bên cho thuê quyền sử dụng đất chết, thì bên thuê vẫn được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê.
2- Trong trường hợp bên thuê quyền sử dụng đất chết, thì thành viên trong hộ gia đình của người đó được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê nhưng phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 725. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
Khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với người nhận quyền sử dụng đất.
Bên thuê vẫn được tiếp tục thuê cho đến hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.
Điều 726. Chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
1- Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn thuê và không được gia hạn thuê tiếp;
b) Theo thoả thuận của các bên;
c) Nhà nước thu hồi đất;
d) Một trong các bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
đ) Bên thuê quyền sử dụng đất chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn thành viên nào khác hoặc không có người thừa kế hoặc có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê.
2- Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật về đất đai có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên.
Điều 727. Thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên tuân theo các điều kiện, nội dung, hình thức chuyển quyền sử dụng đất được Bộ luật này và pháp luật về đất đai quy định, theo đó bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 728. Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, thì có quyền thế chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 729. Thế chấp quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng được thế chấp quyền sử dụng đất tại Ngân hàng Việt Nam, tại các tổ chức tín dụng Việt nam do Nhà nước cho phép thành lập để vay vốn sản xuất.
Điều 730. Thế chấp quyền sử dụng đất ở
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở do nhu cầu sản xuất và đời sống được thế chấp quyền sử dụng đất với các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước.
Điều 731. Hình thức hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được lập thành văn bản.
Việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 732. Phạm vi thế chấp quyền sử dụng đất
1- Quyền sử dụng đất có thể được thế chấp một phần hoặc toàn bộ.
2- Khi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 729 và Điều 730 của Bộ luật này thế chấp quyền sử dụng đất, thì nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng trồng, vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận.
Điều 733. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp;
2- Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp, xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm dứt;
3- Không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã được thế chấp;
4- Sử dụng đất đúng mục đích, không làm huỷ hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;
5- Thanh toán tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 734. Quyền của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1- Được sử dụng đất trong thời hạn thế chấp;
2- Được nhận tiền vay do thế chấp quyền sử dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;
3- Hưởng hoa lợi thu được, trừ trường hợp hoa lợi cũng thuộc tài sản thế chấp;
4- Nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.
Điều 735. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1- Cùng với bên thế chấp đăng ký việc thế chấp;
2- Trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 736. Quyền của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:
1- Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
2- Được ưu tiên thanh toán nợ trong trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đã thế chấp, sau khi trừ chi phí bán đấu giá.
Điều 737. Xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp
Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ, thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý như sau:
1- Trong trường hợp quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng đã thế chấp tại Ngân hàng Việt Nam, tổ chức tín dụng Việt Nam, thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thu hồi vốn và lãi;
2- Trong trường hợp quyền sử dụng đất ở đã thế chấp với tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước, thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thu hồi vốn và lãi;
3- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nói tại Điều này phải phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 738. Thừa kế quyền sử dụng đất.
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 739. Người được để thừa kế quyền sử dụng đất.
Những người sau đây được để thừa kế quyền sử dụng đất:
1- Cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản;
2- Cá nhân, thành viên của hộ gia đình được giao đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở;
3- Cá nhân có quyền sử dụng đất do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 740. Điều kiện được thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
Người có đủ các điều kiện sau đây thì được thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc hoặc theo pháp luật đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản:
1- Có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích;
2- Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 741. Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
Những người được quy định tại khoản 1 Điều 679 và Điều 680 của Bộ luật này và có đủ các điều kiện quy định tại Điều 740 của Bộ luật này được thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 742. Thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản
1- Những người được quy định tại Điều 679 và Điều 680 của Bộ luật này và có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 740 của Bộ luật này được thừa kế theo pháp luật đối với quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản.
2- Trong trường hợp không có người thừa kế có đủ điều kiện quy định tại Điều 740 của Bộ luật này hoặc có nhưng không được hưởng di sản, từ chối nhận di sản, thì Nhà nước thu hồi đất đó.
Điều 743. Thừa kế quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở.
Cá nhân, thành viên của hộ gia đình được giao đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, sau khi chết có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 744. Quyền tiếp tục sử dụng đất của các thành viên trong hộ gia đình
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu trong hộ có thành viên chết, thì các thành viên khác trong hộ được quyền tiếp tục sử dụng đất do Nhà nước giao cho hộ đó; nếu trong hộ gia đình không còn thành viên nào, thì Nhà nước thu hồi đất đó. |
30366 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995/Ph%E1%BA%A7n%206 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995/Phần 6 | Điều 745. Tác giả
1- Tác giả là người trực tiếp sáng tạo toàn bộ hoặc một phần tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2- Những người sau đây cũng được công nhận là tác giả:
a) Người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác là tác giả tác phẩm dịch đó;
b) Người phóng tác từ tác phẩm đã có, người cải biên, chuyển thể tác phẩm từ loại hình này sang loại hình khác là tác giả của tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể đó;
c) Người biên soạn, chú giải, tuyển chọn tác phẩm của người khác thành tác phẩm có tính sáng tạo là tác giả của tác phẩm biên soạn, chú giải, tuyển chọn đó.
Điều 746. Chủ sở hữu tác phẩm
1- Chủ sở hữu tác phẩm bao gồm:
a) Tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng;
b) Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung tác phẩm do họ cùng sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng;
c) Cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo theo nhiệm vụ mà cơ quan hoặc tổ chức giao;
d) Cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do tác giả sáng tạo theo hợp đồng;
đ) Người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó;
e) Cá nhân hoặc tổ chức được chủ sở hữu tác phẩm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, chuyển giao các quyền của mình đối với tác phẩm theo hợp đồng là chủ sở hữu quyền được chuyển giao.
2- Tác giả sáng tạo tác phẩm theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có các quyền quy định tại Điều 752 của Bộ luật này.
Điều 747. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ
1- Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học được Nhà nước bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
a) Tác phẩm viết;
b) Các bài giảng, bài phát biểu;
c) Tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác;
d) Tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô;
đ) Tác phẩm phát thanh, truyền hình;
e) Tác phẩm báo chí;
g) Tác phẩm âm nhạc;
h) Tác phẩm kiến trúc;
i) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
k) Tác phẩm nhiếp ảnh;
l) Công trình khoa học, sách giáo khoa, giáo trình;
m) Các bức hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
n) Tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển;
o) Phần mềm máy tính;
p) Tác phẩm khác do pháp luật quy định.
2- Tác phẩm được bảo hộ phải là bản gốc.
3- Nhà nước bảo hộ các tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không phân biệt hình thức, ngôn ngữ thể hiện và chất lượng của tác phẩm.
Điều 748. Các đối tượng được bảo hộ theo quy định riêng của pháp luật
Các tác phẩm, văn bản, tài liệu sau đây được Nhà nước bảo hộ theo quy định riêng:
1- Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian;
2- Văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó;
3- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
Điều 749. Tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ
1- Nhà nước không bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm có nội dung sau đây:
a) Chống lại Nhà nước Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi trụỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục;
c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và các bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Xuyên tạc lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
2- Mọi giao dịch về việc lưu hành, sử dụng và hưởng lợi đối với tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này là bất hợp pháp và vô hiệu; người vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 750. Quyền của tác giả
Quyền của tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo.
Điều 751. Các quyền của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm
1- Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền nhân thân đối với tác phẩm của mình bao gồm:
a) Đặt tên cho tác phẩm;
b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ biến, sử dụng;
c) Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình;
d) Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình;
đ) Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.
2- Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản đối với tác phẩm của mình bao gồm:
a) Được hưởng nhuận bút;
b) Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng;
c) Được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức sau đây:
- Xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;
- Dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể;
- Cho thuê;
d) Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.
Điều 752. Các quyền của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm
1- Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền nhân thân đối với tác phẩm mà mình là tác giả bao gồm:
a) Đặt tên cho tác phẩm;
b) Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ biến, sử dụng;
c) Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.
2- Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản đối với tác phẩm mà mình là tác giả bao gồm:
a) Được hưởng nhuận bút;
b) Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng;
c) Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.
Điều 753. Quyền của chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả
1- Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả có các quyền nhân thân đối với tác phẩm bao gồm:
a) Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác;
b) Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác.
2- Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả được hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng tác phẩm dưới các hình thức sau đây:
a) Xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;
b) Dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể;
c) Cho thuê.
Điều 754. Thời điểm phát sinh quyền tác giả
Quyền tác giả phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo dưới hình thức nhất định.
Điều 755. Các quyền của đồng tác giả
1- Trong trường hợp nhiều người cùng sáng tạo tác phẩm, thì họ là đồng tác giả tác phẩm đó. Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm và được hưởng các quyền của tác giả theo quy định tại Điều 751 của Bộ luật này; nếu tác phẩm được sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng thì các đồng tác giả được hưởng các quyền của tác giả theo quy định tại Điều 752 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp tác phẩm do các đồng tác giả sáng tạo gồm các phần riêng biệt có thể tách ra để sử dụng độc lập, thì mỗi người có quyền sử dụng riêng biệt phần của mình và được hưởng quyền tác giả đối với phần đó, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 756. Các quyền của tác giả đối với tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng
1- Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng, thì tác giả được hưởng các quyền quy định tại Điều 752 của Bộ luật này.
2- Người giao nhiệm vụ hoặc người giao kết hợp đồng với tác giả có các quyền quy định tại Điều 753 của Bộ luật này.
Điều 757. Các quyền của tác giả dịch, phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể
1- Tác giả các tác phẩm phóng tác, biên soạn, cải biên, chuyển thể được hưởng các quyền tác giả đối với tác phẩm đó theo quy định tại Điều 751 hoặc Điều 752 của Bộ luật này, nhưng phải được tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc cho phép và phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc; nếu muốn thay đổi nội dung tác phẩm gốc, thì phải được tác giả cho phép và phải ghi tên tác giả và tên tác phẩm gốc.
2- Đối với tác phẩm dịch, thì tác giả dịch được hưởng các quyền tác giả theo quy định tại Điều 751 hoặc Điều 752 của Bộ luật này, trừ quyền đặt tên cho tác phẩm.
Điều 758. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, video phát thanh, truyền hình, sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác
1- Đối với tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô, phát thanh, truyền hình, sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác, thì đạo diễn, biên kịch, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ được hưởng các quyền quy định tại Điều 752 của Bộ luật này.
2- Cá nhân, tổ chức sản xuất tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô, phát thanh, truyền hình, sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác được hưởng các quyền quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 751 của Bộ luật này.
Điều 759. Quyền yêu cầu được bảo hộ
Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm khi bị người khác xâm phạm quyền tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm, có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người đó phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.
Điều 760. Giới hạn quyền tác giả
Cá nhân, tổ chức được sử dụng tác phẩm của người khác đã được công bố, phổ biến, nếu tác phẩm không bị cấm sao chụp và việc sử dụng đó không nhằm mục đích kinh doanh và không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không xâm hại đến các quyền lợi khác của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm không phải xin phép và không phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nhưng phải ghi hoặc nhắc tên tác giả và nguồn gốc tác phẩm.
Điều 761. Các hình thức sử dụng tác phẩm không phải xin phép, không phải trả thù lao
1- Việc sử dụng tác phẩm quy định tại Điều 760 của Bộ luật này bao gồm các hình thức sau đây:
a) Sao lại tác phẩm để sử dụng riêng;
b) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai lạc ý của tác giả để bình luận hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai lạc ý của tác giả để viết báo, để dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai lạc ý của tác giả để giảng dạy, kiểm tra kiến thức trong nhà trường;
đ) Sao lại tác phẩm để lưu trữ, dùng trong thư viện;
e) Dịch, phổ biến tác phẩm từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam và ngược lại;
g) Biểu diễn các tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động ở nơi công cộng;
h) Ghi âm, ghi hình trực tiếp các buổi biểu diễn với tính chất đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
i) Chụp ảnh, truyền hình, giới thiệu hình ảnh của tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng trưng bày ở nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của các tác phẩm đó;
k) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi cho người mù.
2- Quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với việc sao lại tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, phần mềm máy tính.
Điều 762. Đăng ký và nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm
1- Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có quyền:
a) Đăng ký tác phẩm thuộc sở hữu của mình tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp đơn yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo hộ quyền của tác giả hoặc quyền của chủ sở hữu tác phẩm khi các quyền đó bị người khác xâm phạm.
2- Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm đã đăng ký bảo hộ tác phẩm tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền không có nghĩa vụ phải chứng minh quyền sở hữu đối với tác phẩm đã đăng ký khi có tranh chấp.
Điều 763. Chuyển giao quyền tác giả
1- Các quyền nhân thân của tác giả không được chuyển giao cho người khác, trừ các quyền nhân thân của tác giả đồng thời là chủ sở hữu được quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 751 của Bộ luật này.
2- Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền tài sản đối với tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 751, khoản 2 Điều 752 hoặc khoản 2 Điều 753 của Bộ luật này cho người khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 764. Thừa kế quyền tác giả
1- Trong trường hợp tác giả chết, thì người thừa kế của tác giả được hưởng các quyền sau đây:
a) Các quyền nhân thân được quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 751 của Bộ luật này, trừ trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm;
b) Các quyền tài sản của tác giả đối với tác phẩm quy định tại khoản 2 Điều 751 hoặc khoản 2 Điều 752 của Bộ luật này.
Trong trường hợp không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản, thì các quyền đó thuộc Nhà nước.
2- Trong trường hợp người thừa kế của tác giả chết trước khi hết thời hạn bảo hộ, thì người thừa kế của người đó được hưởng các quyền của tác giả quy định tại khoản 1 Điều này cho đến hết thời hạn bảo hộ.
3- Người thừa kế của tác giả được hưởng các quyền tài sản quy định tại khoản 2 Điều 751, khoản 2 Điều 752 của Bộ luật này là chủ sở hữu các quyền được chuyển giao và có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền đó cho người khác.
Điều 765. Thừa kế quyền của đồng tác giả
Đối với tác phẩm đồng tác giả mà các đồng tác giả là chủ sở hữu chung hợp nhất đối với tác phẩm, nếu có đồng tác giả chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản, thì các quyền về tài sản của đồng tác giả đó thuộc Nhà nước.
Điều 766. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được quy định như sau:
1- Các quyền nhân thân của tác giả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 751, khoản 1 Điều 752 của Bộ luật này được bảo hộ vô thời hạn;
2- Các quyền nhân thân quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 751 và các quyền tài sản quy định tại khoản 2 Điều 751, khoản 2 Điều 752 của Bộ luật này được bảo hộ trong suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết;
3- Đối với tác phẩm đồng tác giả, thì các quyền nhân thân quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 751 và các quyền tài sản quy định tại khoản 2 Điều 751, khoản 2 Điều 752 của Bộ luật này được bảo hộ trong suốt cuộc đời các đồng tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm đồng tác giả cuối cùng chết;
4- Đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm phát thanh, truyền hình, vi-đi-ô, tác phẩm di cảo, thì các quyền nhân thân quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 751 và quyền tài sản quy định tại khoản 2 Điều 751, khoản 2 Điều 752 của Bộ luật này được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên;
5- Đối với tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết danh, thì quyền tác giả thuộc Nhà nước; nếu trong thời hạn năm mươi năm, kể từ ngày tác phẩm được công bố lần đầu tiên mà xác định được tác giả, thì quyền tác giả được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và thời hạn bảo hộ được tính từ ngày xác định được tác giả.
Điều 767. Hợp đồng sử dụng tác phẩm
1- Hợp đồng sử dụng tác phẩm là sự thoả thuận giữa tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm về việc chuyển giao tác phẩm thuộc sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác (gọi là bên sử dụng tác phẩm) sử dụng tác phẩm.
2- Hợp đồng sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 768. Nội dung của hợp đồng sử dụng tác phẩm
Tuỳ theo từng loại hợp đồng sử dụng tác phẩm, các bên thoả thuận những nội dung chủ yếu sau đây:
1- Hình thức sử dụng tác phẩm;
2- Phạm vi, thời hạn sử dụng tác phẩm;
3- Mức nhuận bút hoặc thù lao và phương thức thanh toán;
4- Trách nhiệm của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
5- Các nội dung khác do các bên thoả thuận.
Điều 769. Nghĩa vụ của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm
Theo hợp đồng sử dụng tác phẩm, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
1- Chuyển giao tác phẩm cho bên sử dụng tác phẩm theo đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận; phải bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng tác phẩm do việc chuyển giao tác phẩm không đúng thời hạn, địa điểm gây ra;
2- Không được chuyển giao tác phẩm cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng khi chưa hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp được bên sử dụng tác phẩm cho phép; nếu vi phạm quy định này mà gây thiệt hại cho bên sử dụng tác phẩm, thì phải chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Điều 770. Quyền của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm
Theo hợp đồng sử dụng tác phẩm, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu bên sử dụng tác phẩm nêu tên hoặc bút danh của tác giả khi sử dụng tác phẩm;
2- Yêu cầu bên sử dụng tác phẩm trả đủ nhuận bút hoặc thù lao theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận;
3- Được chuyển giao tác phẩm cho nhiều người sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên sử dụng tác phẩm.
Điều 771. Nghĩa vụ của bên sử dụng tác phẩm
Bên sử dụng tác phẩm có các nghĩa vụ sau đây:
1- Sử dụng tác phẩm theo đúng hình thức, phạm vi và thời hạn đã thoả thuận;
2- Không được chuyển giao tác phẩm cho cá nhân hoặc tổ chức khác sử dụng, nếu không được tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm cho phép;
3- Trả đủ nhuận bút hoặc thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả thuận;
4- Bồi thường thiệt hại cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nếu vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 772. Quyền của bên sử dụng tác phẩm
Bên sử dụng tác phẩm có các quyền sau đây:
1- Công bố, phổ biến tác phẩm trong thời hạn đã thoả thuận;
2- Sử dụng tác phẩm theo đúng hình thức, phạm vi và thời hạn đã thoả thuận;
3- Đơn phương huỷ bỏ hợp đồng và có quyền yêu cầu tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm phải bồi thường thiệt hại, nếu tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm đã không chuyển giao tác phẩm theo đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng và yêu cầu tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm bồi thường thiệt hại, nếu tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 769 của Bộ luật này.
Điều 773. Người biểu diễn
Người biểu diễn bao gồm cá nhân, tổ chức biểu diễn, người dàn dựng, đạo diễn chương trình ca, múa, nhạc, chương trình phát thanh, truyền hình, đạo diễn, diễn viên sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác.
Điều 774. Nghĩa vụ của người biểu diễn
Người biểu diễn có các nghĩa vụ sau đây:
1- Xin phép tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm được sử dụng tác phẩm để trình diễn nếu tác phẩm chưa được công bố;
2- Trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 761 của Bộ luật này;
3- Bồi thường thiệt hại cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nếu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 775. Quyền của người biểu diễn
Người biểu diễn có các quyền sau đây:
1- Được giới thiệu tên khi biểu diễn;
2- Được bảo hộ hình tượng biểu diễn không bị xuyên tạc;
3- Cho hoặc không cho người khác phát thanh, truyền hình trực tiếp chương trình biểu diễn của mình tại nơi đang biểu diễn, trừ trường hợp phát thanh, truyền hình có tính chất tường thuật những sự kiện thời sự hoặc nhằm mục đích sử dụng trong giảng dạy;
4- Cho hoặc không cho người khác ghi âm, ghi hình chương trình biểu diễn và làm các bản sao để phổ biến;
5- Hưởng thù lao từ việc cho người khác sử dụng chương trình biểu diễn của mình quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, nếu việc sử dụng chương trình biểu diễn nhằm mục đích kinh doanh;
6- Yêu cầu cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền của người biểu diễn chấm dứt hành vi xâm phạm quyền của người biểu diễn, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Điều 776. Nghĩa vụ của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình
Tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có các nghĩa vụ sau đây:
1- Giao kết hợp đồng bằng văn bản với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nếu sử dụng tác phẩm chưa được công bố để sản xuất chương trình của mình;
2- Ghi tên tác giả, tên người biểu diễn, bảo đảm sự toàn vẹn nội dung tác phẩm và phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nếu sử dụng tác phẩm đã được công bố để sản xuất chương trình của mình;
3- Giao kết hợp đồng với người biểu diễn và trả thù lao, nếu sử dụng chương trình biểu diễn của người đó để sản xuất chương trình của mình.
Điều 777. Quyền của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình
1- Tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình có các quyền sau đây đối với sản phẩm do mình sản xuất:
a) Cho hoặc không cho nhân bản, phát hành sản phẩm;
b) Hưởng lợi khi sản phẩm được sử dụng.
2- Các quyền của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm, kể từ ngày băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình được phổ biến lần đầu tiên.
3- Trong thời hạn được bảo hộ, tổ chức được chuyển giao quyền của tổ chức sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình được tiếp tục hưởng các quyền quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi hết thời hạn được bảo hộ.
Điều 778. Nghĩa vụ của tổ chức phát thanh, truyền hình
Tổ chức phát thanh, truyền hình có các nghĩa vụ sau đây:
1- Xin phép và trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nếu sử dụng tác phẩm chưa công bố để xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình của mình;
2- Ghi tên tác giả, tên người biểu diễn, bảo đảm sự toàn vẹn nội dung tác phẩm và trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, nếu sử dụng tác phẩm đã công bố để xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình của mình;
3- Trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm đối với tác phẩm cải biên, chuyển thể và trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm đối với tác phẩm gốc, nếu sử dụng tác phẩm cải biên, chuyển thể để xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình của mình.
Điều 779. Quyền của tổ chức phát thanh, truyền hình
1- Tổ chức phát thanh, truyền hình có các quyền sau đây đối với chương trình của mình:
a) Cho hoặc không cho phát lại chương trình;
b) Cho hoặc không cho làm các bản sao chương trình nhằm mục đích kinh doanh.
2- Các quyền của tổ chức phát thanh, truyền hình được bảo hộ trong thời hạn năm mươi năm, kể từ ngày chương trình phát thanh, truyền hình được phát lần đầu tiên.
3- Trong thời hạn được bảo hộ, tổ chức được chuyển giao quyền của tổ chức phát thanh, truyền hình được tiếp tục hưởng các quyền quy định tại khoản 1 Điều này cho đến hết thời hạn bảo hộ.
Điều 780. Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, quyền sử dụng đối với tên gọi xuất xứ hàng hoá và quyền sở hữu đối với các đối tượng khác do pháp luật quy định.
Điều 781. Các đối tượng sở hữu công nghiệp được Nhà nước bảo hộ
Các đối tượng sở hữu công nghiệp được Nhà nước bảo hộ gồm: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá và các đối tượng khác do pháp luật quy định, trừ các đối tượng được quy định tại Điều 787 của Bộ luật này.
Điều 782. Sáng chế
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội.
Điều 783. Giải pháp hữu ích
Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
Điều 784. Kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Điều 785. Nhãn hiệu hàng hoá
Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
Điều 786. Tên gọi xuất xứ hàng hoá
Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nước, địa phương dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nước, địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và ưu việt, bao gồm yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó.
Điều 787. Các đối tượng sở hữu công nghiệp không được Nhà nước bảo hộ
Nhà nước không bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo và các đối tượng khác mà pháp luật về sở hữu công nghiệp quy định không được bảo hộ.
Điều 788. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo văn bằng bảo hộ
Quyền sở hữu đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá được xác lập theo văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác cũng được xác lập theo quy định của pháp luật.
Điều 789. Quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ
1- Những người sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp:
a) Tác giả, các đồng tác giả tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp bằng công sức và chi phí riêng của mình;
b) Người sử dụng lao động đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp do người lao động tạo ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu không có thoả thuận khác;
c) Cá nhân, pháp nhân giao kết hợp đồng thuê nghiên cứu, triển khai khoa học - kỹ thuật với tác giả, nếu không có thoả thuận khác;
d) Cá nhân, pháp nhân được chuyển giao sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
2- Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá của mình.
3- Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác sản xuất, kinh doanh sản phẩm đặc biệt tại địa phương có những yếu tố đặc trưng theo quy định tại Điều 786 của Bộ luật này có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá cho sản phẩm của mình.
Điều 790. Quyền ưu tiên
1- Quyền ưu tiên đối với đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác do pháp luật quy định được xác định theo ngày ưu tiên.
2- Ngày ưu tiên là ngày đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
3- Trong trường hợp muốn hưởng quyền ưu tiên theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì phải nêu rõ trong đơn về việc hưởng quyền đó. Người nộp đơn phải chứng minh về quyền ưu tiên của mình.
Điều 791. Thời hạn bảo hộ
Quyền sở hữu đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ trong thời hạn văn bằng bảo hộ có hiệu lực và có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 792. Huỷ bỏ văn bằng bảo hộ
1- Văn bằng bảo hộ có thể bị huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Vào thời điểm cấp văn bằng bảo hộ đối tượng nêu trong văn bằng bảo hộ không đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
b) Văn bằng bảo hộ được cấp cho người không có quyền nộp đơn;
c) Những trường hợp khác do pháp luật quy định.
2- Trong trường hợp văn bằng bị huỷ bỏ, thì không làm phát sinh quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 793. Đình chỉ hiệu lực của văn bằng bảo hộ
1- Hiệu lực của văn bằng bảo hộ bị đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp không nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ đúng thời hạn;
b) Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá, người sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh;
c) Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoá không sử dụng hoặc không chuyển giao quyền sử dụng trong thời hạn do pháp luật quy định, kể từ ngày văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá có hiệu lực;
d) Những trường hợp khác do pháp luật quy định.
2- Trong trường hợp văn bằng bảo hộ bị đình chỉ hiệu lực, thì quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt, kể từ thời điểm hiệu lực của văn bằng bảo hộ bị đình chỉ.
Điều 794. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc được chuyển giao văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác là chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá và các đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
Điều 795. Người có quyền sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá
Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá là người có quyền sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá đó.
Điều 796. Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp
1- Chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá có các quyền sau đây:
a) Độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
b) Chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người khác;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại.
2- Quyền sở hữu đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá có thể được để thừa kế hoặc chuyển giao cho người khác.
Điều 797. Quyền của người có quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá
1- Người có quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá cho các sản phẩm của mình;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người sử dụng bất hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá phải chấm dứt việc sử dụng bất hợp pháp đó và bồi thường thiệt hại.
2- Quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hoá không được chuyển giao cho người khác bằng bất cứ hình thức nào.
Điều 798. Nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
Chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp có các nghĩa vụ sau đây:
1- Trả thù lao cho tác giả trong trường hợp tác giả không đồng thời là chủ sở hữu, nếu chủ sở hữu và tác giả không có thoả thuận khác;
2- Nộp lệ phí duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
3- Sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 802 của Bộ luật này.
Điều 799. Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
1- Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp là người sáng tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đó.
2- Các đồng tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp là những người cùng sáng tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đó.
Điều 800. Quyền của tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
1- Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp có các quyền sau đây:
a) Ghi tên vào văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các tài liệu khoa học khác;
b) Nhận thù lao khi sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được sử dụng, nếu chủ sở hữu và tác giả không có thoả thuận khác;
c) Yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý các hành vi xâm phạm quyền tác giả của mình;
d) Nhận giải thưởng đối với sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp mà mình là tác giả.
2- Đồng tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp có các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 801. Quyền của người đã sử dụng trước sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp
Người đã sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp trước ngày chủ sở hữu nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, thì có quyền tiếp tục được sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đó, nhưng không được mở rộng khối lượng, phạm vi áp dụng và không được chuyển giao quyền sử dụng cho người khác.
Điều 802. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trên cơ sở đơn yêu cầu của người có nhu cầu sử dụng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể ra quyết định buộc chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp phải chuyển giao có thù lao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
1- Chủ sở hữu không sử dụng hoặc sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà không có lý do chính đáng;
2- Người có nhu cầu sử dụng đã cố gắng dùng nhiều hình thức để thoả thuận với chủ sở hữu mặc dù đã đưa ra mức giá hợp lý, nhưng chủ sở hữu vẫn từ chối ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
3- Việc sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân và các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
Điều 803. Sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp không phải xin phép, không phải trả thù lao cho chủ sở hữu
Trong thời hạn văn bằng bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực, mọi cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác đều có thể sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp mà không phải xin phép, không phải trả thù lao cho chủ sở hữu, nếu:
1- Việc sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó không nhằm mục đích kinh doanh;
2- Lưu thông và sử dụng các sản phẩm đó do chủ sở hữu, người có quyền sử dụng trước, người được chuyển giao quyền sử dụng đưa ra thị trường;
3- Sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trên các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời ở trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà việc sử dụng chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện đó.
Điều 804. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1- Người nào sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp của người khác trong thời hạn bảo hộ mà không xin phép chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp, thì bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điều 801 và Điều 803 của Bộ luật này.
2- Khi quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm, thì chủ sở hữu có quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 796 của Bộ luật này.
Điều 805. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1- Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế, giải pháp hữu ích theo quy định của khoản 1 Điều 804 của Bộ luật này bao gồm:
a) Sản xuất sản phẩm theo sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ tại Việt Nam;
b) Sử dụng, nhập khẩu, quảng cáo, lưu thông sản phẩm mà sản phẩm đó được sản xuất theo sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ tại Việt Nam;
c) Áp dụng các phương pháp mà phương pháp đó được bảo hộ tại Việt Nam là sáng chế, giải pháp hữu ích.
2- Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 804 của Bộ luật này bao gồm:
a) Sản xuất sản phẩm theo kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam;
b) Nhập khẩu, bán, quảng cáo hoặc sử dụng các sản phẩm chế tạo theo kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh.
3- Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều 804 của Bộ luật này bao gồm:
a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ tại Việt Nam của người khác hoặc nhãn hiệu tương tự lên bao bì, sản phẩm của mình;
b) Nhập khẩu, bán hoặc chào hàng các sản phẩm có gắn nhãn hiệu hàng hoá được bảo hộ tại Việt Nam trên thị trường Việt Nam.
Điều 806. Đối tượng chuyển giao công nghệ
1- Đối tượng chuyển giao công nghệ bao gồm:
a) Các đối tượng sở hữu công nghiệp có hoặc không kèm theo máy móc thiết bị mà pháp luật cho phép chuyển giao;
b) Bí quyết, kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình công nghệ, phần mềm máy tính, tài liệu thiết kế, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật có kèm hoặc không kèm theo máy móc thiết bị;
c) Các dịch vụ kỹ thuật, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ chuyển giao;
d) Các giải pháp hợp lý hoá sản xuất.
2- Trong trường hợp đối tượng chuyển giao công nghệ đã được pháp luật bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu công nghiệp, thì việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng đó phải được thực hiện theo quy định của pháp luật trước khi tiến hành việc chuyển giao công nghệ.
Điều 807. Quyền chuyển giao công nghệ
1- Nhà nước bảo đảm lợi ích hợp pháp của mọi cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
2- Cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác là chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc có quyền định đoạt các đối tượng sở hữu công nghiệp, là chủ sở hữu bí quyết, kiến thức kỹ thuật có quyền chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, bí quyết, kiến thức kỹ thuật.
Điều 808. Những trường hợp không được chuyển giao công nghệ
Không được chuyển giao công nghệ trong các trường hợp sau đây:
1- Công nghệ không đáp ứng các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
2- Những trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 809. Hình thức hợp đồng chuyển giao công nghệ
1- Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành văn bản và phải đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu pháp luật có quy định.
2- Việc chuyển giao công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng phải được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản.
Điều 810. Thời hạn hợp đồng chuyển giao công nghệ
1- Hợp đồng chuyển giao công nghệ có thời hạn không quá bảy năm, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể cho phép kéo dài thời hạn hợp đồng, nhưng không quá mười năm.
2- Thời hạn chuyển giao công nghệ theo các dự án đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được tính theo thời hạn đầu tư.
Điều 811. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng chuyển giao công nghệ
Các bên có thể thoả thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ phải đăng ký hoặc xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được tính từ ngày đăng ký hoặc ngày cấp giấy phép.
Điều 812. Nội dung hợp đồng chuyển giao công nghệ
Tuỳ theo đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên có thể thoả thuận các nội dung chủ yếu sau đây:
1- Đối tượng hợp đồng, tên, đặc điểm công nghệ, nội dung công nghệ, kết quả áp dụng công nghệ;
2- Chất lượng công nghệ, nội dung và thời hạn bảo hành công nghệ;
3- Địa điểm, thời hạn, tiến độ chuyển giao công nghệ;
4- Phạm vi, mức độ giữ bí mật công nghệ;
5- Giá của công nghệ và phương thức thanh toán;
6- Trách nhiệm của các bên về bảo hộ công nghệ;
7- Cam kết về đào tạo liên quan đến công nghệ được chuyển giao;
8- Nghĩa vụ về hợp tác và thông tin của các bên;
9- Điều kiện sửa đổi và huỷ bỏ hợp đồng;
10- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết tranh chấp.
Điều 813. Giá của công nghệ
Giá công nghệ chuyển giao do hai bên thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật có quy định về khung giá, thì phải tuân theo quy định đó.
Điều 814. Chất lượng công nghệ được chuyển giao
Các bên thoả thuận về chất lượng công nghệ được chuyển giao theo các căn cứ sau đây:
1- Mục đích sử dụng của công nghệ;
2- Chỉ tiêu về chất lượng và kinh tế - kỹ thuật của công nghệ;
3- Các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm;
4- Các quy định về hình dáng sản phẩm;
5- Các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
Điều 815. Bảo hành và thời hạn bảo hành
1- Bên chuyển giao công nghệ có nghĩa vụ bảo hành công nghệ được chuyển giao theo đúng chất lượng công nghệ mà các bên đã thoả thuận theo quy định tại Điều 814 của Bộ luật này.
2- Thời hạn bảo hành do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
3- Trong thời hạn bảo hành nếu công nghệ được chuyển giao không đáp ứng đúng chất lượng mà các bên đã thoả thuận, thì bên chuyển giao công nghệ phải thực hiện các biện pháp khắc phục khuyết tật của công nghệ bằng chi phí của mình.
4- Trong trường hợp bên chuyển giao công nghệ đã thực hiện các biện pháp khắc phục mà vẫn không đạt các chỉ tiêu chất lượng, thì bên được chuyển giao công nghệ có quyền huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 816. Quyền của người được chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng bị người thứ ba xâm phạm
1- Người được chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, có quyền yêu cầu chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp, Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sử dụng hợp pháp của mình phải chấm dứt hành vi xâm phạm đó.
2- Trong trường hợp người được chuyển quyền sử dụng trực tiếp khởi kiện tại Toà án, thì chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp phải tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Điều 817. Bảo đảm công nghệ được chuyển giao không bị quyền của người thứ ba hạn chế
1- Các bên thoả thuận về phạm vi bảo đảm công nghệ được chuyển giao không bị quyền của người thứ ba hạn chế; nếu không có thoả thuận, thì phạm vi bảo đảm là lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Khi việc sử dụng công nghệ được chuyển giao bị quyền của người thứ ba hạn chế trong phạm vi bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này, thì bên được chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu bên chuyển giao công nghệ khắc phục những hạn chế đó bằng chi phí của mình hoặc yêu cầu giảm giá. Trong trường hợp không thể khắc phục được hạn chế hoặc việc khắc phục đòi hỏi chi phí quá cao, thì các bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng; bên được chuyển giao công nghệ có quyền yêu cầu bên chuyển giao công nghệ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 818. Quyền phát triển công nghệ được chuyển giao
1- Bên được chuyển giao công nghệ có quyền phát triển công nghệ được chuyển giao mà không phải thông báo cho bên chuyển giao công nghệ biết, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2- Trong trường hợp bên chuyển giao công nghệ quan tâm đến kết quả phát triển công nghệ, thì bên chuyển giao thoả thuận với bên được chuyển giao về việc chuyển giao kết quả mới đạt được theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Điều 819. Chuyển giao lại công nghệ
1- Bên được chuyển giao lại công nghệ có quyền chuyển giao lại công nghệ cho người khác, nếu được bên chuyển giao công nghệ đồng ý.
2- Bên chuyển giao công nghệ không được từ chối việc chuyển giao lại, nếu việc chuyển giao đó vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 820. Nghĩa vụ giữ bí mật
1- Các bên thoả thuận về phạm vi, mức độ bảo mật đối với công nghệ được chuyển giao; nếu không có thoả thuận, thì bên được chuyển giao công nghệ phải giữ bí mật về tất cả các thông tin là nội dung hoặc có liên quan đến công nghệ được chuyển giao trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực như bảo vệ các thông tin bí mật của chính mình.
2- Trong trường hợp bên được chuyển giao công nghệ vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên chuyển giao công nghệ.
Điều 821. Hợp đồng chuyển giao độc quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá
1- Trong trường hợp các bên thoả thuận về chuyển giao độc quyền sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, thì trong phạm vi độc quyền do các bên thoả thuận, bên chuyển giao độc quyền sử dụng các đối tượng trên không được chuyển giao quyền sử dụng cho người thứ ba.
2- Trong trường hợp bên chuyển giao độc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, thì bên được chuyển giao có quyền yêu cầu bên chuyển giao chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
Điều 822. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá
1- Trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, các bên có thể thoả thuận bên được chuyển giao có nghĩa vụ phải bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu được chuyển giao phải tương đương với chất lượng sản phẩm, hàng hoá cùng loại mang nhãn hiệu hàng hoá của bên chuyển giao.
2- Bên chuyển giao nhãn hiệu hàng hoá có quyền kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá của bên được chuyển giao; yêu cầu bên được chuyển giao phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hoá; huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên được chuyển giao không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả yêu cầu của mình.
Điều 823. Hợp đồng chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới
1- Trong hợp đồng chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới, các bên thoả thuận về trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, phương thức và mức trả thù lao cho tác giả tạo ra kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ đó.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận về trách nhiệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, thì bên được chuyển giao kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới, có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ mới và phải trả thù lao cho tác giả khi sử dụng kết quả nghiên cứu, triển khai công nghệ đó.
Điều 824. Hợp đồng dịch vụ hỗ trợ, tư vấn công nghệ, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ
1- Theo hợp đồng dịch vụ hỗ trợ, tư vấn công nghệ, đào tạo nhân viên kỹ thuật, cung cấp thông tin về công nghệ, các bên phải thoả thuận về chất lượng dịch vụ, thời gian và cách thức tiến hành dịch vụ, trình độ chuyên môn của người làm dịch vụ và kết quả phải đạt được.
2- Trong trường hợp các bên không thoả thuận về chất lượng dịch vụ và kết quả cần đạt được, thì bên thực hiện dịch vụ được xem là hoàn thành nghĩa vụ của mình, nếu đã thực hiện công việc dịch vụ thận trọng, theo đúng khả năng và trong thời hạn thoả thuận.
Điều 825. Sửa đổi, huỷ bỏ hợp đồng
1- Các bên phải thông báo cho nhau về những kiến thức khoa học, kỹ thuật mới ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng và phải xem xét về khả năng sửa đổi, huỷ bỏ hợp đồng.
2- Quy định về hình thức hợp đồng tại Điều 809 của Bộ luật này cũng được áp dụng trong trường hợp sửa đổi, huỷ bỏ hợp đồng.
3- Trong trường hợp hợp đồng bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ do ảnh hưởng của kiến thức khoa học, kỹ thuật mới mà các bên không thể lường trước được vào thời điểm ký kết hợp đồng, thì bên chuyển giao công nghệ phải chịu các chi phí phát sinh do việc sửa đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác. |
30367 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20D%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201995/Ph%E1%BA%A7n%207 | Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1995/Phần 7 | Điều 826. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Trong Bộ luật này quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được hiểu là các quan hệ dân sự có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 827. Áp dụng pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và pháp luật nước ngoài
1- Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Bộ luật này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.
3- Trong trường hợp việc áp dụng pháp luật nước ngoài được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia viện dẫn, thì pháp luật nước ngoài được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài; nếu pháp luật nước đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4- Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh, thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 828. Nguyên tắc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán quốc tế
Trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 827 của Bộ luật này, thì pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế cũng chỉ được áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 829. Căn cứ chọn pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch hoặc người nước ngoài có nhiều quốc tịch nước ngoài
1- Trong trường hợp Bộ luật này quy định áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân, thì pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật của nước nơi người đó thường trú; nếu người đó không có nơi thường trú, thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Trong trường hợp Bộ luật này quy định áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân, thì pháp luật áp dụng đối với người nước ngoài có nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và thường trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không thường trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch, thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Điều 830. Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài
Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Điều 831. Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
1- Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
2- Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 832. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó thành lập, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
2- Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 833. Quyền sở hữu tài sản
1- Việc xác lập, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
2- Quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
3- Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó
Điều 834. Hợp đồng dân sự
1- Hình thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm hình thức hợp đồng, thì vẫn có hiệu lực về hình thức hợp đồng tại Việt Nam, nếu hình thức của hợp đồng đó không trái với quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng dân sự được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.
Hợp đồng dân sự được giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam, thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp hợp đồng không ghi nơi thực hiện, thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3- Hợp đồng dân sự liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 835. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1- Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
2- Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng hải, pháp luật về hàng không của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3- Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 836. Quyền tác giả
Quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam, thì được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 837. Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp đã được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ, thì được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 838. Chuyển giao công nghệ
Việc chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, pháp nhân Việt Nam với người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài, phải tuân theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chuyển giao công nghệ và các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia. |
30368 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%E1%BB%99%20lu%E1%BA%ADt%20H%C3%A0ng%20h%E1%BA%A3i%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%201990 | Bộ luật Hàng hải nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1990 |
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1- Bộ luật hàng hải Việt Nam được áp dụng đối với những quan hệ pháp luật phát sinh từ các hoạt động liên quan đến việc sử dụng tầu biển vào các mục đích kinh tế, nghiên cứu khoa học - kỹ thuật, văn hoá, thể thao, xã hội và công vụ Nhà nước, sau đây gọi chung là hoạt động hàng hải.
Tàu biển nói tại Bộ luật này là cấu trúc nổi, có hoặc không có động cơ, chuyên dùng để hoạt động trên biển và các vùng nước liên quan đến biển.
2- Đối với những quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải không được Bộ luật này quy định, thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà áp dụng pháp luật tương ứng của Việt Nam.
Điều 2.
Hoạt động hàng hải của tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài, của tổ chức liên doanh, hợp tác giữa Việt Nam với nước ngoài tại Việt Nam được khuyến khích và bảo hộ trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
Điều 3.
Phạm vi áp dụng các quy định của Bộ luật này như sau:
1- Toàn bộ các quy định được áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để vận chuyển hàng hoá, hàng khách và hành lý; thăm dò - khai thác - chế biến tài nguyên biển; lai dắt hoặc cứu hộ trên biển; trục vớt tài sản trên biển và thực hiện các mục đích kinh tế khác, sau đây gọi chung là tầu buôn.
2- Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý, cầm giữ, bắt giữ hàng hải, giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tầu không áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để thực hiện các hoạt động bảo đảm hàng hải; khí tượng - thuỷ văn; thông tin - liên lạc; thanh tra; hải quan; phòng dịch; chữa cháy; hoa tiêu; huấn luyện; bảo vệ môi trường hoặc chuyên dùng để tìm kiếm và cứu nạn trên biển, sau đây gọi chung là tầu công vụ Nhà nước.
3- Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý, tổn thất chung không áp dụng đối với các tầu biển chuyên dùng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật và thể thao.
4- Chỉ trong những trường hợp có quy định cụ thể, thì mới được áp dụng đối với tầu biển chuyên dùng vào mục đích quân sự và bảo vệ an ninh, trật tự thuộc các lực lượng vũ trang và các loại tầu biển nước ngoài.
Các quy định về vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý không áp dụng đối với việc vận chuyển quân sự bằng tầu buôn.
Điều 4.
1- Các bên tham gia hợp đồng hàng hải có quyền có những thoả thuận riêng, nếu Bộ luật này không hạn chế.
2- Các bên tham gia hợp đồng hàng hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thì có quyền thoả thuận áp dụng luật hoặc tập quán hàng hải nước ngoài hoặc quốc tế trong các quan hệ hợp đồng và chọn trọng tài, toà án ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải giải quyết tranh chấp.
Điều 5.
Trong trường hợp có xung đột pháp luật, thì việc chọn luật để áp dụng được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
1- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến các quyền sở hữu tài sản trên tầu; hợp đồng cho thuê tầu; hợp đồng thuê thuyền viên; hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý; chia tiền công cứu hộ giữa chủ tầu cứu hộ và thuyền bộ của tầu cứu hộ; trục vớt tài sản chìm đắm ở công hải; các vụ việc xảy ra trên tầu khi tầu đang ở công hải, thì luật được chọn là luật quốc gia mà tầu mang cờ.
2- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến tổn thất chung, thì luật được chọn là luật nơi tầu ghé vào sau khi xảy ra tổn thất chung.
3- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm va; tiền công cứu hộ; trục vớt tài sản chìm đắm ở biển, xảy ra tại nội thuỷ hoặc lãnh hải của quốc gia nào, thì luật được chọn là luật quốc gia đó.
4- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến tai nạn đâm va hoặc cứu hộ xảy ra ở công hải, thì luật được chọn là luật do trọng tài hoặc toà án đã thụ lý tranh chấp áp dụng.
5- Đối với các quan hệ pháp luật liên quan đến hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thì luật được chọn là luật quốc gia, nơi người vận chuyển đặt trụ sở.
Điều 6.
Nếu điều ước quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc công nhận có quy định khác với Bộ luật này, thì áp dụng điều ước quốc tế.
Điều 7.
Trong trường hợp Bộ luật này quy dịnh hoặc do có thoả thuận trong hợp đồng, thì luật nước ngoài có thể được áp dụng tại Việt Nam đối với các quan hệ hợp đồng hàng hải, nếu luật đó không trái với pháp luật Việt Nam.
CHƯƠNG II. TÀU BIỂN
MỤC A. TÀU BIỂN VIỆT NAM
Điều 8.
1- Chỉ có tầu biển Việt Nam mới được mang cờ quốc tịch tầu biển Việt Nam.
2- Tàu biển Việt Nam là tầu biển thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam, tổ chức Việt nam có trụ sở chính tại Việt nam và của công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam hoặc tầu biển thuộc sở hữu nước ngoài đã được phép đăng ký tại Việt Nam.
3- Sau khi được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt nam hoặc từ khi được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài cấp "Giấy phép mang cờ quốc tịch tầu biển tạm thời", thì tầu biển có quyền và nghĩa vụ mang cờ quốc tịch tầu biển Việt Nam.
Điều 9.
1- Tàu biển Việt Nam được ưu tiên vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam. Tàu biển nước ngoài chỉ được vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam trong các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.
2- Hội đồng Bộ trưởng quy định phạm vi hoạt động của tầu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt Nam.
Điều 10.
Tàu biển có tên gọi riêng do chủ tầu đặt và phải được cơ quan đăng ký tầu biển Việt Nam chấp nhận.
Điều 11.
Chủ tầu là người sở hữu tầu biển. Chủ tầu có quyền sử dụng cờ hiệu riêng.
Điều 12.
1- Tàu biển Việt Nam phải được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam.
Việc đăng ký tầu biển ở Việt Nam do cơ quan đăng ký tầu biển thực hiện công khai và thu lệ phí. Những người quan tâm có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
2- Hội đồng bộ trưởng quy định trường hợp tầu biển thuộc sở hữu Việt Nam được đăng ký ở nước ngoài và tầu biển thuộc sở hữu nước ngoài được đăng ký tại Việt Nam.
3- Hội đồng Bộ trưởng quy định về cơ quan đăng ký tầu biển ViệtNam; thể thức đăng ký tầu biển và xử phạt hành chính các vi phạm về đăng ký tầu biển tại Việt Nam.
Điều 13.
Tàu biển chỉ được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam sau khi không còn mang quốc tịch tầu biển của nước ngoài và được Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài mà Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền đã kiểm tra kỹ thuật, phân cấp tầu, đo đạc dung tích và cấp các giấy chứng nhận cần thiết.
Điều 14.
1- "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên tầu, tên chủ tầu và nơi chủ tầu đặt trụ sở, hô hiệu quốc tế; loại tầu và mục đích sử dụng;
b) Sổ đăng ký; thời điểm đăng ký;
c) Nơi đóng tầu, xưởng đóng tầu và thời điểm đóng tầu;
d) Các đặc tính kỹ thuật của tầu;
e) Định biên tối thiểu;
g) Sở hữu và những thay đổi liên quan;
h) Thời điểm xoá đăng ký và cơ sở của việc xoá đăng ký.
2- Mọi thay đổi về nội dung đăng ký nói tại khoản 1, Điều này cũng phải được ghi rõ vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia".
3- Nội dung đã được đăng ký vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" có giá trị pháp lý đối với người liên quan.
4- Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, tầu biển được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tầu biển" của Việt Nam. Giấy này đồng thời là bằng chứng về quốc tịch Việt Nam của tầu.
Điều 15.
1- Tàu biển Việt Nam đương nhiên xoá đăng ký trong "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Bị phá huỷ hoặc chìm đắm;
b) Bị mất tích;
c) Bị hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế;
d) Không còn đủ cơ sở để được mang quốc tịch tầu biển Việt Nam;
e) Không còn tính năng tầu biển.
2- Trong các trường hợp nói tại điểm c và điểm e, khoản 1, Điều này, khi tầu biển bị cầm cố, thế chấp, cầm giữ, thì tầu biển chỉ được chính thức xoá đăng ký, nếu chủ nợ chấp nhận cho xoá đăng ký.
3- Tàu biển Việt Nam có thể xoá đăng ký theo yêu cầu của chủ tầu.
Điều 16.
1- Chủ tầu có trách nhiệm hoàn thành thủ tục đăng ký tầu biển chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận tầu tại Việt Nam hoặc từ ngày đưa tầu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nếu nhận ở nước ngoài.
2- Chủ tầu có trách nhiệm thông báo chính xác và nhanh chóng cho cơ quan đăng ký tầu biển về mọi sự kiện liên quan đến tầu.
MỤC B. AN TOÀN HÀNG HẢI VÀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Điều 17.
Chỉ được phép sử dụng tầu biển vào mục đích đã đăng ký khi cấu trúc, trang thiết bị, tài liệu của tầu, định biên và khả năng chuyên môn của thuyền bộ hoàn toàn phù hợp với các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện về an toàn hàng hải đối với tầu, người ở trên tầu và về phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 18.
1- Sau khi được Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài mà Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền đã kiểm tra, xác nhận có đủ các điều kiện an toàn kỹ thuật theo quy phạm quốc gia của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận, tầu biển Việt Nam được cấp các giấy chúng nhận an toàn kỹ thuật.
2- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phải ghi rõ thời hạn có hiệu lực. Thời hạn này đương nhiên được kéo dài thêm nhiều nhất là chín mươi ngày, nếu tầu thực sự không có điều kiện đến nơi được chỉ định để kiểm tra định kỳ và điều kiện kỹ thuật của tầu trong thực tế vẫn bảo đảm an toàn. Thời hạn đương nhiên được kéo dài này kết thúc ngay khi tầu về đến cảng được chỉ định để kiểm tra.
3- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đương nhiên mất giá trị, nếu trên thực tế tầu biển có những thay đổi lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng an toàn kỹ thuật của tầu.
4- Trong trường hợp có đủ căn cứ để nghi ngờ khả năng an toàn kỹ thuật của tầu, Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam có quyền tạm đình chỉ hoạt động của tầu, tự mình hoặc yêu cầu Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra kỹ thuật của tầu, mặc dù trước đó tầu đã được cấp đủ các giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật.
Điều 19.
1- Chủ tầu và thuyền trưởng có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để tiến hành thanh tra an toàn hàng hải, kiểm tra kỹ thuật tầu biển.
2- Chủ tầu và thuyền trưởng có trách nhiệm sửa chữa, bổ sung các điều kiện an toàn hàng hải theo yêu cầu của Đăng kiểm Việt Nam, Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam trước khi cho tầu hoạt động.
Điều 20.
1- Khi hoạt động trên biển và vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động, các tầu biển, tầu sông, thuỷ phi cơ, kể cả của các lực lượng vũ trang Việt Nam phải chấp hành các quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.
2- Các công trình, thiết bị được xây dựng hoặc lắp đặt ở biển và vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động phải có đầy đủ các báo hiệu an toàn theo đúng quy định về báo hiệu hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.
Điều 21.
1- Trong phạm vi nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam, tầu biển nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn hàng hải của Việt Nam, trừ trường hợp giữa Việt Nam và quốc gia mà tầu đó mang cờ có những thoả thuận khác.
2- Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam có quyền kiểm tra và xử phạt hành chính các vi phạm của tầu biển nước ngoài khi hoạt động tại nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam, nếu có đủ căn cứ để nghi ngờ khả năng an toàn hàng hải của tầu hoặc khi tầu vi phạm quy định về an toàn hàng hải Việt Nam.
Điều 22.
Việc thanh tra an toàn hàng hải, kiểm tra kỹ thuật tầu biển theo quy định của Bộ luật này; việc khám xét tầu biển phải được tiến hành theo đúng pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến khả năng an toàn hàng hải của tầu.
Điều 23.
1- Khi hoạt động tại các vùng nước thuộc chủ quyền của Việt Nam, tầu biển Việt Nam và tầu biển nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường của Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
2- Tàu biển Việt Nam và tầu biển nước ngoài chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hoá nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu về ô nhiễm môi trường khi hoạt động tại vùng nước các cảng biển và khu vực hàng hải khác của Việt Nam.
3- Tàu biển nước ngoài chạy bằng năng lượng nguyên tử chỉ được vào hoạt động tại nội thuỷ, lãnh hải của Việt Nam sau khi được Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng cho phép.
Điều 24.
Hội đồng bộ trưởng quy định về tổ chức, hoạt động của Thanh tra an toàn hàng hải Việt Nam và Đăng kiểm Việt Nam.
MỤC C. KIỂM TRA DUNG TÍCH TẦU BIỂN
Điều 25.
1- Tàu biển Việt Nam và tầu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và luồng quá cảnh của Việt Nam phải có đủ các giấy chứng nhận dung tích do Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ quan đăng kiểm tầu biển nước ngoài, cơ quan đo dung tích tầu biển có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Các giấy chứng nhận dung tích phải phù hợp với quy phạm quốc gia của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
2- Trong trường hợp tầu không có đủ các điều kiện nói tại khoản 1, Điều này, thì chủ tầu hoặc thuyền trưởng phải yêu cầu Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra dung tích tầu và thanh toán các chi phí liên quan.
MỤC D. TÀI LIỆU CỦA TẦU
Điều 26.
Trên tầu biển Việt Nam phải có đủ các loại nhật ký tầu biển, các loại giấy chứng nhận, các tài liệu khác của tầu và của thuyền viên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện.
MỤC E. CÁC QUYỀN VỀ SỞ HỮU TẦU BIỂN
Điều 27.
1- Hợp đồng chuyển nhượng sở hữu tầu biển tại Việt Nam phải được làm bằng văn bản và được cơ quan công chứng chứng thực, nếu ở nước ngoài thì thủ tục được tiến hành theo luật nơi hợp đồng được ký kết.
2- Chỉ sau khi được ghi nhận vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia" của Việt Nam nơi tầu biển đó đã được đăng ký, thì việc chuyển nhượng sở hữu tầu biển Việt Nam mới có giá trị.
3- Sau khi hoàn thành các thủ tục chuyển nhượng, thì toàn bộ con tầu và tài sản của tầu thuộc quyền sở hữu của người được chuyển nhượng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản của tầu là các đồ vật, trang thiết bị ở trên tầu mà không phải là các bộ phận cấu thành của tầu.
Điều 28.
Các quy định về chuyển nhượng sở hữu tầu biển cũng được áp dụng đối với việc chuyển nhượng cổ phần sở hữu tầu biển.
Điều 29.
1- Chủ tầu có quyền cầm cố, thế chấp tầu biển cho người khác theo quy định của pháp luật.
2- Việc cầm cố, thế chấp tầu biển tại Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Hợp đồng về cầm cố, thế chấp tầu biển tại Việt Nam phải làm bằng văn bản và được cơ quan công chứng chứng thực.
3- Việc cầm cố, thế chấp tầu biển Việt Nam ở nước ngoài được giải quyết theo luật nơi hợp đồng được ký kết.
4- Chỉ sau khi được ghi nhận vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia", thì việc cầm cố, thế chấp tầu biển Việt Nam mới có giá trị.
Điều 30.
1- Chủ nợ có quyền cầm giữ hàng hải theo luật định đối với tầu biển để bảo đảm cho các khoản nợ ưu tiên, mặc dù tầu biển đó đã được cầm giữ, cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho các khoản nợ khác trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của toà án.
2- Cầm giữ hàng hải đối với tầu biển không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi chủ tầu, người khai thác tầu, cho dù người mua tầu biết hay không biết về việc tầu đã bị cầm giữ.
3- Tuyên bố của chủ nợ về việc cầm giữ hàng hải đối với tầu biển chỉ có giá trị sau khi đã được ghi nhận vào "Sổ đăng ký tầu biển quốc gia", nơi tầu đã đăng ký.
Điều 31.
Những khoản nợ ưu tiên là những khoản nợ được giải quyết trước các khoản nợ khác, theo thứ tự sau đây:
1- Tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khoẻ con người; tiền bồi thường liên quan đến các quyền lợi phát sinh từ hợp đồng lao động;
2- Các loại án phí và chi phí thi hành án; chi phí bảo vệ quyền lợi chung của các chủ nợ để duy trì tầu, bán tầu và chia tiền bán tầu; cước phí cảng, thuế và các phí công cộng tương tự; hoa tiêu phí; chi phí bảo vệ và bảo quản tầu từ khi tầu đến cảng cuối cùng;
3- Tiền công cứu hộ và các chi phí đóng góp vào tổn thất chung;
4- Tiền bồi thường do đâm va hoặc tại nạn hàng hải khác; tiền bồi thường thiệt hại cho thiết bị cảng, cầu bến, luồng lạch, vũng đậu tầu, ụ tầu; tiền bồi thường tổn thất hàng hoá và hành lý;
5- Các khoản tiền liên quan đến hợp đồng do thuyền trưởng ký kết hoặc các hành động khác của thuyền trưởng trong phạm vi quyền hạn theo luật định, khi tầu ở ngoài cảng đăng ký để sửa chữa, tiếp tục chuyến đi, ngay cả khi thuyền trưởng đồng thời là người khai thác tầu hoặc là chủ tầu; các khiếu nại đòi bồi thường của chính bản thân thuyền trưởng hoặc người cung ứng tầu biển, người sửa chữa tầu biển, người cho vay tiền và những người khác có quan hệ hợp đồng với thuyền trưởng.
Điều 32.
1- Việc giải quyết yêu cầu của chủ nợ trong phạm vi giá trị tài sản bị cầm giữ do toà án quyết định.
2- Các khoản nợ ưu tiên được giải quyết lần lượt theo thứ tự các nhóm từ khoản 1 đến khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này.
3- Các khoản nợ ưu tiên phát sinh từ cùng một chuyến đi và ở trong cùng một nhóm nói tại Điều 31 của Bộ luật này, được giải quyết tuỳ theo tỉ lệ giá trị giữa chúng, nếu khoản tiền phân chia không đủ để thanh toán giá trị của mỗi khoản nợ. Riêng các khoản nợ thuộc các nhóm nói tại khoản 3 và khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này, thì khoản nợ nào phát sinh sau được giải quyết trước các khoản nợ khác ở cùng nhóm đó, mặc dù các khoản nợ đó phát sinh sớm hơn.
4- Các khoản nợ phát sinh từ cùng một sự kiện được coi là phát sinh trong cùng một thời gian.
5- Việc cầm giữ hàng hải đối với tầu biển liên quan đến chuyến đi cuối cùng, được ưu tiên giải quyết trước việc cầm giữ hàng hải liên quan đến các chuyến đi khác.
6- Các khoản nợ phát sinh từ cùng một hợp đồng lao động liên quan đến nhiều chuyến đi được giải quyết cùng với các khoản nợ liên quan đến chuyến đi cuối cùng.
Điều 33.
1- Chủ nợ có quyền cầm giữ hàng hải đối với các khoản tiền sau đây:
a) Tiền cước vận chuyển hàng hoá, hành lý hoặc tiền công vận chuyển hành khách của chuyến đi liên quan đến khoản nợ hoặc của tất cả các chuyến đi đã được thực hiện trong thời gian hiệu lực của cùng một hợp đồng lao động, để bảo đảm cho việc giải quyết các khoản nợ về hợp đồng lao động;
b) Khoản tiền bồi dưỡng tổn thất cho các hư hỏng của tầu mà chưa được sửa chữa và tiền bồi thường do mất cước;
c) Tiền bồi thường cho tầu sau tổn thất chung, nếu trong đó đã được tính các khoản tiền nói tại điểm b, Điều này;
d) Tiền công cứu hộ trả cho tầu sau khi đã trừ tiền công dành riêng để trả cho thuyền bộ và những người làm công khác cho chủ tầu.
2- Quyền cầm giữ hàng hải nói tại khoản 1, Điều này không áp dụng đối với những khoản tiền do người bảo hiểm bồi thường cho tầu.
Điều 34.
1- Quyền cầm giữ hàng hải để giải quyết các khoản nợ ưu tiên nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này chấm dứt sau một trăm tám mươi ngày; đối với các khoản nợ khác, thì thời hiệu này là một năm.
2- Thời hiệu của quyền cầm giữ hàng hải được tính:
a) Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;
b) Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất do đâm va hoặc tai nạn hàng hải khác;
c) Từ ngày giao hàng hoá, hành lý hoặc ngày lẽ ra phải làm việc đó, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất hàng hoá, hành lý;
d) Từ ngày phát sinh khoản nợ, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ nói tại khoản 5, Điều 31 của Bộ luật này;
e) Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khoản nợ khác.
3- Quyền cầm giữ hàng hải đối với các khoản nợ nói tại Điều 33 của Bộ luật này hết hiệu lực khi chủ tầu đã thanh toán các khoản nợ liên quan. Nếu tiền thanh toán vẫn còn nằm trong tay thuyền trưởng hoặc người đã được uỷ nhiệm thay mặt chủ tầu hoặc người khai thác tầu để thanh toán các khoản nợ đó, thì quyền cầm giữ hàng hải vẫn còn hiệu lực.
4- Khi toà án không thể thực hiện việc kê biên tầu trong phạm vi nội thuỷ hoặc lãnh hải Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt Nam, thì thời hiệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này kết thúc sau ba mươi ngày, tính từ ngày tầu về đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng tối đa không được quá hai năm, tính từ ngày phát sinh khoản nợ.
Điều 35.
1- Theo yêu cầu của chủ nợ, Giám đốc cảng vụ có quyền tạm giữ trong vòng bẩy mươi hai giờ các tài sản sau đây:
a) Tầu biển, để bảo đảm cho các khiếu nại đối với tầu về cảng phí hoặc tiền bồi thường thiệt hại cho thiết bị cảng, cầu bến, luồng lạch, vũng đậu tầu, ụ tầu;
b) Xác tầu đắm hoặc các vật thể khác đã cản trở các hoạt động hàng hải, để bảo đảm cho các khiếu nại liên quan đến việc thải chúng.
2- Chủ nợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về yêu cầu tạm giữ nói tại khoản 1, Điều này. Thời hiệu khiếu nại về việc tạm giữ nói tại khoản 1, Điều này là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.
3- Sau bảy mươi hai giờ, tài sản bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, Điều này được giải phóng, nếu không có quyết định khác của toà án.
Điều 36.
1- Trong trường hợp cần thiết, để bảo đảm cho việc giải quyết các tranh chấp đã được thụ lý, Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương có quyền ra lệnh bắt giữ tầu biển.
2- Tầu biển nước ngoài có thể bị bắt giữ tại Việt Nam theo yêu cầu của toà án nước ngoài để bảo đảm cho việc giải quyết việc kiện mà toà án đó thụ lý.
3- Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thuyền trưởng nhận được lệnh bắt giữ mà chủ tầu không thực hiện các biện pháp bảo đảm thay thế, thì toà án đã ra lệnh bắt giữ có quyền quyết định bán đấu giá tầu biển.
Điều 37.
1- Sau khi chủ tầu hoặc người khai thác tầu đã thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc đã thanh toán đủ các khoản nợ, thì tầu biển đang bị cầm giữ, bị tạm giữ, bị bắt giữ hàng hải phải được giải phóng ngay. Những người khiếu nại không có quyền thực hiện bất cứ hành động nào xâm phạm tài sản hoặc quyền lợi khác của chủ tầu hoặc người khai thác tầu.
2- Tầu biển cũng có thể được giải phóng theo yêu cầu của chính những người đã yêu cầu cầm giữ, tạm giữ, bắt giữ hàng hải tầu biển đó. Mọi phí tổn liên quan do người yêu cầu chịu trách nhiệm thanh toán.
CHƯƠNG III. THUYỀN BỘ
Điều 38.
Thuyền bộ của tầu gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và những người khác làm việc trong định biên của tầu, sau đây gọi chung là thuyền viên.
Điều 39.
Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam phải là công dân Việt Nam. Trong các trường hợp do Bộ trưởng Bộ giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định, thuyền viên là công dân Việt Nam được phép làm việc trên tầu biển nước ngoài và thuyền viên là công dân nước ngoài được phép làm việc trên tầu biển Việt Nam.
Điều 40.
Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam phải có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, tiêu chuẩn chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện.
Điều 41.
1- Thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm theo chức danh.
2- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định chức danh, trách nhiệm theo chức danh và chế độ kỷ luật đối với thuyền viên làm việc trên tầu biển Việt Nam; đối với thuyền viên làm việc trên các tầu biển chuyên dùng để khai thác, chế biến hải sản, thì do Bộ trưởng Bộ thuỷ sản quy định.
3- Chủ tầu quy định chức danh, trách nhiệm theo chức danh của thuyền viên chưa được Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện hoặc Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định.
Điều 42.
1- Chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển Việt Nam được xác định trên cơ sở pháp luật Việt Nam.
2- Trong trường hợp chủ tầu hoặc thuyền trưởng yêu cầu thuyền viên Việt Nam phải rời tầu, thì chủ tầu có nghĩa vụ chu cấp mọi chi phí sinh hoạt và đi đường cần thiết để đưa thuyền viên về đúng nơi quy định trong hợp đồng lao động hoặc về đến cảng đã tiếp nhận thuyền viên vào làm việc, nếu trong hợp đồng lao động không có thoả thuận khác.
3- Trong trường hợp tài sản riêng hợp pháp của thuyền viên Việt Nam bị tổn thất do tầu bị tai nạn, thì chủ tầu phải bồi thường tài sản đó theo giá trị thị trường ở nơi và thời điểm giải quyết tại nạn. Thuyền viên có lỗi trực tiếp gây ra tai nạn không có quyền đòi bồi thường tài sản của mình đã bị tổn thất.
4- Chế độ lao động, nghĩa vụ và quyền lợi của thuyền viên Việt Nam làm việc trên tầu biển nước ngoài và của thuyền viên nước ngoài làm việc trên tầu biển Việt Nam được xác định trên cơ sở hợp đồng thuê thuyền viên.
Điều 43.
Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tầu. Mọi người có mặt trên tầu đều phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.
Điều 44.
1- Thuyền trưởng không được phép rời tầu khi tầu đang hành trình hoặc đang gặp nguy hiểm, trừ trường hợp việc thuyền trưởng rời tầu là hết sức cần thiết.
2- Thuyền trưởng có nghĩa vụ trực tiếp điều khiển tầu ra, vào cảng, kênh đào, luồng sông và khi tầu hoạt động trong vùng nước cảng hoặc khi xảy ra các tình huống đặc biệt khó khăn, nguy hiểm.
3- Thuyền trưởng có nghĩa vụ sử dụng hoa tiêu, tầu lai dắt trong các trường hợp do pháp luật quy định hoặc để bảo đảm an toàn cho tầu.
Việc sử dụng hoa tiêu không miễn giảm nghĩa vụ của thuyền trưởng nói tại khoản 2, Điều này.
Điều 45.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ thực hiện mẵn cán các nhiệm vụ thuộc chức trách của mình theo đúng lương tâm nghề nghiệp.
2- Trước và trong khi tầu đang hành trình, thuyền trưởng có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để tầu có đủ các điều kiện an toàn hàng hải cần thiết, phù hợp với tiêu chuẩn nghề nghiệp, các quy định về trang thiết bị, vỏ tầu, dự trữ, chất lượng thuyền bộ và các vấn đề khác có liên quan đến an toàn hàng hải cho tầu và người ở trên tầu.
3- Thuyền trưởng có quyền từ chối không cho tầu hành trình, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải cần thiết.
4- Thuyền trưởng có quyền áp dụng các biện pháp khen thưởng hoặc kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền; có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tầu những thuyền viên không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm kỷ luật.
Điều 46.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ quan tâm thích đáng để hàng được bốc lên tầu, sắp xếp và bảo quản trên tầu, dỡ khỏi tầu một cách hợp lý, mặc dù các công việc này đã được giao cho những người có trách nhiệm thực hiện.
2- Thuyền trưởng có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để hàng hoá trên tầu không bị hư hỏng hoặc mất mát; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá; phải tận dụng mọi khả năng thông báo cho những người có lợi ích liên quan biết về những sự kiện đặc biệt, liên quan đến hàng hoá.
Điều 47.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tầu, người và các tài sản trên tầu.
2- Trong trưởng hợp cảng đích bị chiến tranh đe doạ hoặc bị phong toả, thuyền trưởng có nghĩa vụ đưa tầu vào cảng an toàn gần nhất và thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo vệ tầu, người, tài sản trên tầu, tài liệu của tầu.
3- Trong trường hợp tầu có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ, thuyền trưởng có nghĩa vụ tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên.
Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời tầu, sau khi đã tìm mọi cách cứu nhật ký hàng hải, hải đồ, tài liệu khác của tầu, đồ vật có giá trị cao và quỹ của tầu.
Điều 48.
1- Thuyền trưởng có nghĩa vụ tìm kiếm và cứu nạn những người đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển, nếu việc thực hiện nghĩa vụ này không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho tầu và những người đang trên tầu của mình.
Chủ tầu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng vi phạm nghĩa vụ này.
2- Thuyền trưởng của tầu đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển có quyền yêu cầu cứu nạn và sau khi thoả thuận với các tầu đến cứu nạn, có quyền chỉ định tầu thực hiện hành động cứu hộ.
Điều 49.
1- Thuyền trưởng là người đại diện của chủ tầu và của những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá khi giải quyết những công việc thông thường trong việc điều khiển tầu, quản trị tầu và hàng hoá.
2- Trong phạm vi các công việc nói tại khoản 1, Điều này, thuyền trưởng có quyền nhân danh chủ tầu và người có lợi ích liên quan đến hàng hoá thực hiện các hành vi pháp lý, có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng trước toà án khi tầu ở ngoài cảng đăng ký, trừ trường hợp chủ tầu hoặc người có lợi ích liên quan đến hàng hoá tuyên bố hạn chế một phần hoặc toàn bộ quyền đại diện đó. Tuyên bố này còn có hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba, nếu người đó biết về sự hạn chế này.
Điều 50.
1- Trong trường hợp cần thiết, khi tầu ở ngoài cảng đăng ký, thuyền trưởng có quyền vay tín dụng hoặc nhân danh chủ tầu để vay tiền mặt, nhưng chỉ trong giới hạn đủ để sửa chữa tầu, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tầu hoặc vì nhu cầu khác để có thể tiếp tục chuyến đi.
2- Trong thời hạn nói tại khoản 1, Điều này, thuyền trưởng còn có quyền đem bán một phần tài sản hoặc phần dự trữ dư thừa của tầu, nếu việc chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tầu không có lợi hoặc không hiện thực.
3- Trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không còn cách nào khác để có đủ các điều kiện cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi, thì thuyền trưởng có quyền cầm cố hoặc đem bán một phần hàng hoá sau khi đã tìm mọi cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển và chủ tầu mà không được.
4- Khi lựa chọn biện pháp để có khoản tiền cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi, thuyền trưởng có nghĩa vụ giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tầu và những người có lợi ích liên quan đến hàng hoá.
Điều 51.
1- Trong khi đang hành trình mà trên tầu không còn lương thực, thực phẩm dự trữ, thuyền trưởng có quyền trưng dụng một phần hàng hoá là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tầu; nếu thật cần thiết, thì có quyền trưng dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tầu. Việc trưng dụng này phải được lập thành biên bản.
2- Chủ tầu có nghĩa vụ bồi thường số lương thực, thực phẩm bị trưng dụng.
Điều 52.
1- Thuyền trưởng có trách nhiệm ghi vào nhật ký hàng hải và lập biên bản với sự tham gia của nhân viên y tế của tầu và hai nhân chứng về các trường hợp sinh, tử xẩy ra trên tầu và các sự kiện có liên quan. Thuyền trưởng có nghĩa vụ lập bản kê và bảo quản tài sản của người chết để lại trên tầu.
2- Thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo về các trường hợp sinh, tử xảy ra ở trên tầu và chuyển di chúc, bản kê tài sản của người chết cho cơ quan hộ tịch có thẩm quyền ở cảng Việt nam đầu tiên mà tầu ghé vào hoặc cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt nam, nếu tầu đến cảng nước ngoài .
3- Sau khi đã cố gắng tìm mọi cách để xin chỉ thị của chủ tầu và hỏi ý kiến của thân nhân người chết, thuyền trưởng nhân danh chủ tầu làm thủ tục và tổ chức mai táng.
Mọi chi phí liên quan được thanh toán theo quy định của pháp luật.
Điều 53.
1- Khi xảy ra hành vi phạm tội ở trên tầu, thì thuyền trưởng có trách nhiệm:
a) áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, lập hồ sơ theo qui định của pháp luật;
b) Bảo vệ chứng cứ và tuỳ theo điều kiện cụ thể, chuyển giao người có hành vi phạm tội và hồ sơ cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở cảng Việt Nam đầu tiên mà tầu ghé vào hoặc cho tầu thuộc các lực lượng vũ trang Việt Nam gặp ở trên biển khi tầu đang hành trình hoặc thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam và làm theo chỉ thị của cơ quan này, nếu tầu đến cảng nước ngoài.
2- Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn, trật tự cho tầu, người ở trên tầu và hàng hoá vận chuyển trên tầu, thuyền trưởng có quyền giữ bất cứ người nào có liên quan đang ở trên tầu tại một phòng dành riêng.
Điều 54.
1- Khi tầu đến cảng nước ngoài, thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam biết về việc tầu đến cảng, trừ trường hợp không có điều kiện thực hiện trách nhiệm này.
2- Thuyền trưởng có trách nhiệm xuất trình các tài liệu của tầu, nếu cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự yêu cầu.
Điều 55.
1- Ngay sau khi xảy ra các tai nạn hàng hải, phát hiện các tai nạn hàng hải hoặc sự kiện đặc biệt liên quan đến an toàn hàng hải tại khu mực mà tầu hoạt động, thuyền trưởng có nghĩa vụ thông báo ngay cho nhà chức trách nơi gần nhất biết.
2- Sau khi tầu ghé vào cảng Việt Nam đầu tiên trong chuyến đi xảy ra tai nạn hàng hải hoặc khi xảy ra tổn thất toàn bộ, thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho các cơ quan quản lý an toàn hàng hải Việt Nam một cách đầy đủ về sự kiện đó. Thuyền trưởng và những người liên quan có thể bị cơ quan này thẩm vấn, nếu xét thấy cần thiết.
3- Tai nạn hàng hải nói tại Bộ luật này là tai nạn do đâm va và các sự cố liên quan đến tầu, gây hậu quả chết người, gậy thương tích, làm cho tầu bị hư hỏng, chìm đắm, phá huỷ, bị cháy, bị mắc cạn hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Điều 56.
1- Trong trường hợp tầu, người ở trên tầu hoặc hàng hoá vận chuyển trên tầu bị tổn thất do gặp tai nạn hoặc nghi ngờ là có tổn thất, thì thuyền trưởng có nghĩa vụ làm "Kháng nghị hàng hải" và chậm nhất là hai mươi bốn giờ sau khi xảy ra tai nạn hoặc kể từ khi tầu ghé vào cảng đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, phải trình cơ quan có thẩm quyền để xác nhận việc trình kháng nghị này.
2- Bộ trưởng Bộ giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc trình "Kháng nghị hàng hải" tại các cảng biển Việt Nam, trình tự và thủ tục xác nhận vào "Kháng nghị hàng hải".
3- Khi tầu hoạt động ở nước ngoài, thuyền trưởng trình "Kháng nghị hàng hải" tại cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự có thẩm quyền của Việt Nam hoặc trình cho cơ quan có thẩm quyền ở địa phương để xác nhận việc trình kháng nghị này.
CHƯƠNG IV. CẢNG BIỂN VÀ CẢNG VỤ
Điều 57.
1- Cảng biển nói tại Bộ luật này là cảng được mở ra để tầu biển ra, vào hoạt động. Cảng biển bao gồm các khu vực sau đây:
a) Kho bãi, cầu cảng, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ hàng hải, sau đây gọi chung là vùng đất cảng;
b) Vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu - chuyển tải, luồng ra, vào cảng, vùng tránh bão, sau đây gọi chung là vùng nước cảng.
2- Khu vực hàng hải nói tại Bộ luật này bao gồm vùng nước của nhiều cảng gần kề nhau và luồng quá cảng.
3- Hội đồng bộ trưởng quy định việc mở các cảng biển.
Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện công bố việc mở cảng biển, việc tạm thời cấm tầu ra, vào cảng và ban hành Quy chế hoạt động hàng hải trong từng vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải.
Điều 58.
1- Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng hải tại các khu vực hàng hải và vùng nước cảng biển là cảng vụ.
2- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện công bố khu vực trách nhiệm của cảng vụ, sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương; quy định về tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cảng vụ.
Điều 59.
Người có quyền chỉ huy cao nhất của cảng vụ là Giám đốc cảng vụ, Giám đốc cảng vụ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Tổ chức thực hiện quy chế hoạt động của cảng vụ, kiểm tra việc chấp hành các quy định bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải;
2- Không cho phép tầu vào hoặc rời cảng khi tầu không có đủ các điều kiện an toàn hàng hải cần thiết hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ, tiền phạt vi phạm quy chế hoạt động tại cảng;
3- Thực hiện yêu cầu tạm giữ, bắt giữ hàng hải đối với tầu biển hoặc lệnh bắt giữ tầu biển của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
4- Cấp giấy phép hoạt động cho tầu thuyền và người hoạt động trong khu vực trách nhiệm; thu hồi giấy phép đã cấp, nếu xét thấy không đủ điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải;
5- Tổ chức tìm kiếm và cứu nạn tầu, người trong khu vực trách nhiệm;
6- Xử phát hành chính các hành vi vi phạm quy định về an toàn hàng hải, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, vệ sinh và trật tự hàng hải.
Điều 60.
1- Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình, các cơ quan quản lý Nhà nước về hàng hải, an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế, văn hoá, phòng chống cháy - nổ, bảo vệ môi trường và các cơ quan quản lý Nhà nước khác hoạt động tại cảng biển theo quy định của pháp luật.
2- Các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm hoạt động thường xuyên tại cảng có quyền đặt trụ sở làm việc trong cảng, Giám đốc xí nghiệp cảng có nghĩa vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ.
3- Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước hoạt động tại cảng biển.
CHƯƠNG V. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
MỤC A. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 61.
1- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá là hợp đồng được ký kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển mà theo đó người vận chuyển thu tiền cước vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tầu biển để vận chuyển hàng hoá từ cảng bốc hàng đến cảng đích.
Hợp đồng vận chuyển được ký kết theo các hình thức do các bên thoả thuận và là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển.
2- Người vận chuyển là người dùng tầu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tầu thuộc sở hữu của người khác để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá.
Người thuê vận chuyển là người nhân danh mình hoặc nhân danh người khác ký hợp đồng để thuê người vận chuyển vận chuyển hàng hoá.
3- Người thuê vận chuyển có quyền chỉ định một người khác thay mặt mình thực hiện nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển, sau đây gọi là người giao hàng.
Các quy định tại Chương này đối với người giao hàng cũng được áp dụng đối với người thuê vận chuyển, nếu trong thực tế người thuê vận chuyển tự mình giao hàng cho người vận chuyển.
Điều 62.
1- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá có thể được ký kết với điều kiện người vận chuyển phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tầu hoặc một phần tầu cụ thể để vận chuyển hàng hoá theo chuyến hoặc trong thời hạn nhất định, sau đây gọi là hợp đồng thuê tầu.
2- Hợp đồng vận chuyển hàng hoá cũng có thể được ký kết với điều kiện người vận chuyển không phải dành cho người thuê vận chuyển nguyên tầu hoặc một phần tầu cụ thể mà chỉ căn cứ vào chủng loại, số lượng, kích thước hoặc trọng lượng của hàng hoá để vận chuyển, sau đây gọi là hợp đồng lưu khoang.
Điều 63.
Người thuê vận chuyển có thể chuyển giao quyền theo hợp đồng của mình cho người thứ ba mà không cần người vận chuyển đồng ý, nhưng vẫn phải có trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm với người thứ ba đã được chuyển giao quyền.
Điều 64.
Người vận chuyển có nghĩa vụ dùng tầu đã được chỉ định trong hợp đồng để vận chuyển hàng hoá, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đối với hợp đồng thuê tầu, thì người vận chuyển chỉ được thay thế tầu đã được chỉ định trong hợp đồng bằng tầu khác, sau khi người thuê vận chuyển đồng ý;
b) Đối với hợp đồng lưu khoang, thì người vận chuyển có quyền thay thế tầu đã được chỉ định trong hợp đồng bằng một tầu khác cùng loại, có đủ điều kiện cần thiết để vận chuyển hàng hoá, nếu hợp đồng không cấm việc thay thế tầu và phải thông báo cho người thuê vận chuyển biết.
Điều 65.
1- Thời hiệu khiếu nại liên quan đến việc thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hoá là một năm, tính từ ngày thanh toán tiền cước vận chuyển.
2- Thời hiệu khiếu nại về hư hỏng hoặc mất mát hàng hoá vận chuyển theo vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương là một năm, tính từ ngày trả hàng hoặc lẽ ra phải trả hàng cho người nhận hàng.
Điều 66.
Các quy định tại Chương này không áp dụng đối với việc vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện. Hội đồng bộ trưởng quy định việc vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện bằng tầu biển.
MỤC B. BỐC HÀNG
Điều 67.
1- Người vận chuyển có nghĩa vụ đưa tầu đến cảng bốc hàng trong trạng thái sẵn sàng để nhận hàng, đúng thời điểm và địa điểm; lưu tầu tại nơi bốc hàng theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá.
2- Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo để trước và khi bắt đầu chuyến đi, tầu có đủ khả năng đi biển; có thuyền bộ thích hợp; được cung ứng đầy đủ trang thiết bị và vật phẩm dự trữ; các hầm hàng, hầm lạnh và khu vực khác dùng để vận chuyển hàng hoá có đủ các điều kiện nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá phù hợp với tính chất của hàng hoá.
Điều 68.
1- Nếu trong hợp đồng không có thoả thuận cụ thể về nơi bốc hàng tại cảng bốc hàng, thì người vận chuyển đưa tầu đến địa điểm được tập quán địa phương coi là nơi bốc hàng.
2- Nếu việc vận chuyển được thực hiện theo hợp đồng thuê tầu, thì người vận chuyển đưa tầu đến nơi bốc hàng do người thuê vận chuyển chỉ định. Nơi bốc hàng này phải an toàn, không gây trở ngại cho việc tầu vào, ra, chờ đợi cùng với hàng hoá. Trong trường hợp có nhiều người thuê vận chuyển mà họ không thoả thuận được về nơi bốc hàng hoặc khi người thuê vận chuyển không chỉ định rõ nơi bốc hàng, thì người vận chuyển đưa tầu đến địa điểm được tập quán địa phương coi là nơi bốc hàng.
3- Người thuê vận chuyển trong trường hợp thuê tầu, trừ tầu chuyên tuyến, có thể yêu cầu người vận chuyển thay đổi vị trí tầu, mặc dù nơi bốc hàng đã được ghi rõ trong hợp đồng. Người thuê vận chuyển phải thanh toán đầy đủ các chi phí liên quan đến việc thực hiện yêu cầu này.
4- Người thuê vận chuyển trong hợp đồng lưu khoang chỉ được yêu cầu người vận chuyển thay đổi vị trí tầu, nếu đã có thoả thuận trong hợp đồng hoặc được tập quán địa phương cho phép.
Điều 69.
1- Nếu việc vận chuyển hàng hoá được thực hiện theo hợp đồng thuê tầu, thì người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng về việc tầu đã đến cảng bốc hàng và sẵn sàng để nhận hàng, sau đây gọi là "Thông báo sẵn sàng".
Ngày, giờ có hiệu lực của "Thông báo sẵn sàng" do các bên thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thoả thuận, thì được xác định theo tập quán địa phương.
Người vận chuyển phải bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do nội dung của "Thông báo sẵn sàng" không dúng với sự thật ở thời điểm người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng nhận được văn bản này.
2- Nếu việc vận chuyển hàng hoá được thực hiện theo hợp đồng lưu khoang, thì người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo trong thời gian hợp lý cho người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng biết trước về nơi bốc hàng lên tầu, thời điểm mà tầu sẵn sàng nhận hàng và thời hạn tập kết hàng hoá.
Trách nhiệm thông báo này không áp dụng đối với tầu chuyên tuyến, trừ trường hợp lịch tầu có sự thay đổi.
Điều 70.
1- Thời hạn bốc hàng do các bên thoả thuận trong hợp đồng thuê tầu; nếu không có thoả thuận, thì áp dụng tập quán địa phương.
2- Thời gian gián đoạn do người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng gây ra, cũng như thời gian tầu thay đổi vị trí theo yêu cầu của người thuê vận chuyển đều được tính vào thời hạn bốc hàng.
3- Thời gian gián đoạn do người vận chuyển gây ra hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng hoặc do điều kiện thời tiết làm ảnh hưởng đến việc bốc hàng đúng kỹ thuật hoặc có thể gây nguy hiểm cho việc bốc hàng đều không được tính vào thời hạn bốc hàng.
4- Người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng có thể thoả thuận với người vận chuyển về chế độ thưởng cho việc bốc hàng xong trước thời hạn hoặc phạt đối với việc bốc hàng quá thời hạn bốc hàng đã thoả thuận.
Điều 71.
1- Các bên tham gia hợp đồng thuê tầu có thể thoả thuận trong hợp đồng về thời gian cho phép kéo dài thêm ngoài thời hạn bốc hàng nói tại Điều 70 của Bộ luật này, sau đây gọi là thời hạn dôi nhật. Nếu trong hợp đồng không quy định cụ thể số ngày, giờ, thì thời hạn dôi nhật được các bên liên quan xác định theo tập quán địa phương.
2- Tiền thanh toán về thời hạn dôi nhật do các bên thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thoả thuận, thì xác định theo tập quán địa phương.
Nếu tập quán địa phương cũng không có quy ước, thì khoản tiền này được xác định trên cơ sở tổng chi phí thực tế để duy trì tầu và thuyền bộ trong thời hạn dôi nhật.
3- Thời gian tầu phải lưu lại cảng bốc hàng sau thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật do người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng gây ra gọi là thời gian lưu tầu. Người vận chuyển có quyền đòi bồi thường các thiệt hại phát sinh do lưu tầu.
Điều 72.
Người thuê vận chuyển có quyền thay thế hàng hoá đã được ghi trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng loại hàng hoá khác có tính chất tương đương, không ảnh hưởng đến quyền lợi của người vận chuyển và những người thuê vận chuyển khác.
Tiền cước vận chuyển đối với loại hàng hoá thay thế không được thấp hơn giá cước đã thoả thuận đối với loại hàng hoá bị thay thế.
Điều 73.
1- Hàng hoá phải được sắp xếp trên tầu theo "Sơ đồ hàng hoá" do thuyền trưởng quyết định. Việc xếp hàng hoá trên boong phải được người giao hàng đồng ý bằng văn bản.
2- Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc chu đáo tới việc bốc hàng; sắp xếp, chằng buộc và ngăn cách hàng hoá ở trên tầu. Các chi phí liên quan do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 74.
Người vận chuyển có quyền cho tầu rời nơi bốc hàng sau khi thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật trong hợp đồng thuê tầu hoặc thời hạn tập kết hàng hoá trong hợp đồng lưu khoang đã kết thúc, mặc dù toàn bộ hàng hoá hoặc một phần hàng hoá được thuê vận chuyển chưa được bốc lên tầu do những nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển. Trong trường hợp này, người vận chuyển vẫn được thu đủ tiền cước vận chuyển, kể cả tiền cước của số hàng hoá chưa được bốc lên tầu, cước thu đối với số hàng hoá đó gọi là cước khống.
Điều 75.
1- Trong trường hợp cho thuê nguyên tầu, người vận chuyển có quyền thu đủ cước, nhưng phải thực hiện các yêu cầu sau đây của người thuê vận chuyển:
a) Cho tầu khởi hành trước thời hạn;
b) Bốc lên tầu số hàng hoá đã tập kết ở nơi bốc hàng, mặc dù thời hạn dôi nhật đã kết thúc, nếu việc bốc số hàng đó chỉ làm lưu tầu trong thời hạn không quá mười bốn ngày và vẫn được hưởng quyền lợi nói tại khoản 3, Điều 71 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp cho thuê một phần tầu, người vận chuyển có quyền thu đủ cước và từ chối bốc lên tầu số hàng hoá được đưa đến sau thời hạn bốc hàng hoặc sau thời hạn dôi nhật đã thoả thuận do nguyên nhân thuộc về người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng.
Điều 76.
1- Chỉ được xếp hàng vào những khu vực dành riêng cho việc vận chuyển hàng hoá ở trên tầu, ngay cả khi người thuê vận chuyển thuê nguyên tầu.
2- Người thuê vận chuyển có quyền đòi người vận chuyển giảm tiền cước vận chuyển và bồi thường các thiệt hại phát sinh do không nhận đủ phần tầu đã thuê theo hợp đồng thuê tầu.
Điều 77.
1- Hàng hoá phải được đóng gói và đánh dấu ký, mã hiệu hàng hoá theo quy định hiện hành.
2- Người vận chuyển có quyền từ chối bốc lên tầu những hàng hoá không bảo đảm các tiêu chuẩn đóng gói cần thiết.
3- Đối với hàng hoá dễ nổ, dễ cháy và các loại hàng hoá nguy hiểm khác hoặc loại hàng hoá cần phải có biện pháp đặc biệt khi bốc, vận chuyển, bảo quản và dỡ hàng, thì ngoài trách nhiệm nói tại khoản 1, Điều này, người thuê vận chuyển còn có nghĩa vụ cung cấp trong một thời gian thích hợp cho người vận chuyển các tại liệu và chỉ dẫn cần thiết về hàng hoá.
Người thuê vận chuyển phải bồi thường các tổn thất phát sinh do việc cung cấp chậm trễ, thiếu chính xác hoặc không hợp lệ các tài liệu và chỉ dẫn cần thiết.
Điều 78.
1- Người thuê vận chuyển dù cố ý hoặc vô ý đều phải chịu trách nhiệm đối với người vận chuyển, hành khách, thuyền viên và các chủ hàng khác về những tổn thất phát sinh do khai báo hàng hoá không chính xác hoặc không đúng sự thật.
2- Người giao hàng cũng phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1, Điều này, nếu có lỗi gây ra tổn thất.
3- Người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất nói tại khoản 1, Điều này, nếu người vận chuyển chứng minh được là họ có lỗi gây ra tổn thất đó.
Điều 79.
1- Người vận chuyển có quyền dỡ khỏi tầu, huỷ bỏ hoặc làm mất khả năng gây hại của hàng hoá dễ nổ, dễ cháy hoặc hàng hoá nguy hiểm khác mà không phải bồi thường và vẫn được thu đủ cước, nếu số hàng hoá đó đã được khai báo sai hoặc do người vận chuyển không được thông báo trước và cũng không thể nhận biết về những đặc tính nguy hiểm của hàng hoá khi bốc hàng qua sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường.
Người thuê vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh.
2- Trong trường hợp người vận chuyển đã nhận bốc lên tầu những hàng hoá nguy hiểm, mặc dù đã được thông báo trước hoặc đã nhận biết tính chất nguy hiểm của hàng hoá đó qua sự hiểu biết nghiệp vụ thông thường và đã thực hiện các biện pháp bảo quản theo đúng quy định, nhưng khi hàng hoá đó đe doạ sự an toàn của tầu, người và hàng hoá trên tầu, thì người vận chuyển cũng có quyền xử lý như quy định tại khoản 1, Điều này. Trong trường hợp này, người vận chuyển chịu trách nhiệm về tổn thất phát sinh theo các nguyên tắc về tổn thất chung và chỉ được thu cước cự ly.
MỤC C. VẬN ĐƠN
Điều 80.
1- Theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn.
2- Người vận chuyển và người giao hàng có thể thoả thuận việc thay thế vận đơn bằng giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương và thoả thuận về nội dung, giá trị của các chứng từ này theo tập quán hàng hải quốc tế.
Điều 81.
1- Vận đơn là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tầu số hàng hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng.
2- Vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng.
3- Vận đơn xác định mối quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và người nhận hàng. Các quy định trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá chỉ có tác dụng ràng buộc người nhận hàng, nếu trong vận đơn có ghi rõ điều đó.
Điều 82.
1- Vận đơn phải bao gồm nội dung cơ bản sau:
a) Tên người vận chuyển và trụ sở giao dịch chính;
b) Tên người giao hàng;
c) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;
d) Tên tầu;
e) Sự mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị, nếu xét thấy cần thiết;
g) Sự mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hoá;
h) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hoá mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hoá hoặc bao bì;
i) Tiền cước vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; ghi chú phương thức thanh toán;
k) Nơi bốc hàng và cảng bốc hàng;
l) Cảng đích hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng đích;
m) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;
n) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;
o) Chữ ký của người vận chuyển hoặc của thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển.
2- Nếu tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn, thì chủ tầu được coi là người vận chuyển. Trong trường hợp vận đơn được lập theo quy định tại khoản 1, Điều này ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển, thì chủ tầu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được đòi người vận chuyển bồi hoàn.
Điều 83.
1- Vận đơn có thể được ký phát dưới các dạng sau đây:
a) Ghi rõ tên người nhận hàng, gọi là vận đơn đích danh;
b) Ghi rõ người giao hàng hoặc những người do người giao hàng chỉ định sẽ phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn theo lệnh;
c) Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn xuất trình.
2- Nếu trong vận đơn theo lệnh không ghi rõ tên người phát lệnh trả hàng, thì người giao hàng mặc nhiên được coi là người có quyền đó.
Điều 84.
Vận đơn có thể được chuyển nhượng theo các nguyên tắc sau đây:
a) Vận đơn đích danh được chuyển nhượng bằng cách sang tên quyền sở hữu theo thủ tục do pháp luật quy định. Người có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp;
b) Vận đơn theo lệnh được chuyển nhượng bằng cách ghi vào ô ký hậu của vận đơn về người có quyền phát lệnh trả hàng. Người cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp, mặc dù vẫn còn ô ký hậu để trống;
c) Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng cách trao cho người được chuyển nhượng. Người xuất trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp pháp.
Điều 85.
1- Các đặc điểm của hàng hoá được ghi vào vận đơn theo "Giấy khai hàng" của người giao hàng.
2- Người giao hàng phải chịu trách nhiệm đối với người vận chuyển về tổn thất phát sinh do đã khai không chính xác hoặc không đúng sự thật về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng, ký, mã hiệu của hàng hoá.
Người vận chuyển vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng vận chuyển đối với những người khác, không phải là người thuê vận chuyển hoặc người giao hàng.
Điều 86.
1- Người vận chuyển có quyền ghi chú vào vận đơn các nhận xét của mình về tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hoá, nếu có nghi vấn.
2- Người vận chuyển có quyền từ chối ghi vào vận đơn sự mô tả về hàng hoá, nếu có đủ căn cứ nghi ngờ tính chính xác về lời khai báo của người giao hàng ở thời điểm bốc hàng hoặc khi không có điều kiện xác minh.
3- Người vận chuyển có quyền từ chối ghi vào vận đơn ký, mã hiệu hàng hoá, nếu chúng chưa được đánh dấu rõ ràng trên từng kiện hàng hoặc bao bì, bảo đảm dễ nhận thấy khi chuyến đi kết thúc.
4- Nếu hàng hoá được đóng gói trước khi giao cho người vận chuyển, thì người vận chuyển có quyền ghi vào vận đơn là không biết rõ nội dung bên trong.
Điều 87.
1- Việc vận chuyển hàng hoá được thực hiện với sự tham gia của người vận chuyển đường bộ, đường sông hoặc đường không, gọi là liên hiệp vận chuyển.
Vận đơn được ký phát cho cả quá trình vận chuyển hàng hoá trong liên hiệp vận chuyển, gọi là vận đơn suốt.
2- Các quy định về vận đơn nói tại Bộ luật này cũng được áp dụng đối với loại vận đơn suốt do người vận chuyển đường biển ký phát, trừ trường hợp có những văn bản pháp luật khác qui định cụ thể.
Điều 88.
1- Người vận chuyển đã ký phát vận đơn suốt có nghĩa vụ tổ chức việc vận chuyển hàng hoá và chịu trách nhiệm về hàng hoá trong cả quá trình vận chuyển theo vận đơn suốt, cho đến khi hàng đã được trả cho người nhận hàng hợp pháp.
2- Phạm vi trách nhiệm giữa người ký phát vận đơn suốt và những người vận chuyển khác trong liên hiệp vận chuyển do các bên thoả thuận theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm.
3- Người vận chuyển nào đã phải bồi thường tổn thất liên quan đến vận đơn suốt theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, thì có quyền yêu cầu những người vận chuyển khác hoàn trả số tiền bồi thường theo tỉ lệ tiền cước vận chuyển tương ứng với quãng vận chuyển do họ thực hiện.
Người vận chuyển nào chứng minh được mình đã không có lỗi, thì không phải hoàn trả số tiền đó.
4- Người vận chuyển tham gia liên hiệp vận chuyển có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của mình và tận tâm chuẩn bị cho các quãng vận chuyển khác được thực hiện có kết quả.
Người vận chuyển trong quãng cuối cùng của liên hiệp vận chuyển có nghĩa vụ bảo vệ các quyền của những người vận chuyển khác, đặc biệt là quyền cầm giữ hàng hoá.
MỤC D. THỰC HIỆN VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
Điều 89.
1- Người vận chuyển phải thực hiện việc vận chuyển hàng hoá trong thời gian hợp lý, theo đúng tuyến đường quy định trong hợp đồng hoặc theo tuyến đường thường lệ, nếu trong hợp đồng không có thoả thuận khác.
2- Người vận chuyển không bị coi là vi phạm hợp đồng, nếu tầu phải đi trệch đường để cứu người, tài sản trên biển hoặc do các nguyên nhân chính đáng khác mà không ảnh hưởng đến hợp đồng vận chuyển. Người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất hàng hoá phát sinh do tầu phải đi trệch đường trong các trường hợp này.
Điều 90.
1- Trong trường hợp tầu không vào được cảng đích do những nguyên nhân không thể vượt qua được và cũng không có khả năng chờ đợi để vào cảng đích sau một thời gian hợp lý, thì người vận chuyển được phép đưa tầu vào một cảng an toàn gần nhất và phải thông báo cho người thuê vận chuyển biết để xin chỉ thị.
2- Trong trường hợp cho thuê nguyên tầu, thì tuỳ theo điền kiện cụ thể, thuyền trưởng phải xin chỉ thị và hành động theo chỉ thị của người thuê vận chuyển. Nếu không có khả năng thực hiện chỉ thị của người vận chuyển hoặc sau một thời gian chờ đợi hợp lý mà vẫn không nhận được chỉ thị của người thuê vận chuyển, thì thuyền trưởng có thể dỡ hàng lên khỏi tầu hoặc vận chuyển hàng quay lại cảng bốc hàng, tuỳ theo sự suy xét của mình, sao cho quyền lợi của người thuê vận chuyển được bảo vệ chính đáng. Người thuê vận chuyển phải trả cho người vận chuyển cước cự ly và chi phí liên quan.
3- Trong trường hợp không cho thuê nguyên tầu, thì thuyền trưởng cũng có quyền hành động như quy định tại khoản 1, Điều này, nếu năm ngày sau khi gửi thông báo xin chỉ thị mà vẫn không nhận được chỉ thị của người thuê vận chuyển. Người thuê vận chuyển phải trả cho người vận chuyển đủ cước và chi phí liên quan.
MỤC E. DỠ HÀNG VÀ TRẢ HÀNG
Điều 91.
Các quy định tại Chương này liên quan đến việc bốc hàng cũng được áp dụng tương tự đối với việc dỡ hàng và trả hàng.
Điều 92.
1- Người thuê vận chuyển có quyền định đoạt hàng hoá cho tới khi hàng được trả cho người nhận hợp pháp, nếu chưa chính thức giao quyền này cho người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tầu bắt đầu chuyến đi, thay đổi người nhận hàng hoặc cảng đích sau khi chuyến đi đã bắt đầu với điều kiện phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan.
2- Trong trường hợp hàng hoá được vận chuyển theo vận đơn, thì các quyền nói tại khoản 1, Điều này thuộc về người nhận hàng hợp pháp nào có vận đơn gốc. Người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ thực hiện các chỉ thị của người đó sau khi đã thu lại toàn bộ số vận đơn gốc đã ký phát.
3- Các quyền nói tại khoản 1, Điều này, không được áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm chễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến đi, trừ khi người vận chuyển đồng ý.
Điều 93.
Khi tầu đến cảng đích, người vận chuyển có nghĩa vụ trả hàng cho người nhận hàng hợp pháp nào có ít nhất một bản vận đơn gốc hoặc giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương có giá trị để nhận hàng quy định tại khoản 2, Điều 80 của Bộ luật này.
Sau khi hàng đã được trả, các bản khác không còn giá trị để nhận hàng.
Điều 94.
1- Khi nhận hàng, người nhận hàng phải thanh toán cho người vận chuyển tiền cước vận chuyển, tiền bồi thường do lưu tầu hoặc các khoản chi phí khác liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước.
Trong trường hợp hàng hoá được vận chuyển theo vận đơn, thì người nhận hàng chỉ phải thanh toán các chi phí quy định trong vận đơn.
2- Người vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có quyền lưu giữ hàng, nếu người thuê vận chuyển và người nhận hàng chưa thanh toán đủ các khoản nợ hoặc khi chưa nhận được sự bảo đảm thoả đáng.
Các khoản nợ không trả đúng hạn được tính thêm lãi, theo lãi suất áp dụng tại ngân hàng giao dịch liên quan.
Các khoản nợ này bao gồm cả các chi phí đóng góp vào tổn thất chung và tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hoá.
3- Người vận chuyển mất quyền khiếu nại người thuê vận chuyển, nếu hàng đã được trả cho người nhận hàng.
Điều 95.
1- Trước khi trả hàng, người nhận hàng và người vận chuyển đều có thể yêu cầu giám định hàng hoá. Người yêu cầu phải thanh toán giám định phí.
Người vận chuyển phải thanh toán giám định phí, ngay cả khi người nhận hàng yêu cầu giám định, nếu không chứng minh được rằng hàng hoá bị mất mát, hư hỏng ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
2- Hàng hoá được coi là đã trả đủ và đúng như ghi trong vận đơn, nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển về các mất mát, hư hỏng hàng hoá ngay khi nhận hàng hoặc chậm nhất là ba ngày tính từ ngày nhận hàng, nếu không thể phát hiện thiệt hại từ bên ngoài. Đối với hàng hoá đã giám định nói tại khoản 1, Điều này, thì không cần thông báo bằng văn bản.
Mọi thoả thuận trái với quy định này đều không có giá trị.
Điều 96.
1- Nếu người nhận hàng không đến nhận hoặc từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc dỡ hàng, thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và ký gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người thuê vận chuyển biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm bồi thường.
2- Người vận chuyển có quyền hành động theo quy định tại khoản 1, Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn gốc hoặc giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương có giá trị để nhận hàng.
3- Việc bồi thường tổn thất do lưu tầu để dỡ hàng và ký gửi hàng nói tại khoản 1, Điều này cũng được giải quyết tương tự như trường hợp lưu tầu để bốc hàng.
4- Trong thời hạn sáu mươi ngày, tính từ ngày tầu đến cảng đích, nếu không có người nhận số hàng ký gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra một bảo đảm cần thiết, thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hoá mau hỏng hoặc việc ký gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng, thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.
Người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người thuê vận chuyển biết về những trường hợp nói tại khoản 1, 2 và 4, Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản 4, Điều này.
5- Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể thủ tục bán đấu giá các loại hàng hoá nói tại Điều này.
Điều 97.
1- Sau khi khấu trừ các khoản nợ của người nhận hàng và các chi phí liên quan đến việc ký gửi và bán đấu giá hàng hoá nói tại Điều 96 của Bộ luật này, số tiền còn thừa phải được gửi vào ngân hàng để trả lại cho người có quyền nhận số tiền đó.
2- Nếu tiền bán hàng không đủ để thanh toán các khoản tiền nói tại khoản 1, Điều này, thì người vận chuyển có quyền tiếp tục khiếu nại đòi những người liên quan phải trả đủ.
3- Trong thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày bán đấu giá hàng hoá mà không có ai yêu cầu nhận lại số tiền còn thừa, thì người vận chuyển đem nộp vào kho bạc Nhà nước theo thủ tục do pháp luật quy định.
MỤC G. CƯỚC PHÍ VÀ PHỤ PHÍ VẬN CHUYỂN
Điều 98.
1- Giá cước và phụ phí vận chuyển hàng hoá được xác định trên cơ sở biểu giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Nếu giá cước và phụ phí vận chuyển hàng hoá không được Hội đồng bộ trưởng quy định, thì do các bên tự thoả thuận trong hợp đồng.
2- Thời hạn, phương thức thanh toán tiền cước và phụ phí vận chuyển do các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 99.
1- Đối với số hàng hoá bị thiệt hại do có tai nạn trong khi tầu đang hành trình, thì dù với bất cứ nguyên nhân nào cũng được miễn tiền cước vận chuyển; nếu đã thu thì phải hoàn trả lại. Trong trường hợp hàng hoá lại được cứu thoát hoặc được hoàn trả lại, thì người vận chuyển chỉ được thu cước cự ly, nếu người có quyền lợi liên quan đến hàng hoá đó không thu được lợi ích gì từ quãng đường mà hàng hoá đó đã được tầu vận chuyển.
2- Cước cự ly là tiền cước vận chuyển được tính trên cơ sở tỉ lệ giữa quãng đường mà hàng hoá được vận chuyển trong thực tế so với toàn bộ quãng đường vận chuyển đã thoả thuận trong hợp đồng, cũng như trên cơ sở tỷ lệ giữa sự đầu tư chi phí, thời gian, sự rủi ro hoặc khó khăn thông thường liên quan đến quãng vận chuyển đã thực hiện so với quãng vận chuyển còn lại.
3- Trong trường hợp hàng hoá hư hỏng hoặc hao hụt do đặc tính riêng hoặc hàng hoá là súc vật mà bị chết trong khi vận chuyển, thì người vận chuyển vẫn có quyền thu đủ tiền cước vận chuyển.
Điều 100.
1- Trong trường hợp hàng hoá được bốc lên tầu vượt qúa khối lượng đã thoả thuận trong hợp đồng, thì người vận chuyển cũng chỉ có quyền thu tiền cước vận chuyển theo giá cước đã thoả thuận đối với số hàng hoá đó.
2- Trong trường hợp hàng hoá được bốc lậu lên tầu, thì người vận chuyển có quyền thu gấp đôi tiền cước vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng đích và được bồi thường các tổn thất phát sinh do việc xếp số hàng hoá bốc lậu đó trên tầu. Người vận chuyển còn có quyền dỡ số hàng hoá bốc lậu đó tại bất cứ cảng nào, nếu xét thấy cần thiết.
MỤC H. CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Điều 101.
1- Người thuê vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Người vận chuyển không đưa tầu đến nơi bốc hàng đúng thời điểm thoả thuận hoặc chậm trễ trong việc bốc hàng hoặc bắt đầu chuyến đi; người thuê vận chuyển có quyền được bồi thường các tổn thất phát sinh;
b) Khi hàng đã xếp xong mà vẫn chưa bắt đầu chuyến đi hoặc khi tầu đang thực hiện chuyến đi, người thuê vận chuyển có quyền yêu cầu dỡ hàng và phải trả đủ tiền cước vận chuyển, chi phí liên quan cho người vận chuyển.
2- Người vận chuyển có quyền từ chối, không thực hiện yêu cầu dỡ hàng của người thuê vận chuyển nói tại điểm b, khoản 1, Điều này, nếu xét thấy việc đó làm chậm trễ chuyến đi hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của những người liên quan do phải thay đổi lịch trình đã định.
Điều 102.
1- Trong trường hợp thuê nguyên tầu, người thuê vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng trước khi tầu bắt đầu chuyến đi, nhưng phải bồi thường các chi phí liên quan, ngoài ra tuỳ theo thời điểm rút khỏi hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước theo các nguyên tắc sau:
a) Phải trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng trước khi tính thời hạn bốc hàng;
b) Phải trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng sau khi tính thời hạn bốc hàng hoặc rút khỏi hợp đồng sau
khi tính thời hạn dôi nhật, nếu hợp đồng chỉ ký kết cho một chuyến;
c) Phải trả đủ tiền cước vận chuyển của cả chuyến đi mà người thuê vận chuyển rút khỏi hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi cộng thêm một nửa tiền cước vận chuyển của tất cả các chuyến đi tiếp theo, nếu hợp đồng được ký kết cho nhiều chuyến.
2- Trong trường hợp người thuê vận chuyển rút khỏi hợp đồng theo quy định tại khoản 1, Điều này, thì người vận chuyển có nghĩa vụ lưu tầu tại nơi bốc hàng cho đến khi hàng hoá đã được dỡ xong, mặc dù việc đó vượt quá thời hạn bốc hàng và thời hạn dôi nhật.
Điều 103.
Trong trường hợp không thuê nguyên tầu, thì người thuê vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng và phải bồi thường các chi phí liên quan, ngoài ra tuỳ theo thời điểm rút khỏi hợp đồng, người thuê vận chuyển còn phải trả tiền cước vận chuyển theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phải trả một nửa tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng sau thời hạn tập kết hàng hoá đã thoả thuận;
b) Phải trả đủ tiền cước vận chuyển, nếu rút khỏi hợp đồng trong khi tầu đang thực hiện chuyến đi.
Điều 104.
Người vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng trước khi bắt đầu chuyến đi, nếu số hàng hoá đã bốc lên tầu chưa đủ theo hợp đồng và tổng giá trị của số hàng hoá đó không đủ để bảo đảm cho tiền cước vận chuyển và các chi phí liên quan mà người vận chuyển phải chi cho hàng hoá, trừ khi người thuê vận chuyển đã trả đủ tiền cước vận chuyển hoặc có một sự bảo đảm thoả đáng. Người thuê vận chuyển phải trả mọi chi phí liên quan đến việc dỡ hàng và một nửa tiền cước vận chuyển đã thoả thuận.
Điều 105.
1- Các bên tham gia hợp đồng đều có quyền rút khỏi hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu trước khi tầu bắt đầu rời khỏi nơi bốc hàng đã xẩy ra các sự kiện sau đây:
a) Chiến tranh đe doạ sự an toàn của tầu hoặc hàng hoá; cảng bốc hàng hoặc cảng đích được công bố là bị phong toả;
b) Tầu bị giữ lại theo lệnh của nhà chức trách địa phương mà không do lỗi của các bên tham gia hợp đồng;
c) Tầu bị Nhà nước trưng dụng;
d) Có lệnh cấm vận chuyển hàng hoá ra khỏi cảng bốc hàng hoặc vào cảng đích.
2- Bên rút khỏi hợp đồng trong các trường hợp nói tại khoản 1, Điều này, phải chịu mọi chi phí dỡ hàng.
3- Các bên cũng có quyền rút khỏi hợp đồng, nếu các sự kiện nói tại khoản 1, Điều này xảy ra trong khi tầu đang hành trình; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả tiền cước cự ly và chi phí dỡ hàng.
Điều 106.
1- Hợp đồng mặc nhiên chấm dứt, không bên nào phải bồi thường thiệt hại, nếu sau khi hợp đồng đã ký kết và trước khi tầu rời khỏi nơi bốc hàng mà không bên nào có lỗi gây ra các trường hợp sau đây:
a) Tầu được chỉ định trong hợp đồng bị chìm đắm, mất tích, bị cưỡng đoạt hoặc được coi là hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không kinh tế.
b) Hàng hoá ghi cụ thể trong hợp đồng bị mất.
2- Trong trường hợp tầu đang hành trình, mà xẩy ra các trường hợp nói tại khoản 1, Điều này, thì người vận chuyển chỉ có quyền thu cước cự ly. Nếu chỉ có tầu bị tổn thất mà hàng hoá được cứu thoát hoặc được hoàn trả, thì người vận chuyển có quyền thu cước cự ly đối với số hàng hoá đó.
Điều 107.
Trong trường hợp hợp đồng chấm dứt theo các quy định tại Mục này, người vận chuyển vẫn phải có nghĩa vụ chăm sóc hàng hoá cho đến khi chuyển giao lại.
MỤC I. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯƠNG TỔN THẤT HÀNG HOÁ
Điều 108.
1- Người vận chuyển có trách nhiệm chăm sóc chu đáo hàng hoá và chịu trách nhiệm về các tổn thất do hư hỏng, mất mát hàng hoá từ khi nhận bốc lên tầu cho đến khi giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường tổn thất hàng hoá, nếu không chứng minh được rằng mình không có lỗi gây ra các tổn thất đó.
2- Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất hàng hoá xẩy ra do:
a) Hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng, thuyền viên khác, hoa tiêu hoặc những người làm công cho người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tầu;
b) Hoả hoạn mà bản thân người vận chuyển không gây ra;
c) Tai hoạ hoặc tai nạn hàng hải trên biển và vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động;
d) Thiên tai bất khả kháng;
e) Chiến tranh;
g) Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng;
h) Hành động bắt giữ hoặc các hành động cưỡng chế khác của nhà chức trách, nhân dân hoặc toà án;
i) Hạn chế về phòng dịch;
k) Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ;
l) Đình công, đóng cửa xí nghiệp hoặc các hành động tương tự khác làm hạn chế hoàn toàn hoặc một phần công việc do bất cứ nguyên nhân nào;
m) Bạo động hoặc gây rối;
n) Hành động cứu hoặc nhằm mục đích cứu tính mạng con người hoặc tài sản trên biển;
o) Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc bất cứ mất mát, hư hỏng nào khác của hàng hoá xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn hoặc khuyết tật khác của hàng hoá;
p) Hàng hoá không được đóng gói đúng quy cách;
q) Hàng hoá không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặckhông phù hợp;
r) Khuyết tật ẩn của tầu mà những người có trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẵn cán;
s) Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc không đồng tình với việc gây ra tổn thất hoặc không phải do đại lý và những người làm công khác cho người vận chuyển có lỗi hoặc sơ suất gây nên tổn thất.
Trong trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thoả thuận ghi trong hợp đồng, thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không đồng tình hoặc đại lý và những người làm công khác cho người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc sơ suất gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hoá.
Điều 109.
Người thuê vận chuyển không chịu trách nhiệm bồi thường về các mất mát hoặc hư hỏng xảy ra đối với người vận chuyển hoặc tầu, nếu chứng minh được rằng bản thân mình hoặc đại lý và những người làm công cho mình đã không có hành động, sự sơ suất hoặc sai lầm gây ra tổn thất đó.
Điều 110.
1- Trong trường hợp chủng loại và giá trị của hàng hoá không được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng hoặc không được ghi rõ vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương, thì người vận chuyển hoặc tầu chỉ có nghĩa vụ bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc tổn thất khác liên quan đến hàng hoá trong giới hạn tối đa tương đương với mười nghìn Frăng vàng cho mỗi kiện hoặc đơn vị hàng hoá quy ước hoặc ba mươi Frăng vàng cho mỗi kilôgam trọng lượng cả bì của số hàng hoá bị mất mát, hư hỏng tuỳ theo giá trị nào là cao nhất.
Tiền bồi thường được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỉ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ở thời điểm thanh toán bồi thường.
Tổng số tiền bồi thường được xác định trên cơ sở tham khảo giá trị hàng hoá đó tại nơi và thời điểm dỡ hàng quy định trong hợp đồng hoặc lẽ ra phải được dỡ hàng.
Giá trị của hàng hoá được xác định theo giá giao dịch thương mại, nếu không xác định được giá đó, thì xác định theo giá thị trường. Trong trường hợp cả hai giá trên đều không xác định được, thì căn cứ vào giá hàng cùng loại, cùng chất lượng tại nơi giải quyết bồi thường.
2- Trong trường hợp chủng loại và giá trị hàng hoá được người giao hàng khai báo trước khi bốc hàng và được người vận chuyển chấp nhận, ghi vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương, thì người vận chuyển chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng của hàng hoá trên cơ sở giá trị đó theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với hàng hoá bị mất mát, thì bồi thường bằng giá trị đã khai báo;
b) Đối với hàng hoá bị hư hỏng, thì bồi thường bằng mức chênh lệch giữa giá trị khai báo và giá trị còn lại của hàng hoá.
Giá trị còn lại của hàng hoá được xác định trên cơ sở giá thị trường ở nơi và thời điểm dỡ hàng hoặc lẽ ra phải dỡ hàng; nếu không xác định được, thì căn cứ vào giá thị trường ở nơi và thời điểm tầu bốc hàng cộng thêm chi phí vận chuyển đến cảng đích.
Điều 111.
Trong mọi trường hợp, người vận chuyển hoặc tầu đều không chịu trách nhiệm bồi thường các mất mát, hư hỏng hàng hoá hoặc tổn thất liên quan đến hàng hoá, nếu người giao hàng đã cố tình khai gian về chủng loại, giá trị của hàng hoá khi bốc hàng và khai báo đó đã được ghi nhận vào vận đơn, giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương.
Điều 112.
1- Trong trường hợp hàng hoá được vận chuyển theo vận đơn, thì mọi thoả thuận nhằm mục đích giảm các nghĩa vụ và trách nhiệm của người vận chuyển nói tại các Điều 67, 108 và 110 của Bộ luật này, đều không có giá trị.
2- Nếu vận đơn được ký phát theo hợp đồng thuê tầu, thì quy định tại khoản 1, Điều này được áp dụng từ khi vận đơn được chuyển nhượng cho người thứ ba.
3- Các bên tham gia hợp đồng vận chuyển chỉ có quyền thoả thuận về việc giảm trách nhiệm của người vận chuyển, khác với quy định tại khoản 1, Điều này trong các trường hợp liên quan đến:
a) Quãng thời gian từ khi nhận hàng đến trước khi bốc hàng và quãng thời gian từ khi kết thúc dỡ hàng đến khi trả xong hàng;
b) Vận chuyển súc vật sống;
c) Vận chuyển hàng hoá trên boong theo hợp đồng.
MỤC K. CẦM GIỮ HÀNG HOÁ
Điều 113.
1- Chủ nợ có quyền sử dụng quyền cầm giữ hàng hoá theo luật định để bảo đảm cho các khoản nợ ưu tiên, mặc dù hàng hoá đó đã được cầm giữ, cầm cố hoặc thế chấp để bảo đảm cho các khoản nợ khác trên cơ sở hợp đồng hoặc quyết định của toà án.
2- Các khoản nợ ưu tiên được giải quyết theo thứ tự sau đây:
a) Các loại án phí và chi phí hành án; chi phí bảo quản, bán và chia tiền bán hàng hoá; thuế và các khoản chi phí công cộng khác;
b) Tiền phân bổ hàng hoá để trả công cứu hộ hoặc đóng góp vào tổn thất chung;
c) Tiền bồi thường các tổn thất do hàng hoá gây ra;
d) Quyền lợi của người vận chuyển.
Điều 114.
1- Các chủ nợ còn có quyền cầm giữ các khoản tiền bồi thường cho tổn thất hàng hoá đã xảy ra, nhưng chưa được phục hồi và tiền phân bổ cho hàng hoá trong trường hợp xảy ra tổn thất chung.
2- Các chủ nợ không có quyền cầm giữ các khoản tiền do người bảo hiểm bồi thường cho hàng hoá.
Điều 115.
1- Quyền cầm giữ hàng hoá chấm dứt hiệu lực, kể từ khi hàng hoá được trả cho người nhận hàng hợp pháp.
2- Quyền cầm giữ các khoản tiền liên quan đến hàng hoá chấm dứt hiệu lực, kể từ khi thanh toán các khoản tiền đó cho người nhận hợp pháp.
CHƯƠNG VI. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH VÀ HÀNH LÝ
Điều 116.
1- Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý là hợp đồng được ký kết giữa người vận chuyển và hành khách mà theo đó người vận chuyển thu tiền công vận chuyển hành khách, tiền cước hành lý do hành khách trả và dùng tầu biển để vận chuyển hành khách từ cảng nhận khách đến cảng đích.
Hợp đồng là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa người vận chuyển và hành khách. Vé đi tầu là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng.
2- Hành khách có nghĩa vụ trả tiền công vận chuyển hành khách, tiền cước hành lý và phí dịch vụ khác cho người vận chuyển.
3- Những thoả thuận nhằm hạn chế quyền của hành khách hoặc miễn giảm trách nhiệm của người vận chuyển quy định tại Bộ luật này đều không có giá trị.
4- Người vận chuyển có quyền thay thế vé bằng loại chứng từ tương đương, nếu hành khách được vận chuyển trên tầu biển không chuyên dùng chở khách.
Điều 117.
1- Hành khách có nghĩa vụ phục tùng sự chỉ huy của thuyền trưởng và phải chấp hành mọi nội quy, chỉ dẫn trên tầu.
2- Hành khách được hưởng mọi quyền lợi theo đúng hạng vé và không phải trả tiền cước vận chuyển đối với hành lý xách tay trong phạm vi trọng lượng và chủng loại do người vận chuyển quy định.
Điều 118.
1- Người vận chuyển có nghĩa vụ chuẩn bị cho tầu có đủ khả năng đi biển và an toàn vận chuyển cần thiết tương tự như quy định tại Điều 67 của Bộ luật này.
2- Người vận chuyển có nghĩa vụ chăm sóc và bảo vệ chu đáo hành khách và hành lý của họ từ khi nhận khách lên tầu cho đến khi hành khách và hành lý của họ rời cầu tầu ở cảng đích an toàn; chịu mọi phí tổn để đưa đón, chu cấp ăn uống, phục vụ sinh hoạt và giải trí trong các trường hợp đặc biệt xảy ra ngoài dự kiến, trong thời gian tầu thực hiện chuyến đi.
Điều 119.
Người vận chuyển không chịu trách nhiệm về việc hành khách bị các nhà chức trách tại cảng mà tầu ghé vào trong thời gian thực hiện chuyến đi bắt giữ do những nguyên nhân mà bản thân hành khách tự gây ra.
Điều 120.
1- Hành khách lậu vé có nghĩa vụ trả đủ tiền công vận chuyển cho quãng đường đi tầu và một khoản tiền phạt tương đương.
2- Thuyền trưởng có quyền đưa hành khách lậu vé lên bờ hoặc chuyển sang một tầu khác để đưa về cảng, nơi hành khách đó đã lên tầu và phải thông báo cho nhà chức trách có thẩm quyền biết về tên, tuổi, quốc tịch của hành khách lậu vé, nơi hành khách lên tầu và trốn trên tầu. Hành khách lậu vé vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1, Điều này.
Điều 121.
1- Nếu hành khách không có mặt tại tầu đúng thời điểm quy định, kể cả khi tầu ghé vào cảng trong thời gian thực hiện chuyến đi, thì người vận chuyển có quyền không trả lại tiền công vận chuyển đã thu.
2- Nếu hành khách bị ốm đau nguy hiểm đến tính mạng mà không thể đi tầu được hoặc bị chết trong vòng ít nhất là hai mươi bốn giờ trước khi tầu bắt đầu chuyến đi hoặc trong khi tầu đang hành trình và khi hành khách từ chối tiếp tục đi tầu vì những nguyên nhân do người vận chuyển gây ra, thì hành khách được quyền nhận lại toàn bộ hoặc một phần tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại.
3- Trong trường hợp tầu không thể đến cảng đích hoặc không đến được cảng đích đúng thời gian quy định vì những nguyên nhân khách quan không thuộc trách nhiệm của người vận chuyển, thì người vận chuyển có nghĩa vụ hoàn trả cho hành khách số tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại hoặc phải chịu phí tổn đưa hành khách quay lại cảng nhận khách hoặc đến cảng đích tuỳ theo ý muốn của hành khách, bằng tầu biển hoặc các phương tiện vận chuyển khác, nếu không có điều kiện vận chuyển bằng tầu biển chở khách.
Điều 122.
1- Hành khách có thể rút khỏi hợp đồng và yêu cầu được nhận lại tiền công vận chuyển, nếu đã thông báo ý định của mình cho người vận chuyển biết trước bảy ngày trong vận chuyển quốc tế hoặc một ngày trong vận chuyển nội địa, trước khi tầu bắt đầu chuyến đi.
Người vận chuyển có quyền giữ lại 25% tiền công vận chuyển, nếu không bán lại được cho người khác vé đi tầu đó.
2- Hành khách có thể rút khỏi hợp đồng và nhận lại toàn bộ tiền vận chuyển, nếu ba ngày sau thời điểm lẽ ra tầu phải bắt đầu chuyến đi mà tầu vẫn không rời cảng, đối với loại tầu không chuyên dùng chở khách, thì thời hạn đó là bảy ngày.
Điều 123.
1- Trong trường hợp vận chuyển hành khách bằng tầu không chuyên dùng chở khách, thì người vận chuyển có quyền rút khỏi hợp đồng và hoàn trả tiền công vận chuyển cho hành khách vì không thể bắt đầu chuyến đi do những nguyên nhân không thuộc về mình.
2- Người vận chuyển cũng có quyền theo quy định tại khoản 1, Điều này khi tầu đang thực hiện chuyến đi và có nghĩa vụ thực hiện các quy định tại khoản 3, Điều 121 của Bộ luật này.
Điều 124.
Trong trường hợp tầu chưa bắt đầu chuyến đi hoặc đang hành trình mà xảy ra các trường hợp nói tại khoản 1, Điều 105 của Bộ luật này, thì các bên tham gia hợp đồng đều có quyền rút khỏi hợp đồng mà khồng phải bồi thường; người vận chuyển chỉ có nghĩa vụ hoàn trả cho khách số tiền công vận chuyển tương ứng với quãng đường còn lại, ngay cả khi hành khách rút khỏi hợp đồng.
Điều 125.
1- Hợp đồng mặc nhiên chấm dứt trong các trường hợp tầu bị mất tích, bị chìm đắm, bị phá huỷ hoặc được coi là hư hỏng không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế.
2- Tiền công vận chuyển được hoàn trả cho hành khách theo quy định tại Điều 124 của Bộ luật này.
Điều 126.
1- Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách xảy ra trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không chứng minh được rằng bản thân mình hoặc các đại diện, người làm công cho mình không có lỗi để xảy ra tai nạn liên quan đến các tổn thất đó do tầu bị đâm va, chìm đắm, phá huỷ, mắc cạn, bị nổ hoặc cháy. Mọi thoả thuận nhằm làm giảm nhẹ hoặc miễn trừ trách nhiệm này của người vận chuyển đều không có giá trị.
2- Nếu người vận chuyển chứng minh được hành khách cố ý hoặc vô ý gây ra tai nạn, thì người vận chuyển được giảm một phần trách nhiệm quy định tại khoản 1, Điều này.
3- Thời gian thực hiện chuyến đi bao gồm thời gian hành khách ở trên tầu, thời gian hành khách lên tầu và rời tầu, thời gian người vận chuyển chở khách từ bờ đến tầu và ngược lại bằng đường thuỷ, nếu tiền công vận chuyển đã được tính vào giá vé chung hoặc khi phương tiện chuyển tải hành khách do người vận chuyển cung cấp.
Điều 127.
1- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách trong mức giới hạn do Hội đồng bộ trưởng quy định hoặc trên cơ sở điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận.
2- Người vận chuyển không có quyền hưởng mức giới hạn này, nếu bản thân có lỗi gây ra tổn thất hoặc các đại diện, người làm công cho người vận chuyển ở trên tầu có lỗi khi thực hiện các trách nhiệm do người vận chuyển uỷ nhiệm.
Điều 128.
1- Người vận chuyển chịu trách nhiệm về sự mất mát, hư hỏng hành lý theo các nguyên tắc liên quan đến hàng hoá quy định tại Chương V của Bộ luật này.
2- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm về sự mất mát, hư hỏng hành lý xách tay của hành khách xảy ra do người vận chuyển hoặc những người làm công trên tầu cố ý hoặc vô ý gây ra hoặc khi nhận ký gửi để bảo quản đã không chăm sóc cho đáo.
3- Người vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường đồ vật quý hiếm, tiền bạc, giấy tờ có giá trị, tác phẩm nghệ thuật và các tài sản có giá trị khác, nếu hành khách đã khai báo về tính chất và giá trị của các tài sản đó cho thuyền trưởng hoặc sĩ quan có trách nhiệm về hành lý biết khi ký gửi để bảo quản.
Điều 129.
1- Người vận chuyển có quyền lưu giữ hành lý của hành khách để bảo đảm quyền lợi của mình cho đến khi đã được thoả mãn hoặc nhận được một sự bảo đảm thoả đáng khác.
2- Hành lý không có người nhận được xử lý theo Điều 96 của Bộ luật này.
Điều 130.
1- Mọi tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách phải được báo cho người vận chuyển biết ngay sau khi xảy ra và trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày rời tầu, người khiếu nại phải gửi cho người vận chuyển văn bản khiếu nại đòi bồi thường.
2- Yêu cầu đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý phải được thông báo bằng văn bản cho người vận chuyển trong thời hạn bảy ngày, kể từ khi hành lý được giao hoặc lẽ ra phải được giao cho người nhận.
3- Thời hiệu khiếu nại đòi bồi thường các tổn thất về tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ của hành khách là hai năm, tính từ ngày hành khách rời tầu; nếu hành khách chết trên tầu thì thời hiệu đó tính từ ngày hành khách lẽ ra phải rời tầu.
Trong trường hợp hành khách chết sau khi rời tầu thì thời hiệu khiếu nại là ba năm, tính từ ngày hành khách rời tầu.
4- Thời hiệu khiếu nại đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý là sáu tháng, tính từ ngày trả hành lý hoặc ngày lẽ ra phải trả hành lý cho người nhận.
CHƯƠNG VII. HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TẦU
Điều 131.
1- Hợp đồng cho thuê tầu là hợp đồng được ký kết giữa chủ tầu và người thuê tầu, mà theo đó chủ tầu giao quyền sử dụng tầu biển của mình cho người thuê tầu trong một thời hạn hoặc một số chuyến đi liên tục vào các mục đích cụ thể được thoả thuận trong hợp đồng để hưởng tiền thuê tầu do người thuê tầu trả. Hợp đồng cho thuê tầu là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa người thuê tầu và chủ tầu.
2- Hợp đồng cho thuê tầu được ký kết theo các hình thức do hai bên thoả thuận.
Điều 132.
Hợp đồng cho thuê tầu quy định việc chủ tầu giao quyền sử dụng tầu biển cho người thuê tầu cùng với cả thuyền bộ, gọi là hợp đồng thuê tầu định hạn.
Hợp đồng cho thuê tầu chỉ quy định việc chủ tầu giao quyền sử dụng tầu biển cho người thuê tầu mà không có thuyền bộ, gọi là hợp đồng thuê tầu trần.
Điều 133.
1- Nếu có thoả thuận trong hợp đồng, thì người thuê tầu có thể cho người thứ ba thuê lại tầu, nhưng vẫn có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ tầu.
2- Các quyền và nghĩa vụ của chủ tầu quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với người cho thuê lại tầu.
Điều 134.
1- Chủ tầu có nghĩa vụ giao tầu biển cho người thuê tầu đúng địa điểm, thời điểm với trạng thái an toàn kĩ thuật cần thiết, có dủ dự trữ, phù hợp với mục đích sử dụng đã thoả thuận trong hợp đồng và duy trì như vậy suốt thời gian cho thuê tầu.
2- Chủ tầu cho thuê tầu định hạn còn có nghĩa vụ cung cấp cùng với tầu một thuyền bộ có năng lực phù hợp với mục đích sử dụng tầu đã thoả thuận trong hợp đồng, trả lương và bảo đảm các quyền lợi hợp pháp khác cho thuyền viên trong thời gian thuê tầu.
Điều 135.
1- Người thuê tầu có toàn quyền sử dụng các khu vực chuyên dùng ở trên tầu để vận chuyển hàng hoá hoặc hàng khách.
2- Nếu chủ tầu không đồng ý, người thuê tầu không có quyền sử dụng các khu vực khác ở trên tầu để vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách.
Điều 136.
1- Người thuê tầu không phải trả tiền thuê tầu cho thời gian tầu không đủ khả năng khai thác do hư hỏng, thiếu dự trữ hoặc do thuyền bộ không đủ năng lực cần thiết, nếu là tầu cho thuê định hạn. Trong trường hợp này, người thuê tầu được miễn trách nhiệm đối với các chi phí để duy trì tầu.
2- Nếu tầu không đủ khả năng khai thác do lỗi của người thuê tầu, thì chủ tầu vẫn được hưởng tiền thuê tầu và được bồi thường các thiệt hại liên quan.
Điều 137.
1- Trong thời gian tầu cho thuê định hạn, thuyền trưởng và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tầu vẫn thuộc quyền quản lý về lao động của chủ tầu. Chủ tầu hoàn toàn chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến thuyền bộ.
2- Trong hoạt động khai thác tầu, thuyền trưởng là người đại diện của người thuê tầu và phải thực hiện các chỉ thị của người thuê tầu.
3- Chủ tầu chịu trách nhiệm với người thuê tầu về việc thuyền trưởng thực hiện quyền hạn nói tại khoản 2, Điều này theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, trừ khi thuyền trưởng đã ghi rõ trong cam kết của mình là thực hiện quyền hạn đó nhân danh người thuê tầu.
Điều 138.
Nếu tầu cho thuê định hạn tham gia cứu hộ trong thời gian cho thuê, thì tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ tầu và người thuê tầu, sau khi đã trừ lần lượt các tổn thất liên quan đến hành động cứu hộ và tiền thưởng công cứu hộ cho thuyền bộ.
Điều 139.
1- Người thuê tầu có nghĩa vụ sử dụng tầu đúng các mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng và phải chăm sóc chu đáo các quyền lợi của chủ tầu.
2- Sau khi đã hết hạn cho thuê tầu, người thuê tầu có nghĩa vụ giao trả tầu cho chủ tầu đúng địa điểm, thời điểm và trạng thái kĩ thuật như đã thoả thuận.
Người thuê tầu có trách nhiệm trả tiền thuê tầu cho đến ngày giao trả tầu cho chủ tầu.
3- Người thuê tầu có nghĩa vụ bảo dưỡng tầu và các trang thiết bị của tầu, nếu không có thoả thuận khác trong hợp đồng.
4- Người thuê tầu trần còn có nghĩa vụ sửa chữa các hư hỏng của tầu trong thời gian thuê tầu và phải thông báo cho chủ tầu biết. Chủ tầu chịu trách nhiệm trả tiền sửa chữa, nếu các tổn thất phát sinh ngoài phạm vi trách nhiệm của người thuê tầu.
Điều 140.
1- Người thuê tầu có quyền rút khỏi hợp đồng và được đòi bồi thường các thiết hại liên quan, nếu chủ tầu có lỗi trong khi thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1, Điều 134 của Bộ luật này.
2- Cả hai bên đều có quyền rút khỏi hợp đồng mà không phải bồi thường, nếu xảy ra chiến tranh, bạo loạn hoặc do các hành động cưỡng chế của chính quyền cản trở việc thực hiện hợp đồng mà các sự kiện đó không thể chấm dứt sau một thời gian chờ đợi hợp lý.
Điều 141.
1- Hợp đồng cho thuê tầu mặc nhiên chấm dứt, nếu tầu bị mất tích, bị chìm đắm,
bị phá huỷ hoặc bị coi là hư hỏng không sửa chữa được hoặc việc sửa chữa là không có hiệu quả kinh tế.
2- Trong trường hợp tầu cho thuê bị mất tích, thì tiền thuê tầu được tính đến ngày thực tế nhận được tin tức cuối cùng về tầu đó.
Điều 142.
Thời hiệu khiếu nại đối với các vụ việc liên quan đến hợp đồng cho thuê tầu là hai năm, tính từ ngày hợp đồng đó chấm dứt.
CHƯƠNG VIII. ĐẠI LÝ TẦU BIỂN VÀ MÔI GIỚI HÀNG HẢI
MỤC A. ĐẠI LÝ TẦU BIỂN
Điều 143.
1- Người đại lý tầu biển là người đại diện thường trực của chủ tầu tại một cảng hoặc khu vực đại lý nhất định.
2- Chủ tầu và người đại lý ký kết hợp đồng đại lý cho từng chuyến tầu hoặc cho một thời hạn cụ thể, theo các hình thức do hai bên thoả thuận. Trong hợp đồng phải ghi rõ phạm vi uỷ thác của chủ tầu cho người đại lý.
3- Hợp đồng là cơ sở để xác định quan hệ pháp luật giữa hai bên và là bằng chứng về sự uỷ nhiệm của chủ tầu cho người đại lý trong quan hệ đối với người thứ ba.
Điều 144.
1- Trên cơ sở hợp đồng, người đại lý nhân danh chủ tầu tiến hành các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh hàng hải, bao gồm việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến hoạt động của tầu tại cảng; ký kết các hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc xếp hàng hoá, hợp đồng cho thuê tầu, hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương; thu chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tầu; giải quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải.
2- Người đại lý có thể phục vụ cho quyền lợi của người thuê vận chuyển, người thuê tầu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tầu, nếu được chủ tầu đồng ý.
3- Trong trường hợp người đại lý có hành động vượt quá phạm vi uỷ thác của chủ tầu, thì chủ tầu vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận được tin đã không tuyên bố cho những người liên quan biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý.
Điều 145.
1- Người đại lý có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo các quyền lợi của chủ tầu; phải chấp hành các yêu cầu và chỉ dẫn của chủ tầu; nhanh chóng thông báo cho chủ tầu về các sự kiện liên quan đến công việc được uỷ thác; tính toán chính xác các khoản thu và chi liên quan đến công việc được uỷ thác.
2- Người đại lý phải bồi thường cho chủ tầu các thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 146.
Chủ tầu có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý thực hiện công việc đã uỷ thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý khoản tiền dự chi cho công việc được uỷ thác.
Điều 147.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý thoả thuận về đại lý phí; nếu trong hợp đồng không có thoả thuận, thì đại lý phí được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
Điều 148.
Các bên tham gia hợp đồng đại lý đều có quyền rút khỏi hợp đồng theo các điều kiện đã thoả thuận trước trong hợp đồng.
Điều 149.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.
MỤC B. MÔI GIỚI HÀNG HẢI
Điều 150.
1- Người môi giới hàng hải là người làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng cho thuê tầu, hợp đồng mua bán tầu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng khác liên quan đến hoạt động hàng hải, theo sự uỷ thác từng vụ việc của người uỷ thác.
2- Người môi giới hàng hải chỉ được hưởng hoa hồng môi giới khi hợp đồng được ký kết do hoạt động trung gian của mình. Người môi giới và người uỷ thác thoả thuận về hoa hồng môi giới; nếu không có thoả thuận trước, thì hoa hồng môi giới được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
3- Trên cơ sở uỷ thác, người môi giới hàng hải nhân danh người uỷ thác ký kết hợp đồng hoặc thu các khoản tiền liên quan, nếu không có sự hạn chế rõ ràng mà phía bên kia đã biết.
Điều 151.
Người môi giới hàng hải có quyền phục vụ các bên tham gia hợp đồng với điều kiện phải thông báo cho tất cả các bên biết về việc đó và có nghĩa vụ quan tâm thích đáng đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Điều 152.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hoạt động môi giới hàng hải giữa người môi giới và người uỷ thác là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.
CHƯƠNG IX. HOA TIÊU HÀNG HẢI
Điều 153.
1- Hoa tiêu là người cố vấn và giúp đỡ cho thuyền trưởng điều khiển tầu phù hợp với điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tầu của hoa tiêu. Việc sử dụng hoa tiêu không miễn giảm trách nhiệm chỉ huy tầu của thuyền trưởng, kể cả trong trường hợp việc sử dụng hoa tiêu là bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2- Thuyền trưởng có quyền lựa chọn hoa tiêu hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu và yêu cầu thay thế hoa tiêu.
Điều 154.
1- Trong thời gian dẫn tầu, hoa tiêu thuộc quyền chỉ huy của thuyền trưởng tầu được dẫn.
2- Hoa tiêu có nghĩa vụ thường xuyên chỉ dẫn cho thuyền trưởng biết về các điều kiện hàng hải ở khu vực dẫn tầu; khuyến nghị thuyền trưởng về các hành động không phù hợp với các quy định bảo đảm an toàn hàng hải và các quy định pháp luật khác.
Khi thuyền trưởng cố ý không thực hiện các chỉ dẫn hoặc khuyến nghị hợp lý của mình, thì với sự làm chứng của người thứ ba, hoa tiêu có quyền từ chối dẫn tầu.
3- Hoa tiêu có nghĩa vụ thông báo cho Giám đốc cảng vụ về tình hình dẫn tầu và những thay đổi có tính chất nguy hiểm về hàng hải mà mình phát hiện được trong khi dẫn tầu.
4- Hoa tiêu phải thực hiện mẫn cán nghĩa vụ của mình.
Điều 155.
Thuyền trưởng có nghĩa vụ thông báo chính xác cho hoa tiêu tính năng và đặc điểm riêng của tầu; bảo đảm an toàn cho hoa tiêu khi lên và rời tầu; cung cấp cho hoa tiêu các tiện nghi làm việc, phục vụ sinh hoạt trong suốt thời gian hoa tiêu ở trên tầu.
Điều 156.
Nhiệm vụ của hoa tiêu chỉ được coi là kết thúc sau khi tầu đã thả neo, cập cầu hoặc đã đến vị trí thoả thuận một cách an toàn hoặc khi có hoa tiêu khác thay thế. Không có sự đồng ý của thuyền trưởng, hoa tiêu không được phép rời tầu.
Trong trường hợp vì lý do bảo đảm an toàn, hoa tiêu không thể rời tầu sau khi kết thúc nhiệm vụ, thì thuyền trưởng phải ghé vào cảng gần nhất để hoa tiêu rời tầu. Chủ tầu phải chịu trách nhiệm đài thọ các chi phí liên quan và tổ chức đưa hoa tiêu trở về nơi đã tiếp nhận hoa tiêu.
Điều 157.
1- Trong trường hợp xảy ra tổn thất do lỗi của hoa tiêu, thì chủ tầu phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất đó như đối với tổn thất xảy ra do lỗi của thuyền viên.
2- Hoa tiêu chỉ phải chịu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự trong trường hợp nói tại khoản 1, Điều này.
Điều 158.
1- Hội đồng bộ trưởng quy định biểu phí hoa tiêu tại Việt Nam.
2- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định cụ thể về tổ chức hoa tiêu; tiêu chuẩn và chứng chỉ chuyên môn của hoa tiêu; vùng hoa tiêu bắt buộc hoặc không bắt buộc tại Việt Nam.
CHƯƠNG X. LAI DẮT TRÊN BIỂN
Điều 159.
1- Lai dắt trên biển là việc thực hiện tác nghiệp lai, kéo, đẩy hoặc hỗ trợ tầu biển và các phương tiện nổi khác trên biển và các vùng nước liên quan đến biển mà tầu biển được phép hoạt động, ngay cả khi tầu lai chỉ túc trực bên cạnh để hỗ trợ khi cần thiết.
2- Người thuê lai dắt và chủ tầu lai thoả thuận về tiền công lai dắt trong hợp đồng lai dắt; nếu không có thoả thuận trong hợp đồng, thì tiền công lai dắt được xác định trên cơ sở tập quán địa phương.
3- Hợp đồng lai dắt phải được làm thành văn bản, trừ trường hợp lai dắt tầu làm man-nơ trong cảng.
Điều 160.
1- Tầu lai và tầu biển hoặc các phương tiện được lai dắt khác hợp thành tập thể lai dắt. Tập thể lai dắt được hình thành kể từ khi tầu lai và các thành viên khác của tập thể lai dắt đã sẵn sàng thực hiện các tác nghiệp cần thiết theo lệnh của người chỉ huy tập thể lai dắt và được giải tán khi các tác nghiệp cuối cùng đã được thực hiện xong, các thành viên của tập thể lai dắt đã rời xa nhau ở một khoảng cách an toàn.
2- Các bên tham gia hợp đồng lai dắt trên biển thoả thuận trong hợp đồng về người có quyền chỉ huy theo tập thể lai dắt; nếu không có thoả thuận, thì xác định theo tập quán địa phương.
Điều 161.
Chủ tầu lai có nghĩa vụ cung cấp tầu lai đúng địa điểm, thời điểm với điều kiện kĩ thuật thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 162.
1- Chủ tầu của tầu có thuyền trưởng giữ quyền chỉ huy tập thể lai dắt phải chịu trách nhiệm về các tổn thất về tầu, người và tài sản trên tầu của các thành viên khác trong tập thể lai dắt, nếu không chứng minh được rằng các tổn thất đó xảy ra ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
2- Các tầu dưới quyền chỉ huy của thuyền trưởng tầu khác không được miễn giảm trách nhiệm quan tâm đến sự an toàn chung của tập thể lai dắt và an toàn hàng hải; chủ tầu chịu trách nhiệm về các tổn thất về tầu, người và tài sản trên tầu của các thành viên khác, nếu tầu của mình có lỗi gây ra tổn thất.
Điều 163.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng lai dắt trên biển là hai năm, tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lai dắt.
CHƯƠNG XI. CỨU HỘ HÀNG HẢI
Điều 164.
1- Cứu hộ hàng hải là hành động cứu tầu biển hoặc các tài sản thuộc về tầu thoát khỏi nguy hiểm hoặc hành động cứu trợ tầu biển đang bị nguy hiểm, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng cứu hộ hàng hải.
2- Hợp đồng cứu hộ hàng hải được ký kết theo các hình thức do các bên thoả thuận.
Điều 165.
1- Mọi hành động cứu hộ hàng hải mang lại kết quả có ích đều được hưởng tiền công cứu hộ hợp lý.
2- Tiền công cứu hộ cũng phải được trả, kể cả trong các trường hợp: người cứu hộ có hành động trực tiếp hoặc gián tiếp giúp người được cứu hộ bảo vệ các quyền lợi liên quan đến tiền cước, tiền công vận chuyển hành khách; cứu hộ tầu biển thuộc cùng một chủ tầu; cứu hộ tầu sông hoặc thuỷ phi cơ trên biển hoặc các vùng nước nội địa
3- Hành động cứu hộ trái với sự chỉ định rõ ràng và hợp lý của thuyền trưởng tầu được cứu, thì không được trả tiền công cứu hộ.
Điều 166.
1- Người được cứu tính mạng không có nghĩa vụ trả bất cứ một khoản tiền nào cho người đã cứu mình.
2- Người cứu tính mạng được hưởng một khoản tiền thưởng hợp lý trong tiền công cứu hộ tài sản, nếu hành động đó liên quan đến cùng một tai nạn làm phát sinh hành động cứu hộ tài sản.
Điều 167.
Người đang thực hiện nhiệm vụ hoa tiêu hoặc lai dắt trên biển được thưởng công cứu hộ, nếu đã có những sự giúp đỡ đặc biệt vượt quá phạm vi trách nhiệm theo hợp đồng để cứu hộ tầu mà mình đang phục vụ.
Điều 168.
Các bên tham gia hợp đồng cứu hộ đều có quyền yêu cầu huỷ bỏ hoặc thay đổi những thoả thuận không hợp lý trong hợp đồng, nếu các thoả thuận này được ký kết trong tình trạng nguy cấp và bị tác động bởi tình trạng đó hoặc chứng minh được là đã bị lừa dối, lợi dụng khi ký kết và khi tiền công cứu hộ quá thấp hoặc quá cao so với thực tế.
Điều 169.
1- Tiền công cứu hộ bao gồm tiền thưởng công cứu hộ, chi phí cứu hộ và chi phí vận chuyển, bảo quản tầu hoặc tài sản được cứu hộ.
2- Tiền công cứu hộ được thoả thuận trong hợp đồng, nhưng phải hợp lý và không được vượt quá giá trị tầu hoặc tài sản được cứu hộ.
3- Trong trường hợp tiền công cứu hộ không được thoả thuận trong hợp đồng hoặc không hợp lý và khi có nhiều người tham gia cứu hộ, thì tiền công cứu hộ được xác định trên cơ sở:
a) Kết quả cứu hộ;
b) Công sức và mức độ cố gắng của người cứu hộ;
c) Mức độ nguy hiểm đối với người trên tầu bị nạn, tầu hoặc tài sản bị nạn;
d) Mức độ nguy hiểm đối với người cứu hộ cũng như đối với các tầu và thiết bị cứu hộ mà người cứu hộ sử dụng;
e) Thời gian, chi phí và các tổn thất liên quan;
g) Rủi ro về trách nhiệm hoặc các rủi ro khác mà người cứu hộ phải gánh chịu;
h) Giá trị các thiết bị cứu hộ;
i) Sự điều chỉnh đặc biệt của tầu cứu hộ để phục vụ hành động cứu hộ;
k) Giá trị tài sản được cứu.
4- Tiền công cứu hộ có thể bị giảm hoặc không được công nhận, nếu người cứu hộ đã tự gây ra tình trạng phải cứu hộ hoặc có hành động trộm cắp, lừa đảo, gian lận khi thực hiện hợp đồng cứu hộ.
Điều 170.
Giá trị tầu hoặc tài sản được cứu là giá trị thực tế tại nơi để tầu hoặc tài sản sau khi được cứu hộ hoặc tiền bán, định giá tài sản sau khi đã trừ chi phí ký gửi, bảo quản, tổ chức bán đấu giá và các chi phí tương tự khác.
Điều 171.
Tầu hoặc tài sản được cứu hộ có thể bị cầm giữ hoặc tạm giữ để bảo đảm việc thanh toán tiền công cứu hộ và các chi phí khác liên quan đến việc định giá, tổ chức bán đấu giá.
Điều 172.
1- Tiền công cứu hộ được chia đều giữa chủ tầu và thuyền bộ tầu cứu hộ, sau khi trừ chi phí, tổn thất của tầu và chi phí, tổn thất của chủ tầu hoặc của thuyền bộ liên quan đến hành động cứu hộ.
Nguyên tắc này không áp dụng đối với tầu cứu hộ chuyên dùng.
2- Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định cụ thể cách thức phân chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ.
Điều 173.
1- Các quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với các loại tầu thuộc các lực lượng vũ trang Việt Nam.
2- Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ nội vụ quy định cụ thể cách thức phân chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ các tầu thuộc các lực lượng vũ trang Việt Nam.
Điều 174.
Thời hiệu khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng cứu hộ là hai năm, tính từ ngày kết thúc hành động cứu hộ.
CHƯƠNG XII. TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
Điều 175.
1- Tài sản chìm đắm nói tại Chương này là tầu, hàng hoá hoặc các vật thể khác chìm đắm ở nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam hoặc trôi nổi trên biển hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam.
2- Trong thời hạn chậm nhất là một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày tài sản bị chìm đắm, chủ sở hữu tài sản đó phải thông báo cho Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện về ý định trục vớt và thời hạn dự kiến kết thúc hành động trục vớt.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nói trên, Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện ra quyết định chấp nhận thời hạn dự kiến kết thúc hoạt động trục vớt hoặc quy định cụ thể thời hạn chủ sở hữu phải kết thúc hoạt động trục vớt. Thời hạn trục vớt không được quá một năm, kể từ ngày chủ sở hữu tài sản được giao quyết định này.
3- Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không tiến hành hoạt động trục vớt trong thời hạn nói tại khoản 2, Điều này hoặc kéo dài hoạt động trục vớt quá một năm, kể từ ngày kết thúc thời hạn trục vớt, thì tài sản đó đương nhiên trở thành tài sản của Nhà nước Việt Nam.
Điều 176.
Việc trục vớt tài sản chìm đắm trong khu vực quân sự và việc trục vớt trang thiết bị quân sự phải được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc thủ trưởng cơ quan quân sự mà Bộ trưởng Bộ Quốc phòng uỷ nhiệm cấp giấy phép.
Điều 177.
1- Trong trường hợp tài sản bị chìm đắm gây nguy hiểm hoặc cản trở hoạt động hàng hải, khai thác cảng và tài nguyên biển; đe doạ tính mạng và sức khoẻ con người; gây ô nhiễm môi trường biển, thì chủ tài sản có nghĩa vụ trục vớt ngay sau khi bị chìm đắm. Trong trường hợp chủ tài sản không thực hiện việc trục vớt, thì Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện tổ chức trục vớt và quy định rõ thời hạn chủ sở hữu tài sản phải thanh toán các chi phí liên quan.
Chủ sở hữu tài sản còn phải bồi thường các tổn thất liên quan và bị phạt theo quy định của pháp luật, ngay cả khi bị mất quyền sở hữu tài sản quy định tại khoản 3, Điều 175 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp nói tại khoản 1, Điều này, Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện có quyền chỉ định người trục vớt tài sản, nếu xét thấy người trục vớt do chủ sở hữu tài sản chỉ định không có khả năng bảo đảm trục vớt tài sản đúng thời hạn.
3- Sau một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày nhận thông báo về việc tài sản đã được trục vớt, nếu chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không thanh toán các chi phí liên quan trong thời hạn quy định, thì Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện uỷ nhiệm có quyền đem bán đấu giá tài sản. Sau khi thu lại chi phí trục vớt, chi phí bảo quản, tổ chức bán đấu giá và các chi phí khác, số tiền còn thừa phải được ký gửi vào ngân hàng để trả lại cho chủ sở hữu tài sản.
4- Chủ sở hữu tài sản chỉ chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến các trường hợp nói tại Điều này trong giới hạn giá trị thực tế của tài sản đã được trục vớt.
Điều 178.
Các tổ chức và cá nhân Việt Nam được giành quyền ưu tiên trong việc ký kết hợp đồng trục vớt tài sản chìm đắm tại nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam.
Điều 179.
1- Trong trường hợp ngẵu nhiên trục vớt được tài sản của người khác trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam hoặc khi đưa tài sản ngẵu nhiên trục vớt được vào nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam, người trục vớt phải thông báo ngay cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương, Hải quan nơi gần nhất và Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện biết về thời điểm, địa điểm và các sự kiện liên quan khác; phải bảo vệ tài sản đó đến khi giao lại; nếu có điều kiện cũng phải thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết.
2- Trong trường hợp nói tại khoản 1, Điều này, người trục vớt được hưởng tiền công trục vớt và nhận lại chi phí liên quan khác theo các nguyên tắc tương ứng về cứu hộ.
3- Trong trường hợp tài sản trục vớt nói tại khoản 1, Điều này thuộc loại mau hỏng hoặc khi việc bảo quản là quá tốn kém, thì người trục vớt có quyền xử lý tài sản theo quy định tại khoản 3, Điều 177 của Bộ luật này.
4- Trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày được thông báo mà chủ sở hữu tài sản không yêu cầu nhận lại tài sản hoặc không thanh toán các khoản nợ và khi không xác định được chủ sở hữu tài sản, thì người trục vớt có nghĩa vụ giao nộp tài sản đó cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương quản lý.
Trong thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thông báo mà chủ sở hữu tài sản không có hành động gì để bảo vệ quyền lợi của mình, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính tương đương có quyền xử lý tài sản theo quy định tại khoản 3, Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 180.
1- Người nào tìm thấy, cứu hoặc tham gia cứu được tài sản của người khác đang trôi nổi trên biển, thì có quyền hưởng tiền công theo nguyên tắc tương tự về cứu hộ, nếu đã thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết về yêu cầu của mình, chậm nhất là khi trao trả tài sản.
2- Người tìm thấy, bảo quản tài sản dạt vào bờ biển, thì có quyền được hưởng một khoản tiền thưởng và bồi hoàn chi phí bảo quản không quá 30% giá trị thị trường của tài sản đó, nếu đã thông báo cho chủ sở hữu tài sản biết, chậm nhất là khi trao trả tài sản.
3- Các quy định tại các khoản 1, 3 và 4, Điều 179 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với các trường hợp nói tại khoản 1 và khoản 2, Điều này.
Điều 181.
Hội đồng bộ trưởng quy định cụ thể việc xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
CHƯƠNG XIII. TAI NẠN ĐÂM VA
Điều 182.
1- Tai nạn đâm va nói tại Bộ luật này là tai nạn xảy ra do đâm va giữa tầu biển với tầu biển, tầu biển với tầu sông, tầu biển với thuỷ phi cơ hoặc các phương tiện nổi khác trong các vùng nước mà tầu biển được phép hoạt động.
2- Tầu có lỗi gây ra tai nạn đâm va phải bồi thường mọi tổn thất về tầu, người và tài sản liên quan đến tai nạn đâm va đó. Khi chưa xác định được lỗi một cách rõ ràng, thì không ai có thể bị coi là đã có lỗi gây ra tai nạn đâm va.
3- Tầu có lỗi gây ra tai nạn đâm va là tầu gây ra sự đâm va do có hành động hoặc sự sơ suất trong việc trang bị, điều khiển, quản trị tầu; trong việc chấp hành quy tắc phòng ngừa đâm va trên biển và quy định bảo đảm an toàn hàng hải; do không thực hiện những tập quán nghề nghiệp cần thiết.
Điều 183.
1- Trong trường hợp có hai hoặc nhiều tầu cùng có lỗi trong một tai nạn đâm va, thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ tuỳ theo mức độ lỗi của mỗi bên. Trong trường hợp mức độ lỗi ngang nhau hoặc khi không xác định cụ thể mức độ lỗi của mỗi bên, thì trách nhiệm bồi thường được phân bổ đều cho tất cả các bên.
2- Đối với việc bồi thường tính mạng, thương tích hoặc tổn hại khác về sức khoẻ con người, các tầu có lỗi phải chịu trách nhiệm theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm. Tầu đã bồi thường quá trách nhiệm của mình có quyền đòi các tầu liên quan hoàn trả số tiền quá mức đó.
Thời hiệu khiếu nại về việc đòi hoàn trả số tiền quá mức là một năm, tính từ ngày trả tiền bồi thường.
Điều 184.
Trong trường hợp tai nạn đâm va xảy ra do các nguyên nhân bất khả kháng, ngẵu nhiên hoặc khi không xác định được tầu có lỗi, thì thiệt hại của tầu nào do tầu đó chịu, kể cả trường hợp tầu đang được neo, buộc hoặc cặp mạn một tầu khác thì xảy ra đâm va.
Điều 185.
1- Khi xảy ra tai nạn đâm va, thuyền trưởng các tầu liên quan có nghĩa vụ tiến hành cứu nạn tầu, người và tài sản trên tầu khác, nếu hành động đó không gây ra sự nguy hiểm đặc biệt cho tầu, người và tài sản trên tầu của mình.
2- Ngay sau khi đâm va, thuyền trưởng các tầu liên quan có nghĩa vụ trao đổi cho nhau biết tên tầu, hô hiệu, nơi đăng ký, cảng rời cuối cùng và cảng định đến của tầu mình.
3- Chủ tầu không chịu trách nhiệm về việc thuyền trưởng dưới quyền không thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1 và khoản 2, Điều này.
Điều 186.
1- Các quy định tại Chương này cũng được áp dụng khi tầu có lỗi gây ra tổn thất cho tầu, người và tài sản trên tầu khác mà không có sự đâm va trực tiếp.
2- Các quy định tại Chương này cũng được áp dụng đối với các tầu thuộc các lực lượng vũ trang Việt Nam. Các tầu này chỉ được miễn trách nhiệm bồi thường nếu có lỗi gây ra tai nạn đâm va khi đang làm nhiệm vụ ở vùng diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã được công bố, nhưng thuyền trưởng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 185 của Bộ luật này.
CHƯƠNG XIV. TỔN THẤT CHUNG
Điều 187.
1- Tổn thất chung bao gồm những hy sinh hoặc chi phí bất thường được thực hiện một cách có ý thức và hợp lý vì sự an toàn chung nhằm cứu tầu, hàng hoá, tiền cước vận chuyển hoặc tiền công vận chuyển hành khách thoát khỏi hiểm hoạ chung.
2- Tổn thất là hậu quả trực tiếp của hành động gây ra tổn thất chung mới được tính vào tổn thất chung. Tổn thất gián tiếp liên quan đến hành động gây ra tổn thất chung như tổn thất do lưu tầu hoặc do chênh lệch giá đều không được tính vào tổn thất chung.
3- Chi phí đặc biệt vượt quá mức cần thiết chỉ được tính vào tổn thất chung trong giới hạn hợp lý đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 188.
1- Tổn thất chung được phân bổ theo một tỉ lệ tương ứng với giá trị của tầu, hàng hoá, tiền cước vận chuyển, tiền công vận chuyển hành khách ở nơi và thời điểm mà tầu ghé vào lánh nạn sau khi xảy ra tổn thất chung.
2- Các quy định tại khoản 1, Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hiểm hoạ chung phát sinh do lỗi của người cùng có lợi ích trong tổn thất chung hoặc của người thứ ba.
3- Tổn thất chung cũng được phân bổ ngay cả khi đã phải hy sinh tầu hoặc toàn bộ hàng hoá mà không đạt được hiệu quả mong muốn.
4- Việc phân bổ tổn thất chung không loại trừ quyền của người liên quan đòi người có lỗi phải bồi thường cho mình.
Điều 189.
Tổn thất của số hàng hoá được bốc lậu lên tầu hoặc khai sai về chủng loại và giá trị không được tính vào tổn thất chung; nếu hàng hoá đó cũng được cứu thoát khỏi hiểm hoạ chung, thì cũng phải chịu một giá trị phân bổ tương ứng.
Điều 190.
Mọi tổn thất về tầu, hàng hoá, tiền cước vận chuyển không được tính vào tổn thất chung theo các nguyên tắc trên đây, được gọi là tổn thất riêng. Người bị thiệt hại không được bồi thường, nếu không chứng minh được tổn thất xảy ra do lỗi của người khác.
Điều 191.
1- Việc xác định tổn thất chung, giá trị tổn thất và phân bổ tổn thất chung do các chuyên viên phân bổ tổn thất chung thực hiện theo yêu cầu và chỉ định của chủ tầu.
2- Chủ tầu có nghĩa vụ chỉ định chuyên viên phân bổ tổn thất chung của mình chậm nhất là sau ba mươi ngày, kể từ ngày tầu ghé vào nơi lánh nạn, sau khi xảy ra tổn thất chung. Sau thời hạn đó mà chủ tầu chưa chỉ định được, thì bất cứ ai trong số những người liên quan cũng có quyền chỉ định chuyên viên phân bổ tổn thất chung.
3- Các nguyên tắc dùng để xác định cụ thể giá trị tổn thất và giá trị phân bổ tổn thất chung do các bên thoả thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp không có thoả thuận trước trong hợp đồng, thì chuyên viên phân bổ tổn thất chung căn cứ vào tập quán quốc tế để giải quyết.
Điều 192.
Thời hiệu khiếu nại về tổn thất chung là hai năm, tính từ ngày xảy ra tổn thất chung. Thời hiệu này tạm dừng khi các chuyên viên phân bổ tổn thất chung bắt đầu tiến hành hoạt động xác định tổn thất chung và tiếp tục được tính từ ngày hoạt động đó chấm dứt.
Điều 193.
Hội đồng bộ trưởng ban hành Quy chế về chuyên viên phân bổ tổn thất chung.
CHƯƠNG XV. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ TẦU
Điều 194.
1- Chủ tầu có trách nhiệm bồi thường dân sự các tổn thất phát sinh trong việc sử dụng tầu biển, nếu không chứng minh được rằng đã không có lỗi gây ra tổn thất đó, sau đây gọi là trách nhiệm dân sự của chủ tầu.
2- Trách nhiệm bồi thường dân sự không loại trừ trách nhiệm hành chính và hình sự.
Điều 195.
1- Chủ tầu được hạn chế trách nhiệm bồi thường theo mức giới hạn quy định tại Điều 196 của Bộ luật này khi bồi thường các tổn thất liên quan đến:
a) Bất cứ người nào có mặt ở trên tầu mà bị chết, bị thương hoặc bị tổn hại khác về sức khoẻ con người; mọi tài sản ở trên tầu bị mất mát, hư hỏng;
b) Bất cứ người nào ở bên ngoài con tầu mà bị chết, bị thương hoặc bị tổn hại khác về sức khoẻ con người; mọi tài sản hoặc các quyền lợi khác ở bên ngoài con tầu bị mất mát, hư hỏng hoặc bị xâm phạm do hành động, sự sơ suất, sai lầm của bất cứ ai đang ở trên tầu hoặc ở ngoài con tầu mà chủ tầu phải chịu trách nhiệm về hành động, sự sơ suất, sai lầm của họ. Trong trường hợp tổn thất do những người ở bên ngoài con tầu gây ra mà chủ tầu phải chịu trách nhiệm về hành động, sự sơ suất, sai lầm của họ, thì chủ tầu chỉ được hạn chế trách nhiệm bồi thường đối với các tổn thất phát sinh trong việc điều khiển, quản trị tầu, bốc hàng, vận chuyển và dỡ hàng; nhận hành khách, vận chuyển và trả hàng khách;
c) Mọi nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thanh thải xác tầu và các vật thể liên quan đến tầu khi trục vớt, di chuyển, phá huỷ tầu bị đắm, bị mắc cạn hoặc bị bỏ lại; nghĩa vụ hoặc trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho thiết bị cảng, cầu bến, luồng lạch, vũng đậu tầu, ụ tầu; nghĩa vụ hoặc trách nhiệm bồi thường tổn thất ô nhiễm môi trường do tầu gây ra mà không phải là tổn thất ô nhiệm môi trường do phóng xạ nguyên tử.
2- Chủ tầu cũng được hạn chế trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp nói tại điểm b, khoản 1, Điều này, nếu trách nhiệm đó phát sinh từ việc sở hữu, chiếm hữu, quản lý, kiểm soát tầu mà không cần phải chứng minh; lỗi của chủ tầu hoặc của những người khác mà chủ tầu phải chịu trách nhiệm.
3- Chủ tầu không được hạn chế trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp xảy tổn thất liên quan đến:
a) Hành động cứu hộ hoặc chi phí để đóng góp vào tổn thất chung;
b) Ô nhiễm môi trường do phóng xạ nguyên tử;
c) Khiếu nại của thuyền trưởng, thuyền viên khác, người làm công cho chủ tầu ở trên tầu hoặc của những người làm công khác ở bên ngoài con tầu mà có nhiệm vụ liên quan đến tầu, kể cả khiếu nại của người thừa kế, người đại diện và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng, nếu quy định pháp luật về hợp đồng lao động giữa chủ tầu và những người này không cho phép chủ tầu được hạn chế trách nhiệm bồi thường đối với những khiếu nại của họ hoặc chỉ cho phép chủ tầu giới hạn trách nhiệm bồi thường với mức cao hơn so với mức giới hạn quy định tại Điều 196 của Bộ luật này.
4- Trong trường hợp pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc công nhận có quy định khác với Bộ luật này, thì mức giới hạn trách nhiệm bồi thường của chủ tầu được xác định và giải quyết trên cơ sở các văn bản đó.
Điều 196.
1- Chủ tầu chỉ có trách nhiệm bồi thường theo trách nhiệm dân sự trong các mức giới hạn:
a) Tổng giá trị của con tầu liên quan, tính theo đơn giá tương đương ba nghìn một trăm Frăng vàng cho mỗi tấn đăng ký dung tích toàn phần (GRT), nếu là để bồi thường tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ con người;
b) Tổng giá trị của con tầu liên quan, tính theo đơn giá tương đương một nghìn Frăng vàng cho mỗi tấn đăng ký dung tích toàn phần (GRT), nếu là để bồi thường mất mát, hư hỏng tài sản;
c) Tổng giá trị của con tầu liên quan, tính theo giá tương đương ba nghìn một trăm Frăng vàng cho mỗi tấn đăng ký dung tích toàn phần (GRT), nếu là để bồi thường tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn thất khác về sức khoẻ con người và mất mát, hư hỏng tài sản trong cùng một vụ việc. Trong đó, tổng số tiền tính theo đơn giá tương đương hai nghìn một trăm Frăng vàng cho mỗi tấn đăng ký dung tích toàn phần (GRT) dùng để bồi thường tổn thất liên quan tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ con người; số còn lại dùng để bồi thường mất mát, hư hỏng tài sản. Trong trường hợp tổng số tiền dành để bồi thường tổn thất liên quan đến tính mạng, thương tích và các tổn hại khác về sức khoẻ con người không đủ, thì phần còn thiếu được tính vào phần tiền dành để bồi thường mất mát, hư hỏng tài sản theo tỉ lệ thuận.
2- Mọi thoả thuận nhằm giảm trách nhiệm bồi thường của chủ tầu dưới mức giới hạn nói tại khoản 1, Điều này đều không có giá trị.
3- Số tấn đăng ký dung tích toàn phần (GRT) nói tại khoản 1, Điều này là:
a) Tổng dung tích thực dụng cộng với dung tích buồng máy, nếu là tầu có động cơ;
b) Tổng dung tích thực dụng, nếu là tầu không có động cơ.
4- Khi xác định giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tầu, loại tầu dưới ba trăm tấn đăng ký dung tích toàn phần được quy tròn là ba trăm.
Điều 197.
1- Mức giới hạn quy định tại Điều 196 của Bộ luật này chỉ được dùng để bồi thường các tổn thất phát sinh trong cùng một vụ việc, không liên quan đến các vụ việc khác.
2- Trong trường hợp chủ tầu có quyền đòi người khiếu nại mình bồi thường trong cùng một vụ việc, thì các quy định tại Chương này chỉ áp dụng để xác định khoản tiền chênh lệch so với trách nhiệm của mỗi bên.
3- Mức giới hạn quy định tại Điều 196 của Bộ luật này được chuyển đổi thành tiền Việt Nam theo tỉ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
Điều 198.
1- Trong trường hợp số tiền bồi thường vượt quá mức giới hạn quy định tại Điều 196 của Bộ luật này, thì chủ tầu có thể lập "Quỹ bồi thường" để thoả mãn các khiếu nại.
2- "Quỹ bồi thường" này chỉ dành để giải quyết các khiếu nại đòi bồi thường mà chủ tầu được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm dân sự.
3- "Quỹ bồi thường" được lập bằng cách ký quỹ hoặc bằng các hình thức bảo đảm khác ở toà án nhận khiếu nại hoặc tại một cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác và phải được toà án hoặc cơ quan đó công nhận là hợp lệ và bảo hộ.
4- Sau khi chủ tầu đã lập "Quỹ bồi thường", không ai có quyền xâm phạm quyền lợi hoặc tài sản của chủ tầu. Toà án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nói ở khoản 3, Điều này có quyền ra lệnh giải phóng tài sản bị cầm giữ, bắt giữ hoặc chấm dứt các bảo đảm tương tự.
5- "Quỹ bồi thường" được phân chia cho những người khiếu nại theo tỉ lệ thích hợp giữa các khoản tiền khiếu nại.
6- Việc lập "Quỹ bồi thường" không có nghĩa là chủ tầu đã thừa nhận mọi trách nhiệm về mình.
Điều 199.
Giới hạn trách nhiệm dân sự của chủ tầu cũng được áp dụng theo nguyên tắc tương tự đối với người khai thác tầu, người quản lý tầu, người cứu hộ chuyên nghiệp và những người mà bản thân chủ tầu hoặc những người nói trên phải chịu trách nhiệm về hành động, sự sơ suất, sai lầm của họ.
CHƯƠNG XVI. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
MỤC A. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 200.
1- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng được ký kết giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm mà theo đó, người bảo hiểm thu bảo hiểm phí do người được bảo hiểm trả và người được bảo hiểm được người bảo hiểm bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các hiểm hoạ hàng hải gây ra theo mức độ và điều kiện đã thoả thuận với người bảo hiểm.
2- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể áp dụng đối với cả các hiểm hoạ có thể gây ra tổn thất cho đối tượng bảo hiểm hàng hải trên quãng vận chuyển đường không, đường thuỷ nội địa hoặc đường bộ trong liên hiệp vận chuyển.
3- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được làm bằng văn bản.
Điều 201.
1- Đối tượng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền, bao gồm: tầu biển, hàng hoá, tiền cước vận chuyển, tiền công vận chuyển hành khách, tiền thuê tầu, tiền thuê - mua tầu, tiền lãi ước tính của hàng hoá, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và các khoản tiền được bảo đảm bằng tầu, hàng hoá hoặc tiền cước vận chuyển.
2- Đối tượng bảo hiểm hàng hải còn có thể là tầu đang đóng.
Điều 202.
1- Người bảo hiểm có thể cho người khác tái bảo hiểm đối tượng bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm.
2- Hợp đồng tái bảo hiểm độc lập với hợp đồng bảo hiểm gốc.
Điều 203.
1- Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng.
2- Trước khi cấp đơn bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp cho người được bảo hiểm giấy chứng nhận về việc ký kết hợp đồng, nếu người đó yêu cầu.
3- Đơn bảo hiểm có thể được cấp theo hình thức đơn bảo hiểm đích danh, đơn bảo hiểm theo lệnh hoặc đơn bảo hiểm vô danh.
4- Đơn bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên người được bảo hiểm hoặc người có quyền lợi được bảo hiểm;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Các hiểm hoạ được bảo hiểm;
d) Số lượng chuyến đi hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tuỳ theo hợp đồng đó là hợp đồng bảo hiểm chuyến hoặc hợp đồng bảo hiểm thời hạn;
e) Số tiền bảo hiểm;
g) Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn bảo hiểm;
h) Chữ ký và xác nhận của người bảo hiểm.
Điều 204.
1- Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả các thông tin mà mình biết hoặc cần phải biết liên quan đến việc ký kết hợp đồng bảo hiểm, có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra hiểm hoạ hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm, trừ loại thông tin mà mọi người đều biết hoặc người bảo hiểm đã biết hoặc cần phải biết.
2- Nghĩa vụ của người được bảo hiểm quy định tại khoản 1, Điều này cũng được áp dụng đối với các đại diện được uỷ quyền của người được bảo hiểm.
3- Các nghĩa vụ quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người thứ ba, nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết vì quyền lợi của người thứ ba, trừ trường hợp người thứ ba không biết về việc ký kết này.
Điều 205.
1- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể được ký kết vì quyền lợi của người thứ ba, sau đây gọi là người có quyền lợi được bảo hiểm.
2- Người có quyền lợi được bảo hiểm có quyền yêu cầu người bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm; nếu đơn bảo hiển đã được giao cho người có quyền lợi được bảo hiểm, thì người đó được hưởng đầy đủ các quyền theo hợp đồng.
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, trừ nghĩa vụ nộp bảo hiểm phí, được chuyển sang cho người có quyền lợi được bảo hiểm từ khi người này nhận được đơn bảo hiểm.
Điều 206.
1- Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, nếu vào thời điểm ký kết hợp đồng, hiểm hoạ được bảo hiểm đã xảy ra hoặc không có khả năng xảy ra trong thực tế. Người bảo hiểm vẫn có quyền thu tiền phạt huỷ hợp đồng, trừ trường hợp trước khi ký kết người bảo hiểm đã biết về sự kiện đó.
2- Hai bên thoả thuận trong hợp đồng về mức tiền phạt huỷ hợp đồng.
Điều 207.
Trong trường hợp người được bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 204 của Bộ luật này, thì người bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng và vẫn được thu đầy đủ bảo hiểm phí. Nếu người được bảo hiểm không có lỗi trong việc khai báo không chính xác hoặc không khai báo theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này, thì người bảo hiểm không có quyền rút khỏi hợp đồng, nhưng có quyền thu thêm bảo hiểm phí ở mức độ hợp lý.
Điều 208.
Người được bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng bảo hiểm vào bất kỳ lúc nào, trước khi xuất hiện hiểm hoạ được bảo hiểm và có nghĩa vụ trả tiền phạt huỷ hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng thoả thuận trong hợp đồng về tiền phạt huỷ hợp đồng và điều kiện hoàn trả bảo hiểm phí.
Điều 209.
Thời hiệu khiếu nại liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.
MỤC B. GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM
Điều 210.
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của đối tượng bảo hiểm và được xác định như sau:
a) Giá trị bảo hiểm của tầu là tổng giá trị của tầu vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm. Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng, dự trữ của tầu cộng với toàn bộ phí bảo hiểm phí. Tuỳ theo hợp đồng, giá trị tầu còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi;
b) Giá trị bảo hiểm của hàng hoá là giá trị hàng ghi trên hoá đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá trị thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm và có thể cả tiền lãi ước tính;
c) Giá trị bảo hiểm của tiền cước vận chuyển là tổng số tiền cước vận chuyển cộng với bảo hiểm phí. Trong trường hợp người thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho tiền cước vận chuyển, thì số tiền cước này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hoá để bảo hiểm.
d) Giá trị bảo hiểm của các đối tượng bảo hiểm khác, trừ các trách nhiệm dân sự, là giá trị của đối tượng ở nơi và thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm.
Điều 211.
1- Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm, sau đây gọi là số tiền bảo hiểm.
2- Nếu số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm, thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất, theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm.
3- Nếu số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm, thì phần tiền vượt quá giá trị bảo hiểm không được thừa nhận.
Điều 212.
Trong trường hợp đối tượng bảo hiểm được nhiều người bảo hiểm đối với cùng một hiểm hoạ và tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá trị bảo hiểm, thì tất cả những người bảo hiểm đó chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi giá trị bảo hiểm và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm theo tỉ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm. Bảo hiểm này gọi là bảo hiểm trùng.
MỤC C. CHUYỂN GIAO QUYỀN THEO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Điều 213.
Các quyền theo hợp đồng bảo hiểm hàng hải chỉ được chuyển cho người đã được chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm; nếu các quyền đó không được chuyển cho người được chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm, thì hợp đồng mặc nhiên chấm dứt và người bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ bồi thường các tổn thất liên quan, xảy ra trước khi đối tượng bảo hiểm được chuyển nhượng.
Nghĩa vụ của người chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm cũng đồng thời được chuyển cho người được chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm. Kể cả trách nhiệm liên quan đến những khiếu nại do người bảo hiểm đã đưa ra trước đó đối với người chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm.
Điều 214.
1- Việc chuyển quyền theo hợp đồng bảo hiểm hàng hải có cấp đơn bảo hiểm được thực hiện cùng với việc chuyển nhượng đơn bảo hiểm.
2- Việc chuyển nhượng đơn bảo hiểm được giải quyết theo nguyên tắc như chuyển nhượng vận đơn.
Điều 215.
1- Nếu đối tượng bảo hiểm là tầu biển, thì việc chuyển các quyền theo hợp đồng bảo hiểm phải được người bảo hiểm đồng ý trước.
2- Nếu tầu đang hành trình ở thời điểm được chuyển nhượng cho người khác, thì các quyền theo hợp đồng bảo hiểm tầu không được chuyển ngay cho người được chuyển nhượng tầu mà hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực cho đến khi tầu đó vào neo đậu tại cảng đầu tiên, sau khi được chuyển nhượng.
MỤC D. BẢO HIỂM BAO
Điều 216.
1- Bảo hiểm bao là loại bảo hiểm trọn gói, được áp dụng đối với đối tượng bảo hiểm là một loại hàng hoá hoặc một số loại hàng hoá mà người được bảo hiểm gửi đi hoặc nhận được trong một thời hạn nhất định.
2- Người bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ cấp theo yêu cầu người được bảo hiểm đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi chuyến hàng hoặc cho từng đơn vị hàng hoá.
Điều 217.
1- Người được bảo hiểm trong bảo hiểm bao có nghĩa vụ thông báo ngay cho người bảo hiểm biết sau khi nhận được các thông tin liên quan đến việc gửi hàng hoặc nhận được hàng và mỗi lần đều phải thông báo tên tầu, tuyến hành trình, hàng hoá và số tiền bảo hiểm, kể cả khi người bảo hiểm nhận được thông báo, thì có thể hàng đã được gửi hoặc đã đến cảng đích.
2- Nếu người được bảo hiểm cố ý hoặc do cẩu thả mà không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1, Điều này, thì người bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng và vẫn được hưởng bảo hiểm phí tương tự như trong trường hợp hợp đồng được thực hiện đúng đắn.
Điều 218.
Các bên có quyền yêu cầu huỷ hợp đồng bảo hiểm bao với điều kiện phải thông báo cho nhau biết trước ba tháng về việc đó.
MỤC E. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM HÀNG HẢI
Điều 219.
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ nộp bảo hiểm phí cho người bảo hiểm ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc ngay khi được cấp đơn bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều 220.
1- Người được bảo hiểm có nghĩa vụ báo ngay cho người bảo hiểm biết sau khi nhận được các thông tin liên quan đến sự thay đổi về các hiểm hoạ được bảo hiểm có khả năng đe doạ đối tượng bảo hiểm hoặc về tai nạn đã xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm và phải làm theo các chỉ dẫn của người bảo hiểm.
2- Người bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm đã vi phạm quy định nói tại khoản 1, Điều này.
Điều 221.
1- Trong trường hợp xảy ra tổn thất liên quan đến hiểm hoạ đã được bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất và bảo đảm cho việc thực hiện quyền khiếu nại của người bảo hiểm đối với người gây ra tổn thất. Khi thực hiện nghĩa vụ này, người được bảo hiểm phải thực hiện các chỉ dẫn của người bảo hiểm.
2- Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra do người được bảo hiểm quá cẩu thả hoặc cố ý không thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Điều 222.
Người bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho người được bảo hiểm mọi chi phí hợp lý và cần thiết do người được bảo hiểm chi ra để ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm, cũng như chi phí thực hiện những chỉ dẫn của người bảo hiểm quy định tại Điều 221 của Bộ luật này hoặc chi phí để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm và chi phí đóng góp vào tổn thất chung. Các chi phí này phải được bồi hoàn theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Điều 223.
Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất là hậu quả trực tiếp của hiểm hoạ được bảo hiểm và còn phải bồi hoàn những chi phí quy định tại Điều 222 của Bộ luật này, mặc dù tổng số tiền phải trả cho người được bảo hiểm có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
Điều 224.
Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất xảy ra do hành động cố ý hoặc quá cẩu thả của người được bảo hiểm, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh do sự sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng đồng thời cũng là người được bảo hiểm trong việc điều khiển, quản trị tầu và các tổn thất do lỗi của thuyền bộ, hoa tiêu.
Điều 225.
Khi bảo hiểm tầu và tiền cước vận chuyển, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do:
a) Tầu không đủ khả năng an toàn đi biển vào lúc bắt đầu chuyến đi, trừ khi tầu có khuyết tật ẩn hoặc khi xảy ra các tình huống không thể tránh khỏi, mặc dù người được bảo hiểm đã có sự quan tâm thích đáng;
b) Tuổi của tầu hoặc thời gian sử dụng;
c) Bốc lên tầu những chất hoặc vật liệu dễ nổ, dễ cháy hoặc những hàng hoá nguy hiểm khác, không phù hợp với những quy định về việc vận chuyển loại hàng này, nếu người được bảo hiểm biết nhưng người bảo hiểm lại không biết về việc đó.
Điều 226.
Khi bảo hiểm hàng hoá, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do:
a) Tính chất tự nhiên của hàng hoá;
b) Hàng bị rò chảy, hao hụt hoặc hao mòn tự nhiên;
c) Bao bì không đúng quy cách hoặc không thích hợp;
d) Chậm trễ trong việc cung ứng hàng hoá.
Điều 227.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của đối tượng bảo hiểm xảy ra do chiến tranh hoặc những hoạt động quân sự với bất kỳ tính chất nào và hậu quả của nó; bị cưỡng đoạt; gây rối, đình công hoặc những tổn thất xảy ra do hành động tịch thu, trưng dụng, bắt giữ, phá huỷ tầu hoặc hàng hoá theo mệnh lệnh quân sự hoặc lệnh của chính quyền dân sự.
Điều 228.
Trong trường hợp bồi thường tổn thất liên quan đến các trách nhiệm trong tai nạn đâm va, thì ngoài trách nhiệm bồi thường các tổn thất của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm còn có trách nhiệm bồi thường các tổn thất của người thứ ba, nếu người được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về các tổn thất do tai nạn đâm va, mặc dù tổng số tiền bồi thường có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
Điều 229.
Trong trường hợp xảy ra hiểm hoạ thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm, thì người bảo hiểm có thể bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm để được miễn mọi trách nhiệm khác theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, người bảo hiểm phải thông báo ý định này cho người được bảo hiểm biết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của người được bảo hiểm về hiểm hoạ đã xảy ra và hậu quả của nó. Trong trường hợp này người bảo hiểm không được đòi quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm, nếu số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm.
Ngoài việc bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm còn phải bồi hoàn những chi phí nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế tổn thất hoặc để sửa chữa, khôi phục đối tượng bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã chi trước khi nhận được thông báo của người bảo hiểm.
Điều 230.
1- Trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng, người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với các tổn thất xảy ra kế tiếp nhau, mặc dù tổng số giá trị tổn thất có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
2- Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận mà vẫn chưa được sửa chữa hoặc bồi thường và tiếp sau đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ, thì người được bảo hiểm chỉ được bồi thường tổn thất toàn bộ.
3- Những quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này không loại trừ trách nhiệm của người bảo hiểm đối với việc bồi hoàn chi phí liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ nói tại Điều 221 của Bộ luật này.
MỤC G. THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG KHI CÓ NGƯỜI THỨ BA PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TỔN THẤT
Điều 231.
Khi đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm được quyền truy đòi người thứ ba về trách nhiệm bồi thường tổn thất trong phạm vi số tiền đã trả. Người bảo hiểm thực hiện quyền này theo đúng các thể thức quy định đối với người được bảo hiểm.
Điều 232.
1- Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng và đồng thời phải áp dụng những biện pháp cần thiết để người bảo hiểm có thể thực hiện có hiệu quả quyền truy đòi người thứ ba.
2- Nếu người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1, Điều này hoặc có lỗi làm cho quyền truy đòi của người bảo hiểm không thể thực hiện được thì người bảo hiểm được miễn trả toàn bộ tiền bồi thường hoặc được giảm ở mức độ thích đáng.
3- Nếu người được bảo hiểm đã nhận tiền bồi thường tổn thất do người thứ ba trả, thì người bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ trả phần tiền chênh lệch giữa số tiền phải bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền mà người được bảo hiểm đã nhận từ người thứ ba.
Điều 233.
1- Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm phải cam kết thanh toán chi phí đóng góp vào tổn thất chung trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
2- Khi lập bản phân bổ tổn thất chung, người được bảo hiểm có nghĩa vụ quan tâm thích đáng các quyền lợi của người bảo hiểm.
MỤC H. TỪ BỎ ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Điều 234.
1- Người được bảo hiểm có quyền tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm và chuyển cho người bảo hiểm quyền, nghĩa vụ của mình liên quan đến đối tượng bảo hiểm để được nhận tiền bồi thường tổn thất toàn bộ, nếu việc đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ là không thể tránh khỏi hoặc việc ngăn ngừa tổn thất đó sẽ gây ra các chi phí quá cao so với giá trị của đối tượng bảo hiểm.
2- Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm có thể được áp dụng trong trường hợp tầu biển bị mất tích, bị cưỡng đoạt, bị hư hỏng do tai nạn mà không thể sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi, chuộc tầu là không có hiệu quả kinh tế.
3- Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm nói tại khoản 2, Điều này cũng được áp dụng đối với hàng hoá, kể cả khi chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hoá đến cảng đích là quá cao so với giá trị thị trường của hàng hoá đó tại cảng đích.
Điều 235.
1- Tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải làm bằng văn bản và phải ghi rõ căn cứ để áp dụng quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm.
2- Tuyên bố từ bỏ phải được gửi cho người bảo hiểm trong thời hạn hợp lý, nhưng không quá một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày người được bảo hiểm biết về các sự kiện làm căn cứ để áp dụng quyền từ bỏ hoặc trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày hết hạn bảo hiểm trong các trường hợp tầu hoặc hàng hoá bị cưỡng đoạt hoặc bị mất quyền chiếm hữu vì những nguyên nhân khác. Sau các thời hạn nói trên, thì người được bảo hiểm bị mất quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm, nhưng vẫn có quyền đòi bồi thường tổn thất.
3- Việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào. Nếu việc từ bỏ đã được chấp nhận, thì người bảo hiểm và người được bảo hiểm đều không được thay đổi quyết định của mình.
Điều 236.
Khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền về tài sản đối với đối tượng bảo hiểm, các khoản bảo hiểm và hạn chế khác mà người được bảo hiểm biết.
Điều 237.
1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được tuyên bố từ bỏ, người bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo cho người được bảo hiểm biết là chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ. Sau thời hạn này, người bảo hiểm bị mất quyền từ chối.
2- Quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng bảo hiểm được chuyển sang cho người bảo hiểm ngay sau khi người bảo hiểm thông báo chấp nhận từ bỏ; người bảo hiểm có thể không đòi quyền và nghĩa vụ này.
3- Nếu việc thông báo từ bỏ được thực hiện đúng quy định mà người bảo hiểm không chấp nhận việc từ bỏ, thì người được bảo hiểm vẫn có quyền đòi bồi thường.
Điều 238.
1- Trong trường hợp xảy ra tổn thất toàn bộ thực tế do tầu bị mất tích cùng với hàng hoá trên tầu, người được bảo hiểm có thể đòi người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm mà không phải tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm theo quy định tại Điều 235 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp tầu bị mất tích là tầu được bảo hiểm có thời hạn, người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường, nếu đã nhận được tin cuối cùng về tầu trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường, nếu chứng minh được tầu bị mất tích sau khi thời hạn bảo hiểm kết thúc.
Điều 239.
Nếu người bảo hiểm đã trả tiền bồi thường mà sau đó tầu lại thoát khỏi hiểm hoạ, thì người bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm tiếp tục sở hữu tầu đó và hoàn lại số tiền đã được bồi thường, sau khi khấu trừ tiền bồi thường tổn thất bộ phận của tầu, với điều kiện tổn thất bộ phận đó là hậu quả trực tiếp của hiểm hoạ được bảo hiểm.
MỤC I. THANH TOÁN TIỀN BỒI THƯỜNG
Điều 240.
Khi thanh toán tiền bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm trình bày về sự kiện liên quan, xuất trình tài liệu, bằng chứng cần thiết cho việc đánh giá sự kiện và mức độ tổn thất.
CHƯƠNG XVII. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HÀNG HẢI
Điều 241.
1- Các bên liên quan có thể giải quyết tranh chấp hàng hải bằng thương lượng hoặc thoả thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước trọng tài hoặc khởi kiện trước toà án.
2- Các tranh chấp hàng hải được trọng tài hoặc toà án giải quyết theo thẩm quyền, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 242.
Nếu hợp đồng hàng hải có ít nhất một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, thì các bên tham gia hợp đồng có thể thoả thuận đưa tranh chấp ra giải quyết trước trọng tài hoặc toà án ở nước ngoài.
CHƯƠNG XVIII. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 243.
Bộ luật hàng hải Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1991.
Điều 244.
Những quy định trước đây về hoạt động hàng hải trái với Bộ luật này đều bãi bỏ.
Bộ luật đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.
Bộ luật Việt Nam |
30534 | https://vi.wikisource.org/wiki/Ki%E1%BB%81u%20%C4%91i%20thanh%20minh | Kiều đi thanh minh | Mầu xanh ai khéo vẽ nên tranh,
Nô nức đua nhau hội Đạp-thanh.
Phận bạc ngậm-ngùi người chín suối,
Duyên may dun-dủi khách ba sinh.
Dưới hoa nép mặt gương lồng bóng,
Ngàn liễu rung cương sóng gợn tình.
Man-mác vì đâu thêm ngán nỗi!
Đường về chiêng đã gác chênh-chênh.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30536 | https://vi.wikisource.org/wiki/Ki%E1%BB%81u%20b%C3%A1n%20m%C3%ACnh%20chu%E1%BB%99c%20cha | Kiều bán mình chuộc cha | Thử đem tình hiếu bắc đồng cân,
Trăm thảm nghìn sầu góp một thân.
Bèo dạt, mây trôi đành với phận,
Đào tơ, liễu yếu ngán cho xuân.
Giọt sương chĩu nặng hoa lìa gốc,
Vạ gió gây nên nước đến chân.
Nông nỗi hợp tan lời gắn bó,
Trời già âu cũng mở đường nhân.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30538 | https://vi.wikisource.org/wiki/Ki%E1%BB%81u%20t%E1%BB%B1%20t%E1%BA%ADn%2C%20T%C3%BA%20B%C3%A0%20d%E1%BB%97%20Ki%E1%BB%81u | Kiều tự tận, Tú Bà dỗ Kiều | Sa chân đã trót xuống thuyền buôn,
Cả giận khôn.
Non nước chắc chi lời ước cũ.
Phong-trần liều với mũi dao con.
Hoa gieo dưới trướng hồn man-mác,
Gió thổi bên tai giọng ngọt ngon.
Cho biết tay già là tổ bợm,
Dù ai bóp bẹp cũng vê tròn.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30540 | https://vi.wikisource.org/wiki/T%E1%BB%AB%20H%E1%BA%A3i%20ra%20h%C3%A0ng | Từ Hải ra hàng | Sao bỗng đem thân bỏ chiến-trường?
Ba quân xao-xác ngọn cờ hàng.
Sá chi bèo bọt tôi vì nước,
Thẹn với non sông thiếp phụ chàng.
Cung oán nỉ-non đàn bạc-mệnh,
Duyên may run-rủi lưới Tiền-đường.
Mười lăm năm ấy người trong mộng,
Chẳng những là đây mới đoạn-trường.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30568 | https://vi.wikisource.org/wiki/V%E1%BB%8Bnh%20Tri%E1%BB%87u%20%E1%BA%A8u | Vịnh Triệu Ẩu | Khí thiêng Lô Tản đúc nên người,
Chẳng những trai hay gái cũng tài.
Vùng vẫy non sông ba thước vú,
Xông pha tên đạn một đầu voi.
Thằng Ngô gan thỏ kinh gần rụng,
Cửa tướng con dòng đích chẳng sai.
Thua được sự thường chi sá kể,
Nữ-nhi ái-quốc tiếng muôn đời.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30570 | https://vi.wikisource.org/wiki/V%E1%BB%8Bnh%20b%C3%A0%20Phan%20Th%E1%BB%8B%20Thu%E1%BA%A5n | Vịnh bà Phan Thị Thuấn | Chàng đi theo nước, thiếp theo chồng.
Thiếp chết trinh mà chàng chết trung.
Đến thế ân tình đôi trọn vẹn,
Việc chi cười nói chẳng thung-dung.
Ma chay đã đủ trên trần-thế,
Đào đỏ thôi về dưới thủy-cung.
Giã họ, giã hàng, giã thôn sóm,
Cương thường để lại với non sông.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30572 | https://vi.wikisource.org/wiki/V%E1%BB%8Bnh%20%C3%B4ng%20Nguy%E1%BB%85n%20V%C4%83n%20Quy%C3%AAn | Vịnh ông Nguyễn Văn Quyên | Giữ ngựa tuy hèn cũng chúa tôi,
Gan trung ngứa tiết sợ gì ai.
Cường-quyền chúa phải quân vô-lễ,
Quốc-thể tôi liều bịch mấy thoi.
Dùi-dắng đã không tình cấp-nạn,
Hung-hăng lại giở thói khinh người.
Anh Ngô biết mặt thằng này chửa?
Giữ ngựa tuy hèn cũng chúa tôi.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30574 | https://vi.wikisource.org/wiki/V%E1%BB%8Bnh%20b%C3%A0%20Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%8B%20Kim | Vịnh bà Nguyễn Thị Kim | Giong-ruổi quan-hà lạc chúa-công,
Ngọn mây non bắc tịt-mù trông.
Bồng mao tạm lúc nương thân liễu;
Kinh khuyết may sau thấy mặt rồng.
Thác nghĩa đã ghi cùng sắt đá;
Sống thừa còn hẹn với non sông.
Thôi thôi nước cũ đây là hết!
Năm lạy linh tiền chứng thiếp trung.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30595 | https://vi.wikisource.org/wiki/Qua%20c%E1%BB%ADa%20Ng%C5%A9%20m%C3%B4n | Qua cửa Ngũ môn | Chợt qua năm cửa động lòng thơ,
Rồng đá sao rầy gọi biếng thưa?
Nền-nếp còn nền-nếp cũ,
Lễ-văn sao khác lễ-văn xưa?
Ý nhân thiên-tử thôi chầu sớm,
Hay bởi đình-thần mới thức trưa?
Nào kẻ mây mưa duyên khế trước,
Tôn Chu nghĩa cả khéo thờ-ơ!
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30598 | https://vi.wikisource.org/wiki/Th%C6%A1%20l%E1%BA%A5y%20v%E1%BA%A7n%20khoai | Thơ lấy vần khoai | Cũng phải xơi ngơi cũng phải chơi,
Làm người nào phải Phật lo đời.
Ngày dài dễ đặng ba muôn sáu,
Tháng chẵn lần qua một chục hai.
Việc phủ vua quan giờ có phép,
Tiệc thơ hầu hạ dám nhường ai.
Mua vui ngàn lượng xin đừng tiếc,
Đã thấy co ro cất củ khoai.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30602 | https://vi.wikisource.org/wiki/N%C3%BAi%20Ng%C5%A9%20H%C3%A0nh | Núi Ngũ Hành | Cảnh-trí nào hơn cảnh-trí này!
Bồng-lai thôi cũng hẳn là đây!
Núi chen sắc đá mầu phơi gấm,
Chùa nức hơi hương khói lộn mây,
Ngư-phủ gác cần ngơ mặt nước,
Tiều-phu chống búa dựa lưng cây.
Nhìn xem phong-cảnh ưa lòng khách,
Khen bấy thợ trời khéo đắp xây!
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30606 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%C4%A9%20%C4%91i%20tu | Đĩ đi tu | Lầu xanh thảnh-thót tiếng chuông truyền,
Tỉnh giấc cao-đường lúc ngửa nghiêng.
Mượn chiếc thoàn tình qua biển ái,
Đưa con sóng sắc đến rừng thiền.
Trông gương trí-tuệ lau lòng tục,
Lần chuỗi bồ-đề kết trái duyên.
Mát mẻ cửa không trăng gió sẵn.
Dầu chưa nên phật, cũng nên tiên.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30608 | https://vi.wikisource.org/wiki/Ng%C5%A9%20th%E1%BA%ADp%20ng%C5%A9%20t%E1%BB%B1%20th%E1%BB%8D | Ngũ thập ngũ tự thọ | Năm mươi lăm tuổi hãy mừng ta,
Còn bốn mươi lăm nữa đó mà.
Đội đức hải sơn ngày tháng rộng,
Gẫm mình râu tóc tuyết sương pha.
Cung đàn ả nguyệt dầu yêu trẻ,
Chén rượu làng quê vẫn kính già.
Xiêm áo cũng chung nhờ lộc nước,
Được riêng khỏe mạnh phúc nhà ta.
Thơ Việt Nam
Thất ngôn bát cú |
30644 | https://vi.wikisource.org/wiki/Cu%E1%BB%99c%20c%C3%B4ng%20danh | Cuộc công danh | Cuộc công-danh không không có có,
Có rằng không, không có cũng ừ.
Nào ai hay trời đất những bao giờ,
Mà đã chắc non sông là mấy tuổi?
Hồn hồn nhất đại khối,
渾 渾 一 大 塊
Diểu diểu như nghĩ quần.
渺 渺 如 蟻 羣
Lọt lòng ra ai cũng có quân thân,
Mang lấy nợ lẽ lần khân không trả.
Cuộc kim cổ bày thôi lại xóa,
Cái râu mày nào biết dại hay khôn.
Trăm năm cũng một tiếng đồn!
Văn kiện vô danh
Hát nói |
30646 | https://vi.wikisource.org/wiki/Li%E1%BB%87t%20n%E1%BB%AF%20Nguy%E1%BB%85n%20Th%E1%BB%8B%20Kim | Liệt nữ Nguyễn Thị Kim | Chiều Lê-quý có nàng tiết-liệt,
Hai mươi thu khăng khít thù tây,
Đem tàn-dung nương chốn am mây,
Đạo thần tử tình trong phu phụ.
Vạn cổ di luân chiêu vũ trụ,
萬 古 彝 倫 昭 宇 宙
Nhất xoang trung nghĩa đáp quân vương.
一 腔 忠 義 答 君 王
Hai vai một gánh cương-thường,
Chén tân khổ nhắp ngon mùi chính khí.
Đã nên đấng trung-thần bất nhị,
Lại nên tài liệt-nữ bất canh.
Rõ ràng hai chữ trung, trinh!
Văn kiện vô danh
Hát nói |
30648 | https://vi.wikisource.org/wiki/Li%E1%BB%87t%20n%E1%BB%AF%20Phan%20Th%E1%BB%8B%20Thu%E1%BA%A5n | Liệt nữ Phan Thị Thuấn | Khảng-khái tòng vương dị,
慷 慨 從 王 易
Thung-dung tựu nghĩa nan.
從 容 就 義 難
Phận bọt bèo xiết nỗi khách hồng-nhan,
Lòng vàng đá mấy thua ông Tiền-Trạch.
Trung sở sự, chàng đành kiệt lực,
Nhất nhi chung, nàng vẹn chữ tòng.
Lấy áo xiêm mà trả nợ non sông,
Đem lòng trắng giãi cùng bích-thủy.
Nhị-giang phong trích cương thường lệ,
珥 江 鋒 鏑 綱 常 淚
Thúy-ái ba đào tiết nghĩa thân.
翠 靄 波 濤 節 義 身
Người liệt-nữ, kẻ trung-thần,
Gương trước để soi chung lai-thế.
Nào là kẻ trung-thần nghĩa-sĩ,
Để cương-thường một đấng phụ-nhân.
Đùn-đùn khói tỏa giang-tân.
Văn kiện vô danh
Hát nói |
30650 | https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%B9a%20thu%20%C4%91i%20ch%C6%A1i%20thuy%E1%BB%81n%20d%C6%B0%E1%BB%9Bi%20tr%C4%83ng | Mùa thu đi chơi thuyền dưới trăng | Xinh thay tiết thu-thiên quang-cảnh,
Khi lạc-hà giãi bóng tà-dương!
Một con thuyền cạy bát bên giang,
Thu-thủy cộng tràng-thiên nhất sắc.
Vầng ngọc-thỏ in sông vằng-vặc,
Giữa giang-tâm bóng lộn mấy từng!
Trên một trăng, dưới một trăng,
Xui lòng kẻ hữu-tình ngao-ngán.
Thùy bả kim bôi phân lưỡng đoạn,
誰 把 金 杯 分 兩 段
Bán trầm thủy để bán thiên thai.
半 沉 水 底 半 天 台
Vầng trăng ai sẻ làm hai,
Nửa in dưới nước nửa cài trên không?
Nước mây thăm thẳm một dòng.
Văn kiện vô danh
Hát nói |
30652 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99ng%20H%C6%B0%C6%A1ng%20T%C3%ADch%20%28D%C6%B0%C6%A1ng%20Khu%C3%AA%29 | Động Hương Tích (Dương Khuê) | Thú thiên-nhiên đâu bằng Hương-Tích,
Đủ thanh tao cảnh lịch trăm chiều!
Người thời vui sô, nạp, ngư, tiều,
Kẻ thời thích yên, hà, phong, nguyệt,
Kho vô-tận những thế nào chưa biết,
Thú hữu tình sơn thủy thực là vui!
Khi đăng lâm có lối lên trời,
Mây dưới gót đủ xanh, đen, vàng, đỏ, trắng!
Lúc vào động ngắm sơn-quynh thạch-đắng,
Bút thần ngoan chưa khéo vẽ cho cùng.
Riêng một bầu sắc sắc không không,
Khắp mọi vẻ kỳ kỳ quái quái!
Thơ rằng: Động chủ hữu linh thần bút tại,
峒 主 有 靈 神 筆 在
Hóa nhi vô ý tự nhiên công!
化 兒 無 意 自 然 功
Khách trèo non ngoảnh lại mà trông,
Lòng mến cảnh dời chân đi hóa đứng!
Chén vân dịch nghiêng bầu uống gắng;
Bức thơ tiên mở túi liền đề,
Giải-oan ra, tẩy tục lại thêm hay,
Thiên-trù tới, vong cơ càng thấy khỏe!
Làng thi tửu còn đâu hơn đấy nhỉ?
Chẳng Bồng-lai Nhược-thủy cũng thần tiên!
Rõ ràng « Đệ-nhất Nam-thiên »,
Mang đi sợ để thần tiên mất lòng!
Thôi thì để đấy chơi chung.
Hát nói |
30658 | https://vi.wikisource.org/wiki/H%C6%B0%C6%A1ng%20S%C6%A1n%20phong%20c%E1%BA%A3nh%20ca%20%28V%C5%A9%20Ph%E1%BA%A1m%20H%C3%A0m%29 | Hương Sơn phong cảnh ca (Vũ Phạm Hàm) | Hựu hà tất Bồng-châu Doanh-hải,
Tiểu sơn-lâm mà có đại kỳ-quan.
Người tai mắt kẻ nhân gian,
Ai chẳng đến Hương-sơn thì cũng tục.
Kể từ lúc bước lên đò Đục,
Liếc mắt trông đà mãn mục vân sơn.
Lần theo một giải thanh tuyền,
Nào ngư-phủ nhập Đào-nguyên đâu cũng thế.
Mặt trời gác bóng cây xê-xế.
Tản vân in thủy để rành-rành.
Chim trời mấy chiếc lênh-đênh,
Cây mai, rụng rập-rềnh năm bảy lá.
Chú tiều-tử ruổi rong bến đá,
Lũ ngư-ông quảy cá qua cầu.
Cỏ cây xanh ngắt một mầu,
Núi trước núi sau mình ở giữa.
Đoàn mục-thụ bóng chiều vừa ngả,
Dắt trâu về lả-tả đầu ghềnh.
Trong hang sâu thăm-thẳm một mình,
Thế mới biết « sơn thủy hữu tình » là chốn ấy.
Dừng chèo lại, càng trông càng thấy:
Núi mờ xanh từng dẫy ngất non thiêng.
Kìa núi Gà, núi Tượng, núi Trống, núi Chiêng,
Chưa qua núi lại đò nghiêng bên cạnh núi.
Thoạt trông thấy biết đâu mà hỏi,
Cầu đăng tiên nọ lối đăng doanh,
in đá biếc xanh xanh,
Lòng trần tục bỗng không thanh-thảnh nhẹ.
Cao chót-vót một tòa cổ-sái,
Ấy chi chi nọ trái Thiên-trù.
Trăng trong gió mát một bầu,
Ngắm phong cảnh bồng-hồ đâu đó tá.
Động-đào đã giang tay mở khóa,
Càng nhìn lâu càng rõ càng xinh.
Cây xanh xanh mà lá cũng xanh xanh,
một núi lại trèo quanh một núi.
Nước công đức trong ngần không chút bụi,
Đường lên tiên đây là suối Giải-oan.
Thảnh-thơi bạch thạch thanh tuyền,
Thế mới biết tiên diệu thú.
Thơ rằng: Bộc bố khê lưu sơn vũ,
瀑 布 溪 流 山 舞
Nhân thanh cốc ứng thạch năng ngôn.
人 聲 谷 應 石 能 言
Trông lên trời nhỏ con con,
Mình ta đã lon-chon trên đỉnh núi!
Đứng núi nọ tưởng núi kia là cuối,
Bước chân lên đường núi vẫn không cùng.
Trèo qua một dịp chấn-song,
Đấy mới quần phong chi đệ nhất.
Niệm nam-vô-a-di-đà-phật,
Mảng vui chơi quên đường xa.
Quả mơ non với nước già,
Trong chân cảnh ra chân vị.
Trong bụi rậm đàn chim thủ-thỉ,
Dưới rừng xanh mấy chị tìm mơ;
Lá vàng man-mác ngẩn-ngơ,
Tam quan đã tờ mờ đâu đó phải.
Chân bước đi mặt còn ngỏanh lại,
Ước gì đường dài mãi thì hay.
Nào ngờ tiên lĩnh trời xây,
Lối vào đã vén mây trông rõ.
Vạn trạng thiên hình vô số,
Vẫn hãy còn giấc ngủ lơ-mơ.
Xanh như mây mà đá trơ trơ,
Trên vách phấn tờ-mờ treo giá áo.
Này « kho tiền », này « kho bạc » này « buồng tầm » này « lẫm gạo »,
Phật Quan-Âm thiên-tạo một tòa.
Bốn bề như gấm như hoa,
Đố ai lấy nhân-công mà vẽ được?
Dưới cầu bạch trong veo dòng nước,
Núi bình-phong đứng trước phật-đình.
Chim gõ mõ, vượn tụng kinh,
Giục lòng khách năm canh chải-chuốt.
Dục đáo Hương-sơn bất khả ước,
Khen cho ai biết trước cũng là tiên.
Ai ơi! chẳng đến cũng hèn!
Hát nói |
30785 | https://vi.wikisource.org/wiki/B%C3%A0i%20ph%C3%BA%20c%E1%BB%9D%20b%E1%BA%A1c | Bài phú cờ bạc | (Cờ). — Ngán thay cờ bạc; lắm kẻ say sưa. Tam khoanh tứ đốm; bảy lọc năm lừa. Khi vui thì vỗ tay vào, chẳng chơi cũng thiệt; thấy của thì tối mắt lại, dẫu chết không chừa. Được thua cũng là, chẳng quản tiền trăm bạc chục; ruộng nương bán hết, vì chưng nay bạc mai cờ. Trên tay sẵn có đồng tiền, coi như cái rác; trong túi không còn một chữ, xác như thân vờ. Kẻ máu mê đã chót dúng chàm, biết dại vẫn còn cứ dại; bệnh truyền-nhiễm từ đâu lưu-độc, bao giờ mãi đến bây giờ.
(Bạc). — Chỉ vì: Đương độ phong lưu; quen mùi đài các. Nhân lúc thanh nhàn; bày ra đánh chác. Nghề chơi cũng lắm công phu; của trời những mong bốc vác. Ít-xì, sóc-đĩa, hết ngón nọ dở ngón kia; tổ-tôm, tài-bàn, thua canh này bày canh khác. Thông tôm lèo chi-chi thập-xích, khi lên trời cũng chiều lòng; theo khuôn dền cập lệch ba bay, được thể cũng dễ nói khoác. Được ăn thua chịu, nhất quận-công nhì không lều; tiền ngắn bạc dài, trong anh em ngoài cờ bạc. Tham thì thâm, lầm thì thiệt, quá vui chơi nên nỗi rạc rài; đen thua lận, trắng thua mòn, trót mê đắm thành ra gỡ-gạc.
(Là). — Há phải là ma; quyến dũ người ta. Suốt từ trên dưới; lan khắp gần xa. Mấy ông quan chức, họp tập đàn hòa; việc công thư-thả, bài lá chia ra. Mấy ông ký phán, trò chuyện lân-la; giả nghề kiếm-chác, gạ-gẫm các bà. Mấy thầy tổng lý, kỳ nát mọt già; nhân khi vào đám, chứa thổ trong nhà. Mấy anh keo kiết, túm năm tụm ba; nào người đứng cái, nào kẻ đầu gà. Khắp miền kẻ chợ nhà qưê, đâu đâu cũng vậy; quen thói cờ gian bạc lận, ai ai cũng là.
(Bác). — Một cuộc rủi may; năm canh xào xạc. Đen đỏ đỏ đen; được thua thua được. Tiền liền với ruột, anh những toan chụp cả em; của trọng hơn người, cháu cũng chẳng tha gì bác. Chơi cho thỏa chí, quản bao quan ngắn quan dài; mở cho sướng tay, phó mặc tiền xương tiền nạc. Mong những quay thua đáo gỡ, vay trả trả vay; chung-qui tiền mất tật mang, xác xơ xờ xạc. Cờ làm nước bí, sa cơ mất bộ anh hùng rơm; bạc gặp canh đen, thất-thế do tuồng công-tử xác. Vẫn tưởng gậy vông phá nhà gạch, bụng lăm-lăm chỉ muốn vơ vào; ngờ đâu bợm già mắc cò-ke, chơi mãi mãi hóa ra bệ-rạc.
(Thằng). — Tiền thầy bỏ túi; củ tỏi giắt lưng. Còn ăn hết nhịn; hơn chực kém đừng. Đã mê về sự cờ bạc; biết đâu là lẽ công bằng Cạn lưng vay cối vay chằng, lãi bao cũng gật; nóng mắt mở liều mở lĩnh, của ai cũng chằng. Hơn chẳng bõ hao, đến nỗi mất cơ mất nghiệp; túng thì phải tính, sinh ra làm bậy làm xằng. Tham-lam chỉ vị hơi đồng, khôn rồn ra dại; danh-giá lâm vào đám bạc, ông cũng như thằng Bán vợ đợ con, gương Trọng-Quỳ vẫn còn như tạc; ba que sỏ lá, đình Cổ-Lương đã biết hay chăng?
(Bần). — Than ôi! Đổ-thần! Đổ-thần! làm hại quốc-dân. Bỏ hết công việc; mất cả làm ăn. Làm cho khốn khó; làm cho nhục nhằn. Làm cho cơn đen vận túng; làm cho nước yếu dân bần. Nay nhân lòng người biết hối; hồn nước tỉnh dần; mày đi nơi khác; chớ có lần-khân. Tiễn mày về Tàu; Quảng-đông cũng gần. Tiễn mày sang Nhật; đáp bến Hoành-tân. Mày sang nước Mỹ, vàng bạc vô ngần. Mày sang nước Đức, khôn ngoan tuyệt trần. Vàng hương cúng tiễn; gạo muối đưa chân. Mượn tay giải ách; cắt duyên nợ nần. Lập tức đi ngay, chuông cảnh-tỉnh mấy câu sám-hối, nếu còn lẩn-quất, gươm văn-minh một nhát trừ căn.
Phú |
31686 | https://vi.wikisource.org/wiki/Ng%E1%BB%8Dc%20l%C3%A2u%20xu%C3%A2n%20%E2%80%93%20Xu%C3%A2n%20h%E1%BA%ADn | Ngọc lâu xuân – Xuân hận | {| align="center"
! Nguyên văn chữ Hán
! Phiên âm Hán-Việt
|-
|
玉樓春 – 春恨
綠楊芳草長亭路,
年少拋人容易去。
樓頭殘夢五更鐘,
花底离愁三月雨。
無情不似多情苦,
一寸還成千萬縷。
天涯地角有窮時,
只有相思無盡處。
|
Ngọc xuân lâu – Xuân hận
Lục dương phương thảo trường đình lộ,
Niên thiếu phao nhân dung dị khứ.
Lâu đầu tàn mộng ngũ canh chung,
Hoa để ly sầu tam nguyệt vũ.
Vô tình bất tự đa tình khổ,
Nhất thốn hoàn thành thiên vạn lũ.
Thiên nhai địa giác hữu cùng thì,
Chỉ hữu tương tư vô tận xứ.
|
Thơ Trung Quốc |
31951 | https://vi.wikisource.org/wiki/Th%E1%BB%81%20non%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc | Thề non nước | Bài thơ phát hành lần đầu năm 1920 của Tản Đà.
Truyện ngắn được sáng tác dựa trên bài thơ cùng tên của Tản Đà, xuất bản lần đầu tiên năm 1922, tái bản năm 1940.
Tập truyện ngắn xuất bản năm 1940 gồm hai truyện Thề non nước và Kiếp phong trần của Tản Đà. |
33748 | https://vi.wikisource.org/wiki/Vi%E1%BB%87t%20Nam%20s%E1%BB%AD%20l%C6%B0%E1%BB%A3c/Quy%E1%BB%83n%20II | Việt Nam sử lược/Quyển II | Bản in năm 1928. In lần thứ 2 tại Hà Nội
Bản in năm 1971. In lần thứ nhất của Trung tâm học liệu của Bộ giáo dục |
34763 | https://vi.wikisource.org/wiki/L%E1%BB%9Di%20k%C3%AAu%20g%E1%BB%8Di%20to%C3%A0n%20qu%E1%BB%91c%20kh%C3%A1ng%20chi%E1%BA%BFn | Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến | Bản viết tay với cách viết của Hồ Chí Minh được giữ nguyên.
Bản in sử dụng chính tả tiếng Việt phổ thông.
Diễn văn |
34814 | https://vi.wikisource.org/wiki/Di%20ch%C3%BAc%20c%E1%BB%A7a%20Ch%E1%BB%A7%20t%E1%BB%8Bch%20H%E1%BB%93%20Ch%C3%AD%20Minh | Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh | Bản công bố 1969 được công bố vào lễ truy điệu Hồ Chí Minh ngày 9 tháng 9 năm 1969, do Tổng bí thư Lê Duẩn đọc.
Các bản thảo bao gồm:
Bản đầu tiên được đánh máy năm 1965 có sự chứng kiến của Lê Duẩn.
Viết lại theo chính tả tiếng Việt phổ dụng.
Bản sửa chữa được viết tay năm 1968.
Viết lại theo chính tả tiếng Việt phổ dụng.
Bản sửa chữa được viết tay năm 1969.
Viết lại theo chính tả tiếng Việt phổ dụng.
Nội dung có liên quan:
Về một số vấn đề liên quan đến Di chúc và ngày qua đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh (thông báo của Bộ chính trị) |
35653 | https://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BA%BFn%20ph%C3%A1p%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a | Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa | Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1956, là nền tảng của Đệ nhất Cộng hòa
Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa 1967, là nền tảng của Đệ nhị Cộng hòa |
35654 | https://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BA%BFn%20ph%C3%A1p%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20X%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20%28%C4%91%E1%BB%8Bnh%20h%C6%B0%E1%BB%9Bng%29 | Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (định hướng) | Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1980
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 (hiện hành) |
35839 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Giao%20th%C3%B4ng%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%9Dng%20thu%E1%BB%B7%20n%E1%BB%99i%20%C4%91%E1%BB%8Ba%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam | Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Luật Giao thông đường thuỷ nội địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2004
Sửa đổi, sổ sung 2019 (hợp nhất 2019) |
36040 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202019 | Công báo năm 2019 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Công báo Việt Nam |
36050 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202013 | Công báo năm 2013 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Số 1009 - 1010
Số 1011 - 1012
Số 1013 - 1014
Công báo Việt Nam |
36054 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202018 | Công báo năm 2018 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Số 1009 - 1010
Số 1011 - 1012
Số 1013 - 1014
Số 1015 - 1016
Số 1017 - 1018
Số 1019 - 1020
Số 1021 - 1022
Số 1023 - 1024
Số 1025 - 1026
Số 1027 - 1028
Số 1029 - 1030
Số 1031 - 1032
Số 1033 - 1034
Số 1035 - 1036
Số 1037 - 1038
Số 1039 - 1040
Số 1041 - 1042
Số 1043 - 1044
Số 1045 - 1046
Số 1047 - 1048
Số 1049 - 1050
Số 1051 - 1052
Số 1053 - 1054
Số 1055 - 1056
Số 1057 - 1058
Số 1059 - 1060
Số 1061 - 1062
Số 1063 - 1064
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1069 - 1070
Số 1071 - 1072
Số 1073 - 1074
Số 1075 - 1076
Số 1077 - 1078
Số 1079 - 1080
Số 1081 - 1082
Số 1083 - 1084
Số 1085 - 1086
Số 1087 - 1088
Số 1089 - 1090
Số 1091 - 1092
Số 1093 - 1094
Số 1095 - 1096
Số 1097 - 1098
Số 1099 - 1100
Số 1101 - 1102
Số 1103 - 1104
Số 1105 - 1106
Số 1107 - 1108
Số 1109 - 1110
Số 1111 - 1112
Số 1113 - 1114
Số 1115 - 1116
Số 1117 - 1118
Số 1119 - 1120
Số 1121 - 1122
Số 1123 - 1124
Số 1125 - 1126
Số 1127 - 1128
Số 1129 - 1130
Số 1131 - 1132
Số 1133 - 1134
Số 1135 - 1136
Số 1137 - 1138
Số 1139 - 1140
Số 1141 - 1142
Số 1143 - 1144
Số 1145 - 1146
Số 1147 - 1148
Số 1149 - 1150
Số 1151 - 1152
Số 1153 - 1154
Số 1155 - 1156
Số 1157 - 1158
Số 1159 - 1160
Số 1161 - 1162
Số 1163 - 1164
Số 1165 - 1166
Số 1167 - 1168
Công báo Việt Nam |
36336 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202020 | Công báo năm 2020 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Số 1009 - 1010
Số 1011 - 1012
Số 1013 - 1014
Số 1015 - 1016
Số 1017 - 1018
Số 1019 - 1020
Số 1021 - 1022
Số 1023 - 1024
Số 1025 - 1026
Số 1027 - 1028
Số 1029 - 1030
Số 1031 - 1032
Số 1033 - 1034
Số 1035 - 1036
Số 1037 - 1038
Số 1039 - 1040
Số 1041 - 1042
Số 1043 - 1044
Số 1045 - 1046
Số 1047 - 1048
Số 1049 - 1050
Số 1051 - 1052
Số 1053 - 1054
Số 1055 - 1056
Số 1057 - 1058
Số 1059 - 1060
Số 1061 - 1062
Số 1063 - 1064
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1069 - 1070
Số 1071 - 1072
Số 1073 - 1074
Số 1075 - 1076
Số 1077 - 1078
Số 1079 - 1080
Số 1081 - 1082
Số 1083 - 1084
Số 1085 - 1086
Số 1087 - 1088
Số 1089 - 1090
Số 1091 - 1092
Số 1093 - 1094
Số 1095 - 1096
Số 1097 - 1098
Số 1099 - 1100
Số 1101 - 1102
Số 1103 - 1104
Số 1105 - 1106
Số 1107 - 1108
Số 1109 - 1110
Số 1111 - 1112
Số 1113 - 1114
Số 1115 - 1116
Số 1117 - 1118
Số 1119 - 1120
Số 1121 - 1122
Số 1123 - 1124
Số 1125 - 1126
Số 1127 - 1128
Số 1129 - 1130
Số 1131 - 1132
Số 1133 - 1134
Số 1135 - 1136
Số 1137 - 1138
Số 1139 - 1140
Số 1141 - 1142
Số 1143 - 1144
Số 1145 - 1146
Số 1147 - 1148
Số 1149 - 1150
Số 1151 - 1152
Số 1153 - 1154
Số 1155 - 1156
Số 1157 - 1158
Số 1159 - 1160
Số 1161 - 1162
Số 1163 - 1164
Số 1165 - 1166
Số 1167 - 1168
Số 1169 - 1170
Số 1171 - 1172
Số 1173 - 1174
Số 1175 - 1176
Số 1177 - 1178
Số 1179 - 1180
Số 1181 - 1182
Số 1183 - 1184
Số 1185 - 1186
Số 1187 - 1188
Số 1189 - 1190
Số 1191 - 1192
Số 1193 - 1194
Số 1195 - 1196
Số 1197 - 1198
Số 1199 - 1200
Số 1201 - 1202
Số 1203 - 1204
Số 1205 - 1206
Số 1207 - 1208
Số 1209 - 1210
Số 1211 - 1212
Công báo Việt Nam |
36691 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202017 | Công báo năm 2017 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Số 1009 - 1010
Số 1011 - 1012
Số 1013 - 1014
Số 1015 - 1016
Số 1017 - 1018
Số 1019 - 1020
Số 1021 - 1022
Số 1023 - 1024
Số 1025 - 1026
Số 1027 - 1028
Số 1029 - 1030
Số 1031 - 1032
Số 1033 - 1034
Số 1035 - 1036
Số 1037 - 1038
Số 1039 - 1040
Số 1041 - 1042
Số 1043 - 1044
Số 1045 - 1046
Số 1047 - 1048
Số 1049 - 1050
Số 1051 - 1052
Số 1053 - 1054
Số 1055 - 1056
Số 1057 - 1058
Số 1059 - 1060
Số 1061 - 1062
Số 1063 - 1064
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Công báo Việt Nam |
36756 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202015 | Công báo năm 2015 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Số 1009 - 1010
Số 1011 - 1012
Số 1013 - 1014
Số 1015 - 1016
Số 1017 - 1018
Số 1019 - 1020
Số 1021 - 1022
Số 1023 - 1024
Số 1025 - 1026
Số 1027 - 1028
Số 1029 - 1030
Số 1031 - 1032
Số 1033 - 1034
Số 1035 - 1036
Số 1037 - 1038
Số 1039 - 1040
Số 1041 - 1042
Số 1043 - 1044
Số 1045 - 1046
Số 1047 - 1048
Số 1049 - 1050
Số 1051 - 1052
Số 1053 - 1054
Số 1055 - 1056
Số 1057 - 1058
Số 1059 - 1060
Số 1061 - 1062
Số 1063 - 1064
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1069 - 1070
Số 1071 - 1072
Số 1073 - 1074
Số 1075 - 1076
Số 1077 - 1078
Số 1079 - 1080
Số 1081 - 1082
Số 1083 - 1084
Số 1085 - 1086
Số 1087 - 1088
Số 1089 - 1090
Số 1091 - 1092
Số 1093 - 1094
Số 1095 - 1096
Số 1097 - 1098
Số 1099 - 1100
Số 1101 - 1102
Số 1103 - 1104
Số 1105 - 1106
Số 1107 - 1108
Số 1109 - 1110
Số 1111 - 1112
Số 1113 - 1114
Số 1115 - 1116
Số 1117 - 1118
Số 1119 - 1120
Số 1121 - 1122
Số 1123 - 1124
Số 1125 - 1126
Số 1127 - 1128
Số 1129 - 1130
Số 1131 - 1132
Số 1133 - 1134
Số 1135 - 1136
Số 1137 - 1138
Số 1139 - 1140
Số 1141 - 1142
Số 1143 - 1144
Số 1145 - 1146
Số 1147 - 1148
Số 1149 - 1150
Số 1151 - 1152
Số 1153 - 1154
Số 1155 - 1156
Số 1157 - 1158
Số 1159 - 1160
Số 1161 - 1162
Số 1163 - 1164
Số 1165 - 1166
Số 1167 - 1168
Số 1169 - 1170
Số 1171 - 1172
Số 1173 - 1174
Số 1175 - 1176
Số 1177 - 1178
Số 1179 - 1180
Số 1181 - 1182
Số 1183 - 1184
Số 1185 - 1186
Số 1187 - 1188
Số 1189 - 1190
Số 1191 - 1192
Số 1193 - 1194
Số 1195 - 1196
Số 1197 - 1198
Số 1199 - 1200
Số 1201 - 1202
Số 1203 - 1204
Số 1205 - 1206
Số 1207 - 1208
Số 1209 - 1210
Số 1211 - 1212
Số 1213 - 1214
Số 1215 - 1216
Số 1217 - 1218
Số 1219 - 1220
Số 1221 - 1222
Số 1223 - 1224
Số 1225 - 1226
Số 1227 - 1228
Số 1229 - 1230
Số 1231 - 1232
Số 1233 - 1234
Số 1235 - 1236
Số 1237 - 1238
Số 1239 - 1240
Số 1241 - 1242
Số 1243 - 1244
Số 1245 - 1246
Số 1247 - 1248
Số 1249 - 1250
Số 1251 - 1252
Số 1253 - 1254
Số 1255 - 1256
Số 1257 - 1258
Số 1259 - 1260
Số 1261 - 1262
Số 1263 - 1264
Số 1265 - 1266
Số 1267 - 1268
Số 1269 - 1270
Số 1271 - 1272
Số 1273 - 1274
Số 1275 - 1276
Công báo Việt Nam |
36869 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%81u%20l%E1%BB%87%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20C%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20%28%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%99i%20XI%29 | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội XI) | Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc : tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
Điều 1.
1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Điều 2.
Đảng viên có nhiệm vụ:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Điều 3.
Đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4.
Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):
1. Người vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
Ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới thiệu phải:
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.
3. Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ:
- Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở được uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét, giới thiệu kết nạp vào Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 5.
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.
Điều 6.
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 7.
Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8.
1. Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trường hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem xét.
3. Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết định.
Điều 9.
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Điều 10.
1. Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Điều 11.
1. Cấp uỷ triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trước cho cấp dưới về thời gian và nội dung đại hội.
2. Cấp uỷ triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Đại biểu dự đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp uỷ triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc có đại biểu tham dự.
7. Đại hội bầu đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều 12.
1. Cấp uỷ viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm.
2. Số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Cấp uỷ các cấp cần được đổi mới, bảo đảm tính kế thừa và phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ tịch (chủ tịch) hướng dẫn bầu cử:
- Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử.
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua.
- Bầu cử bằng phiếu kín.
- Người trúng cử phải được số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu được triệu tập hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập.
Trường hợp số người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy số người có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu đó để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy định, có bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
Điều 13.
1. Cấp uỷ khoá mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khoá trước, điều hành công việc ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp uỷ đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; số lượng cấp uỷ viên sau khi bổ sung không vượt quá tổng số cấp uỷ viên mà đại hội đã quyết định. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới.
3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp dưới, nhưng không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; đối với Uỷ viên Trung ương, do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Cấp uỷ viên đương nhiệm ở đảng bộ từ cấp tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì thôi tham gia các cấp uỷ đương nhiệm ở đảng bộ đó.
Đối với Uỷ viên Trung ương khi có quyết định thôi giữ chức vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương đương nhiệm.
5. Từ tổ chức cơ sở đảng đến đảng bộ trực thuộc Trung ương nếu được thành lập mới, chia tách, hợp nhất, sáp nhập trong nhiệm kỳ, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ chính thức; chỉ đạo xây dựng hoặc bổ sung nhiệm vụ cho phù hợp; nhiệm kỳ đầu tiên của các cấp uỷ này không nhất thiết là 5 năm để nhiệm kỳ đại hội phù hợp với nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đảng cấp trên.
6. Đối với tổ chức đảng không thể mở đại hội được, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ của tổ chức đảng đó.
Điều 14.
1. Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu, giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Khi cần, cấp uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 15.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng khi cần; bầu Ban Chấp hành Trung ương. Số lượng Uỷ viên Trung ương chính thức và Uỷ viên Trung ương dự khuyết do Đại hội quyết định.
Ban Chấp hành Trung ương xem xét việc chuyển Uỷ viên Trung ương dự khuyết có đủ điều kiện để thay thế Uỷ viên Trung ương chính thức khi khuyết.
3. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại hội bất thường là các Uỷ viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại hội đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.
Điều 16.
1. Ban Chấp hành Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
2. Ban Chấp hành Trung ương căn cứ tình hình thực tế quyết định chỉ đạo thí điểm một số chủ trương mới.
3. Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 17.
1. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Số lượng Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng : chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.
Điều 18.
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách.
Điều 19.
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 20.
1. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do cấp uỷ quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
Điều 21.
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện). Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định việc tổ chức đảng đó trực thuộc cấp uỷ cấp trên nào cho phù hợp; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều 22.
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội đảng bộ cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc yêu cầu và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách. Dự đại hội đảng viên bất thường là những đảng viên của đảng bộ đó.
4. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
5. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; dưới chín uỷ viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư.
6. Đảng bộ cơ sở họp thường lệ mỗi năm hai lần; họp bất thường khi cần. Chi bộ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 23.
Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Điều 24.
1. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có 3 đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, giám sát thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
3. Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập năm năm hai lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá sáu tháng.
4. Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
Điều 25.
1. Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; sự lãnh đạo của Đảng được tập trung thống nhất vào Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Đảng quyết định những vấn đề cơ bản xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước. Nhà nước thống nhất quản lý đối với Quân đội, Công an và sự nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam hoạt động theo Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 26.
1. Quân uỷ Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng chí Tổng Bí thư là Bí thư Quân uỷ Trung ương.
2. Quân uỷ Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Điều 27.
1. Cấp uỷ đảng trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở cấp nào do đại hội cấp đó bầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cấp trên chỉ định.
2. Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trên địa bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
4. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu, đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương được cấp uỷ địa phương chỉ định tham gia. Đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự cùng cấp.
Điều 28.
1. Đảng uỷ Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đảng uỷ Công an Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp uỷ công an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp thật cần thiết do cấp uỷ cấp trên chỉ định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng bộ công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương; phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
4. Cơ quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp trên.
Điều 29.
1. Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng uỷ công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội đảng bộ cùng cấp bầu.
Điều 30.
1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
2. Các cấp uỷ đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 31.
1. Uỷ ban kiểm tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
2. Các thành viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều 32.
Uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Giám sát cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp uỷ và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
5. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
6. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều 33.
Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Điều 34.
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 35.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật:
- Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; khiển trách, cảnh cáo Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.
6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.
Điều 37.
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trường hợp: có hành động chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều 38.
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó.
3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định.
Điều 39.
1. Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.
3. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
4. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.
9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều 40.
1. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 41.
1. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ.
3. Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội.
4. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tổ chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các văn bản luật pháp của Nhà nước, chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Điều 42.
1. Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do bầu cử lập ra, cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập đảng đoàn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đảng đoàn do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Đảng đoàn làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Đảng đoàn lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
4. Khi cần, đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trương của cấp uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 43.
1. Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập ban cán sự đảng thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Ban cán sự đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
Điều 44.
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Điều 45.
Đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn.
Điều 46.
1. Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.
2. Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình.
Điều 47.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều 48.
Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng. |
36872 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%81u%20l%E1%BB%87%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20C%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20%28%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%99i%20IX%29 | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội IX) | Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng của Đảng.
Điều 1:
1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, không bóc lột, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Điều 2:
Đảng viên có nhiệm vụ:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Điều 3:
Đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4:
Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):
1. Người vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới thiệu phải:
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.
3. Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ:
- Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở được uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét, giới thiệu kết nạp vào Đảng.
Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 5:
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định công nhận đảng viên chính thức.
Điều 6:
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 7:
Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8:
1. Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trường hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem xét.
3. Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết định.
Điều 9:
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Điều 10:
1. Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Điều 11:
1. Cấp uỷ triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trước cho cấp dưới về thời gian và nội dung đại hội.
2. Cấp uỷ triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Đại biểu dự đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp uỷ triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc có đại biểu tham dự.
7. Đại hội bầu đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều 12:
1. Cấp uỷ viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm.
2. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Cấp uỷ các cấp cần được đổi mới, bảo đảm tính kế thừa và phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ tịch (chủ tịch) hướng dẫn bầu cử:
- Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử;
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua;
- Bầu cử bằng phiếu kín;
- Người trúng cử phải được số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu được triệu tập hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ.
Trường hợp số người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy số người có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu đó để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy định, có bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
Điều 13:
1. Cấp uỷ khoá mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khoá trước, điều hành công việc ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung cấp ủy viên thiếu do cấp ủy đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; số lượng cấp ủy viên sau khi bổ sung không vượt quá tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu. Khi thật cần thiết, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm một số cấp ủy viên cấp dưới.
3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp dưới, nhưng không quá một phần ba tổng số cấp ủy viên do đại hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định; đối với uỷ viên Trung ương, do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Cấp uỷ viên đương nhiệm ở đảng bộ từ cấp tỉnh trở xuống, khi có quyết định nghỉ công tác để nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì thôi tham gia các cấp uỷ đương nhiệm ở đảng bộ đó.
Đối với uỷ viên Trung ương khi có quyết định thôi giữ chức vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể để nghỉ hưu thì thôi tham gia Ban Chấp hành Trung ương đương nhiệm.
5. Đối với tổ chức đảng mới thành lập, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ lâm thời; chậm nhất trong vòng một năm kể từ ngày có quyết định chỉ định, tổ chức đảng đó phải tiến hành đại hội; nếu kéo dài thêm thời gian phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.
6. Đối với tổ chức đảng không thể mở đại hội được, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ của tổ chức đảng đó.
Điều 14:
1. Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp việc theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Khi cần, cấp uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 15:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bầu Ban Chấp hành Trung ương; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng khi cần.
3. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại hội bất thường là các uỷ viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại hội đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.
Điều 16:
1. Ban Chấp hành Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
2. Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 17:
1. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Số lượng uỷ viên Bộ Chính trị, uỷ viên Ban Bí thư và uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng: chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng; kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị; quyết định một số vấn đề về tổ chức, cán bộ và một số vấn đề khác theo sự phân công của Ban Chấp hành Trung ương; chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.
Điều 18:
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp uỷ viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách.
Điều 19:
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 20:
1. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số ủy viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do cấp ủy quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
Điều 21:
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều 22:
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập: cơ sở xã, phường, thị trấn năm năm một lần; các cơ sở khác năm năm hai lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm đối với xã, phường và sáu tháng đối với các cơ sở khác.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Khi cấp uỷ xét thấy cần hoặc khi có trên một nửa số tổ chức đảng trực thuộc yêu cầu và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên bất thường.
Đại biểu dự đại hội đại biểu bất thường là các cấp ủy viên đương nhiệm, đại biểu đã dự đại hội đại biểu đảng bộ đầu nhiệm kỳ, đang sinh hoạt tại đảng bộ, đủ tư cách. Dự đại hội đảng viên bất thường là những đảng viên của đảng bộ đó.
4. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
5. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; dưới chín uỷ viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư.
Điều 23:
Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Điều 24:
1. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có ba đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
3. Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập mỗi năm một lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá ba tháng.
4. Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
Điều 25:
1. Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; xây dựng Quân đội và Công an trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước.
2. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam hoạt động theo Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 26:
1. Đảng uỷ Quân sự Trung ương (gọi tắt là Quân uỷ Trung ương) do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Quân uỷ Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp, thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Điều 27:
1. Cấp uỷ đảng trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở cấp nào do đại hội cấp đó bầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cấp trên chỉ định.
2. Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh, thành uỷ trên địa bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
4. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu, đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương được chỉ định tham gia theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 28:
1. Đảng uỷ Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đảng uỷ Công an Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp uỷ công an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp thật cần thiết do cấp uỷ cấp trên chỉ định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng bộ công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương; phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
4. Cơ quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp trên.
Điều 29:
1. Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng uỷ công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội cùng cấp bầu và đồng chí uỷ viên thường vụ cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận, thị uỷ được chỉ định tham gia.
Điều 30:
1. Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra của Đảng.
2. Các cấp uỷ đảng lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 31:
1. Uỷ ban kiểm tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
2. Các thành viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều 32:
Uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
4. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
5. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều 33:
Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Điều 34:
Tổ chức đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 35:
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật:
- Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36:
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ.
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và cấp trên.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, uỷ viên Ban Bí thư, uỷ viên Bộ Chính trị.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, nhưng không phải là uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.
4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.
6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.
Điều 37:
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trường hợp: có hành động chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều 38:
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó.
3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định.
Điều 39:
1. Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.
3. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
4. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.
Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.
9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều 40:
1. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 41:
1. Đảng lãnh đạo Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội.
3. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tổ chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các văn bản luật pháp của Nhà nước, chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Điều 42:
1. Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, do bầu cử lập ra, cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập đảng đoàn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Đảng đoàn do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Đảng đoàn làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Đảng đoàn lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
4. Khi cần, đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trương của cấp uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 43:
1. Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập ban cán sự đảng thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Ban cán sự đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
Điều 44:
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Điều 45:
Đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn.
Điều 46:
1. Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, từ ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.
2. Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình.
Điều 47:
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều 48:
Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng. |
36875 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%81u%20l%E1%BB%87%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20C%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20%28%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%99i%20VIII%29 | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội VIII) | Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân tiến hành Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam), đánh thắng các cuộc chiến tranh xâm lược, xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo, tôn trọng và phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, góp phần tích cực vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, không ngừng nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo cách mạng.
Điều 1:
1. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, không bóc lột, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.
Điều 2:
Đảng viên có nhiệm vụ:
1. Tuyệt đối trung thành với mục đích lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; phục tùng tuyệt đối sự phân công và điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, có lối sống lành mạnh; đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, cục bộ, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí đúng quy định.
Điều 3:
Đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Bộ Chính trị.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4:
Thủ tục kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại):
1. Người vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên chính thức giới thiệu.
Nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
2. Người giới thiệu phải:
- Là đảng viên chính thức và cùng công tác với người vào Đảng ít nhất một năm;
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo về chi bộ và cấp trên xem xét.
3. Trách nhiệm của chi bộ và cấp uỷ:
- Trước khi chi bộ xét và đề nghị kết nạp, chi uỷ kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đoàn thể nơi người đó sinh hoạt.
Vấn đề lịch sử chính trị của người vào Đảng phải thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
- Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên; khi có quyết định của cấp uỷ cấp trên, chi bộ tổ chức lễ kết nạp từng người một.
- Đảng uỷ cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp uỷ viên tán thành kết nạp thì đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
- Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc cấp uỷ cơ sở được uỷ quyền xét, quyết định kết nạp từng người một.
4. Nơi chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp ủy cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, xem xét, giới thiệu kết nạp Đảng.
Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị quy định.
Điều 5:
1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.
3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
4. Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định công nhận đảng viên chính thức.
Điều 6:
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do Bộ Chính trị quy định.
Điều 7:
Đảng viên tuổi cao, sức yếu, tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8:
1. Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.
2. Các trường hợp trên nếu đảng viên có khiếu nại thì chi bộ báo cáo cấp uỷ có thẩm quyền xem xét.
3. Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuẩn y kết nạp quyết định.
Điều 9:
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ).
3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp uỷ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Điều 10:
1. Hệ thống tổ chức của Đảng được lập tương ứng với hệ thống tổ chức của Nhà nước.
2. Tổ chức cơ sở đảng được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam theo quy định tại Chương VI. Việc lập tổ chức đảng ở những nơi có đặc điểm riêng theo quy định của Bộ Chính trị.
3. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định lập hoặc giải thể đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Điều 11:
1. Cấp uỷ triệu tập đại hội khi hết nhiệm kỳ, thông báo trước cho cấp dưới về thời gian và nội dung đại hội.
2. Cấp uỷ triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Bộ Chính trị.
3. Đại biểu dự đại hội gồm các uỷ viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội cấp dưới bầu.
4. Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy định của Bộ Chính trị.
5. Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp ủy triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ, bị khởi tố, truy tố, tạm giam.
6. Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập tham dự và có ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc có đại biểu tham dự.
7. Đại hội bầu đoàn chủ tịch (chủ tịch) để điều hành công việc của đại hội.
Điều 12:
1. Cấp uỷ viên phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đoàn kết cán bộ, đảng viên, được quần chúng tín nhiệm.
2. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số lượng cấp uỷ viên cấp nào do đại hội cấp đó quyết định, theo hướng dẫn của Bộ Chính trị. Cấp uỷ các cấp cần được đổi mới, bảo đảm tính kế thừa và phát triển qua mỗi lần đại hội.
3. Đoàn chủ tịch (chủ tịch) hướng dẫn bầu cử:
- Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử;
- Danh sách bầu cử do đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua;
- Bầu cử bằng phiếu kín;
- Người trúng cử phải được số phiếu bầu quá một nửa so với tổng số đại biểu được triệu tập hoặc so với tổng số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ.
Trường hợp số người có số phiếu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì lấy số người có số phiếu cao hơn; nếu ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu đó để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn ngang nhau, có bầu nữa hay không do đại hội quyết định.
Nếu bầu một lần mà chưa đủ số lượng quy định, có bầu thêm nữa hay không do đại hội quyết định.
Điều 13:
1. Cấp uỷ khoá mới nhận sự bàn giao từ cấp uỷ khoá trước, điều hành công việc ngay sau khi được bầu và được công nhận chính thức khi có quyết định chuẩn y của cấp uỷ cấp trên trực tiếp.
2. Việc bổ sung cấp uỷ viên thiếu do cấp ủy đề nghị, cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; số lượng cấp ủy viên sau khi bổ sung không vượt quá tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định tăng thêm một số cấp uỷ viên cấp dưới.
3. Khi thật cần thiết, cấp uỷ cấp trên có quyền điều động một số cấp uỷ viên cấp dưới, nhưng không quá một phần ba tổng số cấp uỷ viên do đại hội đã bầu.
4. Cấp uỷ viên xin rút khỏi cấp uỷ, do cấp uỷ xem xét đề nghị lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định; đối với uỷ viên Trung ương, do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Cấp uỷ viên đương nhiệm ở đảng bộ nào, khi có quyết định nghỉ hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác ngoài đảng bộ thì thôi tham gia cấp uỷ đương nhiệm ở đảng bộ đó.
5. Đối với tổ chức đảng mới thành lập, cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ lâm thời; chậm nhất trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định chỉ định, tổ chức đảng đó phải tiến hành đại hội; nếu kéo dài thêm thời gian phải được ấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
6. Đối với tổ chức đảng không thể mở đại hội được, cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ định cấp uỷ của tổ chức đảng đó.
Điều 14:
1. Cấp uỷ mỗi cấp lập các cơ quan tham mưu giúp việc theo hướng dẫn của Bộ Chính trị.
2. Khi cần, cấp uỷ lập tiểu ban, hội đồng, tổ công tác và giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 15:
1. Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết của nhiệm kỳ vừa qua; quyết định đường lối, chính sách của Đảng nhiệm kỳ tới; bầu Ban Chấp hành Trung ương; bổ sung, sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng khi cần.
3. Khi Ban Chấp hành Trung ương xét thấy cần hoặc khi có hơn một nửa số cấp uỷ trực thuộc yêu cầu thì Ban Chấp hành Trung ương triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường. Đại biểu dự Đại hội bất thường là các Uỷ viên Trung ương đương nhiệm, đại biểu đã dự Đại hội đại biểu toàn quốc đầu nhiệm kỳ, đủ tư cách.
Điều 16:
1. Ban Chấp hành Trung ương tổ chức chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đại hội; quyết định những chủ trương, chính sách về đối nội, đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; chuẩn bị Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng nhiệm kỳ tiếp theo, Đại hội đại biểu toàn quốc bất thường (nếu có).
2. Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 17:
1. Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số uỷ viên Bộ Chính trị; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Số lượng uỷ viên Bộ Chính trị và uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Bộ Chính trị cử Thường vụ Bộ Chính trị.
2. Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
3.Thường vụ Bộ Chính trị thay mặt Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Đảng; chuẩn bị các vấn đề trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định; chỉ đạo thực hiện các chủ trương về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, công tác đảng, công tác cán bộ, công tác quần chúng; giải quyết công việc hằng ngày của Đảng.
Điều 18:
1. Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp uỷ cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
Điều 19:
1. Cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ), cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị ủy, thành uỷ) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
2. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ do ban thường vụ triệu tập thường lệ ba tháng một lần; họp bất thường khi cần.
Điều 20:
1. Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ bầu ban thường vụ; bầu bí thư và phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; bầu uỷ ban kiểm tra; bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số ủy viên uỷ ban kiểm tra.
2. Số lượng uỷ viên ban thường vụ và ủy viên uỷ ban kiểm tra do cấp uỷ quyết định theo hướng dẫn của Bộ Chính trị.
3. Ban thường vụ lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của đại hội đại biểu, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cùng cấp và cấp trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ.
4. Thường trực cấp uỷ gồm bí thư, các phó bí thư, chỉ đạo kiểm tra thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, của ban thường vụ và cấp uỷ cấp trên; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban thường vụ.
Điều 21:
1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp.
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng uỷ.
5. Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cấp dưới phải báo cáo và được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Lập chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Điều 22:
1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập: cơ sở xã, phường, thị trấn năm năm một lần; các cơ sở khác năm năm hai lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm đối với xã, phường và sáu tháng đối với các cơ sở khác.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Đảng uỷ, chi uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
4. Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ; dưới chín uỷ viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư.
Điều 23:
Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng uỷ cơ sở nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp uỷ quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.
Điều 24:
1. Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có ba đảng viên chính thức. Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
2. Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên; kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
3. Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập mỗi năm một lần; nơi chưa có chi uỷ thì do bí thư chi bộ triệu tập. Khi được đảng uỷ cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá ba tháng.
4. Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi uỷ, bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
Điều 25:
1. Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; xây dựng Quân đội và Công an trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước.
2. Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam hoạt động theo Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 26:
1. Đảng uỷ Quân sự Trung ương (gọi tắt là Quân uỷ Trung ương) do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị.
2. Quân uỷ Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội.
3. Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Bộ Chính trị và trực tiếp, thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. Ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Điều 27:
1. Cấp uỷ đảng trong bộ đội chủ lực và bộ đội biên phòng ở cấp nào do đại hội cấp đó bầu, lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cấp trên chỉ định.
2. Đảng uỷ quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu và các đồng chí bí thư tỉnh, thành uỷ trên địa bàn quân khu được chỉ định tham gia; lãnh đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; phối hợp với cấp uỷ địa phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.
3. Tổ chức đảng quân sự địa phương ở cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương cấp đó về mọi mặt, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
4. Đảng uỷ quân sự tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân sự địa phương do đại hội cùng cấp bầu, đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương được chỉ định tham gia theo quy định của Bộ Chính trị.
Điều 28:
1. Đảng uỷ Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị. Đảng uỷ Công an Trung ương nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.
2. Cấp uỷ công an cấp nào do đại hội cấp đó bầu, trường hợp thật cần thiết do cấp uỷ cấp trên chỉ định. Cấp uỷ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt.
3. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong các đơn vị thuộc đảng bộ công an, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công an Trung ương; phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
4. Cơ quan xây dựng lực lượng công an mỗi cấp đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong đảng bộ, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan xây dựng lực lượng cấp trên.
Điều 29:
1. Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân ở địa phương và xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng uỷ công an tỉnh, thành, huyện, quận, thị xã do đại hội cùng cấp bầu và đồng chí uỷ viên thường vụ cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận, thị uỷ được chỉ định tham gia.
Điều 30:
1. Kiểm tra là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra của Đảng.
2. Các cấp uỷ đảng lãnh đạo công tác kiểm tra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Điều 31:
1. Uỷ ban kiểm tra các cấp do cấp uỷ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
2. Các thành viên uỷ ban kiểm tra và chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
3. Uỷ ban kiểm tra làm việc theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của uỷ ban kiểm tra cấp trên.
Điều 32:
Uỷ ban kiểm tra các cấp có nhiệm vu:
1. Kiểm tra đảng viên, kể cả cấp uỷ viên cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.
2. Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng.
3. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ thi hành kỷ luật.
4. Giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
5. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp.
Điều 33:
Uỷ ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Điều 34:
Tổ chức Đảng và đảng viên có thành tích được khen thưởng theo quy định của Bộ Chính trị.
Điều 35:
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
2. Hình thức kỷ luật:
- Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Điều 36:
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ.
Đảng uỷ cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp uỷ viên cấp dưới.
Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
2. Cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp.
Ban thường vụ cấp uỷ quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và cấp trên.
3. Ban Chấp hành Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Bộ Chính trị.
Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý, nhưng không phải là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.
4. Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp; quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp.
5. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.
6. Đảng viên giữ nhiều chức vụ bị kỷ luật cách chức thì tuỳ mức độ, tính chất vi phạm mà cách một hay nhiều chức vụ.
Điều 37:
Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:
1. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.
2. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp uỷ cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
3. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đó phạm một trong các trường hợp: có hành động chống đường lối, chính sách của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.
Điều 38:
1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xử lý hoặc xử lý không đúng mức đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên quyết định các hình thức kỷ luật theo thẩm quyền, đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng đó.
3. Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng cấp dưới đề nghị và do tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định.
Điều 39:
1. Đảng viên vi phạm phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.
2. Tổ chức đảng vi phạm phải kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên quyết định.
3. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến.
4. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì cần phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.
5. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.
6. Kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định.
7. Tổ chức đảng, đảng viên không đồng ý với quyết định kỷ luật thì trong vòng một tháng, kể từ ngày nhận quyết định, có quyền khiếu nại với cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.
Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật, thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
8. Khi nhận khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; chậm nhất ba tháng đối với cấp tỉnh, thành phố, huyện, quận và tương đương, sáu tháng đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại, phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng và đảng viên khiếu nại biết.
9. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật.
Điều 40:
1. Đảng viên bị hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi đảng.
2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp uỷ cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.
3. Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu vào cấp uỷ, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.
4. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định theo quy định của Bộ Chính trị.
Điều 41:
1. Đảng lãnh đạo Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, chính sách, chủ trương; bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2. Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội.
3. Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong cơ quan nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, chỉ thị của Đảng; tổ chức đảng lãnh đạo việc cụ thể hoá thành các văn bản luật pháp của Nhà nước, chủ trương của đoàn thể; lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Điều 42:
1. Trong cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và đoàn thể chính trị - xã hội cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, do bầu cử lập ra, cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập đảng đoàn thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Bộ Chính trị.
2. Đảng đoàn do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Đảng đoàn làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Đảng đoàn lãnh đạo, thuyết phục các thành viên trong tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; liên hệ mật thiết với nhân dân; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
4. Khi cần, đảng đoàn triệu tập các đảng viên trong tổ chức để thảo luận chủ trương của cấp uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 43:
1. Trong cơ quan hành pháp, tư pháp cấp trung ương và cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp uỷ cùng cấp lập ban cán sự đảng gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập ban cán sự đảng thì tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan đó thực hiện chức năng lãnh đạo theo quy định của Bộ Chính trị.
2. Ban cán sự đảng do cấp uỷ cùng cấp chỉ định; có bí thư, nếu cần, có phó bí thư. Ban cán sự đảng làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
3. Ban cán sự đảng lãnh đạo quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; đề xuất với cấp uỷ về phương hướng, nhiệm vụ, tổ chức, cán bộ và quyết định theo thẩm quyền; kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách của Đảng.
Điều 44:
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Cấp uỷ đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức đoàn cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Điều 45:
Đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn.
Điều 46:
1. Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, thu từ các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp của Đảng, ngân sách nhà nước và các khoản thu khác.
2. Bộ Chính trị quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên.
3. Hằng năm, cấp uỷ nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của cấp mình.
Điều 47:
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Đảng.
Điều 48:
Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng. |
36878 | https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90i%E1%BB%81u%20l%E1%BB%87%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20C%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%20%28%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%99i%20VII%29 | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội VII) | Đảng Cộng sản Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân làm Cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tiến hành thắng lợi các cuộc kháng chiến chống xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân phong kiến, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc, đưa cả nước chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam dân chủ, giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa và cuối cùng là thực hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu tinh hoa trí tuệ của dân tộc và của nhân loại, nắm vững quy luật khách quan và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn và phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân.
Đảng kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.
Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng quyền làm chủ và chịu sự giám sát của nhân dân, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng tôn trọng vai trò của Nhà nước, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đảng là một khối thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện lãnh đạo tập thể và cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, thực hiện dân chủ đầy đủ và kỷ luật chặt chẽ trong sinh hoạt đảng; giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam phải được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ lãnh đạo cách mạng Việt Nam và góp phần tích cực vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân thế giới.
Điều 1:
Những công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng, nếu: thừa nhận và tự nguyện phấn đấu thực hiện Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng, hoạt động trong một tổ chức cơ sở của Đảng, phục tùng kỷ luật Đảng, sẵn sàng nhận nhiệm vụ được giao; gương mẫu trong lao động, chiến đấu, học tập, có lối sống lành mạnh, không bóc lột; có kiến thức và năng lực thực hiện nhiệm vụ đảng viên; gắn bó mật thiết với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm, qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú.
Điều 2:
Nhiệm vụ của đảng viên:
1. Tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ được giao.
2. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tích cực tham gia công tác quần chúng, công tác xã hội ở nơi làm việc và nơi ở; tuyên truyền vận động gia đình và nhân dân thực hiện đường lối, chính sách và pháp luật.
3. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức cách mạng; đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; tuyên truyền phát triển ảnh hưởng của Đảng, làm công tác kết nạp đảng viên mới, tham gia sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định.
Điều 3:
Quyền của đảng viên:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về đường lối, chính sách và công tác của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Được ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Được phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, đề đạt ý kiến hoặc khiếu nại với các cơ quan lãnh đạo của Đảng và yêu cầu được trả lời.
4. Được trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Điều 4:
Thủ tục kết nạp người vào Đảng:
a) Người xin vào Đảng phải:
- Có đơn tự nguyện xin vào Đảng;
- Báo cáo lý lịch với chi bộ;
- Được hai đảng viên giới thiệu;
ở nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thì người xin vào Đảng còn trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên thanh niên, được ban chấp hành Đoàn cơ sở và một đảng viên giới thiệu.
b) Người giới thiệu phải:
- Có ít nhất hai tuổi đảng và cùng công tác với người xin vào Đảng ít nhất một năm.
- Báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực của người xin vào Đảng và chịu trách nhiệm về lời bảo đảm của mình. Có điều gì chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét.
c) Trách nhiệm của chi bộ và cấp ủy:
- Trước khi chi bộ xét và quyết định kết nạp, chi ủy phải kiểm tra lại điều kiện của người xin vào Đảng và lấy ý kiến nhận xét của quần chúng về người đó. Nếu người xin vào Đảng có vấn đề lịch sử chính trị thì giải quyết theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương
- Chi bộ tổ chức hội nghị xét và quyết định kết nạp từng người một, với sự đồng ý của ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức trong chi bộ.
- Nghị quyết của chi bộ về kết nạp đảng viên phải được đảng ủy cơ sở (nếu có) tán thành, cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy quyền chuẩn y từng người một.
d) Nơi chưa có tổ chức cơ sở đảng, chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ điều kiện giới thiệu thì cấp ủy cấp trên trực tiếp cử đảng viên về làm công tác tuyên truyền, thẩm tra, giới thiệu, để xem xét kết nạp người vào Đảng.
Điều 5:
Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tuyên bố kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu thấy không đủ tư cách đảng viên thì quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên dự bị và báo cáo lên cấp ủy đã chuẩn y kết nạp để thẩm tra lại.
Nghị quyết của chi bộ về việc công nhận đảng viên chính thức phải được cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y theo điểm c điều 4.
Tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày được chi bộ công nhận là đảng viên chính thức.
Điều 6:
Việc phát và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 7:
Đảng viên già yếu xin được miễn công tác và sinh hoạt đảng do chi bộ xem xét, quyết định.
Điều 8:
Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng, hoặc đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không làm nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục và định thời hạn sửa chữa mà không tiến bộ thì chi bộ xem xét quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên.
Đảng viên xin ra khỏi Đảng do chi bộ xem xét quyết định.
Các trường hợp trên, chi bộ báo cáo lên cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y kết nạp đảng viên để thẩm tra lại.
Điều 9:
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng đều do bầu cử lập ra.
2. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng thực hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách.
3. Ban chấp hành đảng bộ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước ban chấp hành đảng bộ cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện nghiêm túc chế độ tự phê bình và phê bình.
4. Nghị quyết của Đảng phải được chấp hành nghiêm chỉnh. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc, Hội nghị đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng phải được biểu quyết với sự tán thành của trên một nửa số thành viên trong cơ quan đó. Trước khi biểu quyết, các đảng viên được phát biểu hết ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó, nếu thấy thực tiễn chứng minh là đúng thì tiếp thu. Tổ chức đảng không được phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
6. Tổ chức đảng cấp dưới được quyền quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Điều 10:
Hệ thống tổ chức của Đảng về cơ bản được tổ chức theo hệ thống hành chính của Nhà nước; tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam theo quy định tại điều 29; ngành có đặc điểm riêng được tổ chức đảng bộ ngành dọc theo quyết định của Ban Chấp hành Trung ương.
Tổ chức cơ sở đảng được lập ra theo đơn vị cơ sở hành chính, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành Trung ương có thể quyết định thành lập đảng bộ (gồm một số tổ chức cơ sở đảng có tính chất, đặc điểm riêng) trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương. ở các tỉnh, thành phố nếu được sự đồng ý của Trung ương cũng được thành lập đảng bộ tương tự trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy. Cấp ủy quyết định thành lập đảng bộ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của đảng bộ này với cấp ủy địa phương nơi đơn vị đóng theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Thành lập hoặc giải thể một đảng bộ do cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 11:
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của đảng bộ mỗi cấp là đại hội đại biểu; ở cơ sở là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên.
Các cấp ủy triệu tập đại hội đúng kỳ hạn, thông báo trước cho đảng bộ về thời gian và nội dung đại hội, nêu các vấn đề thảo luận ở đại hội để cấp dưới đóng góp ý kiến trước.
Khi ban chấp hành đảng bộ xét thấy cần, hoặc khi có trên một nửa số cấp ủy trực thuộc yêu cầu và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội bất thường.
Cấp ủy triệu tập đại hội quyết định số lượng đại biểu và phân bổ cho các đảng bộ trực thuộc căn cứ vào số lượng đảng viên, số lượng đảng bộ trực thuộc, vị trí quan trọng của từng đảng bộ, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Đại biểu dự đại hội đại biểu gồm các ủy viên ban chấp hành cấp triệu tập đại hội và đại biểu do đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên cấp dưới bầu.
Việc chỉ định đại biểu chỉ thực hiện đối với tổ chức đảng hoạt động trong điều kiện đặc biệt không thể mở đại hội để bầu cử được, theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Đại biểu dự đại hội phải được đại hội thẩm tra về tư cách và biểu quyết công nhận. Cấp ủy triệu tập đại hội không được bác bỏ tư cách đại biểu do đại hội đảng bộ cấp dưới bầu, trừ trường hợp đại biểu bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị truy tố trước pháp luật hoặc bị tạm giam. Nếu bầu không đúng nguyên tắc, thủ tục thì phải bầu lại.
Đại hội hoặc hội nghị đại biểu, đại hội hoặc hội nghị đảng viên ở tổ chức cơ sở đảng chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập tham dự, thay mặt cho ít nhất hai phần ba số tổ chức đảng trực thuộc.
Đại hội, hội nghị bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch để điều hành công việc của đại hội, hội nghị.
Điều 12:
Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành đảng bộ (gọi tắt là cấp ủy) do đại hội cùng cấp bầu ra.
Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định; số lượng ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp nào do đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của đảng bộ cấp đó quyết định, theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Ban chấp hành đảng bộ các cấp cần được đổi mới một bộ phận và bảo đảm tính kế thừa qua mỗi lần đại hội. Người được bầu vào ban chấp hành phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực, nhất là có bản lĩnh chính trị vững vàng và tinh thần đổi mới, đã qua rèn luyện trong thực tế, có kiến thức và năng lực tham gia lãnh đạo tập thể và hoàn thành nhiệm vụ được giao, có khả năng quy tụ cán bộ để thực hiện nhiệm vụ, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm.
Đoàn chủ tịch đại hội tổ chức và hướng dẫn bầu cử. Đại biểu có quyền nhận xét, chất vấn về người ứng cử và người được đề cử. Danh sách bầu cử phải được đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua. Bầu cử bằng phiếu kín. Người trúng cử phải được số phiếu tín nhiệm bằng trên một nửa số đại biểu hoặc đảng viên được triệu tập.
Điều 13:
Nhiệm kỳ của ban chấp hành đảng bộ các cấp là thời gian giữa hai kỳ của đại hội từng cấp.
Ban chấp hành và bí thư ban chấp hành cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y.
Trường hợp thật cần thiết, cấp ủy cấp trên trực tiếp được điều động hoặc chỉ định bổ sung một số ủy viên ban chấp hành cấp dưới, song không được quá một phần ba số ủy viên do đại hội đã bầu. Trước khi điều động hoặc chỉ định bổ sung, cấp ủy cấp trên lấy ý kiến của cấp ủy cấp dưới. Hội nghị đại biểu được bầu bổ sung số ủy viên ban chấp hành thiếu và được bầu tăng thêm, nhưng số lượng bầu tăng thêm không quá 10% số ủy viên ban chấp hành do đại hội đảng bộ đã bầu.
Đối với đảng bộ mới thành lập, nếu chưa tiến hành đại hội ngay được, ban chấp hành cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành lâm thời; chậm nhất trong vòng một năm phải tổ chức đại hội bầu chính thức.
Điều 14:
Ban chấp hành các cấp lập các cơ quan giúp việc (ban, tiểu ban) và quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế làm việc của các cơ quan này theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương. Khi cần, cấp ủy có thể lập các cơ quan giúp việc và giải thể khi hoàn thành công việc.
Điều 15:
Giữa hai kỳ đại hội đại biểu, ban chấp hành đảng bộ các cấp (trừ đảng bộ cơ sở) triệu tập hội nghị đại biểu.
Thành phần hội nghị đại biểu gồm các ủy viên của ban chấp hành cấp triệu tập hội nghị và các đại biểu do ban chấp hành cấp dưới cử lên.
Hội nghị đại biểu có nhiệm vụ thảo luận báo cáo của ban chấp hành; quyết định những chủ trương, biện pháp đẩy mạnh việc thực hiện nghị quyết đại hội hoặc bổ sung nghị quyết đại hội cho phù hợp với tình hình mới trên cơ sở Cương lĩnh chính trị, đường lối của Đảng, nghị quyết của cấp trên; bầu bổ sung hoặc bầu tăng thêm ủy viên ban chấp hành theo quy định tại điều 13.
Nghị quyết của hội nghị đại biểu phải được cấp ủy triệu tập hội nghị, các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành.
Các uỷ viên ban chấp hành được bầu bổ sung hoặc tăng thêm phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y.
Điều 16:
Đại hội đại biểu toàn quốc do Ban Chấp hành Trung ương triệu tập thường lệ năm năm một lần, khi có tình hình đặc biệt, có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, và thông báo rõ lý do cho toàn Đảng biết; thời gian triệu tập chậm không được quá một năm.
Điều 17:
Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ xét và chuẩn y báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định đường lối đối nội, đối ngoại và nhiệm vụ cơ bản của Đảng; quyết định hoặc bổ sung sửa đổi Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương.
Điều 18:
Ban Chấp hành Trung ương có nhiệm vụ lãnh đạo công tác của Đảng giữa hai kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội và của Hội nghị đại biểu toàn quốc; quyết định những vấn đề quan trọng về công tác đối nội và đối ngoại, công tác quần chúng và công tác xây dựng Đảng; quan hệ với các đảng cộng sản và công nhân, các đảng phái và tổ chức chính trị tiến bộ trên thế giới; quyết định và thực hiện chính sách cán bộ và quản lý cán bộ; lập các ban, đảng đoàn, ban cán sự và chỉ đạo các cơ quan đó hoạt động; quy định các nguyên tắc thu nộp đảng phí và quản lý tài chính của Đảng.
Ban Chấp hành Trung ương họp thường lệ sáu tháng một lần; khi cần, họp bất thường; sáu tháng một lần báo cáo tình hình chung và công việc đã làm cho cấp dưới; khi cần, nêu vấn đề để cấp dưới góp ý kiến.
Điều 19:
Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị, bầu Tổng Bí thư trong số uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm một số uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số bí thư Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương bầu; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. Số lượng uỷ viên Bộ Chính trị; bí thư Trung ương và uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Bộ Chính trị lãnh đạo hoạt động của Đảng giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương trên cơ sở nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Hội nghị đại biểu toàn quốc và nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc của mình trước hội nghị thường kỳ của Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
Ban Bí thư lãnh đạo công việc hằng ngày của Đảng, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng đảng, công tác cán bộ và công tác quần chúng; tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị thảo luận và quyết định.
Điều 20:
Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương, đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do cấp uỷ cùng cấp triệu tập thường lệ năm năm một lần; khi có tình hình đặc biệt, được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý, có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn và thông báo rõ lý do cho toàn đảng bộ biết; thời gian triệu tập chậm không được quá một năm.
Điều 21:
Đại hội đại biểu đảng bộ có nhiệm vụ thảo luận các vấn đề do cấp uỷ cấp trên nêu ra; xét và chuẩn y báo cáo của ban chấp hành; quyết định các nhiệm vụ, chủ trương công tác quan trọng thuộc phạm vi địa phương; bầu ban chấp hành đảng bộ và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
Điều 22:
Ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương (gọi tắt là tỉnh uỷ, thành uỷ, đặc khu uỷ), ban chấp hành đảng bộ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) có nhiệm vụ lãnh đạo hoạt động của đảng bộ giữa hai kỳ đại hội đại biểu; chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, các nghị quyết của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu và các nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên; tham gia xây dựng và cụ thể hoá đường lối, chính sách của Đảng; quyết định những vấn đề về chủ trương, nhiệm vụ quan trọng của đảng bộ; lập các ban, đảng đoàn và chỉ đạo các cơ quan đó hoạt động; quản lý cán bộ; quản lý tài chính của đảng bộ.
Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, đặc khu uỷ, huyện uỷ, quận uỷ... do ban thường vụ triệu tập ba tháng một lần; khi cần, có thể triệu tập bất thường.
Ban chấp hành đảng bộ các cấp báo cáo tình hình hoạt động của mình lên cấp trên theo quy định, ba tháng một lần báo cáo tình hình chung và công việc đã làm với tổ chức đảng cấp dưới; khi cần, nêu vấn đề để cấp dưới góp ý kiến.
Điều 23:
Hội nghị tỉnh uỷ, thành uỷ, đặc khu uỷ, huyện uỷ, quận uỷ... bầu ban thường vụ, bầu bí thư và phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ, bầu uỷ ban kiểm tra.
Số lượng uỷ viên ban thường vụ và uỷ viên uỷ ban kiểm tra do hội nghị ban chấp hành quyết định theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương.
Ban thường vụ lãnh đạo hoạt động của đảng bộ giữa hai kỳ họp ban chấp hành trên cơ sở các nghị quyết của đại hội đại biểu, hội nghị đại biểu, hội nghị ban chấp hành và các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; báo cáo tình hình chung và công việc đã làm trong phiên họp thường lệ của ban chấp hành hoặc theo yêu cầu của ban chấp hành; chuẩn bị các vấn đề đưa ra hội nghị ban chấp hành thảo luận và quyết định.
Bí thư và phó bí thư căn cứ vào nghị quyết của ban chấp hành, của ban thường vụ và các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên để chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện; giải quyết công việc hằng ngày của đảng bộ; chuẩn bị các vấn đề đưa ra ban thường vụ thảo luận và quyết định.
Điều 24:
Các chi bộ cơ sở và đảng bộ cơ sở (gọi chung là tổ chức cơ sở đảng) lập thành nền tảng của Đảng. Đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, xí nghiệp, công ty, trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu khoa học, đơn vị cơ sở trong lực lượng vũ trang và các đơn vị cơ sở khác) có từ ba đảng viên chính thức trở lên được thành lập chi bộ; nếu không đủ ba đảng viên chính thức thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở một tổ chức cơ sở đảng gần đó.
ở những đơn vị cơ sở hoặc một bộ phận trong đơn vị cơ sở (phân xưởng ở xí nghiệp, thôn ấp ở xã, khoa ở trường học, v.v.) có từ ba mươi đảng viên trở lên có thể lập nhiều chi bộ, đặt trực thuộc đảng uỷ cơ sở.
Những trường hợp sau đây, cấp uỷ cơ sở phải báo cáo và phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện:
- Tổ chức nhiều chi bộ trong một đơn vị cơ sở hoặc một bộ phận trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
- Chỉ lập một chi bộ trong một đơn vị cơ sở hoặc một bộ phận trong đơn vị cơ sở có trên năm mươi đảng viên.
- Lập đảng bộ bộ phận trong đảng bộ cơ sở.
Đảng bộ xã, phường, thị trấn bao gồm các chi bộ ở các thôn, ấp, bản, đường phố và các đơn vị kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn.
Tổ chức đảng ở những bộ phận hoạt động cách xa đơn vị cơ sở, đặt trực thuộc cấp uỷ địa phương nơi bộ phận ấy hoạt động.
Điều 25:
Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp uỷ cơ sở triệu tập năm năm hai lần. Đại hội thảo luận các vấn đề do cấp trên đưa xuống; xét và chuẩn y báo cáo của cấp uỷ; quyết định nhiệm vụ, chủ trương công tác; bầu cấp uỷ; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
Đảng uỷ cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần và họp bất thường khi cần.
Đảng uỷ cơ sở có từ chín uỷ viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường vụ.
Điều 26:
Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng:
1. Quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và căn cứ vào tình hình của đơn vị đề ra chủ trương, nhiệm vụ của đảng bộ; kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm cho nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh.
2. Lãnh đạo quần chúng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của quần chúng, xây dựng mối liên hệ mật thiết với quần chúng; xây dựng chính quyền, bộ máy quản lý, lực lượng dân quân tự vệ, an ninh nhân dân và các đoàn thể nhân dân.
3. Xây dựng đảng bộ và đội ngũ cán bộ ở đơn vị: chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác của đảng viên; tuyên truyền phát triển ảnh hưởng của Đảng trong quần chúng và kết nạp đảng viên mới; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, kiểm tra đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất của Đảng; xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên; thu nộp đảng phí.
4. Tham gia và lãnh đạo quần chúng tham gia xây dựng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nắm vững ý kiến, nguyện vọng của quần chúng để kịp thời giải quyết, báo cáo trung thực tình hình và hoạt động của đảng bộ lên cấp trên.
Cấp uỷ của đảng bộ cơ sở có từ một trăm đảng viên trở lên, nếu được cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng quyết định, được quyền như đảng uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng trong việc chuẩn y kết nạp người vào Đảng và thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên.
Điều 27:
Chi bộ là nơi trực tiếp nối liền Đảng với quần chúng, được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên. Chi bộ có nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện, quản lý, phân công và kiểm tra công tác của đảng viên, kết nạp đảng viên mới và thi hành kỷ luật đảng viên, lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi đơn vị.
Đại hội chi bộ do chi uỷ triệu tập mỗi năm một lần. Đại hội thảo luận các vấn đề do cấp trên đưa xuống và báo cáo của chi uỷ, quyết định nhiệm vụ của chi bộ; bầu cấp uỷ và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chi bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu ban chấp hành chi bộ (gọi tắt là chi uỷ); bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi uỷ viên.
Bí thư chi bộ, chi uỷ phải được đảng uỷ cơ sở chuẩn y; nếu là chi uỷ của chi bộ cơ sở phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng chuẩn y.
Chi uỷ họp thường lệ mỗi tháng một lần.
Chi bộ họp thường lệ mỗi tháng một lần để thảo luận quán triệt và bàn biện pháp thi hành nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; kiểm điểm và đề ra nhiệm vụ công tác của chi bộ; phân công công tác cho đảng viên.
Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng; tổ trưởng làm việc dưới sự chỉ đạo của chi uỷ.
Điều 28:
Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt theo quy chế do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Đảng lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, là lực lượng nòng cốt cùng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tham gia xây dựng đất nước.
Các ban của cấp uỷ đảng theo chức năng giúp cấp uỷ đảng hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
Điều 29:
Tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức theo hệ thống dọc, hoạt động theo Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng uỷ Quân sự Trung ương (Quân uỷ Trung ương) do Ban Chấp hành Trung ương chỉ định, gồm một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong quân đội và một số uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân uỷ Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng, đồng thời lãnh đạo mọi mặt công tác trong quân đội.
Ban chấp hành đảng bộ cấp nào do đại hội cấp đó bầu, có nhiệm vụ lãnh đạo các đơn vị thuộc cấp mình về mọi mặt; trường hợp đặc biệt do đảng uỷ cấp trên chỉ định theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Tổng cục Chính trị đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị đối với toàn quân, hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thư và trực tiếp thường xuyên của Quân uỷ Trung ương. ở mỗi cấp có cơ quan chính trị và cán bộ chính trị đảm nhiệm công tác tư tưởng và công tác tổ chức dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng cấp mình và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.
Điều 30:
Tổ chức đảng ở cơ quan quân sự địa phương và đơn vị bộ đội địa phương đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ địa phương về mọi mặt, đồng thời có nhiệm vụ chấp hành nghị quyết của đảng uỷ quân sự cấp trên về nhiệm vụ quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương. Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương về chỉ đạo công tác xây dựng Đảng và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
Điều 31:
Tổ chức đảng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương quy định.
Điều 32:
Uỷ ban kiểm tra các cấp do ban chấp hành đảng bộ cùng cấp bầu, gồm một số đồng chí trong cấp uỷ và một số đồng chí ngoài cấp uỷ.
Chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động sang công tác khác phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp đồng ý.
Uỷ ban kiểm tra các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp, báo cáo trước hội nghị thường kỳ của cấp uỷ và hoạt động theo nhiệm vụ, quyền hạn do Điều lệ Đảng quy định.
Điều 33:
Nhiệm vụ của uỷ ban kiểm tra các cấp:
1. Kiểm tra đảng viên (kể cả cấp uỷ viên cùng cấp) và tổ chức đảng cấp dưới chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, giữ gìn phẩm chất đạo đức cách mạng của đảng viên; xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật và căn cứ thẩm quyền quy định tại điều 36 mà quyết định hoặc đề nghị cấp uỷ quyết định thi hành kỷ luật.
2. Kiểm tra việc chấp hành quy chế làm việc của cấp uỷ cấp dưới.
3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới.
4. Kiểm tra tài chính của cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính của cấp uỷ cùng cấp.
5. Giải quyết thư tố cáo về những nội dung quy định tại điểm 1 điều 33 đối với đảng viên và tổ chức đảng cấp dưới.
6. Giải quyết thư khiếu nại về việc thi hành kỷ luật trong Đảng theo thẩm quyền quy định tại điều 36.
Điều 34:
Uỷ ban kiểm tra các cấp được quyền yêu cầu các tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
Uỷ ban kiểm tra cấp trên được quyền kiểm tra hoạt động của uỷ ban kiểm tra cấp dưới.
Điều 35:
Việc thi hành kỷ luật trong Đảng phải công minh, chính xác, kịp thời nhằm giữ vững sự thống nhất ý chí và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng và giáo dục đảng viên.
Tuỳ mức độ, tính chất sai lầm của đảng viên và của tổ chức đảng, áp dụng các hình thức kỷ luật sau đây:
Đối với đảng viên: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Điều 36:
Về thẩm quyền thi hành kỷ luật:
a) Đối với đảng viên:
1. Việc thi hành kỷ luật đảng viên phải được chi bộ chủ động xem xét. Chi bộ có quyền quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên; kỷ luật khai trừ đảng viên phải được hội nghị chi bộ biểu quyết với sự đồng ý của ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ và phải được đảng uỷ cơ sở (nếu có) tán thành, uỷ ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền chuẩn y.
2. Đối với đảng viên là cán bộ do cấp uỷ cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên các cấp, phạm kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của chi bộ hoặc về lối sống, chi bộ có quyền thi hành kỷ luật như quy định tại điểm 1 điều 36, song phải báo cáo với uỷ ban kiểm tra cấp quản lý cán bộ đó để thẩm tra lại.
3. Đối với đảng viên là cán bộ do cấp uỷ cấp trên quản lý nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp hoặc cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp, phạm kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao, chi bộ và đảng uỷ cơ sở có quyền đề nghị các hình thức kỷ luật; uỷ ban kiểm tra các cấp quản lý cán bộ đó quyết định các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo; cấp uỷ cấp quản lý cán bộ đó quyết định các hình thức kỷ luật cách chức, khai trừ.
4. Đối với đảng viên là uỷ viên ban chấp hành các cấp (kể cả uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương):
- Phạm kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ của chi bộ hoặc về lối sống thì chi bộ quyết định các hình thức khiển trách, cảnh cáo; nếu cần xử lý hình thức kỷ luật cao hơn thì chi bộ đề nghị lên cấp uỷ cấp trên.
- Phạm kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ do cấp uỷ giao, cấp uỷ nào giao nhiệm vụ thì cấp uỷ đó quyết định các hình thức kỷ luật; riêng kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng hoặc cách chức uỷ viên ban chấp hành, do ban chấp hành quyết định với sự đồng ý của ít nhất hai phần ba số uỷ viên ban chấp hành, được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y và báo cáo với đại hội đảng bộ trong kỳ họp gần nhất; nếu đảng viên tham gia nhiều cấp uỷ thì cấp uỷ quyết định kỷ luật phải báo cáo lên cấp uỷ cao nhất mà đảng viên đó tham gia để chuẩn y.
Các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do chi bộ hoặc cấp uỷ cấp dưới quyết định phải được báo cáo lên cấp uỷ cấp trên trực tiếp và cấp uỷ cao nhất mà đảng viên đó tham gia để thẩm tra lại.
Việc thi hành kỷ luật chi uỷ viên do chi bộ quyết định; riêng kỷ luật cách chức chi uỷ viên phải được cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y.
5. Trường hợp đảng viên vi phạm kỷ luật, tuy đã được cấp trên nhắc nhở, song tổ chức đảng cấp dưới không xử lý kỷ luật hoặc xử lý chưa đúng mức, thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên có thẩm quyền trực tiếp quyết định thi hành kỷ luật hoặc sửa đổi mức kỷ luật đối với đảng viên đó.
6. Khi giải quyết các khiếu nại về kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới quyết định đối với đảng viên (kể cả cấp uỷ viên cấp dưới) và khi kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, uỷ ban kiểm tra cấp trên được quyết định chuẩn y, sửa đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do tổ chức đảng cấp dưới quyết định, trừ hình thức khai trừ ra khỏi Đảng và cách chức uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp dưới trực tiếp.
7. Quyết định của cấp trên thi hành kỷ luật cấp uỷ viên và cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý được thông báo đến chi bộ, đảng bộ cơ sở nơi đảng viên đó sinh hoạt.
b) Đối với tổ chức đảng:
Kỷ luật khiển trách, cảnh cáo một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định.
Kỷ luật giải tán một tổ chức đảng do cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định với sự đồng ý của ít nhất hai phần ba số uỷ viên ban chấp hành và phải được cấp uỷ cấp trên cách một cấp chuẩn y.
Quyết định đó phải được báo cáo lên Ban Chấp hành Trung ương và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Chỉ giải tán một chi bộ, đảng bộ hoặc ban chấp hành nếu vi phạm một trong ba trường hợp sau đây: có ít nhất hai phần ba số đảng viên (đối với chi bộ, đảng bộ) hoặc ít nhất hai phần ba số uỷ viên ban chấp hành (đối với ban chấp hành) phạm sai lầm đến mức phải khai trừ; tập thể tổ chức đó đã có hành động chống lại đường lối, chính sách của Đảng một cách có ý thức; có đủ bằng chứng tập thể đó không đủ tin cậy về chính trị.
ở chi bộ, đảng bộ bị giải tán, đảng viên không có khuyết điểm, hoặc có khuyết điểm nhưng chưa đến mức phải khai trừ, được cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định chuyển sinh hoạt đảng vào chi bộ mới thành lập, hoặc đến một chi bộ khác.
Điều 37:
Trước khi quyết định kỷ luật, tổ chức đảng có trách nhiệm nghe đảng viên hoặc người đại diện cho tổ chức đảng bị xem xét về kỷ luật trình bày ý kiến.
Sau khi quyết định về kỷ luật đã được công bố, nếu không đồng ý thì trong vòng ba tháng, đảng viên hoặc tổ chức bị thi hành kỷ luật có quyền yêu cầu tổ chức đã quyết định kỷ luật đó xem xét lại và được khiếu nại lên cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên cho đến Ban Chấp hành Trung ương.
Khi nhận được thư khiếu nại kỷ luật, cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên báo cho người khiếu nại biết; trong vòng một tháng phải tổ chức xem xét. Ba tháng một lần, uỷ ban kiểm tra cấp dưới báo cáo lên uỷ ban kiểm tra cấp trên về tình hình giải quyết thư khiếu nại kỷ luật. Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên thường xuyên kiểm tra việc giải quyết thư khiếu nại của cấp dưới.
Điều 38:
Trong khi nghị quyết về khai trừ đảng viên hoặc giải tán một tổ chức đảng chưa được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền chuẩn y, đảng viên đó vẫn được sinh hoạt đảng, tổ chức đó vẫn hoạt động. Việc tạm đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp uỷ của cấp uỷ viên, hoạt động của tổ chức đảng chỉ được áp dụng trong trường hợp đặc biệt và phải được cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra có thẩm quyền chuẩn y theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
Đảng viên bị hình phạt từ hình thức cải tạo không giam giữ trở lên phải khai trừ ra khỏi Đảng.
Điều 39:
Từ sáu tháng đến một năm, sau khi đảng viên bị thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức, chi bộ nghe đảng viên đó báo cáo để xem xét; nếu đảng viên đó thật sự đã sửa chữa khuyết điểm, chi bộ công nhận và báo cáo lên cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên; cấp nào quyết định thi hành kỷ luật thì cấp đó chuẩn y công nhận đảng viên đã sửa chữa khuyết điểm.
Điều 40:
Đảng lãnh đạo Nhà nước và các đoàn thể nhân dân bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và các chủ trương công tác; bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Đảng giới thiệu những cán bộ đủ tiêu chuẩn để cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân lựa chọn và sử dụng.
Tổ chức đảng và đảng viên công tác trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân phải nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ; tôn trọng chức năng của các tổ chức đó; ủng hộ sáng kiến của quần chúng; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân và nhiệm vụ được giao; góp phần tích cực xây dựng Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
Điều 41:
Trong các cơ quan lãnh đạo của Nhà nước và đoàn thể nhân dân do bầu cử lập ra, cấp uỷ cùng cấp lập đảng đoàn gồm một số đảng viên công tác trong tổ chức đó. Nơi không lập đảng đoàn, cấp uỷ phân công đảng viên công tác trong tổ chức đó làm nhiệm vụ của đảng đoàn.
Đảng đoàn có bí thư; nếu cần, có phó bí thư do cấp uỷ cùng cấp chỉ định. Đảng đoàn phục tùng sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, làm việc tập thể và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ.
Đảng đoàn có nhiệm vụ vận động, thuyết phục những thành viên trong cơ quan lãnh đạo và quần chúng trong tổ chức mình thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; tăng cường ảnh hưởng của Đảng và mối liên hệ mật thiết giữa đảng viên với người ngoài Đảng, nghiên cứu đề đạt với cấp uỷ đảng về phương hướng, nhiệm vụ và tổ chức, cán bộ của tổ chức đó.
Khi cần, đảng đoàn được triệu tập các đảng viên trong tổ chức đó để thảo luận chủ trương của cấp uỷ và bàn biện pháp thực hiện.
Điều 42:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là trường học xã hội chủ nghĩa và đại diện quyền lợi của thanh niên.
Ban chấp hành đảng bộ các cấp lãnh đạo trực tiếp ban chấp hành đoàn cùng cấp.
Điều 43:
Đảng viên còn trong tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn, tích cực góp phần xây dựng Đoàn vững mạnh.
Điều 44:
Tài chính của Đảng gồm đảng phí do đảng viên đóng, thu từ các xí nghiệp sản xuất, kinh doanh của Đảng và các khoản thu khác.
Điều 45:
Ban Chấp hành Trung ương quy định thống nhất nguyên tắc, chế độ thu chi, quản lý tài chính của Đảng, mức đóng đảng phí của đảng viên, chế độ thu nộp và sử dụng đảng phí.
Hằng năm, ban chấp hành các cấp nghe báo cáo và quyết định nhiệm vụ công tác tài chính của cấp mình.
Điều 46:
Mọi đảng viên và tổ chức của Đảng có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh và kịp thời đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm Điều lệ Đảng.
Điều 47:
Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc mới có quyền sửa đổi Điều lệ Đảng. |
37010 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202011 | Công báo năm 2011 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Công báo Việt Nam |
37127 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202012 | Công báo năm 2012 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Công báo Việt Nam |
37230 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008 | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008 | Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật bảo hiểm y tế.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008. |
37231 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20I | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương I | Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
3. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.
2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật này đều tham gia bảo hiểm y tế.
3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối thiểu).
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế
1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y tế;
3. Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;
8. Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế
1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp về bảo hiểm y tế
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;
c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế.
2. Ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
Điều 9. Tổ chức bảo hiểm y tế
1. Tổ chức bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bảo hiểm y tế.
Điều 10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế
Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo kết quả với Quốc hội.
Trường hợp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.
4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. |
37232 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20II | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương II | Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người lao động).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng.
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ.
12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật.
14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
21. Học sinh, sinh viên.
22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.
23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
25. Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do ngân sách nhà nước đóng;
e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và 22 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 20 và khoản 21 Điều 12 của Luật này và đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này mà có mức sống trung bình;
h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng;
i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương, tiền công cao nhất.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế
1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương tối thiểu.
5. Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương tối thiểu.
Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm y tế
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 17 và 18 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý người có công với cách mạng và các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 16 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế cho thân nhân của họ vào quỹ bảo hiểm y tế.
6. Hằng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
7. Chính phủ quy định cụ thể phương thức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này. |
37233 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20III | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương III | Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50 của Luật này đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
c) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức bảo hiểm y tế quy định mẫu thẻ bảo hiểm y tế, quản lý thẻ bảo hiểm y tế thống nhất trong cả nước và chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2014 phải tổ chức thực hiện việc phát hành thẻ bảo hiểm y tế có ảnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Văn bản đăng ký tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Danh sách người tham gia bảo hiểm y tế do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này hoặc người đại diện của người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế lập;
c) Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.
2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh. Trường hợp trẻ em chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì phải có giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
b) Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật. |
37234 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IV | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương IV | Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Chính phủ quy định mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, thảm họa.
10. Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
11. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12. Khám bệnh, chữa bệnh tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây ra.
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học. |
37235 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20V | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương V | Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh;
b) Phòng khám đa khoa, chuyên khoa;
c) Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
Điều 25. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thoả thuận giữa tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đối tượng phục vụ và yêu cầu về chất lượng cung ứng dịch vụ;
b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quyền và trách nhiệm của các bên;
d) Thời hạn hợp đồng;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.
3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 27. Chuyển tuyến điều trị
Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.
3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 29. Giám định bảo hiểm y tế
1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;
c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định. |
37236 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VI | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương VI | Điều 30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi thẻ bảo hiểm y tế được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một khoảng thời gian nhất định;
b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;
c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này .
Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này;
c) Tại nước ngoài;
d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở viện phí theo quy định của Chính phủ.
Điều 32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm tạm ứng kinh phí hàng quý cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tối thiểu bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực tế của quý trước đã được quyết toán. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì mức tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80% mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của một quý theo hợp đồng đã ký.
2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:
a) Trong tháng đầu của mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm xem xét và thông báo kết quả quyết toán chi phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo kết quả quyết toán, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 31 của Luật này; trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này. |
37237 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VII | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương VII | Điều 33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế
1. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 35. Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
1. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Chi phí quản lý bộ máy tổ chức bảo hiểm y tế theo định mức chi hành chính của cơ quan nhà nước;
c) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả;
d) Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Quỹ dự phòng tối thiểu bằng tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai quý trước liền kề và tối đa không quá tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai năm trước liền kề.
2. Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu bảo hiểm y tế lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì được sử dụng một phần kết dư để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa phương.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này. |
37238 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20VIII | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương VIII | Điều 36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
2. Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
3. Được khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 37. Nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
3. Giao thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động, của đại diện cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế, người lao động hoặc đại diện của người lao động.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện bảo hiểm y tế.
2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo hiểm y tế.
4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không đúng quy định của Luật này hoặc không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ chức bảo hiểm y tế đã chi trả.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Thu tiền đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y tế.
9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.
10. Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế.
11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
Điều 42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện công tác giám định; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo hiểm y tế những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y tế thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Quyền của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế độ bảo hiểm y tế của người lao động.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Điều 45. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với người lao động, người sử dụng lao động.
2. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế. |
37239 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20IX | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương IX | Điều 46. Thanh tra bảo hiểm y tế
Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.
Điều 47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế
1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:
a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
c) Tổ chức bảo hiểm y tế;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:
a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì cùng với việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, còn phải nộp số tiền lãi trong thời gian chậm đóng theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế. |
37240 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20b%E1%BA%A3o%20hi%E1%BB%83m%20y%20t%E1%BA%BF%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202008/Ch%C6%B0%C6%A1ng%20X | Luật bảo hiểm y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2008/Chương X | Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như sau:
a) Theo thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2009;
b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009.
2. Phạm vi quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi Luật này có hiệu lực được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
3. Đối tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 51 của Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.
Điều 51. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 52. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước. |
37910 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202014 | Công báo năm 2014 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Số 1009 - 1010
Số 1011 - 1012
Số 1013 - 1014
Số 1015 - 1016
Số 1017 - 1018
Số 1019 - 1020
Số 1021 - 1022
Số 1023 - 1024
Số 1025 - 1026
Số 1027 - 1028
Số 1029 - 1030
Số 1031 - 1032
Số 1033 - 1034
Số 1035 - 1036
Số 1037 - 1038
Số 1039 - 1040
Số 1041 - 1042
Số 1043 - 1044
Số 1045 - 1046
Số 1047 - 1048
Số 1049 - 1050
Số 1051 - 1052
Số 1053 - 1054
Số 1055 - 1056
Số 1057 - 1058
Số 1059 - 1060
Số 1061 - 1062
Số 1063 - 1064
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1069 - 1070
Số 1071 - 1072
Số 1073 - 1074
Số 1075 - 1076
Số 1077 - 1078
Số 1079 - 1080
Số 1081 - 1082
Số 1083 - 1084
Số 1085 - 1086
Số 1087 - 1088
Số 1089 - 1090
Số 1091 - 1092
Số 1093 - 1094
Số 1095 - 1096
Số 1097 - 1098
Số 1099 - 1100
Số 1101 - 1102
Số 1103 - 1104
Số 1105 - 1106
Số 1107 - 1108
Số 1109 - 1110
Số 1111 - 1112
Số 1113 - 1114
Số 1115 - 1116
Số 1117 - 1118
Số 1119 - 1120
Số 1121 - 1122
Số 1123 - 1124
Số 1125 - 1126
Số 1127 - 1128
Số 1129 - 1130
Số 1131 - 1132
Số 1133 - 1134
Số 1135 - 1136
Số 1137 - 1138
Số 1139 - 1140
Số 1141 - 1142
Số 1143 - 1144
Số 1145 - 1146
Số 1147 - 1148
Số 1149 - 1150
Số 1151 - 1152
Số 1153 - 1154
Số 1155 - 1156
Số 1157 - 1158
Số 1159 - 1160
Số 1161 - 1162
Số 1163 - 1164
Số 1165 - 1166
Số 1167 - 1168
Số 1169 - 1170
Số 1171 - 1172
Số 1173 - 1174
Số 1175 - 1176
Số 1177 - 1178
Số 1179 - 1180
Số 1181 - 1182
Số 1183 - 1184
Số 1185 - 1186
Công báo Việt Nam |
37911 | https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20n%C4%83m%202016 | Công báo năm 2016 | Số 1 - 2
Số 3 - 4
Số 5 - 6
Số 7 - 8
Số 9 - 10
Số 11 - 12
Số 13 - 14
Số 15 - 16
Số 17 - 18
Số 19 - 20
Số 21 - 22
Số 23 - 24
Số 25 - 26
Số 27 - 28
Số 29 - 30
Số 31 - 32
Số 33 - 34
Số 35 - 36
Số 37 - 38
Số 39 - 40
Số 41 - 42
Số 43 - 44
Số 45 - 46
Số 47 - 48
Số 49 - 50
Số 51 - 52
Số 53 - 54
Số 55 - 56
Số 57 - 58
Số 59 - 60
Số 61 - 62
Số 63 - 64
Số 65 - 66
Số 67 - 68
Số 69 - 70
Số 71 - 72
Số 73 - 74
Số 75 - 76
Số 77 - 78
Số 79 - 80
Số 81 - 82
Số 83 - 84
Số 85 - 86
Số 87 - 88
Số 89 - 90
Số 91 - 92
Số 93 - 94
Số 95 - 96
Số 97 - 98
Số 99 - 100
Số 101 - 102
Số 103 - 104
Số 105 - 106
Số 107 - 108
Số 109 - 110
Số 111 - 112
Số 113 - 114
Số 115 - 116
Số 117 - 118
Số 119 - 120
Số 121 - 122
Số 123 - 124
Số 125 - 126
Số 127 - 128
Số 129 - 130
Số 131 - 132
Số 133 - 134
Số 135 - 136
Số 137 - 138
Số 139 - 140
Số 141 - 142
Số 143 - 144
Số 145 - 146
Số 147 - 148
Số 149 - 150
Số 151 - 152
Số 153 - 154
Số 155 - 156
Số 157 - 158
Số 159 - 160
Số 161 - 162
Số 163 - 164
Số 165 - 166
Số 167 - 168
Số 169 - 170
Số 171 - 172
Số 173 - 174
Số 175 - 176
Số 177 - 178
Số 179 - 180
Số 181 - 182
Số 183 - 184
Số 185 - 186
Số 187 - 188
Số 189 - 190
Số 191 - 192
Số 193 - 194
Số 195 - 196
Số 197 - 198
Số 199 - 200
Số 201 - 202
Số 203 - 204
Số 205 - 206
Số 207 - 208
Số 209 - 210
Số 211 - 212
Số 213 - 214
Số 215 - 216
Số 217 - 218
Số 219 - 220
Số 221 - 222
Số 223 - 224
Số 225 - 226
Số 227 - 228
Số 229 - 230
Số 231 - 232
Số 233 - 234
Số 235 - 236
Số 237 - 238
Số 239 - 240
Số 241 - 242
Số 243 - 244
Số 245 - 246
Số 247 - 248
Số 249 - 250
Số 251 - 252
Số 253 - 254
Số 255 - 256
Số 257 - 258
Số 259 - 260
Số 261 - 262
Số 263 - 264
Số 265 - 266
Số 267 - 268
Số 269 - 270
Số 271 - 272
Số 273 - 274
Số 275 - 276
Số 277 - 278
Số 279 - 280
Số 281 - 282
Số 283 - 284
Số 285 - 286
Số 287 - 288
Số 289 - 290
Số 291 - 292
Số 293 - 294
Số 295 - 296
Số 297 - 298
Số 299 - 300
Số 301 - 302
Số 303 - 304
Số 305 - 306
Số 307 - 308
Số 309 - 310
Số 311 - 312
Số 313 - 314
Số 315 - 316
Số 317 - 318
Số 319 - 320
Số 321 - 322
Số 323 - 324
Số 325 - 326
Số 327 - 328
Số 329 - 330
Số 331 - 332
Số 333 - 334
Số 335 - 336
Số 337 - 338
Số 339 - 340
Số 341 - 342
Số 343 - 344
Số 345 - 346
Số 347 - 348
Số 349 - 350
Số 351 - 352
Số 353 - 354
Số 355 - 356
Số 357 - 358
Số 359 - 360
Số 361 - 362
Số 363 - 364
Số 365 - 366
Số 367 - 368
Số 369 - 370
Số 371 - 372
Số 373 - 374
Số 375 - 376
Số 377 - 378
Số 379 - 380
Số 381 - 382
Số 383 - 384
Số 385 - 386
Số 387 - 388
Số 389 - 390
Số 391 - 392
Số 393 - 394
Số 395 - 396
Số 397 - 398
Số 399 - 400
Số 401 - 402
Số 403 - 404
Số 405 - 406
Số 407 - 408
Số 409 - 410
Số 411 - 412
Số 413 - 414
Số 415 - 416
Số 417 - 418
Số 419 - 420
Số 421 - 422
Số 423 - 424
Số 425 - 426
Số 427 - 428
Số 429 - 430
Số 431 - 432
Số 433 - 434
Số 435 - 436
Số 437 - 438
Số 439 - 440
Số 441 - 442
Số 443 - 444
Số 445 - 446
Số 447 - 448
Số 449 - 450
Số 451 - 452
Số 453 - 454
Số 455 - 456
Số 457 - 458
Số 459 - 460
Số 461 - 462
Số 463 - 464
Số 465 - 466
Số 467 - 468
Số 469 - 470
Số 471 - 472
Số 473 - 474
Số 475 - 476
Số 477 - 478
Số 479 - 480
Số 481 - 482
Số 483 - 484
Số 485 - 486
Số 487 - 488
Số 489 - 490
Số 491 - 492
Số 493 - 494
Số 495 - 496
Số 497 - 498
Số 499 - 500
Số 501 - 502
Số 503 - 504
Số 505 - 506
Số 507 - 508
Số 509 - 510
Số 511 - 512
Số 513 - 514
Số 515 - 516
Số 517 - 518
Số 519 - 520
Số 521 - 522
Số 523 - 524
Số 525 - 526
Số 527 - 528
Số 529 - 530
Số 531 - 532
Số 533 - 534
Số 535 - 536
Số 537 - 538
Số 539 - 540
Số 541 - 542
Số 543 - 544
Số 545 - 546
Số 547 - 548
Số 549 - 550
Số 551 - 552
Số 553 - 554
Số 555 - 556
Số 557 - 558
Số 559 - 560
Số 561 - 562
Số 563 - 564
Số 565 - 566
Số 567 - 568
Số 569 - 570
Số 571 - 572
Số 573 - 574
Số 575 - 576
Số 577 - 578
Số 579 - 580
Số 581 - 582
Số 583 - 584
Số 585 - 586
Số 587 - 588
Số 589 - 590
Số 591 - 592
Số 593 - 594
Số 595 - 596
Số 597 - 598
Số 599 - 600
Số 601 - 602
Số 603 - 604
Số 605 - 606
Số 607 - 608
Số 609 - 610
Số 611 - 612
Số 613 - 614
Số 615 - 616
Số 617 - 618
Số 619 - 620
Số 621 - 622
Số 623 - 624
Số 625 - 626
Số 627 - 628
Số 629 - 630
Số 631 - 632
Số 633 - 634
Số 635 - 636
Số 637 - 638
Số 639 - 640
Số 641 - 642
Số 643 - 644
Số 645 - 646
Số 647 - 648
Số 649 - 650
Số 651 - 652
Số 653 - 654
Số 655 - 656
Số 657 - 658
Số 659 - 660
Số 661 - 662
Số 663 - 664
Số 665 - 666
Số 667 - 668
Số 669 - 670
Số 671 - 672
Số 673 - 674
Số 675 - 676
Số 677 - 678
Số 679 - 680
Số 681 - 682
Số 683 - 684
Số 685 - 686
Số 687 - 688
Số 689 - 690
Số 691 - 692
Số 693 - 694
Số 695 - 696
Số 697 - 698
Số 699 - 700
Số 701 - 702
Số 703 - 704
Số 705 - 706
Số 707 - 708
Số 709 - 710
Số 711 - 712
Số 713 - 714
Số 715 - 716
Số 717 - 718
Số 719 - 720
Số 721 - 722
Số 723 - 724
Số 725 - 726
Số 727 - 728
Số 729 - 730
Số 731 - 732
Số 733 - 734
Số 735 - 736
Số 737 - 738
Số 739 - 740
Số 741 - 742
Số 743 - 744
Số 745 - 746
Số 747 - 748
Số 749 - 750
Số 751 - 752
Số 753 - 754
Số 755 - 756
Số 757 - 758
Số 759 - 760
Số 761 - 762
Số 763 - 764
Số 765 - 766
Số 767 - 768
Số 769 - 770
Số 771 - 772
Số 773 - 774
Số 775 - 776
Số 777 - 778
Số 779 - 780
Số 781 - 782
Số 783 - 784
Số 785 - 786
Số 787 - 788
Số 789 - 790
Số 791 - 792
Số 793 - 794
Số 795 - 796
Số 797 - 798
Số 799 - 800
Số 801 - 802
Số 803 - 804
Số 805 - 806
Số 807 - 808
Số 809 - 810
Số 811 - 812
Số 813 - 814
Số 815 - 816
Số 817 - 818
Số 819 - 820
Số 821 - 822
Số 823 - 824
Số 825 - 826
Số 827 - 828
Số 829 - 830
Số 831 - 832
Số 833 - 834
Số 835 - 836
Số 837 - 838
Số 839 - 840
Số 841 - 842
Số 843 - 844
Số 845 - 846
Số 847 - 848
Số 849 - 850
Số 851 - 852
Số 853 - 854
Số 855 - 856
Số 857 - 858
Số 859 - 860
Số 861 - 862
Số 863 - 864
Số 865 - 866
Số 867 - 868
Số 869 - 870
Số 871 - 872
Số 873 - 874
Số 875 - 876
Số 877 - 878
Số 879 - 880
Số 881 - 882
Số 883 - 884
Số 885 - 886
Số 887 - 888
Số 889 - 890
Số 891 - 892
Số 893 - 894
Số 895 - 896
Số 897 - 898
Số 899 - 900
Số 901 - 902
Số 903 - 904
Số 905 - 906
Số 907 - 908
Số 909 - 910
Số 911 - 912
Số 913 - 914
Số 915 - 916
Số 917 - 918
Số 919 - 920
Số 921 - 922
Số 923 - 924
Số 925 - 926
Số 927 - 928
Số 929 - 930
Số 931 - 932
Số 933 - 934
Số 935 - 936
Số 937 - 938
Số 939 - 940
Số 941 - 942
Số 943 - 944
Số 945 - 946
Số 947 - 948
Số 949 - 950
Số 951 - 952
Số 953 - 954
Số 955 - 956
Số 957 - 958
Số 959 - 960
Số 961 - 962
Số 963 - 964
Số 965 - 966
Số 967 - 968
Số 969 - 970
Số 971 - 972
Số 973 - 974
Số 975 - 976
Số 977 - 978
Số 979 - 980
Số 981 - 982
Số 983 - 984
Số 985 - 986
Số 987 - 988
Số 989 - 990
Số 991 - 992
Số 993 - 994
Số 995 - 996
Số 997 - 998
Số 999 - 1000
Số 1001 - 1002
Số 1003 - 1004
Số 1005 - 1006
Số 1007 - 1008
Số 1009 - 1010
Số 1011 - 1012
Số 1013 - 1014
Số 1015 - 1016
Số 1017 - 1018
Số 1019 - 1020
Số 1021 - 1022
Số 1023 - 1024
Số 1025 - 1026
Số 1027 - 1028
Số 1029 - 1030
Số 1031 - 1032
Số 1033 - 1034
Số 1035 - 1036
Số 1037 - 1038
Số 1039 - 1040
Số 1041 - 1042
Số 1043 - 1044
Số 1045 - 1046
Số 1047 - 1048
Số 1049 - 1050
Số 1051 - 1052
Số 1053 - 1054
Số 1055 - 1056
Số 1057 - 1058
Số 1059 - 1060
Số 1061 - 1062
Số 1063 - 1064
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1065 - 1066
Số 1067 - 1068
Số 1069 - 1070
Số 1071 - 1072
Số 1073 - 1074
Số 1075 - 1076
Số 1077 - 1078
Số 1079 - 1080
Số 1081 - 1082
Số 1083 - 1084
Số 1085 - 1086
Số 1087 - 1088
Số 1089 - 1090
Số 1091 - 1092
Số 1093 - 1094
Số 1095 - 1096
Số 1097 - 1098
Số 1099 - 1100
Số 1101 - 1102
Số 1103 - 1104
Số 1105 - 1106
Số 1107 - 1108
Số 1109 - 1110
Số 1111 - 1112
Số 1113 - 1114
Số 1115 - 1116
Số 1117 - 1118
Số 1119 - 1120
Số 1121 - 1122
Số 1123 - 1124
Số 1125 - 1126
Số 1127 - 1128
Số 1129 - 1130
Số 1131 - 1132
Số 1133 - 1134
Số 1135 - 1136
Số 1137 - 1138
Số 1139 - 1140
Số 1141 - 1142
Số 1143 - 1144
Số 1145 - 1146
Số 1147 - 1148
Số 1149 - 1150
Số 1151 - 1152
Số 1153 - 1154
Số 1155 - 1156
Số 1157 - 1158
Số 1159 - 1160
Số 1161 - 1162
Số 1163 - 1164
Số 1165 - 1166
Số 1167 - 1168
Số 1169 - 1170
Số 1171 - 1172
Số 1173 - 1174
Số 1175 - 1176
Số 1177 - 1178
Số 1179 - 1180
Số 1181 - 1182
Số 1183 - 1184
Số 1185 - 1186
Số 1187 - 1188
Số 1189 - 1190
Số 1191 - 1192
Số 1193 - 1194
Số 1195 - 1196
Số 1197 - 1198
Số 1199 - 1200
Số 1201 - 1202
Số 1203 - 1204
Số 1205 - 1206
Số 1207 - 1208
Số 1209 - 1210
Số 1211 - 1212
Số 1213 - 1214
Số 1215 - 1216
Số 1217 - 1218
Số 1219 - 1220
Số 1221 - 1222
Số 1223 - 1224
Số 1225 - 1226
Số 1227 - 1228
Số 1229 - 1230
Số 1231 - 1232
Số 1233 - 1234
Số 1235 - 1236
Số 1237 - 1238
Số 1239 - 1240
Số 1241 - 1242
Số 1243 - 1244
Số 1245 - 1246
Số 1247 - 1248
Số 1249 - 1250
Số 1251 - 1252
Số 1253 - 1254
Số 1255 - 1256
Số 1257 - 1258
Số 1259 - 1260
Số 1261 - 1262
Số 1263 - 1264
Số 1265 - 1266
Số 1267 - 1268
Số 1269 - 1270
Số 1271 - 1272
Số 1273 - 1274
Số 1275 - 1276
Số 1277 - 1278
Số 1279 - 1280
Số 1281 - 1282
Số 1283 - 1284
Số 1285 - 1286
Công báo Việt Nam |
39197 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Kinh%20doanh%20b%E1%BA%A5t%20%C4%91%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam | Luật Kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Luật Kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2006
Luật kinh doanh bất động sản nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2014 |
39630 | https://vi.wikisource.org/wiki/Th%C3%B4ng%20b%C3%A1o%20v%E1%BB%81%20vi%E1%BB%87c%20%C4%91%C3%ADnh%20ch%C3%ADnh%20Lu%E1%BA%ADt%20ngh%C4%A9a%20v%E1%BB%A5%20qu%C3%A2n%20s%E1%BB%B1%202015 | Thông báo về việc đính chính Luật nghĩa vụ quân sự 2015 | Do lỗi kỹ thuật trong quá trình in Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 số 78/2015/QH XIII được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ 9 ngày 19 tháng 6 năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 24, (trang 22, Luật Nghĩa vụ 2015) do Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu - cơ quan Thường trực Ban soạn thảo phát hành đã in:
“Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20 tháng trở lên”;
Nay đính chính lại là:
“Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên;”
Cục Quân lực – cơ quan Thường trực Ban soạn thảo xin đính chính để quí cơ quan, tổ chức và cá nhân được biết./.
Thông báo của Việt Nam |
39991 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Ki%E1%BB%83m%20to%C3%A1n%20nh%C3%A0%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam | Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005
Luật Kiểm toán nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 |
40598 | https://vi.wikisource.org/wiki/Lu%E1%BA%ADt%20Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20C%E1%BB%99ng%20h%C3%B2a%20x%C3%A3%20h%E1%BB%99i%20ch%E1%BB%A7%20ngh%C4%A9a%20Vi%E1%BB%87t%20Nam | Luật Thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Luật Thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2003
Luật thống kê nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 |
41888 | https://vi.wikisource.org/wiki/Ngh%E1%BB%8B%20quy%E1%BA%BFt%20%C4%90%E1%BA%A1i%20h%E1%BB%99i%20%C4%90%E1%BA%A1i%20bi%E1%BB%83u%20To%C3%A0n%20qu%E1%BB%91c%20l%E1%BA%A7n%20th%E1%BB%A9%20XIII%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20C%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20Vi%E1%BB%87t%20Nam | Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam | NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày 25/01/2021-01/02/2021, tại Thủ đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và đánh giá chung về 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 (bổ sung, phát triển năm 2011), 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới; định hướng phát triển và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước trong thời gian tới nêu trong các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội. Cụ thể là:
1. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, nhất là tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết, chung sức, đồng lòng nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội, môi trường có nhiều tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, triển khai toàn diện, đồng bộ, hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và "chống", có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng được củng cố vững mạnh. Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường, mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, song nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, đất nước ta đã từng bước kiểm soát có hiệu quả đại dịch Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội; ổn định đời sống nhân dân; góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta, dân tộc ta.
Những thành tựu đạt được 5 năm qua là kết tinh sức sáng tạo của quá trình phấn đấu liên tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta qua nhiều nhiệm kỳ đại hội, góp phần tạo nên những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của nước ta qua 35 năm đổi mới. Đạt được những thành tựu nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân bao trùm và quan trọng nhất là sự đoàn kết, thống nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, có hiệu quả của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ Nghị quyết Đại hội lần thứ XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn; sự quản lý, điều hành quyết liệt của Chính phủ và chính quyền các cấp; sự nỗ lực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Quốc hội và HĐND các cấp; sự tham gia tích cực và có hiệu quả của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội; sự phối hợp đồng bộ của cả hệ thống chính trị; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên; tinh thần lao động tích cực, cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao; đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có mặt chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.
Mười năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 đã tạo những tiến bộ quan trọng cả về nhận thức lý luận và tổ chức thực hiện, khẳng định những giá trị to lớn của Cương lĩnh, tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Kinh tế, văn hóa, xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nước và còn nhiều khó khăn, thách thức. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và việc tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được mục tiêu đề ra. Công cuộc đổi mới và tình hình quốc tế tiếp tục đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần phải tập trung giải quyết để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là việc nhận thức, giải quyết đúng, hiệu quả các mối quan hệ lớn.
Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991), lý luận về đường lối đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
2. Tầm nhìn và định hướng phát triển
Trong những năm tới, tình hình thế giới và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải đoàn kết một lòng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy; có quyết tâm chính trị cao; dự báo chính xác, kịp thời diễn biến của tình hình; chủ động ứng phó kịp thời với mọi tình huống; nỗ lực hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; không ngừng gia tăng tiềm lực mọi mặt của quốc gia, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và những thành quả phát triển đã đạt được; đưa đất nước vững bước tiến lên, phát triển nhanh và bền vững; quyết tâm thực hiện thắng lợi các quan điểm, mục tiêu, định hướng và nhiệm vụ trọng tâm sau:
Quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên.
- Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025:
Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm; tỉ lệ đô thị hóa khoảng 45%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 74,5 tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%.
Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030:
(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.
(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng nông thôn miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số trên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả thị trường trong nước và quốc tế.
(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới.
(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hoá. Xây dựng, phát triển, tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển quan trọng nhất của đất nước.
(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hoá, đạo đức xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển; quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập, thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường.
(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của Việt Nam.
(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội.
(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng.
(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận thức và giải quyết các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc nghiệt.
Các đột phá chiến lược:
(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, cạnh tranh hiệu quả. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai, tài chính, hợp tác công - tư; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống pháp luật.
(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
II- Thông qua Báo cáo chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII căn cứ Báo cáo giải trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội, kết quả biểu quyết để hoàn chỉnh và chính thức ban hành.
III- Thông qua Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp Trung ương khóa XII; đồng ý không sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu để điều chỉnh thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng.
IV- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội XIII. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
V- Đại hội đồng ý đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tái cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị khóa XIII để bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
VI- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII gồm 200 đồng chí, trong đó có 180 đồng chí Ủy viên Trung ương chính thức, 20 đồng chí Ủy viên Trung ương dự khuyết.
VII- Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối và những chủ trương nêu trong các văn kiện Đại hội XIII.
Đại hội kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở trong nước và nước ngoài phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, giá trị văn hoá, khát vọng phát triển đất nước, sức mạnh con người Việt Nam, vai trò của khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội để đất nước ta phát triển nhanh, bền vững hơn, lập nên kỳ tích phát triển mới vì một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc, cùng tiến bước, sánh vai với các cường quốc năm châu, thực hiện thành công tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại và ước vọng của toàn dân tộc ta.
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2021
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |